TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====o0o=====
NGUYỄN THỊ HÀ NINH
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG
DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
Ở TRƢỜNG THPT TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Giáo dục công dân
ở trƣờng Trung học phổ thông
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Quang Thuận
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,
sự động viên, hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo
ThS. Nguyễn Quang Thuận và những ý kiến đóng góp của các thầy cô
trong khoa Giáo dục Chính trị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt là sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thuận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh
trƣờng THPT Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận của mình.
Do điều kiện thời gian, năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 5 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Ninh
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
thầy giáo, ThS. Nguyễn Quang Thuận. Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Không trùng lặp với bất cứ
công trình nghiên cứu nào.
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã kế thừa những thành tựu của
các nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn.
Hà Nội, 5 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Ninh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HS
: Học sinh
GV
: Giáo viên
GDCD
: Giáo dục công dân
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
SGK
: Sách giáo khoa
THPT
: Trung học phổ thông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ
HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN
GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT HIỆN NAY ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ................................................. 5
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT Tam
Dƣơng, Vĩnh Phúc........................................................................................ 13
Chƣơng 2. QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG
DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GDCD LỚP 10 Ở
TRƢỜNG THPT TAM DƢƠNG, VĨNH PHÚC ............................................ 18
2.1. Quy trình thiết kế bài giảng .................................................................. 18
2.2. Quy trình thực hiện bài giảng ............................................................... 21
2.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS............................. 22
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG
DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GDCD LỚP 10 Ở
TRƢỜNG THPT TAM DƢƠNG, VĨNH PHÚC ............................................ 26
3.1. Kế hoạch thực nghiệm .......................................................................... 26
3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 28
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 45
3.4. Kết luận thực nghiệm ............................................................................ 48
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
DANH MỤC THAM KHẢO .......................................................................... 53
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. Nó đòi hỏi mọi
ngƣời phải vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy mà
tinh thần tự học có vai trò vô cùng quan trọng. Tự học đƣợc xem là một
phƣơng pháp đã trở thành quen thuộc đối với mỗi chúng ta, là một truyền
thống của ngƣời Việt.
Tại điều 5, Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phƣơng pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi
dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập, ý chí vƣơn lên”. Đây là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lƣợc vô cùng quan
trọng trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực có đủ phẩm chất, năng lực, có tƣ
duy độc lập, năng động, sáng tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tự học chính là con đƣờng tích
cực để phát triển nội lực của mỗi cá nhân, là động lực chính của quá trình
giáo dục- đào tạo.
Thực hiện chỉ đạo trên, các trƣờng THPT đã phát động phong trào sử
dụng phƣơng pháp dạy học nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh. Từ
phƣơng pháp lấy ngƣời dạy làm trung tâm chuyển sang phƣơng pháp lấy
ngƣời học làm trung tâm, phƣơng pháp dạy học sang phƣơng pháp nghiên
cứu.Tuy nhiên, trên thực tế, học sinh còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc
tự học. Vấn đề áp dụng phƣơng pháp tự học truyền thống đã và đang đƣợc sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo, các giáo viên ở trƣờng THPT Tam Dƣơng,
Vĩnh Phúc. Nếu sử dụng những phƣơng pháp dạy học tích cực và các kỹ năng
vào hƣớng dẫn tự học thì sẽ phát huy đƣợc những ƣu điểm và khắc phục đƣợc
những hạn chế vốn có của phƣơng pháp này. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Sử
dụng phương pháp tự học trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”
1
môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển của nền giáo dục, tự học là vấn đề
đƣợc rất nhiều nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu từ lâu cả về mặt lý luận và
thực tiễn, nhằm phát huy đƣợc học tập tích cực của ngƣời học.Vấn đề tự học
tự đào tạo của ngƣời học đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm quán triệt sâu sắc
từ nhiều năm qua.
Trên thế giới, ngay từ thời cổ đại đã cónhiều tác giả nghiên cứu về
những vấn đề liên quan đến việc tự học. Montaigne là một trong những nhà
văn có ảnh hƣởng nhất của thời kỳ Phục Hƣng Pháp, ông đã từng khuyên
rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự học, tự đi lên phía trước, nhận
xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho phù hợp với sức
học của trò”.N.A. Rubakin là nhà bác học, nhà văn học có tài ngƣời
Nga,trong cuốn sách “Tự học thế nào” của ông đã tổng kết toàn bộ kinh
nghiệm quý báu từ cuộc đời lao động sách vở cần mẫn của ông. Ở tác phẩm
này, ông nêu lên cơ sở khoa học của việc tự học.
Gần đây, các nƣớc phƣơng Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm phƣơng pháp
giáo dục mới dựa trên cơ sở tiếp cận “Lấy ngƣời học làm trung tâm” để làm
sao phát huy hết năng lực của ngƣời học. Tiêu biểu là J.Deway- nhà triết
học, tâm lý học và nhà cải cách giáo dục ngƣời Mỹ, ông cho rằng: Học sinh là
mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phƣơng diện giáo dục.
Ở Việt Nam, các nhà khoa học, nhà giáo đã dành nhiều thời gian nghiên
cứu vấn đề tự học của học sinh, sinh viên nhƣ: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt,
Hà Thị Đức, Nguyễn Nghĩa Dân, Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Thị Mai Phƣơng,
Dƣơng Thị Thúy Nga… Một số sách và luận văn cũng đề cập đến vấn đề tự
học ở nhiều khía cạnh khác nhau, tiêu biểu là: PGS. TS Nguyễn Ngọc Bảo
2
trong cuốn sách “Phát triển tính tích cực, tính tự học của học sinh trong quá
trình dạy học”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Cao Đức Sáu “Hướng dẫn
phương pháp tự học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Kinh tế chính trị
Mác - Lênin ở trường cao đẳng Sư phạm Kiên Giang”.
Từ nhiều góc độ, các tác giả đã nghiên cứu, phân tích thực trạng của hoạt
động tự học và chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của việc tiến hành hoạt động tự
học đối với ngƣời học. Tác giả đã tham khảo, kế thừa những giá trị của các
công trình nghiên cứu trên và lấy đó làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu đề tài của
mình. Từ đó, tác giả tiến hành phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của
việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”
môn GDCD ở trƣờng THPT Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.
3. Mục đích,nhiệm vụ của khóa luận
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của khóa luận nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụngphƣơng
pháp tự học trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở
trƣờng THPT Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc góp phần phát huy tính tích cực học tập
của HS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ: Để thực hiện đƣợc mục đích trên khóa luận thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nêu đƣợc cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễncủa việc sử dụng
phƣơng pháp tự học và phân tích, sự cần thiết phải tổ chức hoạt động tự học
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 cho HS.
Thứ hai, Xây dựng quy trình sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10.
Thứ ba, thực nghiệm để từ đó thấy đƣợc hiệu quả của việc sử dụng
phƣơng pháp tự học trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD
lớp 10 ở trƣờng THPT Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.
3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc
nhằm nâng cao tính chủ động tích cực trong học tập cho HS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận giới hạn nghiên cứu việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong
dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD của HS lớp 10 trong học
kì II, năm học 2015-2016 ở trƣờng THPT Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết đƣợc sử dụng ở
chƣơng 1, phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 và
chƣơng 3.
6. Ý nghĩa của khóa luận
Với kết quả nghiên cứu đạt đƣợc, khóa luận tiếp tục khẳng định tính khả
thi đúng đắn của việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học môn GDCD.
Đồng thời xác định quy trình và điều kiện cho việc sử dụng phƣơng pháp tự
học trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng
THPT Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
gồm 3 chƣơng 9 tiết.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GDCD
LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10
1.1.1. Khái niệm về phương pháp
Trong mọi lĩnh vực cuộc sống của con ngƣời, vấn đề phƣơng pháp bao
giờ cũng đƣợc đặt ra để xem xét, qua chọn lựa để sử dụng, nhằm thực hiện
những ý tƣởng, những mục tiêu đã định. Việc lựa chọn phƣơng pháp đúng
đắn rất quan trọng, nó sẽ là tiền đề tƣ tƣởng thật vững chắc giúp con ngƣời
có những hành động đúng đắn. Do đó, phƣơng pháp là một trong những yếu
tố quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động nhận thức và cải tạo
thế giới.
Các nhà kinh điển đã có những quan điểm khác nhau về phƣơng pháp.
Ph.Bêcơn cho rằng phƣơng pháp nhƣ “sợi chỉ dẫn đƣờng”; Phƣơng pháp nhƣ
“ngọn đèn soi đƣờng cho khách lữ hành trong đêm tối”. R.Đề-các tơ khi đề
cập đến phƣơng pháp ông nhấn mạnh: “thiếu phƣơng pháp thì ngƣời tài cũng
có lỗi, có phƣơng pháp thì ngƣời tầm thƣờng cũng làm đƣợc việc phi
thƣờng”. Hêghen coi phƣơng pháp nhƣ “linh hồn của đối tƣợng”. Thuật ngữ
phƣơng pháp xuất phát từ thuật ngữ Hy Lạp “Methdos” có nghĩa là con
đƣờng, cách thức, biện pháp, phƣơng tiện làm việc… để đạt mục đích. Trong
lĩnh vực GD&ĐT, phƣơng pháp đƣợc đề cập là phƣơng pháp dạy học. Với
góc độ của khoa học sƣ phạm, nó thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và truyền đạt
tri thức cho ngƣời học.
Phƣơng pháp là một phạm trù gắn với hoạt động thực tiễn của con ngƣời.
Nó không phải là một nguyên tắc có sẵn, bất biến mà nó phụ thuộc vào đối
5
tƣợng và nhiệm vụ đặt ra, chủ thể phải nghiên cứu đối tƣợng và mục đích cần
đạt tới một cách khách quan. Trên cơ sở đó, chủ thể mới xác định đƣợc
phƣơng tiện, công cụ và biện pháp gì cho thích hợp để đạt hiệu quả cao.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp là toàn bộ những cách thức với thực chất là một
hệ thống các nguyên tắc xuất phát từ các quy luật tồn tại và vận động của đối
tƣợng, khách thể đã nhận thức cũng nhƣ hoạt động thực tiễn của con ngƣời,
nhằm tác động vào đối tƣợng để thực hiện mục đích đã định.
1.1.2. Phương pháp dạy học
Phƣơng pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của
GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo HS lĩnh
hội nội dung học vấn. Hay nói cách khác, phƣơng pháp dạy học là những cách
thức hoạt động tƣơng tác, đƣợc điều chỉnh của GV và HS hƣớng vào giải
quyết các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy
học.
Trong sách: “Phƣơng pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trƣờng
trung học phổ thông” tác giả Đinh Văn Đức đã khẳng định: “Phƣơng pháp
dạy học đƣợc hiểu là cách thức hoạt động, phối hợp thống nhất của GV và HS
nhằm thực hiện tối ƣu mục đích và nhiệm vụ dạy học”. [8;13]
Phƣơng pháp dạy học là một khái niệm phức hợp, đƣợc thể hiện ở nhiều
quan niệm khác nhau, nhƣng tất cả các quan niệm đó đều thể hiện rằng:
Phƣơng pháp dạy học luôn gắn liền với mục đích và nội dung dạy học.
Phƣơng pháp dạy học là một trong những thành tố cơ bản của quá trình
dạy học, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hoàn thành mục tiêu, nội dung, cũng
nhƣ đảm bảo hiệu quả chất lƣợng dạy học.
Phƣơng pháp dạy học cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của quá trình dạy học. Phƣơng pháp có ý nghĩa là con đƣờng để đạt mục đích,
theo đó, phƣơng pháp dạy học là con đƣờng để đạt mục đích dạy học.
6
Phƣơng pháp dạy học là một khái niệm phức hợp, đƣợc thể hiện ở nhiều
quan niệm khác nhau, nhƣng tất cả các quan niệm đều thể hiện rằng: Phƣơng
pháp dạy học luôn gắn liền với mục đích và nội dung dạy học, phƣơng pháp
dạy học luôn gắn liền với mục đích và nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy
học phục vụ cho từng môn học, bài học, tiết học. Ở mỗi bài cụ thể, GV căn cứ
vào nội dung tri thức, đối tƣợng ngƣời học để sử dụng phƣơng pháp, phƣơng
tiện dạy học cho phù hợp. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học
đều phải dựa trên một số đặc trƣng cơ bản sau:
- Phƣơng pháp dạy học là sự thống nhất giữa hai phƣơng pháp là:
phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học.
- Phƣơng pháp dạy học thực hiện sự thống nhất các chức năng là: đào tạo
và giáo dục.
- Phƣơng pháp dạy học đƣợc xem xét cả trên cả hai mặt: mặt khách quan
và mặt chủ quan.
- Phƣơng pháp dạy học là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và
logic tâm lý nhận thức.
- Phƣơng pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và
phƣơng tiện dạy học.
Từ đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học, chúng ta thấy rằng, phƣơng
pháp dạy học là một phạm trù tƣ duy khoa học, một nghệ thuật sƣ phạm có tổ
chức, có định hƣớng, có sự phù hợp giữa nội dung và hình thức. Mỗi bài dạy
cụ thể, tùy từng nội dung tri thức phải có phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện
dạy học và các thao tác thích hợp.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học là tổng hợp các cách thức tác động của
GV trong quá trình dạy học nhằm vào ngƣời học và quá trình học tập để gây
ảnh hƣởng thuận lợi cho việc học theo mục đích hay nguyên tắc đã định.
Phƣơng pháp dạy học bao gồm sự thống nhất chặt chẽ cả phƣơng pháp dạy và
phƣơng pháp học.
7
1.1.3. Phương pháp tự học
* Khái niệm tự học:
Tự học luôn gắn liền với hoạt động học tập, là việc phổ biến, đƣợc nhiều
bậc hiền triết và các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm. Nhà tâm lý học
N.Arubakin viết: “Tự tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học”. Theo tác giả
Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi ngƣời do nhận
thức đƣợc đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản
thân, cho chất lƣợng công việc mình đảm nhiệm, sự tiến bộ của xã hội”.
Giáo sƣTiến sĩ Nguyễn Cảnh Toàn đã đƣa ra quan điểm khá toàn diện về
tự học: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, có chí tiến
thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
Tự học, tính tự giác trong học tập của HS là hoạt động thƣờng xuyên,
liên tục của HS trong quá trình học tập. Nhƣng để nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả thật sự, một yêu cầu tất yếu đặt ra là hoạt động tự học cần phải đƣợc sắp
xếp và tổ chức một cách đúng đắn, khoa học, ngƣời giáo viên cần quan tâm tổ
chức hoạt động hoạt động tự học cho HS.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu: Tự học là quá trình cá nhân
người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó
trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích
nhất định.
Phƣơng pháp tự học là sắp xếp, thiết kế các biện pháp tiến hành hoạt
động, là việc sử dụng đối tƣợng và các phƣơng tiện hỗ trợ nhằm đạt đƣợc mục
8
tiêu đề ra. Hƣớng dẫn hoạt động là công việc có vai trò rất quan trọng, nó ảnh
hƣởng trực tiếp tới kết quả của hoạt động.
Trong hoạt động dạy học, hƣớng dẫn, tổ chức hoạt động là một công việc
cần thiết ảnh hƣởng tới chất lƣợng và hiệu quả học tập, đó là cách thiết kế,
sắp xếp các biện pháp hoạt động phối hợp chung giữa GV và HS trong học
tập trên lớp và ở nhà, chính khóa và ngoại khóa theo quy chế học tập, dƣới sự
chỉ đạo của nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động
học tập.
Đối với HS, phƣơng pháp tự học là cách thức hoạt động tích cực, chủ
động, tự lực và sáng tạo nhằm thực hiện có chất lƣợng, hiệu quả mục đích và
nhiệm vụ học tập.
Đối với GV, vận dụng phƣơng pháp tự học cho HS là quá trình thiết kế,
tự sắp xếp các biện pháp tổ chức giảng dạy nhằm tiến hành hƣớng dẫn, điều
khiển, chỉ đạo cách tự thiết kế, tự sắp xếp các biện pháp hoạt động tự học,
giúp HS phát huy tới mức cao nhất năng lực tự học của mình.
Nhƣ vậy, tự học liên quan trực tiếp với yêu cầu của GV, ngƣời học đƣợc
GV định hƣớng về nội dung, hƣớng dẫn về phƣơng pháp và tổ chức quá trình
lĩnh hội tri thức.
Hoạt động tự học diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau:
Hình thức thứ nhất: cá nhân này tự mày mò theo sở thích và hứng thú
độc lập không có sách và sự hƣớng dẫn của giáo viên. Kết quả của quá trình
tự học đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây là
hình thức thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này đƣợc dựa
trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và một vốn
tri thức sâu rộng.Với hình thức tự học này, ngƣời học không có thầy, không có
sách mà chỉ qua rèn luyện trong thực tiễn vẫn có thể tổ chức hiệu quả hoạt
động học tập của mình.
9
Hình thức thứ hai: Tự học có sách nhƣng không có GV trực tiếp hƣớng
dẫn. Ở hình thức này, có thể xảy ra hai trƣờng hợp: tự học có sách, không có
hƣớng dẫn của GV và trƣờng hợp thứ hai là có sách, đƣợc giáo viên hƣớng
dẫn từ xa.
Đối với trƣờng hợp tự học theo sách mà không có sự hƣớng dẫn của GV,
ngƣời học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó phát triển
về tƣ duy. Tự học với sách là mục tiêu mà mọi ngƣời học cần đạt để hƣớng
đến xây dựng xã hội học tập suốt đời.
Đối với trƣờng hợp tự học có sách và đƣợc GV hƣớng dẫn từ xa, dù giáo
viên ở xa nhƣng vẫn có sự trao đổi thông tin giữa GV và HS bằng các phƣơng
tiện thông tin dƣới dạng phản ánh, giải đáp thắc mắc, làm bài kiểm tra…
Hình thức thứ ba: Tự học có sách, có GV hƣớng dẫn trực tiếp một số
tiết, còn chủ yếu là HS về nhà tự học, tự nghiên cứu. Trong quá trình học tập
trên lớp, giáo viên đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, thiết kế, tổ chức và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để học sinh tự chủ động, sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức.
Trong quá trình tự học, GV trực tiếp hƣớng dẫn, HS là chủ thể, phải chủ
động phát huy tính tự giác, tích cực để hoàn thành những yêu cầu, bài tập do
GV đƣa ra và những hoạt động học tập khác của cá nhân.
* Vai trò và ý nghĩa của tự học:
Trong quá trình dạy học, GV giữ vai trò là ngƣời tổ chức, điều kiển,
hƣớng dẫn và chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh. Nhƣng dù giáo viên có
kiến thức tốt, phƣơng pháp giảng dạy hay đến đâu nhƣng HS không chủ động
tiếp thu kiến thức, không đầu tƣ thời gian, không có kế hoạch và phƣơng pháp
cho việc học tập… thì việc học tập khó có thể đạt kết quả cao. Hoạt động
“dạy” của GV dù quan trọng nhƣng là yếu tố ngoại lực, là yếu tố hỗ trợ, tác
động, thúc đẩy và tạo điều kiện cho HS tiếp thu tri thức, tự phát triển và
trƣởng thành. Năng lực tự học của HS dù còn ở giai đoạn đang phát triển vẫn
10
là nội lực quyết định sự phát triển bản thân ngƣời học. Đó là quy luật phát
triển của sự vật.
Vì vậy có thể khẳng định, hoạt động tự học luôn giữ một vị trí rất quan
trọng trong quá trình học tập của ngƣời học, là con đƣờng giúp cho ngƣời học
chiếm lĩnh tri thức, thành công trong học vấn. Ngƣời học quyết định chất
lƣờng và hiệu quả của việc học mà không phải là ngƣời dạy.
Tự học là hoạt động có mục đích của con ngƣời, là điều cần thiết trong
quá trình tiếp nhận tri thức. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự học có vai trò đặc
biệt quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định tạo nên trí tuệ của
Ngƣời. Ngƣời cho rằng tự học có vai trò đặc biệt quan trọng và không thể
thay thế: “Lấy tự học làm cốt”. Cốt ở đây có thể hiểu là cốt yếu, là chủ chốt,
là bộ khung, là cái sƣờn, cái cốt lõi. Nhƣ vậy, tự học chính là yếu tố cốt lõi
của hoạt động học,là bộ khung, là nội lực quyết định chất lƣợng học tập. Các
yếu tố khác là ngoại lực. Học mà thiếu tự học thì chỉ là một cơ thể thiếu
xƣơng cốt “lấy tự học làm cốt”. Ngƣời đã miệt mài học tập cả cuộc đời, nói
đúng hơn là không ngừng tự học.[11; 312]
Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phƣơng pháp tự học rất đáng chú ý và là
kinh nghiệm quý cho chúng ta hiện nay. Chỉ nói riêng việc học ngoại ngữ
và học viết báo của Ngƣời là đủ rõ. Ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc, vừa bƣớc chân
xuống tàu, Ngƣời đã tranh thủ học tiếng Pháp ở mọi lúc, mọi nơi có thể, mỗi
ngày học mấy từ thật chắc, ngày nào cũng nhƣngày nào, để đến khi sang
Pháp, và sau đó, viết báo, viết truyện ngắn bằng tiếng Pháp.
Ngƣời chỉ rõ: Tự học là học một cách tự động. Chính Ngƣời đã định
nghĩa: “Tự động là không phải dựa vào ai, là tự mình biết biến báo xoay xở,
tự mình biết thực hành công tác theo nhiều hình thức mới mẻ, phong phú”. Tự
học tập tức là học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở,
không chờ ai giao nhiệm vụ. Tự học chính là tự quản lý việc học tập, tự mình
11
chủ động vạch kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để
học và tự mình kiểm tra, đánh giá việc học của mình.[10; 44]
Tổng Bí thƣ Đỗ Mƣời đã có phát biểu khi bàn về vai trò của tự học: “Tự
học, tự đào tạo là con đƣờng phát triển suốt cuộc đời của mỗi ngƣời, trong
điểu kiện kinh tế xã hội nƣớc ta hiện nay và cả mai sau, đó cũng là truyền
thống quý báu của ngƣời Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục đƣợc nâng cao khi tạo ra đƣợc năng lực sáng tạo của ngƣời học
khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mô của giáo dục
đƣợc mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học” (Trích thƣ gửi Hội thảo
Khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày 6/1/1998).
Ở bậc Trung học phổ thông, HS phải tiếp thu một lƣợng kiến thức lớn và
khó so với Trung học cơ sở, đặc biệt là với HS lớp mới chuyển cấp (HS lớp
10). Vì vậy, ngoài thời gian học trên lớp HS phải tự học, tự nghiên cứu để mở
rộng và đào sâu tri thức. Hoạt động tự học đã giúp rất nhiều cho HS trong quá
trình học tập.
Thứ nhất, tự học giúp HS nắm vững tri thức, nâng cao năng lực nhận
thức, kỹ năng kỹ xảo. Hoạt động tự học tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu,
mở rộng tri thức, củng cố, ghi nhớ, vận dụng tri thức vào việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập, các vấn đề cuộc sống.
Thứ hai, tự học giúp HS có đƣợc hứng thú, thói quen và phƣơng pháp
học tập thƣờng xuyên để làm phong phú, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của
mình, giúp họ tránh đƣợc sự lạc hậu trƣớc sự biến đổi không ngừng của khoa
học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
Thứ ba, tự học thƣờng xuyên, tích cực, tự giác, độc lập tạo cho họ có nếp
sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, lòng
say mê nghiên cứu khoa học.
12
Thứ tư, nếu bồi dƣỡng đƣợc ý chí và năng lực tự học cần thiết sẽ khơi
dậy đƣợc ở HS tiềm năng sẵn có, tạo nên động lực nội sinh trong quá trình
học tập, vƣợt lên trên mọi khó khăn, trở ngại.
Thứ năm, tự học tiết kiệm đƣợc thời gian, giảm sức ép của việc giảng
dạy, tăng cƣờng động cơ học tập… Tự học góp phần quan trọng nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo. Nói nhƣ vậy không có ý nghĩa là hạ thấp vai trò
của giáo viên, mà dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn, chỉ đạo của ngƣời GV, HS sẽ
biết cách tự học, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức của nhân loại.
Là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, thế hệ trẻ cần năng động,
sáng tạo có đủ tri thức, năng lực, có khả năng thích ứng với đời sống xã hội.
Muốn vậy, thế hệ trẻ phải có khả năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng
nâng cao, hoàn thiện vốn hiểu biết về văn hóa, khoa học kĩ thuật và hiện đại
hóa vốn tri thức của mình để trở thành ngƣời công dân, ngƣời lao động với
đầy đủ hành trang bƣớc vào cuộc sống.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT Tam
Dƣơng, Vĩnh Phúc
1.2.1. Khái quát về hoạt động dạy-học môn GDCD ở trường THPT Tam
Dương, Vĩnh Phúc
* Vài nét về trường THPT Tam Dương
Đặc điểm tình hình nhà trƣờng: là đơn vị có bề dày lịch sử gần 50 năm
xây dựng và phát triển, trƣờng đƣợc thành lập từ năm 1966, trên cơ sở nhà
trƣờng đƣợc đặt tại thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà
trƣờng là đơn vị thi đua, đạt nhiều danh hiệu, bằng khen, giấy khen.
Tình hình giáo dục ở địa phƣơng: đây là đơn vị lá cờ đầu của tỉnh trong cả
thành tích học tập và các hoạt động ngoại khóa. HS chăm ngoan, lễ phép, có
tinh thần học tập, học hỏi, có sức sáng tạo. Công tác phát triển đội ngũ, nâng
13
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ nhà giáo luôn đƣợc
trƣờng THPT Tam Dƣơng xác định là nhiệm vụ hàng đầu để nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện bền vững, lâu dài. Đến nay, trình độ của cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trƣờng 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhà trƣờng quan
tâm tới những giáo viên mới ra trƣờng, phân công GV có thâm niên, có năng
lực giúp đỡ về chuyên môn, về phƣơng pháp, nhờ đó GV trẻ nhanh chóng
trƣởng thành.
Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất nhà trƣờng tƣơng đối đầy đủ, có phòng đọc
điện tử cho GV sử dụng làm tài liệu, tham khảo tài liệu và nhập liệu điện tử.
Có đầy đủ phòng học cho các lớp, có phòng máy tính để học sinh thực hành
tin học. Nhà trƣờng có sân trƣờng rộng, đảm bảo cho các hoạt động vui chơi
của HS và các hoạt động tập thể, đồng thời có nhà tập đa năng sử dụng trong
các hoạt động thể dục thể thao trong nhà và biểu diễn văn nghệ.
Đội ngũ GV: Nhà trƣờng có hơn 100 GV cùng viên chức trong trƣờng, các
thầy cô cùng đội ngũ viên chức trong Trƣờng hăng say với công việc, hòa
đồng và luôn nhiệt tình giúp đỡ đoàn giáo sinh thực tập. Tinh thần đoàn kết
trong công việc và trong các hoạt động tập thể cao, hăng hái nhiệt tình tham
gia các sân chơi dành cho GV.
Hiện nay, Nhà trƣờng có 31 lớp chia làm 3 khối, khối 10, khối 11 và khối
12. Kết quả học tập của HS: năm học 2014 - 2015, chất lƣợng giáo dục đạt kết
quả cao. Thi tốt nghiệp THPT đạt 99.76%; học sinh đỗ ĐH, CĐ đạt 68,5%
trong đó HS đạt điểm từ 24 trở lên có 34 em.
GV tích cực giảng dạy và giáo dục theo đúng chƣơng trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy
định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ
giờ, bỏ buổi dạy; quản lý HS trong các hoạt động do nhà trƣờng tổ chức; coi
thi, chấm thi: thi học kỳ, thi lên lớp, thi tuyển vào lớp đầu cấp, thi tốt
14
nghiệp... Tham gia các họat động sinh hoạt chuyên môn: họp hội đồng giáo
dục, họp tổ chuyên môn, dự giờ, rút kinh nghiệm giáo dục và giảng dạy HS.
* Hoạt động dạy học môn GDCD ở trường THPT Tam Dương
Trƣờng THPT Tam Dƣơng cũng nhƣ tất cả các trƣờng THPT khác trên
phạm vi cả nƣớc, việc dạy học môn GDCD đều theo chƣơng trình chuẩn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực tế việc giảng dạy hiện nay đối với môn học này còn nhiều bất cập.
Một mặt, một số GV hoặc chƣa thấy hết tầm quan trọng của môn học; hoặc
ngại đổi mới phƣơng pháp dạy học nên đã biến phần lớn các giờ dạy chỉ đơn
thuần mang tính lý luận, xa rời thực tế, trở nên khô khan, nhàm chán; hoặc
không phù hợp với tình hình hiện nay cũng nhƣ thực tiễn. Mặt khác, với một
tƣ tƣởng đã ăn sâu vào tiềm thức của các em môn GDCD chỉ là môn phụ nên
tự học môn GDCD với các em là xa lạ và mới mẻ.
Trƣờng THPT Tam Dƣơng cũng nhƣ các trƣờng THPT khác hiện nay đều
có mối quan tâm hàng đầu là vấn đề chuyên môn của các môn học liên quan
trực tiếp định hƣớng thi tốt nghiệp, cao đẳng, đại học nhƣ môn: Toán, Lý,
Hóa, Sinh, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh. Còn các môn cơ sở, mang tính định
hƣớng chính trị, giáo dục phẩm chất và năng lực khác nhƣ môn GDCD
thƣờng ít đƣợc coi trọng, hoặc chỉ mang tính chất bổ trợ mà thôi, việc tổ chức
ngoại khóa cho môn này còn rất ít. GV chủ yếu sử dụng phƣơng pháp dạy học
truyền thống, dẫn đến chất lƣợng dạy của môn GDCD còn chƣa cao, từ đó
gây tâm lý coi nhẹ bộ môn của HS, dẫn đến hiệu quả học tập chƣa cao.
1.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp tự học trong dạy học phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tam Dương,
Vĩnh Phúc
* Tác giả tiến hành điều tra nhận thức của HS trƣờng THPT Tam Dƣơng
về tầm quan trọng của môn GDCD lớp 10. Việc điều tra đƣợc tiến hành trên
146 HS lớp 10 năm học 2015 - 2016 thuộc các lớp 10A5, 10A7, 10A8, 10A9.
15
Bảng 1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của môn GDCD
STT
Mức độ nhận thức về tầm
quan trọng của môn GDCD
Số lƣợng HS
Tỉ lệ (%)
1
Rất quan trọng
76
52,1
2
Quan trọng
31
21,2
3
Bình thƣờng
27
18,5
4
Không quan trọng
12
8,2
Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể dễ dàng nhận thấy phần lớn HS đã có
nhận thức đúng đắn đƣợc tầm quan trọng của môn học. Tuy nhiên vẫn còn
một số HS chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của môn học. Đó cũng là
nguyên nhân gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng dạy học môn GDCD.
* Thực tế dạy học đã chứng minh rằng khi HS có hứng thú với môn học
thì thái độ học tập rất nghiêm túc và kết quả học tập thu đƣợc rất cao. Vì khi
đó HS tập trung, dồn hết trí lực của mình để tìm hiểu, khám phá tri thức. Tác
giả tiến hành khảo sát về vấn đề này qua bảng số liệu điều tra về hứng thú tự
học môn GDCD, cụ thể là ở học phần “Công dân với đạo đức” lớp 10.
Bảng 1.2. Bảng thể hiện mức độ hứng thú tự học phần “Công dân với đạo
đức” trong môn GDCD lớp 10
STT
Mức độ hứng thú tự
học môn GDCD
Số lƣợng HS
Tỉ lệ (%)
1
Rất hứng thú
26
17,8
2
Hứng thú
37
25,3
3
Bình thƣờng
81
55,5
4
Không hứng thú
2
1,4
16
Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể nhận thấy hứng thú tự học môn GDCD
còn chƣa cao, chƣa có tính tích cực, chƣa tự giác trong việc tự học.
Theo kết quả điều tra về việc sử dụng phƣơng pháp tự học của GV vào
dạy học cho HS còn chƣa cao, cụ thể là trong phần “Công dân với đạo đức”
môn GDCD lớp 10. GV chủ yếu chỉ yêu cầu HS về học bài cũ và đọc trƣớc
bài mới, việc lập kế hoạch thiết kế bài giảng có sử dụng phƣơng pháp tự học
còn hạn chế.
Thông qua việc điều tra tìm hiểu về thực trạng tự học môn GDCD ở
trƣờng THPT Tam Dƣơng, chúng ta có thể nhận thấy đƣợc thực tế rằng: phần
lớn HS đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của môn GDCD. Nhƣng mức độ
hứng thú tự học môn này còn chƣa cao do một phần các em chƣa có phƣơng
pháp tự học phù hợp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là GV cần phải có biện pháp
hƣớng dẫn cho HS và có phƣơng pháp tự học phù hợp để đạt đƣợc hiệu quả
cao, đặc biệt là với môn GDCD.
17
Chƣơng 2
QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GDCD LỚP 10 Ở
TRƢỜNG THPT TAM DƢƠNG, VĨNH PHÚC
2.1. Quy trình thiết kế bài giảng
2.1.1. Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là cái đích hƣớng tới về kiến thức, kĩ năng và thái độ
mà học sinh cần đạt đƣợc sau bài giảng. Đó là cơ sở để giáo viên lựa chọn
phƣơng pháp, phƣơng tiện và thiết kế các biện pháp phù hợp cho hoạt động
dạy học. Trong việc sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD, GV cần phải hiểu rõ các tiến trình sau:
Thứ nhất, GV liên hệ với mục tiêu và nhiệm vụ của phần kiến thức, của
bộ môn, của nhà trƣờng để xây dựng mục tiêu cho bài học.
Căn cứ vào nhiệm vụ và mục tiêu của phần kiến thức, của bộ môn, của
nhà trƣờng về tri thức, kĩ năng, thái độ cần phải đạt đƣợc ở HS, GV xác
định mục tiêu cho bài học và hƣớng hoạt động dạy học vào thực hiện mục
tiêu trên.
Thứ hai, GV nghiên cứu nội dung bài học sẽ giúp GV xác định đúng nội
những kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài mà HS cần nắm đƣợc với các mức
độ kiến thức phải biến, cần biết và có thể biết. Từ đó hƣớng dẫn HS cách tự
học để đạt đƣợc hiểu quả tốt nhất, chủ động tiếp thu kiến thức của bài học.
Thứ ba, GV nghiên cứu đối tƣợng của quá trình dạy học. Khi hiểu rõ đối
tƣợng dạy học của mình giữa lớp nhận thức chậm và lớp nhận thức nhanh GV
sẽ xác định đƣợc khả năng, trình độ và năng lực nhận thức của các em. Trên
cơ sở đó, xây dựng mục tiêu bài học phù hợp với khả năng tự học của HS và
kích thích năng lực của HS.
18
2.1.2. Xác định phương pháp, phương tiện dạy học
Về phương pháp dạy học, dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, đặc điểm
và điều kiện của ngƣời học, GV xác định phƣơng pháp dạy học cho phù hợp.
Trong đó, mục tiêu, nội dung bài học quyết định sự lựa chọn phƣơng pháp
dạy học. Với nội dung tri thức phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD, GV
sử dụng phƣơng pháp tự học trong dạy học trong dạy học sẽ tạo điều kiện cho
HS có sự chủ động tìm hiểu và lĩnh hội tri thức.
Về phương tiện dạy học, đây là cầu nối để ngƣời dạy truyền tri thức đến
cho ngƣời học. Các phƣơng tiện dạy học nhƣ: trang ảnh, băng hình, máy
chiếu, máy tính…có khả năng làm khơi dậy khả năng tự học, dẫn truyền, tăng
sức mạnh tác động của ngƣời dạy đến ngƣời học, ngƣời học tiếp cận đối
tƣợng tri thức một cách nhanh nhất.
Về tài liệu, tài liệu chủ yếu là SGK, sách bài tập, sách tình huống GDCD,
ngoài ra còn tƣ liệu tham khảo trên mạng, báo chí, truyện đọc…
2.1.3. Các bước thiết kế bài giảng
Để thiết kế bài học theo phƣơng pháp tự học cho HS, tác giả tiến hành
theo quy trình gồm 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Trƣớc khi giảng bài mới một tuần GV giới thiệu sách
giáo khoa, tài liệu liên quan đến bài học, giao những nội dung cho HS tự đọc,
tự nghiên cứu, tự giải quyết theo cách của mình. Nội dung chuẩn bị có thể
chung cho cả lớp, cho từng nhóm, từng cá nhân, nhƣng cơ bản là giao cho
từng nhóm nhỏ HS với những đơn vị kiến thức phù hợp. Cụ thể, GV phải:
- Thiết kế nội dung bài học cho HS tự học, nội dung đó bao gồm lý
thuyết và bài tập.
- Cung cấp các nguồn tài liệu cần thiết cho bài tập, yêu cầu, hƣớng dẫn
HS tự đọc, tự nghiên cứu, tự làm bài tập.
Cuối cùng GV phải nêu rõ yêu cầu của mình đối với HS, HS phải làm gì,
làm theo nhóm hay làm cá nhân, có thể nhờ đến GV hoặc bạn bè giúp đỡ hay
không…và khi nào phải hoàn thành bài tập.
19
* Giai đoạn 2: Giai đoạn lên lớp
Giờ lên lớp: Đƣợc tiến hành theo các hoạt động với từng việc cụ thể cho
mỗi hoạt động nhƣ sau:
Thứ nhất: Giới thiệu nội dung bài học.
Thứ hai: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập.
Việc thực hiện các nhiệm vụ học tập đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp tự
học trong giờ thảo luận bao gồm các hoạt động sau:
- Hoạt động 1: Thảo luận nhóm/cả lớp
Một là: GV tổ chức lớp thành các nhóm học tập có nhóm trƣởng và có
thể có cả thƣ ký nên luân phiên nhau) điều khiển thảo luận.
Hai là: Thảo luận nhóm. Yêu cầu cá nhân tranh luận, thảo luận.
Ba là: Nhóm trƣởng thống nhất ý kiến để chuẩn bị trình bày trƣớc lớp.
- Hoạt động 2: Báo cáo kết quả và tranh luận giữa các nhóm/cả lớp
Một là: Các nhóm trƣởng làn lƣợt lên trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Hai là: Ý kiến tranh luận của các cá nhân xung quanh các báo cáo.
- Hoạt động 3: GV tổng kết, rút ra kết luận.
Một là: GV nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, nhận xét và
giải đáp những ý kiến thắc mắc của cá nhân, phân xử những ý kiến đối lập. GV
phải chuẩn bị kiến thức sẵn sàng để đánh giá và giải đáp những ý kiến của HS.
Qua đó GV cũng kiểm tra đƣợc việc HS lĩnh hội đƣợc bao nhiêu kiến thức.
Hai là: GV tổng kết, kết luận những vấn đề chủ yếu, trọng tâm của bài học.
- Hoạt động 4: GV giới thiệu nội dung học tập tiếp theo.
Cuối giờ lên lớp GV dành thời gian khoảng 5 phút để củng cố bài học
bằng cách đƣa ra một số câu hỏi đánh giá việc thực hiện nội dung học tập trên
(có thể tiến hànhđánh giá ngay sau mỗi nội dung học tập vào cuối hoạt động
3). Sau đó GV giới thiệu bài học mới của tiết sau và giới thiệu, yêu cầu,
hƣớng dẫn HS đọc SGK, tài liệu có liên quan.
20