Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Tổng hợp câu hỏi NLCB 2 (kinh tế chính trị) Hvtc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.42 KB, 87 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN THI KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 2
Câu 1. Trình bày điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa, vì sao nảy sinh nhu cầu trao
đổi (điều kiện 2) và điều kiện để trao đổi là gì, cho ví dụ minh họa?
Khái niệm: sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. SX hàng hóa là 1 bước tiến trong sự
phát triển của nền sxxh, và nó chỉ ra đời khi có những điều kiện nhất định.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ 2 điều kiện sau:
Thứ nhất là Phân công lao động xã hội.
Khái niệm: phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động thành các ngành nghề
sản xuất khác nhau.
Vai trò: Trong phân công LĐXH mỗi người sản xuất chỉ sản xuất ra một số sản phẩm
nhất định . Song cuộc sống của họ cần nhiều sản phẩm khác nhau do đó tất yếu nảy sinh
nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất.
Ví dụ: giả sử rằng lao động trong xã hội được phân chia thành các ngành nghề sản
xuất như sau:
Ngành sản xuất Sản phẩm tạo ra Khả năng
Nhu cầu
Dệt may
Quần áo
100 bộ quần áo 50 bộ quần áo, 50 đôi giầy
Da giày
Giầy
100 đôi giầy
100 đôi giầy, 50 bộ quần áo
Trong ví dụ này: Người sản xuất trong ngành dệt may chỉ sản xuất ra quần áo. Tuy
nhiên nhu cầu của họ lại cần cả giầy để đi. Do đó, họ phải tiến hành trao đổi mua bán
sản phẩm của mình với sản phẩm của người sản xuất trong ngành da giầy. Và ta thấy
người này có khả năng sản xuất được 100 bộ quần áo trong khi nhu cầu cần sử dụng
50 bộ do đó có thể mang 100 bộ quần áo thừa đi trao đổi để lấy giày.Còn người sản
xuất trong ngành da giày mặc dù nhu cầu của người đó là quần áo và giầy. Tuy nhiên,


khả năng sản xuất của người này là 100 đôi chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu nên không có
sản phẩm dư thừa để thực hiện trao đổi.
Từ ví dụ trên ta thấy rằng nguồn gốc nảy sinh nhu cầu trao đổi xuất phát từ phân công
lao động xã hội. phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động thành các ngành
nghề sản xuất khác nhau. Trong phân công LĐXH mỗi người sản xuất chỉ sản xuất ra
một hoặc một số sản phẩm nhất định . Song cuộc sống của họ cần nhiều sản phẩm khác
nhau do đó tất yếu nảy sinh nhu cầu trao đổi mua bán và điều kiện để trao đổi là sản
xuất thừa sản phẩm ở lĩnh vực của mình và thiếu sản phẩm ở lĩnh vực của người khác
thừa.
Phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa.
Mác chỉ ra rằng, trong xã hội ấn độ cổ đại phân công LĐXH đã đạt tới một trình độ cao
nhất định.Tuy nhiên, SXHH chưa hình thành trong xã hội ấn độ cổ đại.
Hai là sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Chế độ sở hữu tư hữu chính là nguồn gốc làm cho những sản xuất tách biệt tương đối
với nhau về mặt kinh tế, làm cho những người sản xuất trở nên độc lập và đối lập với
1


a)

b)

c)

nhau. Tuy nhiên vì họ cùng nằm trong một hệ thống phân công lao động xã hội. Vì vậy,
họ phụ thuộc vào nhau về cả sản xuất và tiêu dùng.Trong điều kiện ấy để người này có
thể sử dụng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao đổi mua bán.
Ví dụ: Trong XH ấn độ cổ đại, Mác chỉ ra rằng phân công lao động ra đời đã phát
triển ở 1 trình độ cao nhất định. Song sx hàng hóa chưa ra đời ở đó bởi xh ấn độ cổ đại
dựa trên chế độ quốc hữu ruộng đất, do đó chưa có sự tách biệt tương đối.

Kết luận: để sản xuất hàng hóa ra đời phải có đầy đủ cả hai điều kiện trên. Nếu thiếu
một trong hai điều kiện trên thì sản xuất hàng hóa không thể ra đời và tồn tại.
Phân công lao động xh chỉ tạo ra cơ sở hình thành nhu cầu trao đổi mà nó chưa phải
là nguyên nhân dẫn tới hành vi trao đổi. sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa
người sx mới dẫn tới hành vi trao đổi. Chế độ tư hữu về TLSX là yếu tố trực tiếp sinh ra
quan hệ trao đổi
Câu 2: So sánh sản xuất hàng hóa giản đơn với sản xuất tự cung tự cấp?
Khái niệm sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được làm
ra để thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất.
Khái niệm sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất
ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Giống nhau:
Dù là sản xuất tự cung tự cấp hay sản xuất hàng hóa đều là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó
đều có sự kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Khác nhau: trình bày đoạn
Tiêu chí so sánh
SX tự cung tự cấp
Sản xuất hàng hóa
1, Mục đích
Thỏa mãn nhu cầu của Thỏa mãn nhu cầu của thị trường
người sản xuất
2, Lực lượng sản xuất Trình độ thấp
Trình độ cao
3, Quan hệ kinh tế
Hiện vật
Vừa là hiện vật vừa là quan hệ giá trị
Câu 3: Phân biệt sản xuất hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa TBCN?
Khái niệm sản xuất hàng hóa giản đơn: là hình thức sản xuất hàng hóa dựa trên tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển và còn thủ công, lạc hậu,
SXHH giản đơn dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật thủ công, năng suât lao động thấp.

Khái niệm sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa: là hình thức sản xuất hàng hóa dựa trên
sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê.
Khác nhau: trình bày đoạn
Tiêu thức
1, Cơ sở
2, Lực lượng sx
3, Đặc trưng

SX hàng hóa giản đơn
Sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa
dựa trên tư hữu nhỏ về tư dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
liệu sản xuất
về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm
thuê.
Trình độ thấp
Trình độ cao hơn
Quy mô sản xuất nhỏ, NSLĐ Quy mô sản xuất lớn, NSLĐ cao hơn, số
thấp, số lượng chủng loại lượng chủng loại hàng hóa phong phú đa
hàng hóa còn ít
dạng
2


-

-

-

-


-

Câu 4: Trình bày đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa. ví dụ minh họa?
Khái niệm: sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán trên thị trường.
Lao động sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt là tính chất tư nhân và tính chất xã hội.
Mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa
chính là nguồn gốc đẻ ra các cuộc khủng hoảng kinh tế trong nền sản xuất hàng hóa.
Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị và lợi nhuận mà không phải là giá trị sử dụng.
Ưu thế của sản xuất hàng hóa. (so ánh ngầm với sx tự cung tự cấp)
Sự phát triển của sx hàng hóa làm cho phân công lao động xh ngày càng trở nên sâu
sắc, sự liên hệ giữa ngành sx ngày càng trở nên chặt chẽ, nhờ đó xóa bỏ tình trạng tự
cung tự cấp của nkt, đồng thời thúc đẩy quá trình sx và lao động.
Mục đích của sản xuất hàng hóa là để trao đổi mua bán trên thị trường.tức là thỏa mãn
nhu cầu của thị trường, sự gia tăng không giới hạn nhu cầu của thị trường là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. ví dụ như: Trong sản xuất tự cung tự
cấp người thợ dệt vải dệt ra vải là để đáp ứng nhu cầu mặc của mình mà thôi còn trong
nền sản xuất hàng hóa thì vải của người thợ dệt được đem ra mua bán trao đổi trên thị
trường nhằm thỏa mãn nhu cầu mặc của nhiều người và nhu cầu này không ngừng gia
tăng trên thị trường để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi người thợ dệt phải không ngừng cải
tiến chất lượng vải,số lượng vải…trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa khách hàng là
thượng đế. Vì vậy, sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào luôn được các
nhà sản xuất căn cứ vào mục đích của thị trường.từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa người sản xuất dẫn tới cạnh tranh gay gắt.
Cạnh tranh thúc đẩy những người sản xuất phải năng động, không ngừng tìm cách cải
tiến kỹ thuật,hợp lý hóa quá trình sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất không ngừng

phát triển.
Sản xuất hang hóa diễn ra trong 1 quy mô lớn hơn hẳn sx tự cung tự cấp.quy mô đó
phù hợp với sự phát triển của sx hiện đại.
Sản xuất hàng hóa là hệ thống mở. Tính chất mở của sản xuất hàng hóa tạo ra cơ sở cho
việc mở rộng giao lưu kinh tế, chính trị,văn hóa.từ đó tạo ra tiền đề cho xã hội không
ngừng phát triển. ví dụ như so sánh nền kinh tế nước ta trước thời kỳ đổi mới đó là nền
kinh tế chỉ huy. Do đó,không phát huy được lợi thế so sánh, hàng hóa khan hiếm, đời
sống nhân dân gặp khó khăn. Sau gần 20 năm đổi mới và hội nhập chuyển từ nền kinh
tế chỉ huy sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần khai thác được lợi thế so sánh của
từng vùng,từng địa phương, các hàng hóa đa dạng đời sống tinh thần của nhân dân
được cải thiện rõ rệt.
Bên cạnh ưu thế trên của sản xuất hàng hóa thì SXHH cũng có mặt trái của nó như phân
hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn trong nó các cuộc khủng
hoảng kinh tế, phá hoại môi trường… ví dụ như trước đây tình trạng nghèo là chung,
3


-

-

-

hiện nay chênh lệch thu nhập năm 2000 là 4,2 lần và năm 2009 là 8,4 lần và nay hơn 9
lần. phát triển sản xuất hàng hóa dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng năm 2012
kinh tế suy thoái dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp phá sản…
Câu 5: Khái niệm, hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa, mối quan hệ giữa 2 thuộc
tính
Kn: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi mua bán.

Đặc trưng cơ bản (đặc điểm phân biệt đâu là hàng hóa đâu không là hàng hóa)
Hàng hóa là sản phẩm của lao động (sp của lđ có thể là hàng hóa, ko phải sp của lao
động thì chắc chắn không là hàng hóa)
Có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
Thông qua trao đổi mua bán trên thị trường (sx ra cho chính mình sử dụng không p là
hàng hóa)
Ví dụ: Người nông dân trồng rau mang bán thì rau là hàng hóa là bởi vì nó là sản
phẩm của lao động của người nông dân, là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn của con
người và được đem ra trao đổi mua bán ngược lại cũng là rau do người nông dân đó
trồng nhưng không đem bán mà giữ lại để ăn thì rau khi đó không được gọi là hàng hóa.
Ví dụ: hàng hóa vô hình như thương hiệu là hàng hóa vì là sp của dn, có mang lại cho
dn giá trị lớn,nâng cao them giá trị mà nó đưa ra; có thông qua trao đổi, mua bán
thương hiệu.
Nghiên cứu nền sản xuất tư bản Mác bắt đầu từ hàng hóa là bởi vì:
Hàng hóa là hình thái của cải phổ biến nhất trong xã hội tư bản.
Hàng hóa là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mầm mống mâu thuẫn cơ bản của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Phân tích hàng hóa là phân tích giá trị của nó, phân tích cơ sở hình thành các phạm trù
kinh tế khác của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hai thuộc tính của hàng hóa.
Đã là hàng hóa thì phải có đủ hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
a) Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa.
Khái niệm: giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người, không kể là sự thỏa mãn trực tiếp (tư liệu sinh hoạt) hay sự thỏa mãn
gián tiếp (tư liệu sản xuất).
Đặc điểm của giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng do các thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định, với ý nghĩa đó giá trị
sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Nó không phải do ý chí chủ quan của người sản
xuất quy định mà do thuộc tính vốn có, bản chất của vật phẩm ấy. Ví dụ như gạo công
dụng thỏa mãn nhu cầu ăn của con người là do tính chất lý hóa có tinh bột,vitamin

trong gạo tạo nên và nó không thay đổi cho dù do ai sản xuất ra hay trong xã hội nào
thì gạo vẫn có công dụng là thỏa mãn nhu cầu ăn của con người giá trị sử dụng là một
phạm trù vĩnh viễn.
4


-

-

-

Số lượng giá trị sử dụng của hh phụ thuộc vào trình độ nhận thức của con người .Trình
độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng cao thì càng khám phá ra nhiều giá trị sử
dụng của hàng hóa Ví dụ như than đá ban đầu chỉ làm chất đốt, ngày nay còn được
dùng để làm kim cương, máy lọc nước/ Ngành công nghiệp hóa dầu
Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng nó. Khi chưa tiêu dùng thì
giá trị sử dụng tồn tại ở dạng tiềm năng. Nó là nội dung vật chất của của cải
Với tư cách là thuộc tính của hàng hóa, giá trị sử dụng không phải cho người sản xuất
ra nó mà cho người khách thông qua trao đổi mua bán. Do đó, giá trị sử dụng là vật
mang trong nó giá trị trao đổi.
KL: Vật là hàng hóa thì dứt khoát phải có giá trị sử dụng. Tuy nhiên vật mang giá trị
sử dụng chưa chắc đã phải là hàng hóa.Ví dụ như nước suối, hoa quả rừng, vải người
thợ dệt ra tự tiêu dung, gạo người nông dân trồng để ăn…
b) Thuộc tính giá trị của hàng hóa.
Giá trị trao đổi: là một quan hệ số lượng, là một tỷ lệ mà theo đó những giá trị
sử dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ:
1m vải = 10kg thóc
Nhìn vào phương trình trao đổi trên tất yếu có hai câu hỏi đặt ra là:

Vải và thóc là hai vật phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, tại sao lại trao đổi được với
nhau?
Vì sao vải và thóc lại trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định?
=> Hai câu hỏi trên tất yếu đi đến câu trả lời sau: Sở dĩ vải có thể trao đổi được với
thóc là do giữa vải và thóc phải tồn tại một cơ sở chung để cả vải và thóc phải quy được
về cơ sở chung đó theo một tỷ lệ nhất định.Cơ sở chung đó không phải là giá trị sử
dụng bởi giá trị sử dụng của vải và thóc là khác nhau. Do đó, nếu gạt bỏ giá trị sử dụng
sang một bên thì giữa chúng tồn tại một cơ sở chung là để sản xuất ra vải và thóc thì
người sản xuất phải hao phí lao động. Hao phí lao động của người sản xuất kết tinh
trong vật phẩm chính là cơ sở chung để vải và thóc có thể trao đổi được với nhau và
trao đổi theo một tỷ lệ nhất định (Hplđ làm ra 1m vải= Hplđ làm ra 10kg thóc). KL: Giá
trị trao đổi là hình thức biêt hiện ra bên ngooài của giá trị
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao
đổi là sự biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.
Đặc điểm của giá trị:
+ Thuộc tính giá trị là 1 phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.Nếu
không có sx hàng hóa, ko có trao đổi thì ko nhất thiết phải đi tìm cơ sở chung cho sự
trao đổi. Do đó sẽ ko có phạm trù giá trị
+ Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên, thì giá trị là thuộc tính xã hội của hh
KL: giá trị là hao phí lao động của con người được kết tinh trong hàng hóa. Tuy
nhiên, ko phải mọi hao phí lao động của con người được kết tinh trong vật phẩm đều
mang hình thái giá trị. VD: những vật phẩm tự cung tự cấp cũng chứa đựng hao phí của
con người nhưng nó ko mang hình thái giá trị.
5


c, Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa.
Khi phân tích hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng thì Mác đã rút
ra được mối quan hệ giữa chúng như sau: Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính
giá trị sử dụng và giá trị nhưng là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.

Mặt thống nhất giữa chúng đến thể hiện ở chỗ: Chúng là hai thuộc tính của một thực
thể của một hàng hóa thống nhất mà thiếu một trong hai thuộc tính đó không thành
hàng hóa.(giá trị sử dụng là cơ sở để hình thành giá trị còn giá trị là phương tiện để giá
trị sử dụng được thể hiện).
Ví dụ: nước suối, hoa quả rừng chúng là những vật phẩm có giá trị sử dụng nhưng
không có giá trị nên không được coi là hàng hóa.hay nếu một sản phẩm có giá trị
nhưng không có giá trị sử dụng như máy tính vừa sản xuất ra bị lỗi.
Mặt đối lập giữa chúng được thể hiện như sau: Đối với người bán chỉ quan tâm tới
giá trị của hàng hóa(mục tiêu). Tuy nhiên, để có được giá trị thì người bán phải tạo ra
một giá trị sử dụng nào đó(phương tiện). Bởi giá trị sử dụng là vật mang trong nó giá trị
trao đổi và giá trị. Còn đối với người mua họ chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng
hóa(mục tiêu). Tuy nhiên, để có được giá trị sử dụng mình cần thì người mua phải trả
giá trị cho người bán(phương tiện). Như vậy, quá trình thực hiện hai thuộc tính giá trị
và giá trị sử dụng là 2 quá trình tách rời nhau, tính tách rời đó phản ánh tính mâu thuẫn
giữa 2 thuộc tính của hàng hóa. Thuộc tính giá trị thực hiện trước,thực hiện trên thị
trường. Thuộc tính giá trị sử dụng được thực hiện sau, thực hiện trong tiêu dùng.
Câu 6: Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu tính hai mặt của lao động sản xuất hh
Ý nghĩa lý luận:
Học thuyết về tính hai mặt của sản xuất hàng hóa đã tao ra cơ sở khoa học cho học
thuyết giá trị. Bởi vì các nhà kinh tế trước Mác cũng chỉ dừng lại ở chỗ giá trị do lao
động tạo nên. Với việc phát hiện học thuyết về tính hai mặt của sản xuất hàng hóa.Mác
đã chỉ rõ lao động trìu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
Tạo ra cơ sở cho học thuyết giá trị thặng dư nhờ đó Mác giải thích được nguồn gốc
thực sự của giá trị thặng dư là do lao động trìu tượng của người công nhân tạo ra trong
quá trình sản xuất.
Ý nghĩa thực tiễn:
Học thuyết về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa giúp chúng ta giải thích
được hiện tượng trong thực tế: Khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lênđi liền
với giá trị ngày càng giảm hoặc không đổi. Bởi vì ngày nay, lao động sản xuất ngày
càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng hiện đại dẫn tới hao phí lao động để sản xuất ra

một đơn vị sản phẩm giảm xuống. Vì vậy của cải ngày càng tăng nhưng đi liền với giá
trị của nó ngày càng giảm hoặc không đổi.

6


-

-

-

-

-

-

Câu 7: Tính hai mặt của lao động sx hàng hóa.Vì sao hh có 2 thuộc tính. Mâu
thuẫn giữa Lđ tư nhân và Lđ xã hội
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là bởi vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai
mặt đó là lao động cụ thể và lao động trìu tượng. Trong đó lao động cụ thể tạo giá trị sử
dụng, lao động trìu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Lao động cụ thể.
Khái niệm: lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Các đặc điểm cơ bản của lao động cụ thể.
Phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm
Mỗi lao động cụ thể đều có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp, phương tiện
và kết quả riêng. Ví dụ lao động cụ thể của người thợ dệt có mục đích là sản xuất ra

vải,đối tượng là sợi,phương pháp là tập hợp các thao tác dệt,phương tiện là máy dệt và
kết quả là vải được dệt ra.
Mỗi lao động cụ thể chỉ tạo ra một hoặc một số giá trị sử dụng nhất định. Do vậy, lao
động cụ thể càng phong phú giá trị sử dụng được tạo ra càng nhiều. Ví dụ lao động của
người nông dân tạo ra thóc để thỏa mãn nhu cầu ăn của con người. Còn lao động của
người thợ dệt tạo tư liệu sản xuất để thỏa mãn nhu cầu sản xuất.
Các lao động cụ thể được tập hợp lại với nhau tạo nên hệ thống phân công lao động xã
hội. Lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng bao nhiêu phản ánh trình độ phân công
lao động xã hội càng cao bấy nhiêu.Ví dụ: Ngày nay để sản xuất ra một chiếc may bay
Bô-ing xuất xưởng tại Mỹ là sự kết hợp sản xuất ở trên 650 công ty khác nhau đặt trên
300 quốc gia khác nhau.
Lao động cụ thể là một trong hai nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng được
tạo ra bởi vật chất và lao động với ý nghĩa là nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm. Ví dụ trong thời
phong kiến người thợ dệt dệt vải bằng khung cửi thì ngày nay ở các nước phát triển
người thợ dệt dùng máy móc dây chuyền để tạo ra vải. Nội dung của lao động cụ thể
không thay đổi chỉ có hình thức của lao động cụ thể là thay đổi tùy thuộc vào sự phát
triển của lực lượng sản xuất và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Biểu hiện của lao động tư nhân
Lao động trừu tượng.
Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của ngoòi sản xuất hàng hóa khi đã
gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó hay chính là sự tiêu hao sức lao động(sự hao phí
sức ép, sức thần kinh, sức cơ bắp) của người trong sản xuất hh nói chung.
Đặc điểm của lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử. Nếu không có sản xuất hàng hóa, không
có trao đổi hàng hóa thì không cần thiết phải quy các lao động vốn rất khác nhau về lao
động đồng chất tức là lao động trìu tượng tức là không có lao động trìu tượng.

7



-

-

-

-

-

Nếu như lao động cụ thể chỉ là một trong hai nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trìu tượng là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị, tạo cơ sở cho sự ngang bằng trong
trao đổi.
Biểu hiện của lao động xã hội
KL => Lao động cụ thể và lao động trìu tượng không phải là hai loại lao động
khác nhau mà là hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa hai mặt này phản ánh tính chất
tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hóa.
Trong nền sản xuất hàng hóa mỗi một người sản xuất là một chủ thể kinh tế kinh tế
độc lập họ tự quyết định sản xuất ra cái gì và sản xuất như thế nào đó là tính chất tư
nhân của lao động sản xuất hàng hóa. Lao động cụ thể là sự thể hiện của lao động tư
nhân. Mặt khác nếu lao động sản xuất hàng hóa được xem xét như là hao phí lao động
xã hội nói chung tức là lao động trìu tượng lại là một bộ phận của lao động xã hội thống
nhất. Lao động trìu tượng là sự thể hiện của lao động xã hội.
Lao động tư nhân và lao động xã hội cũng không phải là hai loại lao động khác
nhau mà là hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Hai mặt này vừa có quan hệ thống
nhất vừa có quan hệ mâu thuẫn.
Quan hệ thống nhất giữa chúng được thể hiện ở chỗ: Chúng là hai mặt không tách
rời nhau của lao động sản xuất hàng hóa.
Quan hệ mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mâu thuẫn cơ

bản của sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này được thể hiện ở chỗ:
Sản phẩm sản xuất ra của việc sản xuất hàng hóa có thể không đáp ứng (ko ăn khớp,
không phù hợp) được nhu cầu của xã hội. Bởi vì, việc sản xuất ra cái gì, sản xuất như
thế nào là công việc của người sản xuất cho nên sản phẩm họ sản xuất ra có thể có thể
phù hợp hoặc có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội. Nếu sản phẩm mà không
phù hợp với nhu cầu của xã hội thì sẽ không bán được và khi đó mâu thuẫn giữa tính
chất tư nhân và tính chất xã hội trong sản xuất hàng hóa chưa được giải quyết.
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao hơn hoặc thấp hơn hao
phí lao động xã hội cần thiết. Bởi vì, mỗi người sản xuất là một chủ thể kinh tế khác
nhau. Có trình độ chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau cho nên hao phí lao động cá
biệt sẽ khác nhau. Vì vậy những người mà có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí
lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị thua lỗ vì hàng hóa của họ không thể cạnh tranh
được với người khác. Còn những người có hao phí lao động xã hội thấp hơn hao phí
lao động xã hội cần thiết thì sản phẩm của họ sẽ bán được và thu được lợi nhuận.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội luôn tiềm ẩn khả năng khủng
hoảng “sản xuất thừa”. Bởi vì vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, san xuât như thế
nào, sản xuất bao nhiêu là công việc độc lập của các chủ thể kinh tế cho nên có thể dẫn
đến cung lớn hơn cầu về hàng hóa. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc khủng
hoảng thừa. Mà sản xuất thừa hiện nay là căn bệnh nan giải của nền sản xuất hàng hóa
trong nền kinh tế thị trường.
8


-

Như vậy, mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xà hội được giải quyết
thông qua trao đổi.Nếu hàng hóa bán được thì mâu thuẫn này được giải quyết và ngược
lại.
Nhận xét: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội 1 mặt là động lực
thúc đẩy nkt hàng hóa phát triển, mặt khác nó lại tiềm ẩn nguy cơ các cuộc khủng

hoảng kinh tế.
Câu 8: Cấu thành lượng giá trị hàng hóa.
Để sản xuất ra hang hóa đòi hỏi phải cho 1 lượng lao động nhất định bao gồm lao
động quá khứ và lao động hiện tại (lao động sống)
-Lao động quá khứ kết tinh trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ,
nguyên vật liệu. Trong quá trình sx, giá trị tư liệu sx được bảo tồn và chuyển vào sp
gọi là giá trị cũ.
-Lao động sống (Lđ hiện tại) hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành sản
phẩm mới, có vai trò làm tăng giá trị cho hàng hóa, tạo ra giá trị mới cho sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất lao động cụ thể của người sản xuất có vai trò bảo tồn và di
chuyển giá trị của của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong sản
phẩm (ký hiệu là c). Còn lao động trìu tượng (biểu hiện ở sự hao phí lao động sống
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm) có vai trò làm tăng giá trị cho sản phẩm, đây là bộ
phận giá trị mới trong sản phẩm(ký hiệu là v+m).
Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm hai bộ phận: Giá trị cũ tái hiện và
giá trị mới được xác định bới công thức: c+v+m
Câu 9: Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng đại lượng nào?Thước đo/
phương pháp đo lượng giá trị hàng hóa Không phải Thời gian lao động hay thời gian
lao động xã hội cần thiết mà chính xác nhất là thời gian lao động giản đơn trung bình
xã hội cần thiết.
Giá trị hàng hóa được xem xét về cả mặt chất và mặt lượng: Về mặt chất, giá trị hàng
hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hh; Về mặt lượng, giá trị hh là lượng hao phí
lao động của người sản xuát kết tinh trong hh
Người ta dùng thước đo thời gian để do lượng giá trị của hàng hóa (như là 1h, 1
ngày, …) tuy nhiên mỗi 1 hàng hóa không chỉ do một người sx ra mà có thể do nhiều
người sản xuất cùng sản xuất ra. Do trình độ kỹ thuật vàđiều kiện sx khác nhau nên mỗi
người sản xuất cót/g lao động cá biệt khác nhau khi cùng sản xuất ra 1 đơn vị hàng
hóa .
Ví dụ:
Để sản xuất ra 1m vải thì A sản xuất mất 3 giờ.

Để sản xuất ra 1m vải đó thì B sản xuất mất 4 giờ.
Để sản xuất ra 1m vải đó thì C sản xuất mất 5 giờ.
Ví dụ trên cho ta thấy: Do trình độ sản xuất khác nhau, điều kiện sản xuất khác
nhau mà chi phí thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất để sản xuất ra
9


1đơn vị sản phẩm là khác nhau. Do vậy, để đo lượng giá trị hàng hóa người ta đo bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là: Thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn
vị hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội. Tức là, với một trình độ sản xuất
trung bình, trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình gắn với một điều
kiện lịch sử cụ thể.
Phương pháp đo lượng giá trị hàng hóa
Phương pháp thống kê số lớn: Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa bằng thời gian
lao động cá biệt của cơ sở sản xuất cung cấp phần lớn lượng hàng hóa đó trên thị
trường.
Ví dụ: để sx ra 1m vải
Cơ sở A mất 3 giờ - cung cấp5% số vải trên thị trường
Cơ sở B mất 4 giờ - cung cấp 85% số vải trên thị trường
Cơ sở C mất 5 giờ - cung cấp 10% số vải trên thị trường
Theo phương pháp này thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa bằng 4 giờ là thời gian lao
động cá biệt của cơ sở sản xuất B.
Phương pháp bình quân gia quyền.
Nếu gọi: α là số lượng hàng hóa mà cơ sở sản xuất đưa ra trên thị trường
X là giá trị cá biệt của một đơn vị sản xuất hàng hóa thì khi đó

-

-


-

(của 1 đơn vị hàng hóa)
(đơn vị t/g)
Câu 10: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?(3 nhân tố). VD
1, Năng suất lao động
Năng suất lao động là khái niệm phản ánh năng lực sản xuất của lao động được xác
định bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Ví dụ 1
người công nhân mất 2h để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động có hai loại là năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã
hội. Trong đó, NSLĐ cá biệt quy định giá trị cá biệt của hh, NSLĐ xãhội ảnh hưởng tới
giá trị thị trường của hh.
Khi năng suất lao động xã hội tăng lên thì số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị
thời gian tăng. Do vậy, lượng thời gian để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm tức là
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại. Nếu năng suất lao động xã
hội giảm tức là sản lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian giảm thì thời gian
làm ra một đơn vị sản phẩm tăng tức lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm tăng.
Ví dụ: Người công nhân trong điều kiện bình thường 1h tạo ra được 2 đơn vị sản
phẩm.Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm là ½ giờ.
Thời gian
Số lượng SP Thời gian lao động xã hội
(tổng lượng giá
làm ra
cần thiết để làm ra 1đvsp
trị hàng hóa)
trong 1h
(lượng giá trị của 1đvsp)
Năng suất lao động xã
1 giờ

4 sản phẩm
¼ giờ
hội tăng gấp đôi
10


Năng suất lao động xã
1 giờ
1 sản phẩm
1 giờ
hội giảm
Như vậy, Tăng năng suất lao động xã hội lên bao nhiêu lần thì số lượng hàng hóa tăng
lên bấy nhiêu lần. Nhưng tổng lượng giá trị hàng hóa vẫn không đổi trong ví dụ trên nó
vẫn bằng 1h chỉ có giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm đi bấy nhiêu lần ở ví dụ trên
từ ½ xuống còn ¼ giờ. Ngược lại khi năng suất lao động xã hội giảm thì lượng giá trị
của 1 đơn vị sản phẩm tăng từ ½ giờ lên 1 giờ.
Lượng giá trị của 1đơn vị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
Các biện pháp tăng năng suất lao động: nâng cao trình độ chuyên môn của người
lao động. Ứng dụng tiến bộ khoa học,công nghệ và sản xuất. Nâng cao trình độ tổ chức
quản lý sản xuất.
=> Năng suất lao động chịu sự tác động của các nhân tố sau: trình độ khéo léo của
người lao động, trình độ phát triển của kh-kt, trình độ kết hợp xh của sản xuất, hiệu quả
sử dụng tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
2, Cường độ lao động
Khái niệm: cường độ lao động phản ánh sự căng thẳng,mệt nhọc của người lao
động, được đo bằng lượng hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Ví dụ trong 1h
lao động người lao động hao phí 200calo
Khi cường độ lao động tăng lên. Tức là, lượng hao phí lao động trong cùng một
đơn vị thời gian cũng tăng lên tương ứng số lượng sản phẩm tạo ra cũng tăng lên tương
ứng. Do vậy, lượng hao phí lao động kết tinh trong một sản phẩm không đổi. Do đó,

lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi nhưng tổng lượng giá trị hàng hóa
lại tăng lên.
Ví dụ: trong điều kiện bình thường cứ 1h lao động thì người lao động hao phí
200calo và sản xuất ra 2 đơn vị sản phẩm. Khi cường độ lao động tăng lên gấp đôi thì
1 giờ lao động hao phí 400calo và sản xuất ra 4 đơn vị sản phẩm.
Thời gian HPLĐ Số lượng Giá trị một đơn
(Giờ)
(calo) sản phẩm vị sản phẩm
Điều kiện bình thường
1
200
2
100
Cường độ lao động tăng gấp đôi
1
400
4
100
Nhận xét: khi tăng cường độ lao động giá trị của 1 đơn vị sản phẩm không đổi và
vẫn bằng 100calo. Còn tổng lượng giá trị hàng hóa tăng từ 200calo lên 400calo.
Khi nghiên cứu về cường độ lao động. CMác nói: Xét về bản chất “tăng cường độ
lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động”. Vì thực chất tăng cường độ lao
động là tăng mức độ khẩn trương, năng nhọc của công việc cũng giống như kéo dài thời
gian lao động trong điều kiện bình thường.
Ví dụ: trong điều kiện bình thường cứ 1h lao động thì người lao động hao phí
200calo,một ngày làm việc 8 giờ thì hao phí 1600calo. Khi tăng cường độ lao động thì
1h lao động sẽ hao phí 400calo, 1 ngày lao động 8h thì sẽ hao phí 3200calo. Điều đó
cũng giống như trong điều kiện bình thường, thời gian lao động của một ngày lao động
kéo dài từ 8 giờ lên 16 giờ.
11



1.
2.
3.

3, Mức độ phức tạp của lao động.
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Tuy
nhiên lao động được chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất cứ một người bình thường nào cũng có thể
thực hiện được. Ví dụ lao động của một người rửa bát,nội trợ gia đình…
Lao động phức tạp là lao động phải thông qua đào tạo, huấn luyện thành lao động
chuyên môn lành nghề mới có thể thực hiện được. Ví dụ lao động của người sữa chữa
đồng hồ, sữa chữa điện thoại, kế toán doanh nghiệp…
Như vậy, để các hàng hóa được sx ra bằng lao động giản đơn có quan hệ bình đẳng
với các hàng hóa được sản xuất ra bằng lao động phức tạp thì người ta tìm cách quy lao
động phức tạp về lao động giản đơn. Do đó, giá trị 1 đơn vị hàng hóa được đo bằng thời
gian lao động xh cần thiết giản đơn trung bình.
Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết giản đơn trung bình.
Câu 11: SS tăng NSLĐ với tăng CĐLĐ? Tăng NSLĐ,ảnh hưởng ntn?
Giống nhau: Đều làm cho số lượng hàng hóa tăng lên (đều tỉ lệ thuận)
Khác nhau:
Tiêu thức
Tăng NSLĐ
Tăng CĐLĐ
Lượng giá trị 1 đơn vị hàng Giảm xuống (tỷ lệ nghịch)
Không đổi
hóa
Phụ thuộc vào các yếu tố

Máy móc, kỹ thuật, tay nghề thể chất tinh thần của
người lđ-> có sức sx vô hạn người l-> có giới hạn
Tổng lượng giá trị hàng hóa Không đổi
Tăng lên(tỷ lệ thuận)
Ví dụ:
Số sp/h Độ dài ngày Tổng sp sx/ Giá trị tổng Giá trị 1
lđ(h)
ngày
sp sx ra(h)
đơn vị hh
Đk bình thường
4
8
32
8
0.25
NSLĐ tăng 2 lần
8
8
64
8
0.125
CĐLĐ tăng 2 lần
8
8
64
16
0.25
Câu hỏi suy luận: khi năng suất lao động tăng đại lượng nào giảm một cách tuyệt đối?
( cấu thành lượng giá trị hàng hóa) Giá trị hàng hóa= C+v+m

C
V+m (giảm tuyệt đối vì lao động sống)
C+v+m (giảm)
NSLĐ của 1 DN tăng ta xét 2 trường hợp xảy ra:
TH1: Nếu DN cung cấp 1 tỉ trọng nhỏ hàng hóa trên thị trường thì giá trị thị trường của hh
ko thay đổi

TH2: Nếu DN cung cấp tỉ trọng lớn-> NSLĐ xã hội, thì giá trị 1 đơn vị hàng hóa
giảm nhưng tổng giá trị hàng hóa ko đổi (do số lượng hh tăng nhân với giá trị đv giảm)
Câu 12: sự khác nhau giữa quá trình hình thành lượng giá trị trong công
nghiệp và trong nông nghiệp?
Trong quá trình sản xuất ra của cải có nhiều nghành, nhiều lĩnh vực khác nhau
trong đó nông nghiệp và công nghiệp là hai nghành sản xuất vật chất quan trọng.
12


-

-

Trong việc hình thành giá trị sản phẩm trong công nghiệp(công nghệ phẩm) và
việc hình thành giá trị sản phẩm trong nông nghiệp(nông sản phẩm) có đặc diểm giống
nhau là: Đều được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra.
Nhưng giữa chúng có sự khác nhau cơ bản là:
Trong lĩnh vực công nghiệp giá trị của công nghệ phẩm bao giờ cũng được hình thành
dựa trên điều kiện sản xuất trung bình xã hội của nghành.
Trong nông nghiệp. giá trị của nông sản phẩm được hình thành dựa trên điều kiện sản
xuất ở ruộng đất xấu nhất. ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu của nông
nghiệp, nó lại có độ phì nhiêu màu mỡ khác nhau bao gồm ruộng tốt, ruộng trung bình
và ruộng xấu. Nhu cầu của sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng lên theo tốc độ tăng

dân số vì vậy chỉ kinh doanh trên ruộng đất tốt hoặc trung bình thì không đủ nông sản
để đáp ứng nhu cầu của xã hội vì vậy phải kinh doanh trên cả ruộng đất xấu nhất. Trong
nông nghiệp dù kinh doanh trên ruộng đất xấu cũng đòi hỏi phải phải bù đắp được chi
phí để có doanh lợi.
Từ các lý do trên Mác kết luận: lượng giá trị của sản phẩm nông nghiệp bao giờ cũng
được quy định sản phẩm sản xuất trên ruộng đất xấu và nó khác hẳn với đặc điểm hình
thành giá trị của sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp.
Câu 13: Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ?
Sự phát triển của các hình thái giá trị:
Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Về mặt giá
trị sử dụng, tức hình thái tự nhiên của hàng hóa ta có thể nhận biết trực tiếp bằng các
giác quan. Nhưng về mặt giá trị, tức hình thái xã hội của hàng hóa, nó không có một
nguyên tử vật chất nào ta không thể nhìn thấy,sờ thấy giá trị của nó. Giá trị chỉ có một
tính hiện thực thuần túy xã hội, và nó chỉ biểu hiện ra cho người ta thấy trong hành vi
trao đổi nghĩa là trong mối quan hệ giữa các hàng hóa với nhau. Chính vì vậy, thông
qua sự nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị, chúng ta sẽ tìm ra nguồn gốc phát
sinh của tiền tệ , hình thái giá trị nổi bật và tiêu biểu nhất.
Nguồn gốc: tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của hình thái giá trị
a, Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Là hình thái phôi thai của hình thái
giá trị, nó gắn với sx hàng hóa ở giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa. Được thể hiên ra
là sự trao đổi ngẫu nhiên giữa hàng hóa này với hàng hóa khác.
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc
Cụ thể: trong phương trình trao đổi giữa vải và thóc thì vải ko tự thể hiện được giá
trị của nó, mà giá trị của vải được thể hiện thông qua thóc. Do đó, giá trị của vải được
gọi là hình thái tương đối của giá trị, còn thóc là phương tiện biểu hiện giá trị của vải.
Vì thế giá trị của thóc là hình thái ngang giá của giá trị, còn bản thân thóc là hình thái
vật ngang giá.
- Các đặc điểm của hình thái giản đơn.
+ giá trị sử dụng trở thành hình thức biểu hiện của giá trị
+ lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiệnlao động trừu tượng

13


+ lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiệnlao động xa hội
- Trong hình thái giá trị giản đơn mỗi hàng hóa chỉ trao đổi được với một hàng hóa
duy nhất khác biệt với nó.(vải chỉ trao đổi được với thóc mà không trao đổi được với
hàng hóa khác). Quy mô trao đổi hẹp và cố định, trao đổi diễn ra trực tiếp và tỷ lệ trao
đổi chưa cố định.
b, Hình thái giá trị mở rộng.
Khi lực lượng sản xuất và trình độ phân công lao động xã hội phát triển ở một
trình độ mới thì trao đổi hàng hóa trở nên thường xuyên hơn. Khi đó, mỗi một loại hàng
hóa không chỉ quan hệ duy nhất khác mà còn có thể quan hệ với nhiều hàng hóa
khác.Khi đó, ra đời hình thái giá trị mở rộng.
Ví dụ:
10kg thóc hoặc
1m vải =
2 con gà hoặc
0,1 chỉ vàng hoặc
…vv

-

-

-

Các đặc điểm của hình thái giá trị mở rộng:
- Trong hình thái giá trị mở rộng, mỗi hàng hóa không chỉ quản hệ với một hàng hóa
duy nhất mà còn có quan hệ với một số hàng hóa khác
Trao đổi vẫn diễn ra một cách trực tiếp và tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

c, Hình thái chung của giá trị.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động tiếp tục phát triển, trao đổi hàng hóa
ngày càng trở nên thường xuyên và phức tạp hơn điều đó được thể hiện ở chỗ: Người có
vải thì cần thóc nhưng người có thóc thì không cần vải mà cần một hàng hóa khác. Do
đó trao đổi phải thực hiện theo con đường vòng. Có nghĩa là, người ta đem hàng hóa
của mình đổi lấy hàng hóa được nhiều người ưa chuộng, sau đó dùng hàng hóa đó để
đổi lấy hàng hóa mình cần. khi đó hình thành hình thái chung của giá trị.
Ví dụ:
10kg thóc
hoặc 2 con gà
hoặc 0,1 chỉvàng
= 1mvải
…vv
Các đặc điểm của hình thái chung của giá trị.
Trong hình thái chung của giá trị hình thái vật ngang giá được thống nhất ở một hàng
hóa. Tuy nhiên vật ngang giá chưa được cố định, ở các địa phương khác nhau thì có
hình thái vật ngang giáchung khác nhau.
Trong hình thái chung của giá trị tỷ lệ trao đổi cũng chưa được cố định.
d, Hình thái tiền tệ.
LLSX và phân công lao động xh tiếp tục phát triển lên 1 trình độ cao nữa, trao đổi
hàng hóa trở nên phổ biến.Do vậy việc tồn tại nhiều hình thái vật ngang giá khác nhau
14


cản trở quá trình trao đổi, từ đó tất yếu đòi hỏi hình thành 1 vật ngang giá chung thống
nhất. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở 1 hàng hóa độc tôn phổ biến, khi đó
tiền tệ ra đời.
VD:
10kg thóc
hoặc 2 con gà

hoặc 1m vải
= 0,1 chỉ vàng
…vv

-

-

Các đặc điểm của hình thái tiền tệ.
Khi hình thái tiền tệ ra đời thì tất cả hàng hóa điều được biểu thị giá trị của mình ở hình
thái vật ngang giá thống nhất đó là tiền.
Tỷ lệ trao đổi được cố định nhờ đó mà trao đổi có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Ban đầu người ta sử dụng nhiều kim loại làm tiền, sau đó được cố định lại ở bạc và
vàng và cuối cùng là vàng. Sỡ dĩ vàng được chọn làm tiền là bởi vì nó có các đặc điểm
sau: dễ kéo sợi và sát mỏng, ít bị hư hỏng, 1 khối lượng nhỏ chứa đựng bên trong một
giá trị lớn.
Khi tiền tệ ra đời thì thế giới hàng hóa được phân chia thành 2 cực, 1 bên là tiền còn
bên kia là tất cả các hàng hóa thông thường. Đến đây, các hàng hóa có 1 phương tiện
biểu hiện giá trị thống nhất, nhờ đó tỷ lệ trao đổi ban đầu được cố định lại.
Bản chất của tiền tệ:
Các nhà kinh tế học tể học trước mác phân tích bản chất tiền tệ từ hình thái cao
nhất của nó. Do vậy mà không chỉ ra được bản chất đích thực của tiền tệ. Mác nghiên
cứu bản chất đích thực của tiền tệ từ lịch sử phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, từ lịch sử phát triển của các hình thái giá trị nhờ vậy Mác chỉ ra được bản chất đích
thực của tiền tệ. Như vây, tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng
hóa làm vật ngang giá chung thống nhất. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối
quan hệ giữa những người sản xuất với nhau.

Câu 14: phân tích các chức năng của tiền tệ? trong các chức năng đó chức
năng nào là quan trọng nhất?chức năng nào cần là tiền vàng (1,3,5 phải là tiền vàng

vì... nên cần đủ giá trị)?
Theo Mác tiền tệ có 5 chức năng sau đây:
1. chức năng thước đo giá trị. (phải là tiền vàng và đây là chức năng quan trọng
nhất)
- Với tư cách là thước đo giá trị. Tiền tệ được dùng để đo lượng giá trị các hàng
hóa khác.Đểđo lường đc thìbản thân tiền phải có đủgiá trị tức phải là tiền vàng. Tuy
nhiên khi đo lường giá trị các hàng hóa khác không nhất thiết phải có tiền mặt(vàng) mà
15


-

-

chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định trong ý tưởng. Sở dĩ có thể làm như vậy
là bởi vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa có một cơ sở chung là thời gian
lao động xã hội cần thiết để làm ra hàng hóa đó.
- Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả, giá cả phụ thuộc
vào các nhân tố cơ bản sau: giá trị của hàng hóa, giá trị của tiền(sức mua của tiền), qua
hệ cung cầu. Trong 3 nhân tố đó giá trị giữ vai trò quyết định vì giá trị là nội dung của
giá cả.
=> để đo lường được giá trị hàng hóa thì bản thân tiền tệ cũng phảiđc đo lường.
đơn vị đo lường tiền tệ và các phần phân chia của nó được gọi là tiêu chuẩn của giá cả.
Với tư cách là thướcđo giá trị, tiền tệđc dùng đểđo lường giá trị cảu các hàng hóa khác;
với tư cách là tiêu chuẩn của giá cả thì tiền tệ đo lường bản thân kim loại được sử dụng
làm tiền.
Ví dụ: 1USD = 0,736662gr vàng, 1 đồng Frăng = 0,160000 gr vàng
Trong quá trình vận động phát triển của nkt hàng hóa thì giá trị của tiền tệ có thể
thay đổi điều đó phụ thuộc vào lượng hao phí lao động xã hội cần thiết làm ra nó. xong
điều đó không ảnh hưởng đến tiêu chuẩn giá cả của tiền. Ví dụ: Mặc dù giá trị của vàng

thay đổi như thế nào thì 1 đô la vẫn bằng 10 xen.
2. chức năng phương tiện lưu thông.
Với tư cách là phương tiện lưu thông thì tiền tệ được sử dụng là môi giới trung gian
trong quá trình trao đổi hàng hóa và khi đó làm cho hành vi bán và mua tách rời nhau
về cả không gian và thời gian.sự tách rời này tiềm ẩn các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới trung gian được gọi là lưu thông hàng hóa. Lưu
thông hàng hóa được vận động theo công thức: H-T-H.
Trong lưu thông ban đầu tiền tham gia với hình thức vàng thoi, bạc nén, sau đó
được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông tiền đúc bị hao mòn mất đi một
phần giá trị.xong nó vẫn được xem là đủ giá trị. Sở dĩ như vậy là bởi vì tiền chỉ đóng
vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi hàng hóa và thực hiện chức năng đó trong
chốc lát.
Lợi dụng vào tình hình đó, nhà nước tìm cách đúc tiền nhỏ hơn giá trị thật của nó
điều đó làm cho giá trị thật của tiền và giá trị danh nghĩa của nó tách rời nhau. Sự tách
rời này chính là nguồn gốc ra đời tiền giấy.Bản thân tiền giấy không có giá trị. Tuy
nhiên không vì thế có thể phát hành tùy tiện tiền giấy mà lượng tiền giấy được đưa vào
lưu thông phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy. quy luật đó là: “ lượng tiền giấy
được phát hành vào lưu thông phải bằng lượng tiền thật đáng ra phải tham gia vào lưu
thông mà lượng tiền giấy biểu trưng. Khi lượng tiền giấy được phát hành vào lưu thông
lớn hơn lượng tiền giấy cần thiết trong lưu thông sẽ dẫn tới lạm phát.”
Tổng tiền tệ =Tổng giá cả hh trong lưu thông/vòng quay của đồng tiền
3. Chức năng cất trữ.(phải là tiền vàng)
Với tư cách là phương tiện cất trữ thì tiền được rút ra khỏi lưu thông đi vào cất trữ.Sở
dĩ tiền được sử dụng làm phương tiện cất trữ là bởi vì tiền là đại biểu cho của cải xã hội
16


dưới hình thái giá trị nên cất trữ tiền là một hình thức để cất trữ của cải.để thực hiện
chức năng cất trữ thì tiền phải có giá trị tức là tiền vàng.Chức năng cất trữ của tiền tệ có
vai trò điều tiết một cách tự phát lượng tiền trong lưu thông. Khi sản xuất hàng hóa tăng

lượng hàng hóa trong lưu thông tăng lên tiền được rút ra khỏi cất trữ đi vào lưu thông.
Ngược lại khi sản xuất hàng hóa giảm, tiền được rút ra khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
4. Chức năng phương tiện thanh toán
Với tư cách là phương tiện thanh toán thì tiền được sử dụng để nộp thuế, trả nợ và
thanh toán các khoản mua bán chịu.Nền sản xuất hàng hóa phát triển tới một trình độ
nhất định nào đó sẽ xuất hiện hiện tượng mua bán chịu thì chỉ khi đến kỳ hạn thanh toán
thì tiền mới được đưa vào lưu thông.Điều đó làm cho lượng tiền cần trong lưu thông có
sự thay đổi.sự thay đổi đó được xác định bằng công thức sau:
T là lượng tiền cần cho lưu thông.
G là tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông.
Gc là tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
Tk là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau.
Ttt là tổng giá cả hàng hóa bán chịu đến kỳ hạn phải thanh toán.
N là số vòng quay trung bình của các đồng tiền trong lưu thông.
T= (G – Gc – Tk + Ttt)/N
Trong hiện tượng mua bán chịu thì nó tạo ra khả năng thanh toán khấu trừ cho
nhau, điều đó sẽ làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông.
Trong hiện tượng mua bán chịu thì người bán là chủ nợ, người mua là con nợ.
Trong quá trình vận động, nếu có 1 khâu nào đó gặp trục trặc thì sẽ làm cho hệ thống bị
đổ vỡ, khi đó sẽ tạo ran guy cơ các cuộc khủng hoảng kinh tế.
5. Chức năng tiền tệ thế giới( phải là tiền vàng)
Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi quốc gia thì tiền tệ đóng vai trò là tiền
tệ thế giới. để thực hiện chức năng là tiền tệ thế giới thì tiền phải quay trở lại hình thái
đầu tiên của nó là tiền vàng. Đến đây vàng đc dùng làmphương tiện mua bán hàng
hóa,phương tiện thanh toán quốc tếvà biểu hiệncủa cải chung của xã hội.
Kết luận: Tiền tệ có 5 chức năng, 5 chức năng của tiền tệ được hình thành và phát
triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa và có quan hệ mật thiết với nhau.
Câu hỏi 15: Vì sao tiền tệ được gọi là hàng hóa đặc biệt?
+ Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt bởi vì khi nó ra đời thì toàn bộ thế giới hàng hóa
được chia thành hai cực: một bên là tiền còn bên kia là tất cả các hàng hóa còn lại.

+ Các hàng hóa thông thường thì chỉ chứa đựng một số giá trị sử dụng nhất định.
Do đó, chỉ thỏa mãn một số nhu cầu nào đó của con người. Vòn tiền tệ với tư cách là
hình thái vật ngang giá chung thống nhất thì nó giúp con người thỏa mãn nhiều nhu cầu.
- Tiền tệ có 5 chức năng cơ bản là thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương
tiện cất trữ, phương tiện thanh toán, tiền tệ thế giới. 5 chức năng của tiền tệ được hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa và có quan hệ mật
thiết với nhau. Góp phần làm sáng tỏ hơn bản chất của tiền tệ.
17


Câu 16: phân biệt giá trị chức năng thước đo giá trị và thước đo tiêu chuẩn
giá cả của tiền?
- với tư cách là thước đo giá trị. Tiền tệ được dùng để đo giá trị các hàng hóa
khác thì bản thân tiền phải có giá trị tức phải là tiền vàng. Tuy nhiên khi đo lường giá
trị các hàng hóa khác không nhất thiết phải có mặt tiền mặt(vàng) mà chỉ cần so sánh
với một lượng vàng nhất định trong ý tưởng. sở dĩ có thể làm như vậy là bởi vì giữa giá
trị của vàng và giá trị của hàng hóa có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của chúng là thời gian
lao động xã hội cần thiết hao phí để làm ra hàng hóa đó.
- giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả, giá cả phụ
thuộc vào các nhân tố cơ bản sau: giá trị của hàng hóa, giá trị của tiền, qua hệ cung cầu.
trong 3 nhân tố đó giá trị của hàng hóa quyết định giá cả của hàng hóa bởi vì giá trị là
nội dung của giá cả.
- để đo lường được giá trị hàng hóa thì bản thân tiền tệ cũng phải đo lường. đơn vị
đo lường tiền tệ và các phần phân chia của nó được gọi là tiêu chuẩn của giá cả, với tư
cách là tiêu chuẩn của giá cả thì tiền tệ đo lường bản thân kim loại được sử dụng làm
tiền.
Ví dụ: 1USD = 0,736662gr, 1 đồng Frăng có hàm lượng vàng bằng 0,160000gr…
Trong quá trình vận động phát triển thì giá trị của tiền tệ có thể thay đổi điều đó
phụ thuộc vào hao phí lao động xã hội cần thiết làm ra nó. xong điều đó không ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn giá cả của nó. Ví dụ: Mặc dù giá trị của vàng thay đổi như thế

nào thì 1 đô la vẫn bằng 10 xen.
Câu 17: Quy luật lưu thông tiền tệ? Lạm phát và nguyên nhân của hiện tương
lạm phát là gì?
1. Quy luật lưu thông tiền tệ.
Khái niệm: là quy luật cácđịnh lượng tiền cần thiết cho lưu thông. C.Mác cho rằng,
số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố quy định: số lượng hàng hóa lưu thông
trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và số vòng lưu thông của những đơn vị
tiền tệ cùng loại. Sự tác động của ba nhân tố này đối với khối lượng tiền tệ cần cho lưu
thông diễn ra theo quy luật phổ biến là: Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho số vòng
lưu thông của các đồng tiền cùng trong một thời gian nhất định.
- Khi tiền chỉ mới thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông, thì số lượng tiền
cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức:
M= (P.Q)/V
Trong đó
M: là lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
P: là mức giá cả.
Q: khối lượng hàng hóa đem ra lưu thông.
P.Q: Tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
tổng giá cả hàng hóa đem ra lưu thông
Tức là M =
Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ

18


Khi tiền tệ thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng tiền cần thiết
cho lưu thông được xác định như sau:
M= (G – Gc – Tk + Ttt)/N
Trong đó:

T là lượng tiền cần cho lưu thông.
G là tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông.
Gc là tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
Tk là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau.
Ttt là tổng giá cả hàng hóa bán chịu đến kỳ hạn phải thanh toán.
N là số vòng quay trung bình của các đồng tiền trong lưu thông.
2. Lạm phát:
NN: khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì số lượng tiền vàng hay bạc được thích
ứng một cách tự phát với số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Khi phát hành tiền giấy
thì tình hình sẽ khác.Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị thay thế tiền vàng hay bạc trong
chức năng phương tiện lưu thông, bản thân tiền giấy không có giá trị thực.do đó số
lượng tiền giấy phải bằng số lượng tiền vàng hoặc bạc mà nó tượng trưng. Khi số lượng
tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng tiền vàng mà nó đại diện thì sẽ dẫn đến
hiện tượng SL tiền cần thiết > số lượng hàng hóa trong lưu thông; dẫn đến lạm phát.
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới đó là hiện
tượng khủng hoảng tiền tệ, nhưng nó phản ánh và thể hiện trạng thái chung của toàn bộ
nền kinh tế. có nhiều quan niệm khác nhau về lạm phát, nhưng đều nhất trí rằng:
“KN:lạm phát là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một
thời gian nhất định”.
Căn cứ vào mức giá tăng lên có thể chia lạm phát thành: lạm phát vừa phải ( chỉ số
giá cả tăng dưới 10%/năm), lạm phát phi mã(trên 10%/năm) và siêu lạm phát(chỉ số giá
cả tăng lên hàng trăm,hàng nghìn lần và hơn nữa).
Hậu quả: khi lạm phát xảy ra sẽ dẫn tới sự phân phối lại các nguồn thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư: người nắm giữ hàng hóa, người đi vay được lời. người có thu nhập
và nắm giữ tài sản bằng tiền, người cho vay bị thiệt.(do sức mua của đồng tiền giảm
sút). Khuyến kích đầu cơ hàng hóa, cản trở sản xuất kinh doanh, các hoạt động kinh tế
bị méo mó biến dạng, tâm lý người dan hoang mang…
Lạm phát hiện tượng gây ra nhiều tác động tiêu cực tới kinh tế và xã hội.bởi vậy
chống lạm phát được xem là mục tiêu hàng đầu của các nước phát triển trên thế giới
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát cần tìm hiểu đúng nguyên nhân dẫn tới lạm

phát, đánh giá đúng dạng lạm phát để có cách xử lý tốt hơn.
Câu 18: Phân tích nội dung và yêu cầu, tác động của quy luật giá trị?
a, Vị trí của quy luật.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của nền sản xuất hàng hóa.Ở đâu có sản
xuất hàng hóa ở đó có sự tác động của quy luật giá trị.
-

19


-

-

-

b, Nội dung của quy luật giá trị
Yêu cầu chung: sản xuất và trao đổi hh phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết. (vì cơ sở của gía trị là hao phí lao động xã hội cần thiết)
Trong nền sản xuất hh, mỗi người sản xuất là một chủ thể kinh tế độc lập. Họ tự quyết
định sx cái gì và hao phí lao động cá biệt của mình trong quá trình sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên, giá trị của hàng hóa không xác định dựa trên hao phí lao động cá biệt của
người sản xuất mà dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Do vậy, để sản xuất
có lãi thì người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động cá biệt của mình theo hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Trong lưu thông, trao đổi: Trao đổi hàng hóa cùng phải dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết tức là phải trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. (Vì cơ sở của trao đổi là giá trị)
Sự vận động của quy luật giá trị biểu hiện ở sự vận động giá cả trên thị trường. giá cả là
sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Như vậy, giá cả chịu sự chi phối bởi giá trị ngoài ra
giá cả còn bị tác động bởi các nhân tố như: giá trị của tiền, cạnh tranh và quy luật cung

cầu. Các nhân tố này làm cho giá cả tách rời khỏi giá trị và vận động lên xuống xung
quanh trục giá trị. Sự vận động đó của giá cả thể hiện cơ chế vận động của quy luật giá
trị.
giá trị
giá cả
Ví dụ: cung = cầu: giá cả = giá trị
Cung < cầu: giá cả > giá trị
Cung > cầu: giá cả < giá trị
Sự vận động đó phản ánh cơ chế hoạt động của quy luật giá trị xét ở từng thời
điểm thì giá trị và giá cả có thể không bằng nhau, nhưng nếu xét trên phạm vi toàn xã
hội và ở 1 khoảng t/g nhất định thì giá cả luôn luôn bằng giá trị.
c Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khái niệm: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa là điều phối, phân bổ các yếu
tố của sản xuất và lưu thông trong nền kinh tế.
Đối với sản xuất: tác động của quy luật giá trị trong việc điều tiết sx được thể hiện
thông qua sự vận động của giá cả dưới sự chi phối của quan hệ cung cầu. Những ngành
sản xuất có cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, người sản xuất ở ngành đó sẽ có
lãi, thu hút những người sản xuất ở ngành khác tìm cách chuyển sang ngành đó. Do vậy
sản xuất ngành đó không ngừng được mở rộng. Ngược lại, những ngành sản xuất nào
có cung nhỏ cầu, giá cả nhỏ hơn giá trị thì người sản xuất ở ngành đó sẽ bị thua lỗ. Do
vậy sản xuất ở ngành đó sẽ bị thu hẹp.
Ví dụ:
Vào các dịp lễ, tết giá cả hầu hết các loại hàng hóa đều tăng do nhu cầu mua sắm,
đi lại…của người dân tăng. Vì vậy các công ty, doanh nghiệp đều có động thái mở rộng
20


-


-

quy mô sản xuất. Cụ thể như các doanh nghiệp, công ty hoặc các chủ xe sẽ có động thái
tăng số xe chạy hoặc chuyến xe chạy trong những dịp này.
Năm vừa qua giá cả thu mua dừa của các thương lái quá rẻ không đủ bù đắp chi
phí cho người trồng dừa nên họ đã quyết định chặt bỏ cây dừa để chuyển sang trồng
những loại cây khác đem lại giá trị kinh tế cao hơn.
Đối với trao đổi hàng hóa: tác động của quy luật giá trị cũng được thể hiện thông
qua sự vận động của giá cả. Hàng hóa có xu hướng chảy từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao hơn, nhờ vậy mà hàng hóa được lưu thông thông suốt.Ví dụ: Rau xanh
thường được mua ở nông thôn thông qua các thương lái được chuyển ra thành phố lớn
bán. Bởi vì, giá cả của rau khi bán ở thành phố cao hơn bán ở nông thôn.Các thành
phố lớn các hàng hóa thường rất đa dạng và phong phú.Bởi vì chính yếu tố giá cả đã
chi phối luồng vận động của hàng hóa từ nơi có giá trị thấp hơn đến nơi có giá trị cao
hơn.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,Thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa mỗi người sx có điều kiện sản xuất không giống
nhau. Do đó, chi phí lao động cá biệt của mỗi người sản xuất cũng không giống nhau.
Người nào có chi phí lao động cá biệt thấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết thì
giành được lợi thế. Còn những người sản xuất nào mà có chi phí lao động cá biệt cao
hơn chi phí lao động xã hội cần thiết thì rơi vào tình thế bất lợi. Do đó để sx có lãi và
tạo lợi thế trong cạnh tranh, họ phải không ngừng tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
quá trình sản xuất… nhờ đó mà thúc đẩy lực lượng sản xuất ko ngừng phát triển.
Thực hiện sự phân hóa giàu nghèo và sự chọn lọc tự nhiên trong nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền sản xuất hàng hóa người sản xuất nào mà có chi phí lao động cá biệt
thấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết, sẽ làm ăn có lãi và ngãy càng trở nên giàu
có. Ngược lại người sản xuất nào mà có chi phí lao động cá biệt cao hơn chi phí lao
động xã hội cần thiết thì làm ăn thua lỗ và ngày càng trở nên nghèo khó. Như vậy, quy
luật giá trị đã thực hiện sự chọn lọc tự nhiên và phân hóa giàu nghè một cách mạnh mẽ

trong đời sống xã hội.
Ví dụ: sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới cũng như ở việt nam đã
chứng minh rất rõ điều này. Ở Việt Nam nếu như trước thời kỳ đổi mới người Việt Nam
nằm trong cái nghèo là chung. Nhưng bắt đầu từ năm 1986 đến nay chúng ta thực hiện
phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Thành tựu lớn nhất là đã đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng mặt trái của nó là ở chỗ sự phân hóa giàu nghèo,
sự phân cực về của cải và bất bình đẳng trong xã hội ngày càng gia tăng. Tính đến
năm 2000 chênh lệch giàu nghèo ở nước ta là 4,2 lần và đến năm 2009 con số này tăng
lên gấp đôi là 8,4 lần và cho đến nay con số đó đã tăng lên 12 lần.

21


Câu 19: Vì sao trên thị trường giá cả hàng hóa luôn xoay quanh trục giá trị?
Cho ví dụ chứng minh?
Trong nền kinh tế hàng hóa thì giá trị hàng hóa là cơ sở, là nội dung bên trong của
giá cả và quyết định giá cả hàng hóa.
Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài, do đó giá cả hàng
hóa còn chịu sự tác động của cung – cầu, cạnh tranh và sức mua của tiền. Với sự tác
động của các nhân tố đó làm cho giá cả hàng hóa vận động lên xuống xung quanh trục
giá trị nhưng phải lấy giá trị làm cơ sở và không bao giờ thoát ly khỏi giá trị. Hay như
Mác nói “ giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị hàng hóa”.
Ví dụ minh họa:
Bảng khái quát các yếu tố tác động đến giá cả.Bới vì các yếu tố này đã làm cho
giá cả luôn vận động xoay quanh trục giá trị.
Khi cung= cầu thì giá cả = giá trị
Quy luật cung - cầu
Khi cung > cầu thì giá cả < giá trị
Khi cung< cầu thì giá cả > giá trị


-

-

Cạnh tranh

Cạnh tranh giữa người bán với người bán. Cùng một loại hàng
hóa nhưng hai cửa hàng khác nhau có thể bán với giá khác
nhau. Ví dụ: cùng là mặt hàng

Sức mua của tiền

Dưới tác động của sức mua của tiền thì nếu giá trị của đồng
tiền tăng lên thì giá cả sẽ giảm xuống.nếu giá trị đồng tiền
giảm thì giá cả hàng hóa sẽ được tăng lên.

Câu 20: Trình bày các hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai
đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản?
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa gồm 2 giai đoạn: giai đoạn chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh và giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Giai đoạn 1: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thì quy luật giá trị thể hiện sự
hoạt động thành quy luật giá cả sản xuất. Bởi vì, cạnh tranh giữa các ngành sản xuất
dẫn đến sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa (W=C+V+m) đã chuyển
hóa thành thành giá cả sản xuất khi đó giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lời
nhuận bình quân.khi đó, giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường và giá cả thị
trường vận động lên xuống xung quanh giá cả sản xuất.
Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân.
Công thức tính: giá cả sản xuất = k + p.

Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Điều kiện giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất bao gồm:
Phải có nền công nghiệp cơ khí.
Sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành, tín dụng ngân hàng phát triển.
Tư bản phải được chảy tự do từ ngành này sang ngành khác.
22


Khi hình thành phạm trù giá cả sản xuất thì giá trị hàng hóa sẽ chuyển hóa thành
giá cả sản xuất. Nếu trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa giản đơn thì giá cả hàng hóa
xoay quanh trục giá trị hàng hóa còn trong nền sản xuất tư bản tự do cạnh tranh giá cả
hàng hóa vận động xung quanh trục giá cả sản xuất.
Xét ở từng thời điểm cụ thể và không gian cụ thể thì giá cả sản xuất và giá trị hàng
hóa không bằng nhau. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội và một khoản thời gian dài
thì tổng giá cả sản xuất = tổng giá trị hàng hóa. Qúa trình hình thành lợi nhuận bình
quân và giá cả sản xuất được thể hiện qua bảng sau đây:
Ngành
sản xuất
Cơ khí
Da
Dệt
tổng

-

Tư bản
bất biến
80
70
60

210

Tư bản
khả biến
20
30
40
90

m
(m’=100)
20
30
40
90

Giá trị
hàng hóa
120
130
140
390

Lợi nhuận
bình quân
30
30
30
90


Giá cả
sản xuất
130
130
130
390

Ss giữa w
và GCSX
+10
0
-10
0

Như vậy, trong giai đoạn tư do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản, khi giá trị thặng dư
chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản
xuất và khi đó quy luật giá trị thặng dư chuyển hóa thành quy luật giá cả sản xuất.
Giai đoạn 2: chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền thì quy luật giá trị thể hiện sự hoạt
động thành quy luật giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc
quyền.Bởi vì, trong chủ nghĩa tư bản độc quyền thống trị, chi phối đời sống kinh tế của
các nước tư bản. Do đó các tổ chức độc quyền định giá cả độc quyền lớn hơn giá cả sản
xuất đối với hàng hóa họ bán ra. Họ quy định giá cả độc quyền nhỏ hơn giá cả sản xuất
đối với hàng hóa họ mua vào.Họ quy định các giá cả độc quyền này để mua nguyên liệu
với giá rẻ bán sản phẩm ra với giá cao.
Câu 21: trình bày hình thức biểu hiện và hình thức chuyển hóa của giá trị hàng
hóa? mối quan hệ giữa giá cả sản xuất và giá cả thị trường?
1. Hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa:






Giá trị hàng hóa có 2 hình thức biểu hiện là: giá trị trao đổi và giá cả hàng hóa.
Giá trị hàng hóa có 2 hình thức chuyển hóa là: giá cả sản xuất và giá cả độc quyền.
Khái niệm giá cả hàng hóa: giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa vàgias trị trao đổi hàng hóa: giá trị hàng hóa là cơ sở,
nội dung bên trong của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi hàng hóa là biểu hiện bên ngoài
của giá trị khi tiền tệ chưa xuất hiện
Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và giá cả hàng hóa: giá trị hàng hóa là cơ sở, nội
dung bên trong của giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa là biểu hiện bên ngoài của giá trị
khi tiền tệ xuất hiện.
2. Hình thức chuyển hóa của giá trị:

2 hình thức chuyển hóa của giá trị là: giá cả sx và giá cả độc quyền.
23





+ giá trị hh = C + v + m
+ giá cả sx = k + p
+ giá cả độc quyền = k + p độc quyền
Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và giá cả sx: giá trị hàng hóa là cơ sở, nội dung bên
trong của giá cả hàng hóa. Giá cả sx là biểu hiện bên ngoài của giá trị.
Mối quan hệ giữa giá cả sx và giá cả thị trường: giá cả sx là cơ sở của giá cả thị trường.
giá cả thị trường là biểu hiện bên ngoài của giá cả sx trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh

Về mặt lượng, xét trong từng ngành: giá trị hh, giá cả sx có thể khác nhau, nhưng
xét trong tổng thể nkt: tổng giá trị hàng hóa = tổng giá cả sx = tổng giá cả thị trường
Câu 22: Phân tích (trình bày) công thức chung của tư bản /So sánh công
thức lưu thông hàng hóa giản đơn H –T – H và công thức lưu thông của tư bản T –
H–T
Mọi tư bản ở hình thái tồn tại đầu tiên đều là 1 lượng tiền nhất định.Tuy nhiên bản
thân tiền tệ không phải là tư bản.Tiền chỉ biến thành tư bản khi có các điều kiện sau:
+ Tiền phải được tích lũy với một lượng đủ lớn, nghĩa là tiền phải đủ để mua
TLSX, SLĐ và tiến hành hoạt động sxkd. Lượng tiền là bao nhiêu phụ thuộc vào quy
mô sx, tính chất ngành, sự phát triển của khoa học công nghệ
+ Tiền phải được vận động trong lưu thông, tức là tiền phải được đưa vào trong
sxkd
+ Tiền phải được sử dụng để bóc lột lao động làm thuê nhằm mang lại tiền phụ
thêm. Đây là điều kiện quyết định tiền trở thành tư bản.
Sự vận động của đồng tiền thông thường với đồng tiền là tư bản có sự khác nhau
hết sức cơ bản.
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền tham gia được coi là tiền thông thường,
vận động theo công thức: H – T – H (hàng – tiền – hàng) ví dụ : 1kg thịt gà bán được
120000đ và 120000đ đó mua được 1 áo len, nghĩa là sự chuyển hóa của hàng hóa thành
tiền, rồi tiền lại chuyển thành hàng hóa. Ở đây tiền tệ không phải là tư bản mà chỉ là
tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của nó.Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của
mình, rồi dùng tiền đó để mua một hàng hóa khác phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
mình. Ở đây tiền chỉ là phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông. Hình
thức lưu thông hàng hóa này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của những người thợ thủ
công và nông dân.
Còn tiền được coi tư bản thì vận động theo công thức: T – H – T (Tiền – hàng –
tiền)ví dụ 100000đ – 1 quạt điện – 150000đ, tức là sự chuyển hóa của tiền thành thành
hàng hóa, rồi hàng lại chuyển hóa ngược lại thành tiền.
(*) So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H –T – H và công thức lưu
thông của tư bản T – H – T


24


- Giống nhau: cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán
hợp thành. Trong mỗi giai đoạn đều có hai yếu tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng,
và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là những người mua và người bán
- Nhưng đó chỉ là những điểm giống nhau về hình thức. Giữa hai công thức đó còn
có sự khác nhau (phải trình bày theo đoạn văn)
Tiền thông thường
Tư bản
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H Còn trong lưu thông TB T-H-T thì bắt đầu
thì bắt đầu là hành vi bán và kết thúc là hành là hành vi mua và kết thúc là hành vi bán.
vi mua.
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn tiền đóng Còn trong lưu thông TB (T-H-T) thì hàng
vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi.
đóng vai trò là môi giới trung gian.
Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là Còn mục đích của lưu thông tư bản không
giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các phải là giá trị sử dụng mà là giá trị hơn nữa
hàng hóa trao đổi phải có giá trị sử dụng khác là giá trị tăng thêm. Nếu lượng tiền thu về
nhau.
chỉ bằng lượng tiền ứng ra thì sự vận động
là vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn
hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động
đầy đủ của tư bản là T – H – T’ , trong đó T’
= T + ▲T. số tiền trội hơn so với số tiền đã
ứng ra (▲T), C.Mác gọi là giá trị thặng dư.
Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành
tư bản. Vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư.

Giới hạn của sự vận động: Vận động của lưu Còn Mục đích lưu thông tư bản là sự tăng
thông hàng hóa giản đơn là vận động có giới thêm tức là sự lớn lên của giá trị, là giá trị
hạn bởi vì mục đích của lưu thông hàng hóa thặng dư, nên sự vận động của tư bản là
giản đơn là giá trị sử dụng. Do đó quá trình không giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị
lưu thông sẽ kết thúc khi người tham gia lưu không có giới hạn.
thông có được giá tri sử dụng mà họ cần đến.
Như vậy, lưu thông hh giản đơn là sự vận
động có giới hạn.
Như vậy,TB là giá trị mang lại giá trị thặng dư (giá trị tăng thêm), được vận động
theo công thức: T-H-T’. Mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát
đó, dù đó là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay hay TB khác
! TB là tiền nhưng tiền chưa chắc là TB
Câu 23: Phân biệt tiền tệ thông thường với tiền tệ là tư bản và rút ra bản chất
của tư bản? Vì sao nói quan hệ tư bản là quan hệ sản xuất xã hội ( làm rõ bản chất
của tư bản)?
Từ việc phân biệt giữa tiền thông thường với tiền là tư bản (câu 22) Mác đã đi đến
kết luận “ Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách bóc lột
công nhân làm thuê ”
Để là rõ bản chất của tư bản Mác đã đưa ra hai định nghĩa Tư bản: tư bản cổ
xưa(tiền tư bản) và tư bản dưới CNTB(hiện đại).
25


×