Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kinh nghiệm sử dụng phần mềm cabri 2d và geogebra trong giảng dạy chương i hình học lớp 11 tại trường thpt chu văn thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.1 KB, 10 trang )

Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

1. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

Trong chương trình toán phổ thông, Hình học là môn học quan trọng ñối
với học sinh. Nó không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về
hình học mà còn là phương tiện ñể học sinh rèn luyện các phẩm chất, kĩ năng tư
duy ñể tăng tính trực quan trong dạy học nói chung và dạy học toán nói riêng, xu
hướng phổ biến hiện nay là xây dựng các phương tiện trực quan nhằm hình
thành ở học sinh các hình ảnh cảm tính của ñối tượng nghiên cứu, gợi cho học
sinh các tình huống có vấn ñề, tạo nên sự hứng thú trong các giờ học toán. Với
bộ môn Hình học thì yếu tố trực quan lại càng quan trọng. Trong quá trình giảng
dạy, ñể giúp học sinh nhận thức ñúng ñắn và chính xác kiến thức cũng như rèn
luyện tư duy cần phải sử dụng các hình ảnh trực quan phong phú, chân thực. Do
vậy việc kết hợp các phương tiện hỗ trợ dạy học như sử dụng máy tính và các
phần mềm dạy học là cần thiết và phù hợp với xu thế ñổi mới phương pháp dạy
học hiện nay ở trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói
chung và chất lượng bộ môn toán ở trường phổ thông nói riêng.
Phần kiến thức “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” là
chương ñầu tiên trong chương trình hình học cơ bản lớp 11 trung học phổ
thông. Nội dung chương này ñề cập ñến các kiến thức quan trọng như cách xác
ñịnh quỹ tích của một ñiểm, xác ñịnh ảnh của một hình qua một phép biến hình,
bài toán dựng hình,...
Khi giảng dạy và học tập chương này giáo viên và học sinh gặp phải
một số khó khăn như thiếu những dụng cụ trực quan, sinh ñộng. Do ñó việc
tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn chế, ñôi khi học
sinh phải chấp nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ ñộng.
ðể nâng cao chất lượng dạy và học nội dung chương I “Phép dời hình và
phép ñồng dạng trong mặt phẳng”, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có


căn cứ khoa học thì việc trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu cầu
cần thiết khi giảng dạy.
Vì vậy, tôi lựa chọn sáng kiến “Kinh nghiệm sử dụng phần mềm Cabri
2D và GeoGebra trong giảng dạy chương I Hình học lớp 11 tại trường THPT
Chu Văn Thịnh” ñể thực hiện giải quyết nhằm khắc phục ñược một số khó
khăn trên.
Sáng kiến ñược áp dụng trong phạm vi lớp 11 tại trường THPT Chu Văn
Thịnh – Mai Sơn – Sơn La với lớp thực nghiệm là lớp 11D còn lớp ñối chứng là
lớp 11G. Hai lớp này là tương ñồng về nhận thức vì trước khi tác ñộng, hai lớp
này có kết quả kiểm tra khảo sát ñầu năm là:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng
Lớp
số HS SL TL(%) SL TL(%) SL

11D
11G

44
41

0
0

TL(%)


SL

TL(%)

SL

TL(%)

1
1

2.27%

0.00%

2

4.55%

23

52.27%

18

40.91%

0.00%

1


2.44%

24

58.54%

15

36.59%

2.44%

Giá trị trung bình ñiểm của hai lớp ñều là 4,8.

GV: Lê Lương Dương

Trang 1


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

Thông kê theo biểu ñồ:

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của vấn ñề.
2.1.1. Một số khái niệm về phép dời hình và phép ñồng dạng.
- ðịnh nghĩa phép biến hình: Quy tắc ñặt tương ứng với mỗi ñiểm M của

mặt phẳng với một ñiểm xác ñịnh duy nhất M’ của mặt phẳng ñó ñược gọi là
phép biến hình trong mặt phẳng.
r
- ðịnh nghĩa phép tịnh tiến: Trong
mặt
phẳng
cho
v . Phép biến hình biến
uuuuur r
mỗi ñiểm M thành ñiểm M’ sao cho MM ' = v ñược gọi là phép tịnh tiến theo véc
r
tơ v .
- ðịnh nghĩa phép ñối xứng trục: Cho ñường thẳng d. Phép biến hình
biến mỗi ñiểm M thuộc d thành chính nó, biến mỗi ñiểm M không thuộc d thành
M’ sao cho d là ñường trung trực của ñoạn thẳng MM’ ñược gọi là phép ñối
xứng qua ñường thẳng d hay phép ñối xứng trục.
- ðịnh nghĩa phép ñối tâm: Cho ñiểm I. Phép biến hình biến ñiểm I thành
chính nó, biến mỗi ñiểm M khác I thành M’ sao cho I là trung ñiểm của ñoạn
thẳng MM’ ñược gọi là phép ñối xứng tâm I.
- ðịnh nghĩa phép quay: Cho ñiểm O và góc lượng giác α . Phép biến
hình biến ñiểm O thành chính nó, biến mỗi ñiểm M khác O thành ñiểm M’ sao
cho OM’ = OM và góc lượng giác (OM; OM’) bằng α ñược gọi là phép quay
tâm O góc α .
- ðịnh nghĩa phép dời hình: Phép dời hình là phép biến hình bảo toàn
khoảng cách giữa hai ñiểm bất kỳ.
- ðịnh nghĩa phép vị tự: Cho
ñiểmuuuu
Orvà số k ≠ 0 . Phép biến hình biến mỗi
uuuuur
ñiểm M thành ñiểm M’ sao cho OM ' = k .OM ñược gọi là phép vị tự tâm O, tỉ số

k.
GV: Lê Lương Dương

Trang 2


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

- ðịnh nghĩa phép ñồng dạng: Phép biến hình F ñược gọi là phép ñồng
dạng tỉ số k (k>0), nếu với hai ñiểm M, N bất kỳ và ảnh M’, N’ tương ứng của
chúng ta luôn có M’N’ = k.MN.
2.1.2. Một số ñịnh hướng cơ bản trong ñổi mới phương pháp dạy học ở phổ
thông.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục ñã ñược ðảng,
Nhà nước và Bộ Giáo dục và ðào tạo ñặc biệt quan tâm, ñơn cử như:
+ Chỉ thị số 58 của Bộ Chính trị, ký ngày 17/10/2000, về ñẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nêu rõ: "ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo
dục và ñào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức ñào
tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. ðặc biệt tập trung phát
triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và ñào tạo, kết nối Internet tới tất cả
các cơ sở giáo dục và ñào tạo".
+ Chỉ thị số 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ðào tạo ký ngày 30/7/2001 về
việc tăng cường giảng dạy, ñào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai ñoạn 2001-2005 nêu rõ: "ðối với giáo dục và ñào tạo, công
nghệ thông tin có tác ñộng mạnh mẽ, làm thay ñổi nội dung, phương pháp.
phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện ñể tiên tới một “xã
hội học tập”.

+ Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban chấp hành TW ðảng ra ngày 15/6/2004 về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng ñội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ñã nêu rõ: "Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện
ñại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt ñộng dạy và học".
2.1.3. Cơ sở thực tiễn.
Môn toán là một bộ môn vốn dĩ có mối liên hệ mật thiết với tin học. Toán
học chứa ñựng nhiều yếu tố ñể phục vụ nhiệm vụ giáo dục tin học, ngược lại tin
học sẽ là một công cụ ñắc lực cho quá trình dạy học toán.
Với sự hỗ trợ của máy tính ñiện tử ñặc biệt là của Internet và các phần mềm
dạy học quá trình dạy học toán sẽ có những nét mới:
- Giáo viên không còn là kho kiến thức duy nhất. Giáo viên phải thêm một
chức năng là tư vấn cho học sinh khai thác một cách tối ưu các nguồn tài nguyên
tri thức trên mạng và các CD-ROM.
- Tiến trình lên lớp không còn máy móc theo sách giáo khoa hay như nội
dung các bài giảng truyền thống mà có thể tiến hành theo phương thức linh hoạt.
Phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: học sinh - giáo viên, học sinh học sinh, học sinh - máy tính,... trong ñó chú trọng ñến quá trình tìm lời giải,
khuyến khích học sinh trao ñổi, tranh luận,... từ ñó phát triển các năng lực tư duy
ở học sinh.
Như vậy với mục tiêu nâng cao chất lượng ñào tạo, ñổi mới phương pháp
giảng dạy thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp
dạy học truyền thống và không truyền thống trong ñó có sử dụng công nghệ
thông tin như một yếu tố không thể tách rời.
GV: Lê Lương Dương

Trang 3


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014


Trong bộ môn Hình học, khi giảng dạy và học tập mà không có hình vẽ thì
việc hình dung, tưởng tượng ñể áp dụng vào làm bài và hiểu nội dung bài học là
rất khó khăn. Vì vậy giáo viên cần khai thác và sử dụng kênh hình một các hợp
lý, hiệu quả.
Vai trò kênh hình: Kênh hình là một dụng cụ trực quan hóa vô cùng hữu hiệu
trong việc giảng dạy, giúp học sinh vận dụng tối ña các giác quan còn lại trong
việc học tập, vì thế nó có những vai trò vô cùng quan trọng:
- Kênh hình có khả năng cung cấp thông tin một cách ñầy ñủ hơn khi sách
giáo khoa (SGK) chưa trình bày ñến nó.
- Giúp giáo viên tăng năng suất làm việc, giảm thiểu tính chất giảng dạy
mang tính thông báo một chiều.
- Học sinh dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp kiến
thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức.
- Cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên và thay ñổi hình thức học của
học sinh theo hướng tích cực.
- Kênh hình có tác dụng minh hoạ cho các khái niệm, quá trình. Nó hỗ trợ
và phát huy mọi giác quan của người học. Tăng ñộ tin cậy và giúp người
học khắc sâu kiến thức.
- Giúp ñổi mới phương pháp dạy học, ñổi mới kiểm tra, ñánh giá kết quả
học tập của học sinh.
Phương pháp khai thác kênh hình trong SGK
Khai thác kiến thức từ hình ảnh minh họa
- Giáo viên sử dụng nhiều câu hỏi phát hiện ñể gợi ý cho học sinh nhìn và
quan sát trên hình ảnh có sẵn trong SGK ñể trả lời.
- Khi hình ảnh không nêu rõ ñược ñặc ñiểm, chi tiết của ñối tượng thì giáo
viên phải kết hợp với việc bổ sung các hình vẽ trên bảng hoặc các vật
mẫu.
- Hình ảnh nên sử dụng ñúng lúc, ñúng chỗ thì mới phát huy ñược hết tác
dụng không làm cho học sinh giảm hứng thú hoặc phân tán tư tưởng.

Khai thác kiến thức từ việc xây dụng các hình ảnh thông qua các phần mềm
dạy học môn toán ñể vẽ hình như Cabri 2D, Cabri 3D, GeoGebra, Sketchpad,…
- Các hình vẽ trong sách giáo khoa, các hình vẽ trên bảng, trên giấy không
thực hiện ñược chức năng di chuyển ñộng và không có các công cụ ño ñạc
thực tế, các phép biến hình,… thì việc sử dụng các phần mềm dạy học ñể
minh hoạ, mô tả, kiểm chứng,… là hết sức cần thiết.
- Phần mềm dạy học môn Toán có thể biểu diễn trước quỹ tích của các ñiểm
qua các phép biến hình,… giúp cho học sinh dễ hình dung và dự ñoán
ñược kết quả của bài toán từ ñó ñưa ra hướng ñi cụ thể.
- Phần mềm dạy học môn Toán giúp giáo viên mô tả, diễn giải, kiểm chứng
các phép toán, các tính chất của phép toán,… một cách chính xác, khoa
học; giúp giáo viên vẽ và biểu diễn hình một cách chính xác, nhanh chóng,
khoa học, giảm thiểu thời gian vẽ hình trên bảng ñể diễn giải cho học sinh
hiểu.

GV: Lê Lương Dương

Trang 4


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

2.2. Thực trạng của vấn ñề.
2.2.1. Thuận lợi.
- Nhà trường ñặc biệt là chuyên môn nhà trường, tổ chuyên môn luôn tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm, áp dụng vào giảng
dạy tại trường.
- Các ñồng chí giáo viên trong nhóm Toán ñều ñược ñào tạo ñạt chuẩn, trên

chuẩn, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn. Có tâm huyết với nghề, luôn
sẵn sàng lắng nghe và chia sẻ với ñồng nghiệp.
- ða số các em ñều ngoan ngoãn, có ý thức trong học tập, có ñủ sách vở,
dụng cụ học tập cần thiết ñể học tập.
2.2.2 Khó khăn.
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa ñảm bảo, chưa có phòng thí nghiệm,
chưa có phòng học chức năng, trang thiết bị phục vụ cho thực hành thí nghiệm
và việc ứng dụng CNTT còn thiếu, một số trang thiết bị có nhưng chưa ñồng bộ.
- Bản thân tôi cũng như ña số giáo viên trong nhóm chuyên môn toán của
nhà trường ñều là giáo viên trẻ thâm niên công tác cũng như kinh nghiệm trong
công tác chưa nhiều.
- ða số các em học sinh là người dân tộc ít người, sinh sống tại các xã khó
khăn, ñi lại không thuận tiện, trình ñộ dân trí thấp, kinh tế gia ñình còn khó khăn
các em phải tham gia lao ñộng giúp ñỡ bố mẹ nên thời gian ñể học bài và làm
bài ở nhà còn hạn chế.
- Phần lớn phụ huynh là người dân lao ñộng nên việc kèm cho con học ở
nhà còn hạn chế. Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm ñến con em
mình còn phó mặc cho nhà trường.
Trong thực tế các năm qua, giáo viên môn Toán trường THPT Chu Văn
Thịnh – Mai Sơn – Sơn La khi thực hiện giảng dạy chương I Phép dời hình và
phép ñồng dạng trong mặt phẳng thuộc chương trình cơ bản Hình học lớp 11
ñều chỉ sử dụng các hình vẽ có sẵn trong sách giáo khoa và liên hệ với không
gian lớp học ñể làm làm dụng cụ mô tả chỉ ra các tính chất của phép biến hình.
Chưa có giáo viên nào xây dựng ñược các dụng cụ trực quan và xây dựng ñược
hình vẽ ñộng trên các phần mềm Toán ñể phục vụ cho việc dạy và học. Bởi vậy
việc dạy và học chương I “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng”
thuộc chương trình cơ bản Hình học lớp 11 chưa ñạt ñược kết quả cao.
Kết quả các bài kiểm tra thấp có nhiều nguyên nhân. Một trong các
nguyên nhân học sinh làm bài có kết quả thấp là:
1. Học sinh không ñược trang bị các hình ảnh sinh ñộng, trực quan ñể

giúp các em dễ hiểu, dễ hình dung các tính chất của phép biến hình nên
các em không hiểu ñược bản chất của các phép biến hình, các em phải
chấp nhận và tiếp thu kiến thức một chiều, do ñó các em sợ học phần
này và trong các giờ học thường rất trầm, không sôi nổi; chưa kích
thích ñược tư duy sáng tạo của học sinh.
2. Về phía giáo viên mặc dù biết ñược khó khăn học sinh gặp phải nhưng
chưa tạo ra ñược các hình ảnh sinh ñộng, các mô hình trực quan ñể
GV: Lê Lương Dương

Trang 5


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

biểu diễn, minh hoạ, kiểm chứng một cách trực quan, sinh ñộng về các
tính chất của phép biến hình, giúp học sinh học tập, lĩnh hội kiến thức
một cách hiệu quả hơn.
Bởi vậy “Kinh nghiệm sử dụng phần mềm Cabri 2D và GeoGebra trong
giảng dạy chương I Hình học lớp 11 tại trường THPT Chu Văn Thịnh” sẽ
giúp giải quyết ñược hai vấn ñề nêu trên.
2.3. Các biện pháp ñã tiến hành giải quyết vấn ñề.
Trong nội dung sáng kiến này, tôi sử dụng hai phần mềm là Cabri 2D và
GeoGebra. Cả hai phần mềm này dễ dàng có ñược bằng cách vào google ñể tìm
kiếm, tải về. Hoặc có thể tải phần mềm theo ñường link sau:
1/. ðối với phần mềm Cabri 2D là
/>abri+-+Copy%282%29.rar hoặc
/>abri_-_Copy(2).rar ;
2/. ðối với phần mềm GeoGebra là

/>.rar hoặc />Việc tiến hành cài ñặt trên máy tính ñối với phần mềm Cabri 2D và
GeoGebra ñã có hướng dẫn cài ñặt rất chi tiết, tỉ mỉ trong bộ cài ñặt vì vậy tôi
xin phép không trình bày ở ñây.
2.3.1. Tạo các hình ảnh trong bài “Phép tịnh tiến” và cách sử dụng.
2.3.1.1. Hình vẽ 1.4 – SGK trang 5 (Các biểu tượng tượng trong các tiến hành
là hình chụp các nút công cụ tương ứng trong phần mềm vẽ hình).
Dựng hình:
r uuur
+ Bước 1: Dựng một véc tơ
v = PQ .
+ Bước 2: Vẽ một tam giác
ABC.
+ Bước 3: Tô màu
cho tam giác ABC.
+ Bước 4: Lưu lại file hình vẽ vừa tạo ñể sử dụng.

Sử dụng hình vẽ trong tiết học:
- Sử dụng hình vẽ trong phần “I. ðịnh nghĩa” ở phần nội dung ví dụ:
Sau khi ñưa ra ñịnh nghĩa, giáo viênrchiếu
hình vẽ lên và thực hiện:
uuur
+ Sử dụng phép tịnh tiến
theo véc tơ v = PQ biến ñiểm A thành ñiểm
A’; biến ñiểm B thành ñiểm B’; biến ñiểm C thành ñiểm C’. Vẽ tam giác
A’B’C’. Tô màu
cho tam giác A’B’C’ (cho dễ quan sát).

GV: Lê Lương Dương

Trang 6



Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

+ Giáo viên cóuuur
thể uuur
dùng
công cụ ño khoảng
cách
r uuur
uuuur
dài các véc tơ AA '; BB '; CC ' so với véc tơ v = PQ .

ñể kiểm chứng ñộ

+ Lấy một ñiểm M nằm trên
một cạnh của tam giác ABC. Sử dụng phép
r uuur
tịnh tiến
theo véc tơ v = PQ biến ñiểm M thành ñiểm M’. Vẽ ñoạn
thẳng MM’. Bấm vào công cụ tạo vết
và chọn ñiểm M’ (ñể tạo dấu
vết di chuyển của ñiểm M’).
+ Dùng chuột cho ñiểm M chuyển ñộng trên các cạnh của tam giác ABC
ta sẽ thấy ñiểm M’ chuyển ñộng trên các cạnh của tam giác A’B’C’. Giáo
viên nhấn mạnh cho học sinh “Phép tịnh tiến ñã biến hình tam giác ABC
thành hình tam giác A’B’C’.


+ Dùng chuột kéo cho ñiểm Q trùng với ñiểm P (ñể ñược véc tơ không) ta
sẽ thấy tam giác A’B’C’ trùng lên tam giác ABC. Lúc này giáo viên nhấn
mạnh cho học sinh về “Phép ñồng nhất”.
- Ngoài ra, giáo viên có thể truy cập vào mạng ñể tìm một số hình ảnh minh
hoạ thêm cho phần “Bạn có biết” – trang 6 – SGK, ñể học sinh hào hứng,
sôi nổi hơn trong tiết học. Cụ thể, vào google.com.vn ñánh tên hoạ sĩ
Maurits Cornelis Escher, bấm vào tìm kiếm hình ảnh, ta sẽ ñược vô vàn
hình ảnh là tranh của ông vẽ, trong các bức tranh ñó chứa ñựng các nội
dung toán học sâu sắc.

- Sử dụng hình vẽ trong phần “I. ðịnh nghĩa” ở phần dẫn dắt sang phần
“II. Tính chất”:
Dùng chuột kéo một ñỉnh của tam giác ABC ñể thay ñổi ñộ dài của
các cạnh tam giác ABC thì ñộ dài các cạnh tam giác A’B’C’ cũng thay
ñổi theo. Giáo viên ñặt vấn ñề “Vậy phép tịnh tiến có bảo toàn khoảng
GV: Lê Lương Dương

Trang 7


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

cách của hai ñiểm bất kỳ hay không?” từ ñó chuyển ý sang phần “II.
Tính chất”.
- Sử dụng hình vẽ trong phần “II. Tính chất”, tính chất 1: “Phép tịnh
tiến bảo toàn khoảng cách giữa hai ñiểm bất kỳ”.
+ Giáo viên có thể dùng công cụ ño khoảng cách
ñể ño khoảng

cách giữa các ñiểm A&B, A&C, B&C và các ñiểm tương ứng A’&B’,
A’&C’, B’&C’ ñể cho thấy khoảng cách các ñoạn thẳng tương ứng trên là
bằng nhau. Khi thay ñổi hình dạng tam giác ABC (thay ñổi khoảng cách
các ñoạn thẳng AB, AC, BC) thì các giá trị tương ứng của tam giác
A’B’C’ cũng thay ñổi theo. Từ ñó giáo viên ñưa ra tính chất 1: “Phép
tịnh tiến bảo toàn khoảng cách giữa hai ñiểm bất kỳ”.

- Sử dụng hình vẽ trong phần “II. Tính chất”, tính chất 2: “Phép tịnh
tiến biến tam giác thành tam giác bằng nó”.
+ Từ hình vẽ:

Giáo viên ñặt ra vấn ñề “Tam giác ABC và tam giác A’B’C’ có bằng
nhau không? Tại sao?”. Học sinh sẽ chỉ ra ñược là hai tam giác này
bằng nhau, vì hai tam giác này có các cạnh tương ứng bằng nhau. Từ ñó
giáo viên cho học sinh rút ra tính chất “Phép tịnh tiến biến tam giác
thành tam giác bằng nó”.
+ Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng công cụ ño góc
ño các góc của
hai tam giác tương ứng ñể ñể cho học sinh thấy ñược hai tam giác bằng
nhau theo trường hợp góc – góc – góc.

GV: Lê Lương Dương

Trang 8


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014


2.3.1.2. Hình vẽ 1.7 – SGK trang 7: “Phép tịnh tiến biến ñường thẳng thành
ñường thẳng song song hoặc trùng với nó”.
Dựng hình:
r uuur
+ Bước 1: Dựng một véc tơ
v = PQ .
d bất kỳ. Trên ñường thẳng d lấy
+ Bước 2: Vẽ một ñường thẳng
một ñiểm M bất kỳ.
r uuur
+ Bước 3: Dùng phép tịnh tiến
theo véc tơ v = PQ biến ñiểm M thành
uuuuur
ñiểm M’; Vẽ véc tơ MM ' . Bấm vào công cụ tạo vết
và chọn ñiểm M’
(ñể tạo dấu vết di chuyển của ñiểm M’).
+ Bước 4: Lưu lại file hình vẽ vừa tạo ñể sử dụng.

Sử dụng hình vẽ trong tiết học:
- Sử dụng hình vẽ trong phần “II. Tính chất” ở phần nội dung: “Phép
tịnh tiến biến ñường thẳng thành ñường thẳng song song hoặc trùng
với nó”.
+ Dùng con chuột kéo cho ñiểm M di chuyển trên ñường thẳng d, ta sẽ
thấy ñiểm M’ di chuyển theo và tạo thành một ñường thẳng.
+ Giáo viên cho học sinh kiểm chứng bằng cách: Dựng ñường thẳng d’ ñi
qua ñiểm M’ và d’//d (dùng công cụ dựng ñường thẳng song song
).
Rồi cho ñiểm M di chuyển trên ñường thẳng d thì lúc này ñiểm
M’
r uuur

chuyển ñộng ñúng trên ñường thẳng d’//d. Tiếp tục kéo ñiểm Q ñể v = PQ
có giá song song với ñường thẳng d, ta sẽ nhận thấy lúc này ñường thẳng
d’ sẽ tiến ñến trùng với ñường thẳng d. Như vậy học sinh kiểm chứng
ñược “phép tịnh tiến biến ñường thẳng thành ñường thẳng song song
hoặc trùng với nó”.

GV: Lê Lương Dương

Trang 9


Trường THPT Chu Văn Thịnh

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

2.3.1.3. Hình vẽ 1.7 – SGK trang 7: “Phép tịnh tiến biến ñường tròn thành
ñường tròn có cùng bán kính”.
Dựng hình:
r uuur
+ Bước 1: Dựng một véc tơ
v = PQ ;
+ Bước 2: Vẽ một ñường tròn
tâm O bán kính R, trên ñường tròn lấy
M.
một ñiểm
r uuur
+ Bước 3: Sử dụng phép tịnh tiến
theo véc tơ v = PQ biến ñiểm O
thành
ñiểm O’; biến ñiểm M thành ñiểm M’. Vẽ các véc tơ

uuuur uuuuur
OO '; MM ' .
+ Bước 4: Bấm vào công cụ tạo vết
và chọn ñiểm M’ (ñể tạo dấu vết
di chuyển của ñiểm M’).
+ Bước 5: Lưu lại file hình vẽ vừa tạo ñể sử dụng.

Sử dụng hình vẽ trong tiết học:
- Sử dụng hình vẽ trong phần “II. Tính chất” ở phần nội dung: “Phép
tịnh tiến biến ñường tròn thành ñường tròn có cùng bán kính”.
+ Dùng con chuột kéo cho ñiểm M di chuyển trên ñường tròn tâm O, ta sẽ
thấy ñiểm M’ di chuyển theo và tạo thành một ñường tròn.
+ Giáo viên cho học sinh kiểm chứng bằng cách: Dựng ñường tròn tâm O’
ñi qua ñiểm M’ (dùng công cụ dựng ñường tròn
). Rồi lại cho ñiểm
M di chuyển trên ñường tròn tâm O thì lúc này ñiểm M’ chuyển ñộng
ñúng trên ñường tròn tâm O’ bán kính O’M’.
+ Kiểm chứng bán kính OM = O’M’: Dùng công cụ ño khoảng cách
ñể ño khoảng cách giữa các ñiểm O & M; O’ & M’, ta sẽ nhận
ñược các giá trị bằng nhau.
Như vậy học sinh ñã ñược kiểm chứng tính chất “Phép tịnh tiến
biến ñường tròn thành ñường tròn có cùng bán kính”.

GV: Lê Lương Dương

Trang 10




×