Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Đông nam á và ấn độ phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.03 KB, 2 trang )

ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
2. Quá trình xây dựng và phát triển nhóm 5 nước sáng lập ASEAN.
Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN tiến hành công nghiệp hóa
thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
Nội dung: phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa
thay thế nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa.
Thành tựu: đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân, giải quyết thất
nghiệp, tăng thu nhập quốc dân…
Hạn chế: thiếu vốn, công nghệ…
Từ những năm 60, 70 nhóm 5 nước chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy
xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hương ngoại).
Nội dung: tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật nước
ngoài, tập trung sản xuất để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Thành tựu: kinh tế - xã hội biến đổi, tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông
nghiệp, mậu dich đối ngoại tăng.
Hạn chế: phụ thuộc vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư bất hợp lí…

3. Tổ chức ASEAN.
a. Hoàn cảnh ra đời
Sau khi giành độc lập, các nước thấy cần phải hợp tác để phát triển, hạn chế
ảnh hưởng của các cường quóc bên ngoài. Đồng thời sự thành công của các
tổ chức hợp tác khu vực đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết.
8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc
(Thái Lan) gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin.
Trụ sở đặt tại Giacácta (Inđônêxia).
Hiện nay ASEAN gồm 10 nước: Brunây (1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào và
Myanma (1997), Campuchia (1999)
b. Mục tiêu:


Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua sự hợp tác chung giữa các nước
thành viên.
Xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, tự do, trung lập


c. Các giai đoạn phát triển:
1967 – 1975, là tổ chức non trẻ, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
1976 đến nay: sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu bằng việc các nước ASEAN ký
Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Bali (Inđônêxia).
Nội dung hiệp ước Bali
 Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
 Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
 Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau
 Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
 Hợp tác, phát triển có hiệu quả
d. Quan hệ Việt Nam – ASEAN:
Trước 1989, quan hệ đối đầu, căng thẳng do vấn đề Campuchia.
Từ 1989, quan hệ đối thoại, hợp tác.

II. ẤN ĐỘ
1. Đấu tranh giành độc lập.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Quốc đại lãnh đạo nhân dân chống Anh
phát triển mạnh
19/2/1946, hai vạn thủy binh ở Bombay khởi nghĩa
22/2/1946, 20 vạn công nhân, học sinh ở Bombay bãi công, biểu tình
2/1947, 40 vạn công nhân ở Cancútta bãi công
Trước sức ép của nhân dân, Anh buộc phải nhượng bộ, chia Ấn Độ thành hai nước
trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo), Pakixtan (theo Hồi giáo).
15/8/1947, nhà nước tự trị Ấn Độ thành lập.
1948 – 1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh.

26/1/1950, nước Cộng hòa Ấn Độ thành lập.
Ý nghĩa: đánh dấu sự thắng lợi của nhân dân Ấn, có ảnh hưởng đến phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới.

2. Xây dựng đất nước.
Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” nên đến những năm 70, Ấn Độ đã tự túc
được lương thực. Năm 1985, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới.
Công nghiệp: đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới.
Khoa học-kỹ thuật, văn hóa, giáo dục: phát triển nhanh, là một trong những nước
sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
Đối ngoại: thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh
giành độc lập của các dân tộc. 7/1/1972, Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ với
Việt Nam.



×