Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.31 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Câu 1. Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận. Liên hệ việc vận dụng quan điểm thực
tiễn trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương, cơ sở hoặc cơ
quan, đơn vị? (đ/c Huệ Phòng GD&ĐT).
* Khái niệm thực tiễn: Là hoạt động vật chất - cảm tính mang tính lịch sử, có mục
đích của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn có 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Thực tiễn không phải là tất cả các hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt
động vật chất - cảm tính. Các hoạt động mà con người phải dùng công cụ vật chất, lực
lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay đổi chúng.
- Thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội. Là hoạt động của con người
diễn ra trong thời gian, không gian cụ thể với sự tham gia của đông đảo người và trải qua
những giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản sau:
- Sản xuất vật chất: Là các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của
con người.
- Hoạt động chính trị - xã hội: Mittinh, biểu tình, đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học.
* Khái niệm lý luận: Là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự vật hiện
tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật và phạm trù.
03 đặc trưng của lý luận:
- Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ.
- Cơ sở của lý luận là tri thức kinh nghiệm thực tiễn.
- Lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật hiện tượng.
* Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Vai trò của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức lý luận. Bằng hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên cơ sở đo con người
có hiểu biết về chúng.


- Thực tiễn là đơn đặt hàng đòi hỏi lý luận phải giải quyết.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức lý luận. Tuy nhiên cần
hiểu rõ, thực tiễn vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối, đúng ở thời điểm này
nhưng không có nghĩa sẽ đúng ở thời điểm khác.
1


Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
- Lý luận có vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
- Góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng để tạo thành
phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần chúng.
- Đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn.
* Ý nghĩa phương pháp luận trong mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
Phải có quan điểm thực tiễn trong hoạt động nhận thức và hạt động động thực tiễn.
Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
- Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát từ thực
tiễn của địa phương, ngành, đất nước.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung hoàn thiện lý luận cũng như
chủ trương, đường lối, chính sách. Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai
của lý luận.
Tránh mắc các bệnh:
Bệnh kinh nghiệm: Tuyệt đối hóa kinh nghiệm, hạ thấp vai trò của lý luận: Sống
lâu lên lão làng, khôn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già.
Bệnh giáo điều: Cường điệu hóa vai trò của lý luận, lý luận là trên hết. Coi thường
thực tiễn.
* Liên hệ: Việc vận dụng quan điểm thực tiễn trong tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ chính trị tại địa phương, cơ sở hoặc cơ quan, đơn vị?
Liên hệ: Việc vận dụng quan điểm thực tiễn trong tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ chính trị tại địa phương, cơ sở hoặc cơ quan, đơn vị?
- Nêu tầm quan trọng của việc vận dụng quan điểm thực tiễn để dẫn dắt vào bài:
- Giới thiệu về bản thân và đơn vị công tác: Là một chuyên viên của một Phòng
Giáo dục và Đào tạo của huyện, bản thân tôi nhận thấy việc vận dụng quan điểm thực
tiễn trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại cơ quan Phòng GD&ĐT là vô cùng
quan trọng ………………………………………………………………………………..
Phòng GD&ĐT nơi tôi công tác có 14 cán bộ, công chức, viên chức chịu trách
nhiệm……………………………………………………………………………………….,
Ban chi ủy, Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT đã vận dụng tốt 3 yêu cầu của quan
điểm này trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, cụ thể:
- Liên hệ yêu cầu 1: Xây dựng chương trình, kế hoạch ngoài căn cứ lý luận cần
phải căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị..............................…………………………….
- Liên hệ yêu cầu 2: ...................................................................................................
- Liên hệ yêu cầu 3: Tổ chức sơ kết, tổng kết………………………………………..
Chính vì vận dụng thực hiện 03 yêu cầu của quan điểm thực tiễn trong chỉ đạo,
phong trào giáo dục của huyện tôi đã có những thành tích đáng kể: ………………………
………………………………………………………………………………………
2


Bên cạnh những điểm đã thực hiện tốt như đã nêu ở trên, giáo dục huyện tôi còn
một số tồn tại trong việc vận dụng quan điểm này, cụ thể như sau:
……………………………………………………………………………………….
Là 1 chuyên viên của Phòng GD&ĐT, đứng trước những hạn chế giáo dục huyện
nhà đang mắc phải, bản thân tôi nhận thức rõ mình cần ………....................................
……………………………………………………………………………………….
Kết Luận: Khẳng định lại tầm quan trọng của việc vận dụng tốt quan điểm thực tiễn.
Câu 2: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý
THỨC XÃ HỘI
Nền kinh tế nước ta đi từ một điểm xuất phát thấp,chúng ta phái làm gì để tránh

nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới? Câu hỏi này đăt cho mỗi
chúng ta một vấn đề đó là sự lựa chọn bước đi và trật tự ưu tiên để phát triển kinh tế, như
vậy chúng ta cần có tri thức vì tri thức là khoa học. Tuy nhiên chỉ chú trọng vào tri thức
mà bỏ quên công tác văn hóa tư tưởng thì sẽ không phát huy được sức mạnh của truyền
thống dân tộc. Nước ta đang trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, phát triển một
nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập vì thế cho nên chúng ta có cơ hội được tìm hiểu
các nền văn hóa của các nước, nên tìm hiểu các hình thái tồn tại xã hội ý thức xã hội ,tồn
tại xã hội,mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, là rất cần thiết.
Cùng với việc xây dựng một bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh thì trong
thời buổi hiện nay, sự hòa nhập kinh tế với thế giới cũng là một vấn đề rất cấp bách. Vậy
phải làm thế nào để nước ta không bị tụt hậu?? “Hòa nhập mà không hòa tan” Trước vấn
đề cấp thiết trong việc đổi mới nền kinh tế cũng đồng thời nảy sinh ra nhiều vấn đề mang
tính thời đại. Để giải quyết được những vấn đề đó chúng ta phải có ý chí – ý thức xã hội
của dân t ộc. Chúng ta phải đổi mới tư duy ngay trong nhận thức của mỗi người dân, việc
nâng cao nhận thức sẽ đồng nghĩa với việc thay đổi xã hội. Chính vì vậy, để tìm hiểu mối
quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội cũng như vận dụng nó một cách linh hoạt
sáng tạo sẽ đem lại thành công cho công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới xã hội.
KN tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a) Tồn tại xã hội là đời sống vật chất cùng toàn bộ những điều kiện sinh hoạt
vật chất, quan hệ vật chất của xã hội. Các yếu tố tạo thành tồn tại xã hội là phương thức
sản xuất vật chất ,điều kiện tự nhiên-hoàn cảnh địa lý ,dân số và mật độ dân số… trong
đó sản xuất vât chất là yếu tố cơ bản nhất .
b) Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm,tâm trạng,. . .của những cộng đồng xã hội
3


nảy sinh từ tồn tại xã hội của họ và phản ánh tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn
lịch sử cụ thể nhất định.
- Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của đời

sống xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và
phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất xã hội
thay đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm chính trị pháp quyền, đạo
đức... sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo. Vì thế, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau có
những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau. Sự thay đổi của ý thức xã hội có
thể là sự phản ánh đúng, hoặc không đúng đối với tồn tại xã hội; nhưng xét cho cùng về
lâu dài, ý thức xã hội có khả năng phản ánh đúng, dầy đủ và chính xác đối với quá trình
thay đổi của tồn tại xã hội. Theo triết học Mác – Lênin, ý thức xã hội là sự phản ánh xã
hội, do tồn tai xã hội quyết định. C. Mác đã chỉ rõ: “ Phương thức sản xuất đời sống
vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
Không phải ý thức của của con người quyết định tồn tại của họ, trái lại, tồn tại xã hội
của hội quyết định ý thức của họ.”
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, không chỉ dừng lại ở việc xác định nguồn
gốc, sự phụ thuộc của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội mà còn chỉ ra rằng không phải
bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và
trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà xét cho cùng những quan hệ kinh tế được
phản ánh bằng cách này hay cách khác trong những tư tưởng, quan niệm ấy. Bởi vì,
không chỉ có ý thức chính trị phản ánh trực tiếp quan hệ kinh tế của quan hệ giai cấp, mà
nó còn được phản ánh ở các hình thái ý thức khác; mặt khác trong các hình thái ý thức xã
hội còn bao hàm sự tác động qua lại và bao hàm cả sự kế thừa với quá khứ.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là do tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội không phụ thuộc vào tồn tại xã hội một cách thụ động. Thông
qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã
hội. Hơn nữa, trong quá trình phát triển của mình, mặc dù chịu sự quy định của các
quy luật của tồn tại xã hội, nhưng ý thức xã hội có những quy luật riêng của mình.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội còn thể hiện ở chức năng đặc thù của ý thức

xã hội như một nhân tố sáng tạo tích cực của con người ra đời sống xã hội của chính
mình. Như vậy, triết học Mác –Lênin thừa nhận tính độc lập tương đối của ý thức xã
4


hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
biểu hiện ở những điểm sau:
a) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:

Ý thức xã hội là cái phản ánh của tồn tại xã hội, còn tồn tại xã hội là cái được phản
ánh bởi ý thức xã hội. Do vậy, ý thức xã hội với tư cách là cái phản ánh bao giờ cũng
biến đổi chậm hơn so với tồn tại xã hội- cái được phản ánh. Điều này thể hiện rất rõ, khi
ý thức xã hội không phản ánh kịp sự biến đổi, phát triển của tồn tại xã hội. Ngay cả cấp
độ lý luận thì ý thức xã hội cũng không bao giờ phản ánh kịp sự biến đổi của tồn tại xã
hội, nhất là trong những thời điểm có tính chất bước ngoặt của đời sống xã hội.
- Sự lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội có nhiều nguyên nhân khác
nhau, cụ thể là:
+ Thứ nhất, do sức ỳ của tâm lý xã hội, nhất là thói quen, phong tục, tập quán,
truyền thống. Khi tâm lý xã hội đã trở thành thói que, tập quán,…thì nó bám rễ tương đối
bền vững ở mỗi người, mỗi nhóm cộng đồng, tầng lớp xã hội.
+ Thứ hai, trong ý thức xã hội có những yếu tố bảo thủ, chẳng hạn như ý thức tôn
giáo phản ánh không đúng và không kịp sự vận động, biến đổi của tồn tại xã hội.
+ Thứ ba, trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những
nhóm lợi ích xã hội, tập đoàn xã hội, giai cấp xã hội khác nhau. Vì vậy những quan điểm,
tư tưởng, tâm lý cũ thường được các lực lượng xã hội, các nhóm xã hội, giai cấp xã hội
bảo thủ, phản tiến bộ lưu truyền và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến
bộ. . Chính vì vậy, những tư tưởng, quan điểm, tâm lý cũ không tự động mất đi khi tồn tại
xã hội cũ mà trên đó chúng nảy sinh, tồn tại, phản ánh mất đi, mà phải thông qua cuộc
đấu tranh cải tạo triệt để toàn bộ xã hội cũ, tồn tại xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, tồn
tại xã hội mới của các lực lượng xã hội tiến bộ.

b) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
- Ý thức xã hội nếu phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội thì nó
có thể phản ánh vượt trước tồn tại xã hội.
Trong những điều kiện nhất định, hoàn cảnh nhất định, ý thức của con người nếu
phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của tồn tại xã hội, thì nó có thể tư tưởng của
con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể dự báo tương lai, góp phần
chỉ đạo tổ chức hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Khi nói ý thức xã hội có thể “
vượt trước” tồn tại xã hội không có nghĩa là trong trường hợp này, ý thức xã hội không bị
5


quy định bởi tồn tại xã hội. Tính vượt trước ở đây là vượt trước sự phản ánh chứ không
phải vượt trước của bản thân ý thức xã hội. Nghĩa là, sự phản ánh của ý thức xã hội đối
với tồn tại xã hội là sâu sắc hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn vì nó chỉ ra được khuynh
hướng vận động khách quan của tồn tại xã hội.
- Phản ánh vượt trước có cơ sở và phản ánh vượt trước không có cơ sở của ý thức
xã hội.
- Sự phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội được coi là sự sáng tạo khi
nó phản ánh đúng được những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của tồn
tại xa hội. Nghĩa là ý thức xã hội phản ánh đúng được quy luật khách quan của sự vận
động, phát triển của tồn tại xã hội. Khi ấy, sự phản ánh vượt trước của ý thức xã hội đối
với tồn tại xã hội sẽ có cơ sở.
- Nếu ý thức xã hội phản ánh không đúng quy luật khách quan của sự vận động,
phát triển của tồn tại xã hội, hơn nữa, nói lại bị chi phối bởi mong muốn chủ quan, duy ý
chí thì khi ấy sự phản ánh vượt trước của ý thức xã hội sẽ là sự vượt trước không có cơ
sở, dễ rơi vào vượt trước ảo tưởng.
c) Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:
- Do có sự kế thừa trong sự phát triển củ nó mà không thể giải thích ý thức xã hội
đơn thuần từ tồn tại xã hội. Lịch sử phát triểnđời sống tinh thần của xã hội loài người cho
thấy ý thứ xã hội của mỗi thời đại không chỉ phản ánh tồn tại xã hội của thời đại đó mà

còn có cơ sở lý luận của nó. Nói cách khác đi, ý thức xã hội của mỗi thời đại không xuất
hiện trên mảnh đất trống không mà được xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được
xuất hiện trên cơ sở kế thừa những yếu tố của ý thức xã hội thời đại trước. Do ý thức xã
hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình nên không thể giải thích được một quan
điểm, tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa đơn thuần vào tồn tại xã hội của thời đại đó
- Trong xã hội có giai cấp, sự kế thừa của ý thức xã hội cũng mang tính giai cấp.
Bởi lẽ, sự kế thừa của ý thức xã hội được thực hiện bởi chủ thể mang ý thức xã hội. Cũng
vì vậy, những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội dung khác nhau của ý thức xã hội
thời đại trước. Các giai cấp tiến bộ thường tiếp thu những di sản tư tưởng tiến bộ của thời
đại trước. Các giai cấp bảo thủ phản tiến bộ thường tiếp thu , khôi phục những tư tưởng
lạc hậu, bảo thủ, phản tiến bộ của những thời đại trước.
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng:

6


- Các hình thái ý thức xã hội tác động lẫn nhau. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
các hình thái ý thức xã hội vừa là biểu hiện của tính tương đối của ý thức xã hội vừa là
quy luật phát triển của ý thức xã hội. Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội
theo những phương thức riêng của mình.
- Do điều kiện lịch sử cụ thể mà trong mỗi giai đoạn lịch sử một hình thái ý thức xã
hội nào đó nổi trội và đóng vai trò chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Lịch sử phát
triển của ý thức xã hội đã chứng tỏ, ở mỗi giai đoạn lịc sử cụ thể, tùy thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử, mà mỗi hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu và đống vai trò chi phối
các hình thái ý thức xã hội khác.Trong xã hội có giai cấp, chính trị có vai trò quan trọng đối
với các hình thái ý thức xã hội khác.Ý thức chính trị tiến bộ của giai cấp tiến bộ sẽ tác động
tích cực, tiến bộ tới nghệ thuật, đạo đức, pháp quyền. Ý thưc chính trị lỗi thời của giai cấp lỗi
thời, lạc hậu, bảo thủ sẽ tác động tiêu cực tới nghệ thuật, đạo đức, pháp quyền.
e) Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Các hình thái ý

thức xã hội không chỉ tác động lẫn nhau mà còn tác động trở lại tồn tại xã hội. Sự tác
động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội theo hai khuynh hướng cơ bản là tích cực và
tiêu cực.
- Tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của tồn tai xã hội
thông qua hoạt động thực tiễn của con người nó có thể tác động tích cực tới tồn tại xã hội.
Biểu hiện của sự tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là nó thúc đẩy
phương thức sản xuất phát triển; góp phần cải biến điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý
theo hướng có lợi cho con người và sản xuất vật chất; điều chỉnh dân số và mật độ dân cư
phù hợp với điều kiện kinh tế- địa lý,… trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển theo
hướng tiến bộ.
- Tác động tiêu cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Nếu ý thức xã hội lạc hậu, phản ánh không đúng quy luật vận động, phát triển của
tồn tại xã hội; hoặc ý thức xã hội phản tiến bộ, nhất là ý thức chính trị; hoặc ý thức xã hội
phản ánh vượt trước tồn tại xã hội nhưng vượt trước ảo tưởng, duy ý chí,…thì sẽ tác động
tiêu cực tới tồn tại xã hội. Biểu hiện của sự tác động tiêu cực của ý thức xã hội đối với
tồn tại xã hội là nó cản trở không cho tồn tại xã hội phát triển. Cụ thể là ý thức xã hội
thông qua hoạt động thực tiễn của con người cản trở sản xuất vật chất phát triển; hủy hoại
môi trường sống tự nhiên; làm mất cân bằng về dân số và mật độ dân cư,…Như vậy là
kìm hãm sự phát triển của xã hội theo hướng tiến bộ.

7


- Mức độ, tính chất và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tốn tại xã hội
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động của chủ
thể mang ý thức xã hội tức địa vị lịch sử giai cấp- chủ thể mang ý nghĩa xã hội, tính khoa
học hay không của ý thức xã hội; mức độ thâm nhập của ý thức xã hội vào quảng đại
quần chúng nhân dân; năng lực triển khai, thực hiện hóa ý thức xã hội vào hoạt động thực
tiễn của chủ thể lãnh đạo, quản lý.

Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội:
- Một là, ý thức xã hội mới không hình thành một cách tự phát mà hình thành một
cách tự giác, lâu dài, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với sự tham gia tích cực của
quảng đại quần chúng nhân dân.
Ý thức xã hội mới không phải được hình thành một cách tự nhiên mà chủ yếu là
kết quả tự giác của công tác giáo dục dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự tham gia và rèn
luyện tích cực của quảng đại quần chúng nhân dân. Quá trình hình thành ý thức xã hội
mới không thể thiếu sự tham gia tích cực của đông đảo quần chúng nhân dân. Những
điều kiện khách quan cho sự hình thành ý thức xã hội mới chỉ có vai trò tác động, hậu
thuẫn tạo điều kiện. Hơn nữa vai trò tác động, hậu thuẫn, tạo điều kiện này của những
điều kiện khách quan cũng chỉ được phát huy khi thông qua chủ thể, thông qua nhân tố
chủ quan. Do vậy, chính quá trình tự giác, rèn luyện, bồi dưỡng của mỗi cá nhân cũng
như của cả cộng đồng xã hội mới là nhân tố đóng vai trò quyết định trong sự hình thành ý
thức xã hội mới. Để quá trình hình thành ý thức xã hội mới diễn ra tự giác, đúng hướng,
đạt hiệu quả thì cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản- đội tiên phong cách mạng của
giai cấp công nhân và của cả dân tộc. Đảng chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo đó
khi biết nâng cao tầm trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo và gắn bó máu thịt
với nhân dân.
- Hai là, ý thức xã hội mới là kết quả của sự kế thừa toàn bộ những tinh hoa trong
lịch sử tư tưởng dân tộc và nhân loại, đồng thời đấu tranh không khoan nhượng với
những ý thức lạc hậu, phản tiến bộ.
Quá trình hình thành ý thức xã hội mới cũng là quá trình tiếp thu những tinh hoa
trong lịch sử tư tưởng của dân tộc và nhân loại. Ý thức xã hội mới không phải là “ biệt
phái”, xuất hiện từ hư vô mà có cơ sở lý luận của nó là toàn bộ những giá trị trong lịch sử
tư tưởng của dân tộc và nhân loại. Về bản chất, ý thức xã hội mới không loại trừ mà còn
bao hàm trong đó nó những giá trị tinh thần của nhân loại và dân tộc. Hơn nữa, những giá
trị tinh thần của dân tộc và nhân loại này còn được ý thức xã hội mới nâng lên tầm cao
mới. Quá trình hình thành ý thức xã hội cũng đồng thời là quá trình đấu tranh không
khoan nhượng với những ý thức lạc hậu, phản tiến. Đó là quá trình đấu tranh khắc phục

những tư tưởng, phong tục, tập quán, thói quen lạc hậu; chống lại mọi biểu hiện của chủ
nghĩa cá nhân, tư tưởng phản động; làm thất bại cuộc tiến công về tư tưởng của lực lượng
8


phản cách mạng. Đồng thời, đây cũng là cuộc đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách,pháp luật của Nhà nước. Đây là quá trình đầy khó khăn, gian khổ, lâu dài, đòi hỏi sự
nỗ lực, cố gắng của mỗi cán bộ, đảng viên, của toàn Đẩng và toàn dân.
- Ba là, hình thành ý thức xã hội mới phải gắn liền với phát triển kinh tế, củng cố
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Quan niệm duy vật lịch sử về ý thức xã hội chỉ rõ rằng, muốn hình thành được ý
thức xã hội mới,về lâu dài, cơ bản phải hình thành được tồn tại xã hội chủ nghĩa. Muốn
vậy, phải phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phải không ngừng củng cố
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, đất nước ta đang phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa, giao lưu,hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta
càng cần phải chú ý giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế. Bởi
lẽ,kinh tế thị trường không chỉ có tác động tích cực mà còn là môi trường thuận lợi cho
những hiện tương tiêu cực về tinh thần, tư tưởng, đạo đức nảy sinh. Đây là những nhân tố
phá hoại, cản trở việc hình thành, củng cố ý thức xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cùng với
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải phát huy được
quyền làm chủ của nhân dân lao động. Có phát huy được quyền làm chủ của nhân dân lao
động, chúng ta mới lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia cải tạo những
tư tưởng lạc hậu, đấu tranh có hiệu quả với những tư tưởng sai trái, phản tiến bộ; tự giác
hình thành trong bản thân ý thức xã hội mới. Có phát huy được quyền làm chủ của nhân
dân lao động thì mới thu hút được đông dảo họ tham gia quản lý, xây dựng, phát triển
kinh tế- xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học. Đây là điều kiện cơ bản, quan trọng cho việc
hình thành và phát triển ý thức xã hội mới.
Liên hệ: Vấn đề xây dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện nay
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới là vấn đề bức

thiết. Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng, trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp
chặt chẽ giữa “xây” và “chống”. Xây dựng ý thức xã hội mới, chúng ta cần phải đẩy
mạnh công mới, văn hoá mới, con người mới; không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội
theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục ý thức xã hội mới.
Trong sự phát triển của mỗi cá nhân, ngoài các yếu tố thuận về chủ thể, họ còn
bị chi phối bởi quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống của cộng đồng,
tức là bị chi phối bởi ý thức xã hội. Vì vậy, khi ý thức xã hội tiến bộ, lành mạnh sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân và ngược lại. Bởi thế, muốn xây dựng
xã hội mới, tất yếu phải xây dựng ý thức xã hội mới và việc xây dựng ý thức xã hội mới
trở thành một nhiệm vụ của công cuộc xây dựng xã hội mới.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (2011
9


bổ sung, phát triển), Đảng ta đã xác định: "Xã hội xã hội chủ nghĩa” mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp
bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ; có
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế
giới". Có thể nói, mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã xác định đó là định
hướng có tính chiến lược trong việc xây dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện nay.
Cùng với định hướng cơ bản trong việc phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội,
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng tiếp tục khẳng định một số định lớn

trong quá trình xây dựng ý thức xã hội mới. Vấn đề này có thể khái quát lại trên một số
điều cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng
và phát triển nền văn tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hoá thực sự trở
thành mục tiêu, động lực của phát triển, thành nền tảng tinh thần của xã hội
Thứ ba, xây dựng ý thức xã hội mới gắn với việc tăng cường học tập lý luận,
tuyên truyền, giáo dục, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho hệ tư tưởng của Đảng trở thành nền
tảng và kim chỉ nam cho nhận thức, hành động của toàn Đảng và nhân dân.
Thứ tư, xây dựng ý thức xã hội mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt chẽ
giữa “xây dựng ” và “chống”.
Ý thức xã hội mới là cốt lõi trong đời sống tinh thần xã hội mới; nó không hình
thành một cách tự phát trong lòng xã hội cũ; nó cần được chủ động nhận thức, xây
dựng, truyền bá thành ý thức chung của con người trong xã hội mới, thành động lực
tinh thần của con người trong quá trình xây dựng xã hội mới. Vì vậy, cần xây dựng ý
thức xã hội mới đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập. Trước hết, đó là tri thức, tình cảm, quyết tâm kiên định con đường xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bên
cạnh đó, cần trang bị cho con người những tri thức mới của thời đại, tri thức về kinh
tế thị trường, hội nhập quốc tế, đặc biệt là những tri thức về khoa học và công
nghệ... Đó là yêu cầu tiên quyết trong quá trình xây dựng xã hội ta hiện nay. Đi cùng
với nó là việc bồi dưỡng lý tưởng sống, hoài bão, ước mơ, khát vọng cống hiến, đặc
biệt là đối với thế hệ trẻ. Ngoài ra, cần đẩy mạnh việc xây dựng và phát huy ý thức
làm chủ trong nhân dân, bồi dưỡng và phát huy lòng yêu nước, ý thức về dân tộc và tinh
10


thần đoàn kết dân tộc; nâng cao ý thức phòng chống tham nhũng, lãng phí, trước hết là

trong đội ngũ cán bộ Đảng viên.
Cùng với việc xây dựng, bồi dưỡng ý thức xã hội mới, cần chống những biểu
hiện cản trở sự nghiệp xây dựng đó.
Xây dựng ý thức xã hội mới là quá trình lâu dài, phức tạp, để có hiệu quả,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hoá mới,
con người mới. Nghiên cứu sự vận động của lịch sử qua các thời kỳ, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khái quát: “Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của
họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”. Ý thức xã hội mới luôn bị
chi phối bởi điều kiện sinh hoạt vật chất, điều kiện kinh tế của xã hội mới. Vì vậy,
xây dựng ý thức xã hội mới phải bắt đầu từ việc xây dựng đời sống vật chất của xã
hội mới. Những biểu hiện lệch lạc trong đời sống tinh thần ở xã hội ta thời gian qua
có nguyên nhân từ những yếu kém trong công tác tư tưởng, nhưng cũng có nguyên
nhân từ những kết quả còn rất hạn chế trong việc xây dựng nền kinh tế mới. Bên cạnh
đó, xây dựng ý thức xã hội mới cũng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả xây dựng nền
văn hoá mới, con người mới, bởi giữa kinh tế, văn hoá và con người luôn có mối liên
hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết với nhau, chi phối và ảnh hưởng qua lại lẫnnhau.
Thứ hai, không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới theo hướng khoa học, cách
mạng, tiến bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới, con người mới.
Về mặt lý luận, chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn,
kịp thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận mà cuộc sống đang đặt ra, như vấn đề phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề xây dựng Đảng cầm
quyền trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần, vấn đề xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa...
Mặt khác, chúng ta cũng cần chú trọng vấn đề kế thừa và đổi mới những giá trị
truyền thống của dân tộc. Đó không chỉ là sự gìn giữ, bảo lưu các giá trị truyền thống,
mà còn tiếp thu có chọn lọc các giá trị tinh thần được du nhập từ bên ngoài. Quá trình
này cần được nhìn nhận một cách cụ thể trong điều kiện cụ thể ở nước ta hiện nay.
Lòng yêu nước nồng nàn, lòng tự hào dân tộc là những giá trị tinh thần truyền thống,
song trong điều kiện hiện nay, nó cần được thể hiện ở tinh thần cần cù, sáng tạo, ý chí

quyết tâm vượt khó để cải tạo cuộc sống, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu. Tinh thần đoàn kết dân tộc phải được thể hiện thành tinh thần đồng
thuận trên cơ sở giải quyết hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng, xoá bỏ mặc
cảm về thành phần, giai cấp, dân tộc, tôn giáo vì một nước Việt Nam độc lập, thống
nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thứ ba, tăng cường công tác tư tưởng phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục,
phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong quá trình tuyên truyền,
giáo dục ý thức xã hội mới.
11


Trong công tác tư tưởng, chúng ta cần bám sát thực tiễn, lắng nghe tâm tư,
nguyện vọng và tìm ra những vướng mắc trong tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân
dân để kịp thời giải đáp. Tăng cường vai trò của báo chí, của các phương tiện thông tin
đại chúng khác trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
định hướng dư luận theo chiều hướng tích cực, đồng thời phê phán những quan điểm sai
trái, luận điệu phản động. Trong công tác giáo dục, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin,
cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức để việc tuyên truyền, giáo dục
chủ nghĩa Mác-Lênin hiệu quả hơn.
Thứ tư, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ, khơi dậy tính
chủ động, tự giác của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
Xây dựng ý thức xã hội mới là quá trình đấu tranh gay go, phức tạp nhằm khắc
phục những tư tưởng, tập quán lạc hậu, làm thất bại cuộc tấn công về tư tưởng của
các thế lực phản động, kế thừa những giá trị tích cực trong truyền thống và hình thành
ý thức xã hội mới. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi tính tự giác cao. Vì vậy,
thông qua chủ trương, chính sách, Đảng cần phải khắc phục những biểu hiện của
khuynh hướng coi nhẹ vai trò của nhân tố tư tưởng, chính trị, đạo đức. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong các cơ quan báo chí, khắc
phục những biểu hiện lệch lạc trong hoạt động báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ,
nhất là những biểu hiện xa rời tôn chỉ, mục đích, chạy theo thị hiếu thấp kém... Cùng

với sự lãnh đạo của Đảng, cần mở rộng các hình thức dân chủ để nhân dân có thể
tham gia vào quá trình xây dựng ý thức xã hội mới một cách chủ động và trực tiếp.
Sự nghiệp xây dựng ý thức xã hội mới phải là quá trình tự giác, cần sự đóng
góp của tất cả mọi người, trong đó đội ngũ cán bộ, đảng viên, các chủ thể lãnh đạo,
quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng.
Ngoài ra , về hệ tư tưởng, đó là việc tập trung khắc phục tình trạng suy thoái về
tư tưởng chính trị trong một bộ phận cán bộ, đảng viên với các biểu hiện như: dao
động về lý tưởng, mục tiêu và con đường phát triển của dân tộc; phủ nhận thành quả
cách mạng và giá trị truyền thống của dân tộc; thiếu thống nhất với các quan điểm,
chủ trương của Đảng, từ đó nói và làm không theo đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước; ý thức mất cảnh giác trước âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hoà bình” của
các thế lực thù địch; không kịp thời và kiên quyết phê phán, đấu tranh với những ý
kiến, quan điểm sai trái...
Kết luận : Tóm lại mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan
hệ biện chứng, ý thức xã hội do tồn tại xã hội sinh ra nhưng nó có tính độc lập tương
đối. Nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách đơn giản sẽ rơi vào
chủ nghĩa duy vật tầm thường. Còn nếu tuyệt đối hóa vai trò tồn tại ý thức xã hội mà
không thấy vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thì sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy tâm.Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội sẽ giúp ta nhận
12


thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Điều đó có ý nghĩa lý luận thực
tiễn to lớn.
Câu 3: Liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội). Liên hệ việc vận dụng thực hiện nội dung văn hóa, xã hội của liên minh công nông - trí thức ở địa phương, cơ sở? (đ/c Nhưng THCS Văn Môn).
1. Khái niệm liên minh công - nông - trí thức
Liên minh công - nông - trí thức là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác…của mỗi lực
lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc,
của sự nghiệp xây dựng CNXH.

2. Những nội dung cơ bản của liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Để thực hiện tốt các nội dung của liên minh, trong quá trình thực hiện liên minh
cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Phải “ kết hợp đúng đắn các lợi ích” của các chủ thể trong
khối liên minh.
Thực chất của quá trình “ kết hợp lợi ích” là quá trình liên tục phát hiện và giải
quyết những mâu thuẫn giữa các nhu cầu, lợi ích. Kết hợp đúng các lợi ích sẽ tạo ra được
động lực căn bản nhất cho khối liên minh phát triển trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát
triển. Ngược lại, kết hợp sai các lợi ích sẽ tạo ra những lực cản làm suy giảm động lực và
ảnh hưởng xấu đến quan hệ liên minh công - nông - trí thức.
Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo sự lãnh đạo của đảng cộng sản trong khối liên minh,
vì Đảng không chỉ có vai trò là tập hợp lực lượng để tiến hành cách mạng mà còn đống
vai trò điều hòa các lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh hướng tới đảm bảo dân
chủ, công bằng, tiến bộ xã hội và giải phóng con người.
Từ những nguyên tắc đó, khối liên minh công - nông – trí thức sẽ thực hiện những
nội dung cơ bản sau:

Nội dung chính trị
* Khái niệm: Nội dung chính trị của liên minh thực chất là sự đoàn kết hợp lực
công nhân, nông dân, trí thức để thực hiện các nhiệm vụ chính trị nhằm bảo vệ độc lập
dân tộc, bảo vệ chế độ chính trị để giữ vững định hướng lên chủ nghĩa xã hội.
* Nội dung chính trị được thể hiện ở việc
- Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân.
- Giữ vững vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản, của giai cấp công nhân đối với khối
liên minh trong quá trình xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, độc lập dân tộc
và định hướng lên chủ nghĩa xã hội.
a)

13



b) Nội dung kinh tế của liên minh
* Khái niệm: Nội dung kinh té của liên minh thực chất là sự hợp tác giữa họ để xây
dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa mà ở thời kỳ quá độ lên CNXH là thực hiện CNHHĐH đất nước gắn bó với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN.
* Nội dung kinh tế được thể hiện:
- Một là: Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và toàn XH trên cơ sở đó XD kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt
động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên, tránh sự đầu tư không hiệu
quả, lãng phí. Muốn vậy cần xác định đúng cơ cấu kinh tế của (cả nước, ngành, địa phương,
cơ sở sản xuất, …).
- Hai là: Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa nông
nghiệp - công nghiệp - khoa học và công nghệ; giữa các ngành kinh tế; các thành phần
kinh tế; các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế để phát triển sản xuất và kinh doanh
nhằm nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
- Ba là: Nâng cao hiệu quả việc chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp nhằm
gắn bó chặt chẽ ba lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ công
nhân, nông dân, trí thức làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển quốc gia.
c) Nội dung văn hóa - xã hội của liên minh công - nông - trí:
* Khái niệm: Nội dung văn hóa xã hội thực chất là sự đoàn kết hiệp lực của công
nhân- nông dân - trí thức nhằm xây dựng nền văn hóa mới, con người mới XHCN.
* Nội dung văn hóa xã hội đòi hỏi:
- Đảm bảo kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và
công bằng xã hội; xây dựng nền văn hóa mới XHCN, bảo vệ môi trường sinh thái, xây
dựng nông thôn mới, năng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phải thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội
đối với công nhân - nông dân - trí thức; chăm lo sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho nông dân, nâng cao dân trí; đây là nội dung cơ bản lâu dài tạo điều kiện cho liên
minh phát triển bền vững. Do vậy phải phát triển GD&ĐT; nâng cao trình độ khoa học công nghệ; chống các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội. Xây dựng tổng thể các khu

công nghiệp, khu đô thị phải gắn với phát triển nông thôn và nông nghiệp bền vững.
3. Liên hệ: việc vận dụng thực hiện nội dung văn hóa, xã hội của liên minh công nông- trí thức ở địa phương, cơ sở:
Dưới sự sáng suốt của mình, Đảng cộng sản Việt Nam đã nhìn nhận và đánh giá
đúng đắn vai trò của nội dung văn hóa xã hội trong giai đoạn hiện nay của liên minh công
nhân - nông dân - trí thức, do đó đã kịp thời đưa ra chủ trương xây dựng nông thôn mới
theo 19 tiêu chí để các địa phương trong cả nước phấn đấu thi đua thực hiện, trong đó có
địa phương tôi đang sinh sống là: xã Văn Môn- huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh.
14


Văn Môn từ xa xưa đã được sử sách ghi nhận là xã có làng khoa bảng, là địa
phương có nền kinh tế phát triển mạnh; chính quyền nhiều năm vững mạnh; người dân
năng động, nhạy bén. Đặc biệt từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Văn Môn
thực sự bùng nổ phát triển mạnh mẽ cả về thương mại, dịch vụ, làng nghề. Từ đó văn hóa
xã hội phát triển, dân trí được nâng cao, có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng nông
thôn mới theo tiêu chí của đảng, nhà nước. Cụ thể:
* Thành tựu
- Đã quy hoạch và xây dựng các trường học của các cấp học trong xã khang trang;
các nhà trường hàng năm đều đạt danh hiệu trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc của huyện
và đều đạt chuẩn quốc gia.
- Trạm y tế xã cũng được xây dựng khang trang cùng các trang thiết bị hiện đại và
cũng đã đạt chuẩn quốc gia.
- Đã xây dựng được hệ thống giao thông kiên cố, đường điện hiện đại đủ công suất
để đáp ứng cho sản xuất và nhu cầu sử dụng điện của người dân và doanh nghiệp.
- Làm tốt công tác xóa đói, giảm nghèo.
- Tự do, tín ngưỡng của người dân được tôn trọng. Đặc biệt, Văn Môn là địa
phương có hội làng truyền thống hàng năm được tổ chức rất thành công : có nhiều trò
chơi dân gian, có các đội bóng truyền quốc gia nam và nữ tham dự, có tổ chức thi sáng tác
thơ của các tỉnh miền bắc, có đón các ca sỹ nổi tiếng trong nước và hải ngoại về biểu diễn,
…và lễ hội diễn ra an toàn, hiệu quả.

- Công tác dân số - kế hoạch hóa thường xuyên truyền và đã thực hiện tương đối
tốt ở một số thôn.
- Vai trò của chi bộ đảng luôn được phát huy tốt ở đa số các thôn; cụ thể ở các thôn
đó các mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa đều được thực hiện theo đúng nội dung mà liên
minh công- nông trí đã đề ra.
- Đã có chủ trương xây dựng khu làng nghề tập trung để đảm bảo vấn đề môi
trường cho các làng nghề phát triển bền vững.
* Hạn chế:
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu nổi bật trên thì xã Văn Môn còn nhiều mặt
hạn chế, do đó việc hoàn thiện các tiêu chí để đạt nông thôn mới còn chậm, cụ thể:
- Giải phóng mặt bằng để xây trụ sở hành chính mới của xã quá chậm so với dự án.
- Quy hoạch, xây dựng khu làng nghề tái chế, kim loại màu còn chậm, nên tình
trạng ô nhiễm không khí và nước ngầm càng trầm trọng.
- Quản lý, vận hành khu tập trung xử lý phế liệu công nghiệp chưa hiệu quả; vẫn để
tình trạng các loại máy móc, hóa chất độc hại để tràn lan hai bên đường xung quanh làng.
- Việc xử lý rác thải sinh hoạt chậm trễ, làm cho môi trường sinh sống của người
dân bị ảnh hưởng.
- Vẫn để tình trạng cưới xin diễn ra từ 3 đến 4 ngày rất tốn kém, lãng phí.
- Vẫn còn có thôn để tình trạng sinh con thứ ba, thứ tư diễn ra nhiều (thôn Mẫn Xá).
15


- Vẫn còn chi bộ chưa phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đảng viên trốn tránh
trách nhiệm, hoặc khi tham gia công tác địa phương thì chỉ lo cho cá nhân, từ đó làm
cho nhân dân mất niềm tin vào đảng; làm vấn đề liên minh công nhân – nông dân – trí
thức bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tình trạng tham nhũng của một bộ phận đảng viên vẫn diễn ra, gây bức xúc cho
người dân; đặc biệt các dự án xây dựng các công trình của địa phương.
- Đề xuất giải pháp khắc phục:
- Giải phóng mặt bằng khu hành chính xã:

+ Công khai diện tích xây dựng khu trụ sở hành chính xã và diện tích quy hoạch
khu dân cư và đền bù theo giá của UBND tỉnh quy định.
+ Công khai giá đền bù thuộc diện tích XD khu trụ sở hành chính xã. Còn diện tích
thuộc khu dân cư thì đền bù theo giá thỏa thuận, sau đó lấy phần chênh lệch giữa hai
khu để cân đối cho người dân được đền bù ở hai khu cho bằng nhau.
+ Xã hội hóa khu sản xuất làng nghề tái chế kim loại màu, để cho doanh nghiệp
xây dựng hạ tầng và quản lý vận hành; còn chính quyền tuyên truyền để người dân hiểu
mà tự nguyện chuyển vào sản xuất trong đó.
+ Xây dựng bộ quy chế về việc để máy móc thanh lý, hóa chất độc hại, đổ rác thải
sinh hoạt, tổ chức cưới xin và tuyên truyền rộng rãi đến người dân và cử bộ phận theo
dõi xử lý các trường hợp vi phạm. Đặc biệt cán bộ đảng viên phải gương mẫu thực hiện
trước.
+ Với chi bộ yếu kém, Đảng ủy phải cử đảng viên có uy tín lãnh đạo để khôi phục
lại uy tín cho đảng, tăng cường kết nạp quần chúng ưu tú có nguyện vọng vào đảng và
phải sắp xếp họ vào những vị trí thích hợp, tránh tình trạng chỉ sắp xếp con cháu các
lãnh đạo vào các vị trí chủ chốt còn đảng viên ưu tú khác coi nhẹ từ đó gây chán nản,
mất niềm tin dẫn đến tiêu cực.
+ Kết bài: …..

Câu 4: Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam (đ/c Đức THCS Đông Phong).
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ đi lên CNXH đã được thông
qua tại Đại hôi VII của Đảng năm 1991. Sau 15 năm thực hiện Cương lĩnh, tại Đại hôị X
(2006), Đảng ta đã bổ sung vào văn kiện 8 đặc trưng của xã hội XHCN và đến Đại hội XI
(2011) Cương lĩnh đã được bổ sung, phát triển. Trong Cương lĩnh bổ sung, điều chỉnh
năm 2011, Đảng ta đã xác định có 8 phương hướng cơ bản “nhằm thực hiện thành
công các mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kì quá độ ở nước ta” và cùng với đó
Đảng ta còn chỉ ra 8 mối quan hệ lớn “cần nắm vững và giải quyết” trong quá trình
thực hiện các phương hướng. Việc vận dụng Cương lĩnh của Đảng vào thực tiễn, Đảng

16


bộ và nhân dân Yên Phong đã thu được nhiều kết quả quan trọng, đồng thời cũng gặp
phải những khó khăn hạn chế. Là một cán bộ, đảng viên, mỗi chúng ta cần nghiêm túc
nghiên cứu, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để vận dụng, lãnh đạo tốt trong địa
phương, cơ sở.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Tám phương hướng cơ bản và 8 mối quan hệ lớn được Đảng ta xác định
trong Cương lĩnh bổ sung, điều chỉnh năm 2011.
1. Tám phương hướng cơ bản (Tóm tắt giáo trình trang 306- 309)
- Một là, dẩy mạnh CNH,HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi trường. Điểm mới là coi trọng đẩy mạnh …bảo vệ tài nguyên môi trường
bền vững..
……………………………………………………………………………………………..
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
2. Điểm mới nhất trong Cương lĩnh 2011 là ĐCSVN chỉ ra 8 mối quan hệ lớn “cần
nắm vững và giải quyết” trong quà trình thực hiện các phương hướng.(Tóm tắt 8 mối
quan hệ Giáo trình 309- 313.)
II. Liên hệ ở địa phương.
Vận dụng Cương lĩnh của Đảng, thực hiện Nghị quyết các kì Đại hội Đảng toàn quốc,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, qua các kì Đại hội Đảng bộ Huyện Yên Phong,
Đảng bộ và nhân dân huyện Yên Phong đã thu được nhiều thành tựu to lớn. Trong những
thành tựu đạt được thì kết quả thực hiện phương hướng thứ 3 của Cương lĩnh về việc xây
dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, trọng tâm là xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội là nổi bật hơn cả.
1. Vài nét về đặc điểm tình hình huyện Yên Phong.
* Đặc điểm tự nhiên- xã hội
- Vị trí: huyện đồng bằng, phía Tây tỉnh Bắc Ninh..
- Hành chính 15 xã, thị trấn.

- Diện tích tự nhiên: 111,92 km2; số dân 136.734 người (1998)
- Người dân có truyền thống đoàn kết, tình làng nghĩa xóm bền chặt, sống thuỷ
chung tình nghĩa, nhân ái, chịu thương chịu khó..
- Thu nhập BQ đầu người năm 2015 đạt 42,4 triệu đồng
* Đặc điểm văn hoá.
- Di sản văn hoá: hơn 20 di tích lịch sử, hơn 20 di tích van hoá nghệ thuật
-Truyền thống khoa cử: 47 tiến sĩ, nhiều dòng họ, nhiều làng có người đỗ đại khoa.
- Phong tục, tập quán: về việc cưới, việc tang, lễ hội
- Tín ngưỡng, tôn giáo: thờ thành hoàng làng, thờ mẫu, thờ cúng tổ tiên, có 2 tôn
giáo là Phật giáo và Công giáo, 81 ngôi chùa thờ phật, có 1 xứ đạo (Quả Cảm) 2 họ đạo
(Đồng Nhân, Ngô Khê)
17


- Các loại hình văn nghệ truyền thống: Dân ca Quan họ, Hát ả đào, Hát đúm, Hát
ghẹo, Hát Trống quân, Hát ví; có kho tàng văn hcọ dân gian phong phú
2. Kết quả thực hiện về việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc, trọng tâm là xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội trên địa bàn Huyện Yên Phong giai đoạn 2011- 2015.
a. Công tác tuyên truyền.
- Hình thức tuyên truyền: Phát sóng qua các đài phát thanh của các xã, huyện; kẻ
khẩu hiệu, căng băng rôn, xe phát thanh di động…
- Nội dung tuyên truyền: Tuyên truyền các Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch của Tỉnh:
KH số 914 của tỉnh Bắc Ninh về phong “TD ĐKXĐSVH”, NQ số 22/2011/NQ-HĐND
tỉnh Bắc ninh về thực hiện nếp sống văn minh, QĐ số 56 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
“xây dựng gia đình văn hoá”, “Làng, khu phố văn hoá”. Tuyên truyền các Văn bản chỉ
đạo của Huyện: Đề án “Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hoá; làng, khu phố
văn hoá, cơ quan văn hoá” của UBND huyện Yên Phong; Cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”…
b. Kết quả đạt được:

- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Yên Phong lần thứ 22 (2015) đã khẳng định “
Văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên”.
- Các hoạt động HVVN, TDTT được diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương đợ vị; Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang, tân gia, mừng thọ, lễ hội có
nhiều chuyển biến tích cực: Năm 2014 có 89/636 đám tang đi hoả táng (14%), có
1.266/1284 đám cưới thực hiện nếp sống mới (98,5%). Đến năm 2015 toàn huyện có
28.730 hộ đạt hộ gia đình văn hoá (87,5%), 50 làng, khu phố đạt danh hiệu văn hoá
(67,5%); 108/128 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá (84,3%); có 72/74
làng, khu phố có quy ước văn hoá được phê duyệt..
- Việc tổ chức, thực hiện, quản lí các lễ hội trang nghiêm, an toàn, vui vẻ
- Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục có bước phát triển cả về mũi nhọn và đại trà.
Công tác khuyến học, khuyến tài triển khai sâu rộng..
3. Những hạn chế tồn tại:
- Công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, một số địa phương thiếu kinh phí,
thực hiện Nghị quyết chưa nghiêm túc..
- Tỉ lệ và chất lượng thôn làng, khu phố văn hoá không cao. Thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội ở mọt số nơi chuyển biến chậm. Còn tình
trạng cờ bạc, mất an ninh trật tự,..
- Văn hoá ứng xử trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội còn có những biểu
hiện thiếu văn hoá, văn minh..
4. Nguyên nhân:
18


* Nguyên nhân kết quả: Có sự lãnh chỉ đạo quyết liệt của các cấp,các ngành; có sự
phối hợp của nhiều lực lượng xã hội; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động…
* Nguyên nhân hạn chế:
- Cấp uỷ, chính quyền ở một số nơi chưa thưch sự quan tâm lãnh chỉ đạo các phong
trào, các cuộc vận động
- Đầu tư khi phí cho công tác xây dựng đời sống văn hoá chưa tương xứng với sự

phát triển KT-HX.
- Công tác ghiám sat, kiểm tra chưa thường xuyên, khen chê chưa kịp thời
- Khu CN Yên Phong phát triển du nhập lực lượng ngoài địa phương khó quản lí
chặt chẽ dẫn đén việc mất an ninh, trật tự..
- Nhận thức của nhân dân chuyển biến chậm, nhiều hủ tục, lề thói cũ vẫn tồn tại
chưa xoá bỏ được…
5. Đề xuất giải pháp
- Tiếp tục quán triệt sâu rông các Van bản, Nghị quyết của các cấp, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền..
- Các cơ quan chức năng như Phòng văn hoá, Nghành giáo dục, Công an, Các tổ
chức đoàn thể cùng phối hợp chặt chẽ trong công tác.
- Xử lí nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về Xây
dựng đời sống văn hoá ..vv
- Chú trọng bố trí nguồn nhân lực, cán bộ chuyên trách, các Ban chỉ đạo, đầu tư
kinh phí..
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Cương lĩnh bổ sung, sửa đổi năm 2011 cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta. Những
phương hướng được Đảng ta chỉ ra trong văn kiện là đường lối vô cùng đúng đắn. Cương
lĩnh của Đảng đã đi vào cuộc sống góp phần nâng cao đời sống của mọi tầng lớp nhân
dân, đưa đất nước ta ngày một phát triển. Kết quả thực hiện phương hướng 3 trong
Cương lĩnh trên địa bàn cả nước nói chung, ở huyện Yên Phong – Bắc ninh nói riêng đã
thu được những kết quả đáng mừng, nâng cao rõ rệt đời sống văn hoá tinh thần của nhân
dân địa phương. Với niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, trước những kết
quả đã đạt, toàn thể Đảng bộ và nhân dân huyện Yên Phong sẽ đoàn kết thực hiện thắng
lợi Nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp, đặc biệt là các chỉ tiêu về xây dựng đời sống
văn hoá, văn minh..
CÂU 5: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT CỦA TBCN
(đ/c Hằng Yên Phụ).
Sau khi nghiên cứu nội dung những vấn đề cơ bản của phương thức sản xuất của
CNTB của môn kinh tế chính trị. Tôi nhân thấy các nội dung về hàng hóa và sản xuất

hàng hóa rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu sự phất triển của phương thức sản
xuất của CNTB.
19


Nội dung này có thể khái quát gồm những ý sau: hàng hóa và sản xuất hàng hóa.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người và đi
vào tiêu dung thong qua trao đổi, mua bán. Trong nội dung hàng hóa chúng ta sẽ nghiên
cứu: Hai thuộc tính của hàng hóa, tính hai mặt của sx hàng hoa, lượng giá trị hàng hóa.
Hàng hóa có 2 thuộc tính như sau:
Thứ nhất là giá trị sử dụng của hàng hóa: giá trị sử dụng của hàng hóa là công cụ hay là
tính hữu ích của vật nhằm thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người , có thể nhu cầu đó
trong tiêu dùng sinh hoạt, có thể là nhu cầu trong sản xuất. Với các đặc điểm của giá trị
sử dụng của hàng hóa là:
- Bất kỳ hàng hóa nào cũng có 1 hoặc 1 vài công dụng.
- Mỗi hàng hóa có thể có nhiều công dụng khác nhau, nhưng việc tìm ra những
công dụng này là sự phát triển khoa học công nghệ hoặc sự phát triển LLSX.
- Giá trị sử dụng không phản ánh 1 quan hệ xã hội nào đó, mà nó được quy định
bởi thuộc tính tự nhiên của vật phẩm.
Vì vậy giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn
Thứ 2 là giá trị của hàng hóa: giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng, là 1 tỷ lệ trao
đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng khác nhau. Giá trị của hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Với các đặc điểm của giá trị của
hàng hóa là:
- Giá trị của hàng hóa la do lao động trìu tượng của con người sx hàng hóa kết tinh
trong đó
- Giá trị của hàng hóa là biểu thị mối quan hệ giữa những người sx hàng hóa
Vì vậy giá trị là phạm trù lịch sử, có sx hàng hóa nó mới tồn tại.
Thứ 3 giữa giá trị sử dụng hàng hóa và giá trị hàng hóa có mối liên hệ với nhau .
Nó vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn

- Tính thống nhất biểu hiện như sau:
+ 2 thuộc tính này cùng tồn tại trong 1 hàng hóa
+ Thống nhất vì cùng 1 lao động sx ra hàng hóa.
- Tính mâu thuẫn thể hiện như sau:
+ Nó thể hiện sự tách rời trong 1 hàng hóa ở mục đích người sx, và người trao đổi
+ Nó tồn tại trong 1 hàng hóa nhưng quá trình thực hiện nó tách rời cả không gian
và thời gian
+ với tư cách giá trị sử dụng các hàng hóa không đồng nhất với nhau, với tư cách là
giá trị hàng hóa đồng nhất với nhau.
Tính chất hai mặt của lao động sx hàng hóa:
- Lao động cụ thể ( tạo ra giá trị sử dung hàng hóa):
+ Là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể dưới 1 chuyên môn nhất định. Mỗi lao
động cụ thể có mục đích, phương pháp, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng.
+ Lao động cụ thể chỉ tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
20


+ Trong 1 hình thái kinh tế XH nhất định cá hình thức lao động cụ thể phụ thuộc
vào sự phát triển của KH kỹ thuật, của LLSX và phân công lao động XH.
+ Lao động cụ thể biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên biểu hiện sự lưu
thong vật chất và trình độ chinh phục
+ Lao động cụ thể phụ thuộc vào hình thái kinh tế XH loài người.
- Lao động trìu tượng ( tạo ra giá trị hàng hóa):
+ Là lao động của nguwowig sx hàng hóa khi đx gạt bỏ những hình thức cụ thể của
nó , đó chính là sự hao phí sức lao động.
+ Lao động trìu tượng tạo ra giá trị hàng hóa đó chính là mặt chất của hàng hóa.
+ Lao động trìu tượng là 1 phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong lao động sx hàng hóa.
- Mối liên hệ giữa lao động trìu tượng và lao đông cụ thể vừa có tính thống nhất
vừa có tính mâu thuẫn:
+ Tính thống nhất: chúng là 2 mặt của cùng 1 lao động sx hàng hóa là tiền đề là

điều kiện cho nhau.
+ Tính mâu thuẫn: Với tư cách là lao động cụ thể sx hàng hóa đã tạo ra cho XH 1
lượng hàng hóa nhất định với chất lượng, số lượng nhất định. Nhưng sản phẩm hàng hóa
ấy có được XH, thị trường chấp nhận hay không là vấn đề khác.
Lượng giá trị của hàng hóa:
- Thời gian lao động cần thiết:
Thước đo lượng giá trị hàng hóa tính bằng thời gian lao động. Trên thị trường, có
nhiều cá nhân, cơ sở sx cùng sx ra 1 loạt hàng hóa với mức hao phí thời gian khác nhau.
Nên lượng giá trị hàng hóa không thể tính theo thời gian lao động bất kỳ, mà là đo bằng
thời gian lao động cần thiết.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động để sx ra 1 hàng hóa nào đó
trong những điều kiện trung bình của XH: với trình độ thành thạo trung bình, với 1 trình
độ trang thiết bị trung bình và 1 cường độ lao động trung bình trong XH đó.
Có hai cách xác định thời gian lao động XH cần thiết: thứ nhất, tính tổng số thời
gian lao động cá biệt chia bình quân cho tổng số dơn vị hàng hóa đó. Thứ hai, thời gian
lao động XH cần thiết tương đương với thời gian lao động cá biệt của cowe sở sx chiếm
phần lớn thị trường hàng hóa đó.
Thực chất của lao động cần thiết là mức lao đông trung bình để sx ra hàng hóa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa:
+ Năng suất lao động
+ Cường độ lao động ảnh hưởng đến năng suất không ảnh hưởng đến lượng sản
phẩm hàng hóa.
+ Mức độ phức tạp của lao động
- Kết luận: từ những phân tích trân đây:
+ Giá trị hàng hóa là lao động XH trìu tượng giản đơn, trung bình của người sx
hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa.
21


+ Giá trị là quan hệ XH ẩn chứa và kết tinh trong hàng hóa.

+ Lượng giá trị của 1 hàng hóa là thời gian lao động XH cần thiết của người sx
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sx mà trong đó sản phẩm làm ra không để đáp
ứng nhu cầu tiêu dung của chính người trực tiếp sx mà là vấn đề đáp ứng nhu cầu tiêu
dung cho người khác thông qua việc trao đổi, mua bán.Trong nội dung sx hàng hóa
chúng ta sẽ nghiên cứu: Điều kiện ra đời của sx hàng hoa, những ưu thế của sx hàng hóa.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Có sự phân công lao động XH ( ĐK cần) :
+ Phân công lao động là sự phân chia lực lượng lao động XH vào trong các ngành,
các lĩnh vực sx khác nhau tạo ra sự chuyên môn hóa sx theo đó mỗi người sx chỉ sx 1
hoặc 1 vài thứ sx mình cần, nhưng trong thực tế cuộc sống họ cần rất nhiều những sản
phẩm khác nhau, do vậy họ phải trao đổi, mua bán sản phẩm với nhau.
+ Sự phân công lao động:
. Tăng năng suất lao động, làm ra nhiều sản phẩm
. Chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn , giá thành giảm
. Có sự chuyên môn hóa
Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sx độc lập nhất định
(ĐK đủ): Trong lịch sử sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu tư nhân về TLSX quy định,
XH đầu tiên là quan hệ sở hữu tư nhân về TLSX. Về sau, do sự đa dạng về quan hệ sở
hữu hoặc sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng TLSX quy định. Do
đó, sản phẩm làm ra muốn thuộc quyền sở hữu hoặc chi hpoois của họ, người này muốn
tiêu dung sản phẩm của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa
Kết luận: Sự ra đời của sx hàng hóa là điều tất yếu khách quan tránh lối nghĩ độc
lập kinh tế thị trường với CNXH
Những ưu thế của sx hàng hóa:
- SX hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn so với sx tự cung tự cấp là:
+ SX hàng hóa cho phép khai thác được những lợi thế về tự nhiên, XH, kỹ thuật
của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương. Khi SX và trao đổi
hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia thì nó còn khai thác được lợi thế của mỗi quốc gia
đối với nhau.

+ Nền sx hàng hóa tạo điều kiện cho khoa học công nghệ ngày càng phát triển,
xuất phát từ động lực cạnh tranh.
+ Nền sx hàng hóa kích thích tính năng động của các chủ thể sx.
+ Nền sx hàng hóa đáp ứng nhu cầu hàng hóa ngày càng cao trong XH góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người
Tuy nhiên, sx hàng hóa cũng có mặt trái của nó:
+ Nó tác động đến sự phân hóa XH ( khoảng cách giàu nghèo càng lớn)
22


+ Nó làm nảy sinh, phát triển hành vi kinh tế phi pháp. Do vậy kinh tế phi pháp rất
phức tạp ( do mục đích người sx chạy theo lợi nhuận)
+ Tiềm ẩn khả năng gây khủng hoảng với nền sx.
Mở rộng: Qua những nội dung trên việc thúc đẩy phát triển sx hàng hóa với đất
nước ta là vô cùng cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy mà Đảng và nhà nước ta đẫ có
rất nhiều chính sách để phát triển sản xuất hàng hóa như:
- Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm
- Phát triển các cụm công nghiệp làng nghề, khu công nghiêp.
- Phát triển kinh tế thị trường có sự theo dõi của nhà nước.
- Quy hoạch ngành, quy hoạch vùng theo hương CNH - HĐH
- Chống buôn bán hàng giả, chống buôn lậu.
- Hội nhấp kinh tế khu vực
- Chiến lược phát triển khoa học công nghệ
Liên hệ:
Là GV của 1 trường THCS trên địa bàn xã Yên Phụ . Yên phụ là 1 xã có rất nhiều
ngành nghề phụ như: nghề làm mì gạo, bánh đa nem, nghề mộc, làm hàng mã, …… và
việc giao thương buôn bán rất phát triển xã có chợ đầu mối hoa quả, chuyên giao hoa quả
cho cả địa bàn trong và ngoài huyện Yên Phong.
Việc phát triển sản xuất hàng hóa của địa phương được các cấp ủy đảng chính
quyền rất quan tâm và thực hiện đúng các văn bản của cấp trên như:

Phát triển sx hàng hóa phải:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………. ……………………………………………………………………
Bên cạnh đó trong quá trình triển khai có những hạn chế:
+ Triển khai Văn bản còn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
+ Quy trình triển khai còn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
23


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Bản thân tôi là đảng viên, GV tôi nhận thấy để phất triển SX hàng hóa ở địa
phương thì cần:
+ Về Đảng, nhà nước cần có thêm chính sách hoặc cần kiểm tra ntn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
+Về chính quyền địa phương cần:
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..…..
+ Về cộng đồng dân cư cần:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………....
+ Về bản thân cần:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………
Kết Luân toàn bài: Đây là nội dung rất quan trọng mọi người mọi địa phương phải
đẩy mạnh quá trình phát triển sx hàng hóa thì mới đưa nền kinh tế phát triển và nhanh
chóng đẩy nhanh quá trinh CHN - HĐH đất nước cũng như đưa nước ta tiên lên chế độ
công sản chủ nghĩa.

24



×