Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Các thao tác nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.05 KB, 14 trang )

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


I. KHÁI NIỆM:
1. Thao tác:


Thao tác là chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu
cầu kỹ thuật nhất định.



2. Thao tác nghị luận:



Thao tác sử dụng trong văn nghị luận, khi viết bài văn nghị luận.



Đó là phương pháp tư duy trừu tượng.



VD: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch.

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


1. ễn li cỏc thao tỏc: phõn tớch, tng hp, din dch, quy np
a. in t ỳng vo bng h thng khỏi nim:



Thao tác

Định nghĩa

Kết hợp các phần, các mặt, các nhân tố của vấn đề
Tng hp cần bàn luận thành một chỉnh thể thống nhất để
xem xét.
Chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận để
Phõn tớch có thể xem xét một cách cặn kẽ và kỹ lỡng.
Từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự vật cá biệt
Quy np suy ra nguyên lí phổ biến.
Từ tiền đề chung có tính phổ biến suy ra những kết
Din dch luận về những sự vật hiện tợng riêng.
Nguyn Th Chõm Trng Chuyờn H Long 2008


1. Ôn lại các thao tác: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
a.
Điền từ đúng vào bảng hệ thống khái niệm:
b.
Nhận diện và phân tích các thao tác trong các VD:
b1.VD1: Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương)
Thơ văn không lưu truyền được hết
ở đời là vì nhiều lí do:

Người có học thì
Người yêu thích thì
Thơ văn hay nhưng
Chính sách in ấn

không có thời gian
tài lực kém cỏi,
khó, kén người
lưu hành bị hạn chế
hoặc không để ý
ngại khó, không
thưởng thức
bởi lệnh vua
đến
việc
biên
tập
kiên
trì
 Thao tác phân tích: chia vấn đề lớn thành 4 vấn đề nhỏ - 4 lí do để làm

rõ.

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


1. Ôn lại các thao tác: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy
nạp
a.
Điền từ đúng vào bảng hệ thống khái niệm:
b.
Nhận diện và phân tích các thao tác trong các VD:
b2.VD2: Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung)

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước

mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp. Vì
vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng
nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.
(Thân Nhân Trung
Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba)

Câu 1: phân tích
 Câu 2: diễn dịch
Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


Phân biệt
Phân tích
Từ một sự vật, hiện
tượng, vấn đề,
phân chia (tách
bóc) nhỏ để tiếp
tục xem xét, đánh
giá, bàn luận

Diễn dịch
Từ một tiền đề, vấn
đề.. suy ra (diễn
ra) những kết
luận, những ý
kiến về vấn đề, sự
vật, hiện tượng.

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008



1. Ôn lại các thao tác: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
a.
b.

Điền từ đúng vào bảng hệ thống khái niệm:
Nhận diện và phân tích các thao tác trong các VD:
C1. VD: Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương)
 Thao tác tổng hợp: kết hợp 4 lí do trên thành kết luận chung
 Căn cứ vững chắc, khoa học, không thể bác bỏ.
C2. VD: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
 Thao tác quy nạp: từ nhiều dẫn chứng cụ thể khác nhau, tác giả
suy ra nguyên lí chung phổ biến: đời nào cũng có các bậc trung
thần nghĩa sĩ
 Kết luận đáng tin cậy, đầy sức mạnh thuyết phục vì được quy nạp,
rút ra từ nhiều thực tế khác nhau.

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


Phân biệt
Tổng hợp

Quy nạp

Kết luận rút ra từ kết quả của
phân tích; là sự kết hợp
các phần, các mặt, nhân tố
của một hiện tượng, sự
vật, vấn đề. Nhận xét bao

quát, toàn diện.

Từ nhiều sự vật, hiện tượng,
vấn đề.. riêng lẻ khác nhau,
suy ra nguyên lí, kết luận
chung. Kết luận trở nên
vững chắc, đáng tin, thuyết
phục.

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


d. Phân tích các nhận định:

o
o


Đúng, với điều kiện:
Tiền đề diễn dịch phải đúng, chân thực
Cách suy luận phải đúng, chính xác, hợp lí.
Kết luận sẽ đúng, tất yếu, không thể bác bỏ, không cần chứng
minh.

 Đúng, khi các dẫn chứng đã có cần và đủ (phong phú, toàn
diện, tiêu biểu)
♣ Chưa đúng khi các dẫn chứng quy nạp còn thiếu, phiến diện 
kết luận chưa đủ sức khái quát, thuyết phục.
 Đúng, vì sau phân tích cần tổng hợp thì quá trình phân tích mới
thực sự hoàn thành, vững chắc.


Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


2. Thao tác so sánh
* Phân tích ngữ liệu:
A. VD1:
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
 Thao tác so sánh – nhấn mạnh sự giống nhau: lòng nồng nàn yêu
nước.

B. VD2:

Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu)

 So sánh nhấn mạnh sự khác nhau, sự hơn kém.
 So sánh là thao tác tư duy, thao tác nghị luận, là đối chiếu từ hai sự
vật trở lên với nhau dựa trên căn cứ xác định để tìm ra sự giống –
khác – hơn – kém – ngang bằng để nhận xét, đánh giá sự vật, vấn
đề chính xác, rõ ràng, thuyết phục.
 Các loại so sánh chính:
 So sánh giống nhau.
 So sánh khác nhau.

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


2. Thao tác so sánh
* Phân tích ngữ liệu:
C. Thảo luận:

 Đúng: nếu không có tối thiểu mối liên quan về một phương diện
nào đó thì không có cơ sở để so sánh.
 Không chính xác: vì đã hoàn toàn tương đồng hay tương phản
thì không phải so sánh nữa.
 Đúng: vì đó chính là cơ sở khoa học làm căn cứ vững chắc cho
sự so sánh.
 Đúng: vì đó chính là mục đích và yêu cầu làm nên giá trị của so
sánh.

* Kết luận: (Ghi nhớ)
Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


Bài
tập
1.
a) Tác giả muốn chứng minh điều gì ?
Chứng minh cho luận điểm : “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp
thụ nhiều thành tựu của văn hóa dân gian, văn học dân gian”.
b) Tác giả sử dụng những thao tác nghị luận nào ?
- Thao tác phân tích và quy nạp.
- Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận
nhỏ.
- Câu cuối cùng tác giả sử dụng thao tác quy nạp: “Văn nghệ có
thể và phải nâng con người lên một tầm vóc cao đẹp hơn”.
c) Cách dùng những thao tác nghị luận đó hay ở chổ nào ?
- Tác giả xem xét sự việc một cách thấu đáo nhờ phân tích

- Tư tưởng đọan trích được nâng cao hơn nhờ quy nạp.

Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008


-

Bài tập 2.
Hãy viết một đoạn văn nghị luận về mục đích học tập.
Luận điểm: Học tập sẽ mang lại tri thức bổ ích cho
con người.
Phân tích: Học tập giúp con người thấu hiểu nhiều
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội.
So sánh: Quá trình học tập của con người giống như
quá trình tích mật của lòai ong, càng chăm chỉ mật sẽ
càng nhiều.
Diễn dịch: Sự bổ ích của tri thức qua học tập,…trong
nhận thức và hành động của mỗi cá nhân,…
Quy nạp: Nhờ học tập con người sẽ ngày một hòan
thiện, hiểu biết nhiều hơn. Nếu không học tập, nhân
loại sẽ không hiểu biết lẫn nhau và sẽ không có sự
tiến bộ của loài người.
Nguyễn Thị Châm – Trường Chuyên Hạ Long – 2008



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×