Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân từ thực tiễn học viện chính trị công an nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU HÀO

GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU HÀO

GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHÙNG THỊ HUỆ



HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi thực hiện với sự
hướng dẫn của PGS.TS Phùng Thị Huệ. Các số liệu, tài liệu nêu trong công
trình là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu là chưa từng được
công bố.

Tác giả

NGUYỄN HỮU HÀO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ................................................ 7
1.1. Giáo dục lý luận chính trị ....................................................................................... 7
1.2. Giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân ..........................18
Chƣơng 2THỰC TIỄN GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊTẠI HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN.......................................................31
2.1. Khái quát về Học viện Chính trị Công an nhân dân ..........................................31
2.2. Những yếu tố tác động đến giáo dục lý luận chính trị tại Học viện Chính
trịCông an nhân dân .....................................................................................................33
2.3. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân từ
thực tiễn tại Học viện Chính trị Công an nhân dân hiện nay ...................................37
Chƣơng 3MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG

CAOCHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊTẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ CAND...................................................................................................60
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính
trị cho cán bộ, chiến sĩ tại Học viện Chính trị Công an nhân dân giai đoạn
hiện nay ........................................................................................................................60
3.2. Nhữnggiải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính
trị cho cán bộ, chiến sĩ ở Học viện Chính trị Công an nhân dân hiện nay .........63
KẾT LUẬN .................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….…………………………….79


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANQG:

An ninh quốc gia

ANTT:

An ninh trật tự

CAND:

Công an nhân dân

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

CNH:


Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

HVCT:

Học viện Chính trị

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

LLCT:

Lý luận chính trị

CNMLN:

Chủ nghĩa Mác - Lênin

TTATXH:

Trật tự an toàn xã hội

TTHCM:

Tư tưởng Hồ Chí Minh


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó
khẳng định việc lựa chọn mô hình phát triển đất nước theo hướng đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH, HĐH), định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn
sáng suốt, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ của Đảng. Đó là thắng lợi của chủ nghĩa Mác Lênin (CNMLN), tư tưởng Hồ Chí Minh (TTHCM) - cơ sở lý luận khoa học và
cách mạng, nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và của
cách mạng Việt Nam. Đó cũng là kết quả và thắng lợi của quá trình tổ chức giáo
dục, tuyên truyền hệ tư tưởng, cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, trong đó
giáo dục lý luận chính trị giữ vai trò quan trọng nhằm nâng cao nhận thức chính trị,
ý thức tự giác của cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Công an nhân dân (CAND) là công cụ chuyên chính sắc bén, tin cậy của
Đảng và nhà nước, là lực lượng nòng cốt, xung kích trên mặt trận bảo vệ an ninh
chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. CAND chỉ xứng đáng với vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng đó và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ vẻ vang của mình khi
được giáo dục về bản lĩnh chính trị. Giáo dục lý luận chính trị (LLCT) là một nhiệm
vụ quan trọng trong công tác tư tưởng và xây dựng Đảng, là nội dung cơ bản của
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ nhằm nâng cao giác ngộ lý luận chính
trị, lập trường giai cấp, lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, trình độ kiến thức, năng lực,
đảm bảo cho cán bộ, chiến sĩ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Những kết
quả của giáo dục LLCT là cơ sở giúp các cơ quan tham mưu đề xuất cho Đảng, Nhà
nước và lãnh đạo Bộ Công an ban hành chủ trương, biện pháp trong công tác đảm

bảo an ninh trật tự và xây dựng lực lượng CAND; giúp cấp ủy, thủ trưởng các đơn
vị xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện hiệu quả mọi nhiệm vụ
công tác của đơn vị. Tuy nhiên, giáo dục LLCT của lực lượng CAND nói chung và
Học viện Chính trị Công an nhân dân (HVCT CAND) nói riêng thời gian qua bên

1


cạnh những thành tựu còn rất nhiều hạn chế cần phải khắc phục, đổi mới, nâng cao
hiệu quả cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Quá trình triển khai giáo dục LLCT
chưa được thực hiện tốt ở một số khâu; đội ngũ cán bộ làm công tác giáo LLCT còn
yếu và thiếu; hình thức, biện pháp giáo dục LLCT chưa thực sự đổi mới, sáng tạo;
cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu đồng bộ, lạc hậu nên chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Đặc biệt, đối với HVCT CAND, một đơn vị mới thành lập và đi vào hoạt
động thì việc đánh giá thực trạng, đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lý
luận chính trị là vô cùng cấp thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng công an nhân dân từ thực tiễn Học
viện Chính trị công an nhân dân” làm luận văn tốt nghiệp để góp phần lý giải một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giáo LLCT trọng lực lượng CAND từ
thực tiễn HVCT CAND hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, những
người làm công tác giáo dục, tuyên truyền nội dung này trên các khía cạnh khác nhau
về công tác tư tưởng, trong đó có những công trình chuyên sâu, chuyên khảo đề cập
với quy mô, góc độ, khía cạnh, phạm vi, thời gian khác nhau.
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Thứ nhất, nghiên cứu về giáo dục LLCT nói chung và giáo dục LLCT cho
cán bộ đảng viên. Theo hướng này có rất nhiều công trình tiêu biểu như: Sách “Đổi
mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên cơ sở” của TS. Vũ
ngọc Am (2003); sách trích dẫn những bài viết của Hồ Chí Minh (2007) “Về giáo

dục LLCT”; bài viết trên Tạp trí Tư tưởng - Văn hóa (số 6) của TS. Đào Duy Quát
(2006) về “Đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục LLCT trong
tình hình mới”; bài viết trên Tạp chí Tuyên giáo (số 11) của GS.TS Mạch Quang
Thắng (2008), “Phương pháp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ LLCT theo quan điểm
của Hồ Chí Minh”; Đề tài cấp Bộ Mã số B08 – 22 do PGS.TS Ngô Ngọc Thắng chủ
biên (2008), “Vận dụng TTHCM về giáo dục LLCT trong hệ thống các trường
chính trị nước ta giai đoạn hiện nay”; Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Đình

2


Trãi (2001) về “Nâng cao năng lực tư tuy lý luận chính trị cho cán bộ, giảng viên lý
luận Mác - Lênin ở các trường chính trị tỉnh”, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học của
Lăng Văn Thăng (2004) về “Vai trò giáo dục LLCT trong việc nâng cao năng lực
tư tuy lý luận cho cán bộ cơ sở ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay”.
Thứ hai, tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học các môn lý
luận có nhiều công trình tiêu biểu như: Sách của TS. Nguyễn Duy Bắc (Chủ biên)
(2004), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn Mác - Lênin và
TTHCM trong các trường đại học”; Tham luận của tác giả Bành Tiến Long (2008),
“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng cho học sinh, sinh viên trong giai
đoạn hiện nay; thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” trong Kỷ yếu Hội thảo khoa
học Ban Tuyên giáo Trung ương; ….
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
2.2.1. Trung Quốc
Bài viết “Tổng thuật những điểm nóng về lý luận ở Trung Quốc năm 2006”
do Nguyễn Thị Tuyết biên dịch (Tạp chí Những vấn đề chính trị - xã hội số
7+8/2007). Bài viết đề cập đến những vấn đề lý luận đang thu hút sự quan tâm nghiên
cứu trên nhiều lĩnh vực từ triết học, luật học, chính trị học, kinh tế chính trị học đến
tâm lý học, sử học … Trong đó, triết học được đặt lên hàng đầu với những “điểm
nóng” là: quan điểm phát triển một cách khoa học và triết học mác xít; quan hệ giữa

Chủ nghĩa Mac và vấn đề tính hiện đại, triết học sinh thái và triết học chính trị.
Cuốn sách của Cục cán bộ, Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản
Trung Quốc (2005), “Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới”. Đây là
cuốn sách có tính chất giáo khoa nghiệp vụ chuyên ngành công tác tư tưởng nói
chung, công tác tuyên truyền nói riêng về vao trò, vị trí, nhiệm vụ của công tác lý
luận và kinh nghiệm, kỹ năng công tác tuyên truyền tư tưởng của Đảng Cộng sản
Trung Quốc hiện nay …
2.2.2. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục
LLCT cho cán bộ, đảng viên. Tiêu biểu là: bài viết của tác giả Bun Nhăng Vo Lại

3


Chít (2005), “Nâng cao chất lượng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới của Đảng” trên Tạp chí LLCT Hành chính Lào (Số 01). Bài viết của TS. Tra Lơn Nhia Pao Hơ (2005), “Mười năm
với sự phát triển của Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào”, Tạp chí
LLCT - Hành chính Lào (số 01). Luận án Tiến sĩ triết học của Bun Phết Xu Ly
Vông Xắc (1994), “Nâng cao trình độ tư duy lý luận cho cán bộ đảng viên Đảng
Nhân dân cách mạng lào trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Chính trị của Khăm Phăn Mun Chăn My Xay (2008), “Nâng cao năng lực giáo dục
LLCT ở trường chính trị tỉnh Bo Ly Khăm Xay nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào hiện nay”, …
Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về LLCT, về giáo dục
LLCT nói chung và giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên nói riêng. Một số công
trình cũng tập trung nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của việc nâng cao chất
lượng giáo dục LLCT tại các trường chính trị cấp tỉnh, … Tuy nhiên, các đề tài,
công trình nghiên cứu nói trên đều chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống
dưới góc độ khoa học chính trị về giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩ đang công
tác trong lực lượng CAND, lực lượng nòng cốt, xung kích trên mặt trận bảo vệ an

ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Có thể khẳng định, việc nghiên cứu
giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng CAND nói
chung và tại Học viện Chính trị CAND nói riêng còn là khoảng trống cần được
nghiên cứu, hoàn chỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, chiến sĩ đang công tác tại Học viện Chính trị
CAND về vai trò, nhiệm vụ giáo dục lý luận chính trị trong tình hình mới;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục lý luận chính trị tại Học viện Chính
trị CAND đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ

4


- Làm rõ khái niệm, thống nhất nhận thức, sự cần thiết của giáo dục lý luận
chính trị trong lực lượng CAND;
- Làm rõ thực trạng giáo dục LLCT trong lực lượng CAND nói chung và tại
Học viện Chinh trị CAND nói riêng;
- Xây dựng hệ thống giải pháp đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục LLCT trong lực lượng CAND;
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp đối với các cơ quan liên quan đảm
bảo mục tiêu, yêu cầu của giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng CAND.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng
công an nhân dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, chiến sĩ công tác tại Học
viện Chính trị Công an nhân dân.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát;
- Khái quát hóa;
- Tọa đàm, trao đổi, xin ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ quan niệm về giáo dục lý luận chính trị; hình
thành tiêu chí đánh giá về chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, chiến sĩ
công an nhân dân hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập,
nghiên cứu, bồi dưỡng nghiệp vụ giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ làm
giáo dục LLCT và phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý của đơn vị.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 03 chương.

5


Chương 1:Nhận thức chung về giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng
Công an nhân dân
Chương 2: Thực trang giáo dục lý luận chính trị trong lực lượng Công an
nhân dân từ thực tiễn tại Học viện Chính trị Công an nhân dân
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục lý luận chính trị trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay

6


Chƣơng 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG

LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

1.1. Giáo dục lý luận chính trị
1.1.1.Một sốkhái niệm về giáo dục lý luận chính trị
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất là sự truyền đạt và lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ loài người. Giáo dục trong tiếng Anh là
"Education" - có nguồn gốc từ tiếng La tinh "Educare" có nghĩa là "làm bộc lộ ra".
Đây là một từ gốc Latinh ghép bởi hai từ “Ex” và “Ducere” - “Ex- Ducere” có nghĩa
là dẫn con người vượt khỏi hiện tại của họ mà vươn tới những gì thiện hảo, tốt lành
hơn, hạnh phúc hơn.
Giáo dục là quá trình tác động có mục đích,tổ chức, có kế hoạch, nội dung và
bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục nhằm hình
thành nhân cách cho họ.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân
cách cá nhân. Giáo dục vạch phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách, dẫn dắt sự phát triển nhân cách theo chiều hướng tích cực. Thông qua giáo
dục, thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của nền văn hóa- xã
hội, lịch sử tạo nhân cách cá nhân. Giáo dục kết hợp với hoàn cảnh sống, hoạt động
của cá nhân, có thể thay đổi quan hệ cũ và thiết lập quan hệ mới cho người được
giáo dục. Trên cơ sở đó, cải tạo những nét tâm lý, nhân cách cũ tiêu cực, hình thành,
xây dựng những nét tâm lý, nhân cách mới tích cực theo yêu cầu của xã hội. Giáo
dục có thể uốn nắn những lệch lạc về nhân cách do tác động tự phát của môi trường
sống gây nên, giúp cá nhân phát triển theo hướng mong muốn của xã hội. Ngày nay,
giáo dục được coi là một yếu tố giải phóng tiềm năng con người, là lực lượng sản
xuất trực tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

7



1.1.1.2. Khái niệm lý luận chính trị
Con người là chủ thể tư duy và hành động, đồng thời là chủ thể của lý luận.
Con người sáng tạo ra lý luận không phải một cách chủ quan, tư biện, thoát ly đời
sống hiện thực mà là phản ánh đời sống hiện thực thông qua nỗ lực nhận thức khoa
học, hệ thống hóa, khái quát hóa, trừu tượng hóa khoa học để hình thành lý luận,
phản ánh những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa về lý luận và về cơ bản các định nghĩa
đều có nội hàm thống nhất. Chẳng hạn: Lý luận là sự tổng hợp các tri thức về tự
nhiên và xã hội, được tích lũy trong quá trình lịch sử, là hệ thống tư tưởng chủ đạo
trong một lĩnh vực tri thức; lý luận là tổng kết có hệ thống những kinh nghiệm của
loài người phát sinh từ thực tiễn để chi phối và cải tạo thực tiễn, lý luận là sự tổng
kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã
hội tích lũy lại trong quá trình lịch sử. Từ các quan niệm trên, có thể hiểu Lý luận
theo nghĩa chung nhất là các khái niệm, phạm trù, quy luật được khái quát từ
nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình lịch sử.
Lý luận là kết quả nhận thức chủ quan của con người về các sự kiện, hiện tượng
trong thế giới khách quan.
Khi tiếp cận chính trị với tư cách hình thức hoạt động nhằm duy trì quyền
lực chính trị có thể thấy: chính trị là những hoạt động tổ chức, điều hành, quan hệ
của bộ máy đảng, nhà nước. Vì vậy, chính trị có thể hiểu là những hoạt động của
một số cá nhân, một giai cấp, một chính đảng, một tập đoàn xã hội nhằm giành hoặc
duy trì quyền điều hành bộ máy nhà nước, giành quyền lực chính trị.
Từ đó, có thể hiểu chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng đồng
xã hội trong vấn đề chính quyền nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào các
công việc của nhà nước; là tổng hợp những phương thức, phương pháp, những hoạt
động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái để giành, giữ và điều khiển hoạt
động của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.
Qua thực tiễn của cách mạng Việt Nam, trong phạm vi của luận văn, khái
niệm chính trị được hiểu là những hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao


8


động và của dân tộc Việt Nam nhằm giác ngộ, nâng cao nhận thức cho quần chúng
nhân dân. Trong đó, cán bộ, đảng viên cơ sở là lực lượng nòng cốt để lãnh đạo, tổ
chức quần chúng nhân dân thực hiện mục đích của Đảng là xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quan niệm về lý luận chính trị được xem xét bởi sự hợp thành từ ba phương
diện sau:
Thứ nhất, lý luận là tri thức thu được từ kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn chính trị.
Thứ hai, lý luận chính trị là hệ thống các tri thức khoa học của khoa học
chính trị.
Thứ ba, lý luận chính trị còn được hiểu với nghĩa là phương diện chính trị
của các lĩnh vực hoạt động khác trong xã hội như: kinh tế, văn hóa và xã hội (các
vấn đề xã hội, mặt xã hội của phát triển xã hội và quản lý sự phát triển của xã hội).
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: LLCT là hệ thống các quan điểm, tri thức về
đấu tranh giai cấp và về lãnh đạo quần chúng giành, giữ và xây dựng chính quyền
nhân dân, được thể hiện chủ yếu và tập trung trong CNMLN, TTHCM và những quan
điểm lý luận của Đảng.
Chỉ dựa trên nền tảng lý luận Mác - Lênin mới có thể nhận thức sâu sắc được
những quy luật khách quan của sự phát triển xã hội và vận dụng chúng vào sự
nghiệp cách mạng. Hệ thống LLCT của chủ nghĩa cộng sản khoa học không chỉ giải
thích thế giới một cách khoa học, bóc trần sự bất công tồn tại trong các xã hội có
giai cấp đối kháng mà còn chỉ rõ căn nguyên của những áp bức, bất công đó, đồng
thời vạch ra con đường, phương thức đấu tranh nhằm xoá bỏ chế độ bất bình đẳng,
xây dựng xã hội mới văn minh, tiến bộ.
LLCT của chủ nghĩa cộng sản khoa học hướng dẫn các đảng cộng sản xác
định được nhiệm vụ chủ yếu. Lênin cho rằng, lý luận đó đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự

của một đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng không phải là đặt ra những kế hoạch cải
tạo xã hội, không phải là khuyên nhủ bọn tư bản và tôi tớ của chúng cải thiện đời
sống cho công nhân, không phải là sắp đặt những cuộc âm mưu, mà là tổ chức cuộc

9


đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu tranh đó mà mục đích
cuối cùng là giai cấp vô sản giành lấy chính quyền và tổ chức xã hội xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, LLCT luôn là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của
một đảng.
1.1.1.3. Khái niệm giáo dục lý luận chính trị
Giáo dục LLCT là một hoạt động nâng cao giác ngộ lý luận cộng sản, củng
cố niềm tin vào tiền đồ cách mạng bằng các cơ sở khoa học, xác lập các công cụ
nhận thức, nhằm giải quyết các công việc do thực tiễn cuộc sống thường xuyên biến
đổi đặt ra. Theo Lênin, giáo dục LLCT là đem lại cho quần chúng nhân dân lao
động sự hiểu biết về quy luật phát triển xã hội, về thế giới quan khoa học, về đường
lối, chính sách của chính đảng cách mạng, biến nó thành niềm tin, lý tưởng, những
nguyên tắc đạo đức, giúp gạt bỏ những tàn dư của tư tưởng cũ, lạc hậu, tiếp thu tư
tưởng mới, tư tưởng tiên tiến, khoa học. Hồ Chí Minh cho rằng, giáo dục và học tập
LLCT là một cách tốt nhất để hạn chế và khắc phục những sai lầm trong chỉ đạo
thực tiễn, nhất là bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Người chỉ rõ nguyên nhân của
căn bệnh chủ quan, duy ý chí là kém lý luận hoặc kinh nghiệm lý luận hoặc lý luận
suông. Theo Hồ Chí Minh, Học tập CNMLN là “học tập lập trường, quan điểm và
phương pháp của CNMLN để áp dụng lập trường, quan điểm ấy mà giải quyết cho
tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta”[37, tr. 497]
Giáo trình Nguyên lý công tác tư tưởng của Khoa Tuyên truyền, Học viện
báo chí và Tuyên truyền đưa ra khái niệm: “Giáo dục LLCT là quá trình truyền bá
và tiếp thu những nguyên lý lý luận của CNMLN, TTHCM, đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, đảng viên và quần

chúng nhân dân”[26, tr. 99]
TS. Ngô Văn Thạo quan niệm giáo dục LLCT là “… quá trình phổ biến,
truyền bá một cách cơ bản, có hệ thống nền tảng tư tưởng, cương lĩnh, đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục LLCT là nâng cao nhận thức lý luận, qua
đó xây dựng thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp luận

10


duy vật, biện chứng, đạo đức, lối sống, tạo nên bản lĩnh chính trị, niềm tin vào mục
tiêu lý tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân”[2, tr. 184].
Theo GS.TS Đào Duy Quát thì giáo dục LLCT “là việc truyền bá những
nguyên lý của CNMLN, TTHCM, đường lối, quan điểm của Đảng cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân. Đó là quá trình tác động vào đối tượng giáo dục bằng
cách trình bày, giải thích một cách khoa học những khái niệm, những quan điểm …
nhằm làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức đúng đắn những nguyên lý
của CNMLN, kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội
(CNXH), nhất trí cao với đường lối, quan điểm của Đảng, nâng cao phẩm chất cách
mạng và năng lực thực tiễn của họ, hướng dẫn họ vận dụng những hiểu biết ấy vào
cuộc sống”[45, tr. 38].
GS. TS Dương Xuân Ngọc cho rằng : “Giáo dục LLCT là hoạt động nhận
thức, vận dụng và phát triển sáng tạo CNMLN và TTHCM, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm hình thành thế giới quan khoa học, nhân
sinh quan cộng sản, phương pháp tư duy và phương pháp làm việc biện chứng, khoa
học góp phần nâng cao và phát huy tích cực chính trị - xã hội của các chủ thể chính
trị trong xã hội trong hoạt động thực tiễn”[44, tr. 332].
Nội dung của giáo dục LLCT rất rộng, bao gồm những nguyên lý phổ biến
của CNMLN, TTHCM, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
truyền thống của dân tộc, những kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa

(XHCN) cùng với các tinh hoa tư tưởng của nhân loại … Giáo dục LLCT có nhiều
hình thức đó là các lớp học tập lý luận, những đợt sinh hoạt chính trị, nghị quyết
của Đảng, những buổi báo cáo các vấn đề về LLCT, các cuộc thi, …
Giáo dục LLCT là hoạt động có chủ đích của các Đảng Cộng sản nhằm xác
lập thế giới quan khoa học trên lập trường của CNMLN. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “giáo dục LLCT là truyền bá CNMLN, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước tới cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm tạo ra sự thống nhất về tư
tưởng, nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất cách mạng và năng lực hoạt động

11


thực tiễn của họ, hướng dẫn họ vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống …
chúng ta học tập lý luận là cốt để áp dụng và thực tế”[39, tr. 497].
Từ các định nghĩa trên, có thể định nghĩa: Giáo dục LLCT là quá trình đào
tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan cộng sản chủ nghĩa thông qua việc truyền thụ những nguyên lý của CNMLN.
Trên cơ sở đó giúp cho người học có tư duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực
sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
1.1.2. Những nội dung chủ yếu của giáo dục lý luận chính trị ở Việt Nam
Một là, giáo dục CNMLN, TTHCM, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của nhà nước
Giáo dục LLCT trang bị cho cán bộ, đảng viên những nội dung cơ bản về
CNMLN, TTHCM, hiểu biết sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, biết vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, giáo dục ý
thức, tinh thần yêu nước, bảo vệ thành quả cách mạng, quan điểm sống tích cực và
tinh thần lao động hăng say; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất
nước, có ý thức tự hào, tự tôn dân tộc, có ý thức cần cù tiết kiệm, có tính tích cực
chính trị xã hội, không chạy theo lối sống thực dụng.
Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, sự vận dụng đúng

đắn và sáng tạo TTHCM cũng như CNMLN càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn
bao giờ hết. Học tập, quán triệt những quan điểm cơ bản và vận dụng có hiệu quả
TTHCM vào thực tế cuộc sống trong học tập và rèn luyện là nhân tố quan trọng cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục LLCT trong tình hình hiện nay.
Hai là, giáo dục truyền thống cách mạng và truyền thống yêu nước, truyền
thống văn hóa của dân tộc Việt Nam
Giáo dục LLCT không chỉ giáo dục CNMLN, TTHCM mà còn giáo dục cho
cán bộ, đảng viên tinh thần yêu nước, yêu chế độ, trung thành với đường lối bảo vệ
Tổ quốc của Đảng ta. Đồng thời, có tác dụng cổ vũ mỗi cán bộ, đảng viên có tinh
thần giữ gìn an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội, đề cao cảnh giác, sẵn sàng
chiến đấu đập tan mọi âm mưu thực hiện “diễn biến hòa bình” của kể địch, nhằm

12


bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng cho cán bộ, đảng
viên là một mảng trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính. Giáo dục cho cán
bộ , đảng viên truyền thống tốt đẹp của dân tộc qua mấy nghìn năm dựng nước và
giữ nước để chúng ta luôn tự hào về truyền thống xây dựng và đấu tranh chống xâm
lược của dân tộc. Giáo dục về lịch sử ra đời và phát triển của Đảng ta, đường lối
lãnh đạo của Đảng ta trong thời kỳ mới, tìm hiểu thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh vĩ đại, TTHCM trong đấu tranh cách mạng và truyền thống đấu tranh
cách mạng vẻ vang của giai cấp công nhân, của các lực lượng vũ trang… Bồi dưỡng
cho cán bộ, đảng viên lòng kính trọng, tình thương yêu sâu sắc với đồng bào, đồng
chí, đấu tranh bảo vệ đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đồng
thời nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng trước những âm mưu chia rẽ, xuyên tạc
của kẻ thù.
Ba là, giáo dục lối sống xã hội chủ nghĩa và nếp sống văn hóa lành mạnh
Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa là nội dung quan trọng để hình thành

nhân cách của con người xã hội chủ nghĩa. Cho nên khi học lý luận Mác - Lênin,
khi nghe quán triệt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, mỗi
cán bộ, đảng viên tự biết biết so sánh đối chiếu thực tế hiện tại xã hội, tư duy về chủ
nghĩa xã hội một cách đúng đắn. Nêu cao ý thức trách nhiệm xã hội, nhận thức và
sử dụng đúng đắn các mối quan hệ trong xã hội. Sống có lý tưởng cao cả, sống văn
minh, lành mạnh, sáng tạo trong lao động, trong học tập, đấu tranh không khoan
nhượng chống những biểu hiện tiêu cực trong xã hội, tránh mắc phải luận điệu
xuyên tạc của kẻ thù trong giai đoạn hiện nay.Giáo dục LLCT giúp cán bộ, đảng
viên thấm nhuần tinh thần của CNMLN góp phần “cải tạo thế giới”, phát huy thái
độ nhận thức tốt và ý thức chính trị cao, có ý chí vượt qua khó khăn, thử thách, thể
hiện mạnh mẽ truyền thống xung kích cách mạng của những thế hệ thanh niên cách
mạng lớp trước góp phần tích cực giữ vững trật tự và an toàn xã hội.
Trong thời kỳ đất nước đang tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu
và hội nhập quốc tế mạnh mẽ thì nhiệm vụ của giáo dục LLCT ngày càng nặng nề,

13


theo đó, các nội dung giáo dục LLCT cũng ngày càng phong phú hơn, đa dạng hơn.
Từ thực tế đó đòi hỏi giáo dục LLCT phải không ngừng đổi mới để nâng cao chất
lượng, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn chính trị - xã
hội của đất nước.
1.1.3. Vai trò của giáo dục lý luận chính trị
LLCT ở Việt Nam là lý luận khoa học và cách mạng, mang bản chất giai cấp
công nhân và phản ánh tinh thần thời đại do Cách mạng Tháng Mười sản sinh ra.
Đó là sự vận dụng và phát triển sáng tạo CNMLN phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử của Việt Nam, thể hiện tập trung nhất lý luận và phương pháp cách
mạng trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc và CNXH. Đó là tư tưởng chủ đạo
xuyên suốt và bao trùm di sản tư tưởng lý luận Hồ Chí Minh trong thời đại mới,
thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,vạch ra tính tất yếu lịch sử

của cách mạng Việt Nam là quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
LLCT Việt Nam là lý luận tiên phong do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh xây dựng, phát triển một cách nhất quán và sáng tạo dựa trên thế giới
quan, ý thức hệ và phương pháp luận của CNMLN, bắt nguồn sâu xa từ thực tiễn
cách mạng Việt Nam, kể từ khi CNMLN được truyền bá vào Việt Nam và từ khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Có thể khái quát vai trò của LLCT ở Việt Nam có
ba nội dung sau:
1.1.3.1. Nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên trong tình hình mới
Bản lĩnh chính trị là phẩm chất chính trị tuyệt đối cần thiết đối với Đảng
Cộng sản và cán bộ, đảng viên của Đảng. Bản lĩnh chính trị của Đảng ta trong giai
đoạn hiện nay thể hiện ở sự kiên định với mục tiêu, lý tưởng của Đảng - mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định nền tảng tư tưởng của Đảng là
CNMLN, TTHCM, kiên định đường lối đổi mới của Đảng; sự vững vàng, kiên
định, không dao động trước mọi tình huống, sự quyết tâm phấn đấu, vượt mọi khó
khăn gian khổ để hoàn thành tốt nhiệm vụ, vì lợi ích của Đảng và của nhân dân,
kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình”
nhằm chống phá chế độ ta của các thế lực thù địch, đấu tranh chống lại các quan
điểm sai trái, đấu tranh bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

14


Tình hình trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến rất phức tạp, sự tác động
của mặt trái kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, sự xâm nhập của văn hóa phẩm
độc hại làm cho đạo đức xã hội có mặt bị xuống cấp. Tình hình đó đã tác động tiêu
cực đến cán bộ, đảng viên, làm cho một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy
thoái về phẩm chất đạo đức và lối sống như trong Văn kiện Đại hội XI đã nhận
định. Suy thoái về đạo đức sẽ dẫn đến suy thoái về tư tưởng chính trị, làm xói mòn
bản lĩnh chính trị.
Giáo dục LLCT nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống

XHCN cho cán bộ, đảng viên. Bản lĩnh chính trị là tổng hợp những phẩm chất tích
cực của con người nó thể hiện ở sự vững vàng, kiên định trong quan điểm, lập trường
chính trị, không tỏ ra hoang mang, dao động trước những biến động chính trị và tác
động phức tạp của cuộc sống xã hội cũng như những khó khăn, thách thức đối với
bản thân, luôn trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Bản lĩnh
đó còn thể hiện ở việc dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để thực hiện mục
tiêu, lý tưởng đã chọn. Thông qua giáo dục LLCT bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng
viên được hình thành và nâng cao. Thể hiện bản lĩnh đó ở sự trung thành với CNXH,
lòng yêu nước chân chính, kiên định lập trường cách mạng, vững vàng trước những
âm mưu, thủ đoạn tấn công của kẻ địch cũng như không hoang mang, dao động trước
những biến động chính trị của thế giới. Đó chính là góp phần đào tạo lớp người kế tục
trung thành và xuất sắc sự nghiệp của Đảng và dân tộc Việt Nam.
Giáo dục LLCT thường xuyên giáo dục lối sống lành mạnh, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc cho cán bộ, đảng viên. Giáo dục cho cán bộ, đảng viên
tinh thần trọng nghĩa, trung thực, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước cộng
đồng, bảo vệ môi trường, chống mọi tệ nạn xã hội và tiêu cực xã hội, tích cực bài
trừ các hủ tục lạc hậu cản trở tiến bộ xã hội… Giáo dục cho họ có thái độ đúng, đấu
tranh không khoan nhượng với thói hư, tật xấu, lên án hành vi vô văn hóa, phi đạo
đức. Thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao, … nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức bảo tồn và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; chống mọi
biểu hiện văn hóa lai căng, xa lại với thuần phong mỹ tục của dân tộc ta, làm biến

15


dạng hoặc chuyển hóa nền văn hóa Việt Nam đã được tạo dựng qua hàng ngàn năm
lịch sử.
Giáo dục LLCT định hướng hoạt động thực tiễn nhân văn, tiến bộ, cách
mạng, khoa học, sáng tạo, … cho cán bộ, đảng viên, làm cho cán bộ, đảng viên
thấm nhuần tinh thần của CNMLN là góp phần “cải tạo thế giới”, tạo nên những

con người hăng hái đi đầu trên nhiều lĩnh vực, có thái độ, nhận thức tốt và ý thức
chính trị cao, có ý chí vượt qua khó khăn, vươn lên lập thân, lập nghiệp, phát huy
mạnh mẽ truyền thống xung kích cách mạng của những thế hệ cách mạng lớp trước,
góp phần tích cực giữ vững trật tự và an toàn xã hội; làm giàu cho bản thân và cho
xã hội thông qua các phong trào hành động cách mạng.
1.1.3.2. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Giáo dục LLCT nâng cao trình độ và năng lực tư duy lý luận khoa học giúp
mỗi cán bộ, đảng viên khẳng định bản thân và hòa nhập vào xã hội hiện đại, góp
phần phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, vươn lên làm chủ khoa học và
công nghệ hiện đại, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và xây dựng nền kinh tế tri
thức. Giáo dục LLCT qua việc trang bị phương pháp luận khoa học giúp cán bộ,
đảng viên nâng cao khả năng thích ứng với xu thế đẩy mạnh hội nhập và giao lưu
quốc tế. Trong môi trường hội nhập và giao lưu quốc tế, cán bộ, đảng viên có điều
kiện thuận lợi để tiếp thu văn minh của nhân loại, học tập và ứng dụng những tiến
bộ khoa học và công nghệ trên thế giới. Họ trở lên tự tin hơn, tham gia ngày càng
nhiều vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Giáo dục LLCT thông qua việc trang bị thế giới quan duy vật giúp cho cán
bộ, đảng viên biết yêu lao động, thường xuyên tham gia giao động, học tập một
cách nghiêm túc, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Từ đó, họ có khả năng vươn
lên làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến để xướng đáng với vị trí và vai trò của
mình trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta.
1.1.3.3. Giáo dục lý luận chính trị góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh trên
lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Giáo dục LLCT là giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng, lối sống, niềm tin,
góp phần tạo nên một con người có niềm tin sâu sắc trung thành với Đảng, có lập

16


trường vững vàng trước mọi thử thách. Điều đó góp phần giúp mỗi cán bộ, đảng

viên có đủ dũng khí và khả năng bảo vệ hệ tư tưởng vô sản, bảo vệ Đảng Cộng sản
và chế độ XHCN, bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và có sức đề
kháng với “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch với hình thức ngày càng
thâm độc và tinh vi.
Trong tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
những yếu tố khó lường, nhiệm vụ giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên đang đứng
trước những thời cơ và thách thức lớn. Các thế lực thù địch vẫn tăng cường thực hiện
âm mưu “diễn biến hòa bình”, thường xuyên dùng chiêu bài “tôn giáo”, “dân chủ”,
“nhân quyền”, … hòng can thiệp vào công việc nội bộ của nước ta. Chúng dùng
nhiều âm mưu, thủ đoạn để chống phá ta trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, xã
hội, tư tưởng, tâm lý, … Đặc biệt là nhằm vào thế hệ trẻ để lôi kéo, kích động họ
chạy theo lối sống thực dụng, làm băng hoại đạo đức, làm chệch hướng XHCN, suy
thoái về chính trị, tư tưởng, xa rời lý tưởng của Đảng và mất phương hướng chính trị.
Lợi dụng giao lưu văn hóa và kinh tế thị trường, chiến tranh tâm lý bằng
nhiều con đường, dưới nhiều hình thức khác nhau, kẻ địch đưa vào xã hội ta những
thị hiếu tầm thường, những quan niệm dễ dãi về tự do, hòng dẫn đến tự do vô chính
phủ, làm cho xã hội rối ren và sẽ lật đổ chế độ khi thời cơ đến. Các thế lực thù địch
và phản động lợi dụng mở cửa để xâm nhập các “giá trị” theo quan niệm của họ.
Chẳng hạn như lấy tiêu chuẩn “nhân quyền, tự do kiểu Mỹ” để áp đặt, chi phối đời
sống tinh thần của xã hội ta; đưa lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân cực đoan,
… vào là băng hoại nhiều giá trị đạo đức của nhân dân ta nhất là thế hệ trẻ qua các
phương tiện kỹ thuật thông tin ngày càng hiện đại. Giáo dục LLCT giúp cho cán bộ,
đảng viên nhận thức rõ sự lợi dụng của các thế lực thù địch để họ chủ động phòng
tránh không bị sự lợi dụng đó.
Giáo dục LLCT làm cho cán bộ, đảng viên nhận thức rõ và có thái độ phê
phán, lên án những thói hư, tật xấu trong xã hội như: Tình trạng “phi văn hóa”,
“dưới văn hóa”, làm cho nhiều chuẩn mực giá trị xã hội nhiễu loạn, thay đổi theo
chiều xấu; tình trạng vì đồng tiền và danh vị cá nhân mà chà đạp lên truyền thống

17



đạo đức, tình nghĩa con người; quan hệ thầy trò, ban bè bị suy thoái; tệ nan mại
dâm, ma túy, cờ bạc, …
Việc xây dựng phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh sẽ không phải chỉ là
tuyên truyền, hô hào, kêu gọi cán bộ, đảng viên làm việc thiện, không làm điều ác,
là sống có tình nghĩa, là phải hi sinh lợi ích các nhân để phục vụ cho lợi ích chung
của tập thể,… mà vấn đề cốt lõi là phải trang bị cho cán bộ, đảng viên thế giới quan
duy vật biện chứng một cách toàn diện và vững chắc. Từ đó, cán bộ, đảng viên thấy
được giá trị, ý nghĩa và mục đích cuộc sống của con người, “không có gì quý hơn
độc lập tự do”. Đó là “bức tường thép” để ngăn chặn lối sống cá nhân chủ nghĩa,
thực dụng trong đồng tiền mà các thế lực thù địch gieo rắc trong cán bộ, đảng viên
ngày nay. Họ sẽ biết nêu cao tinh thần đấu tranh bảo vệ chân lý, bảo vệ cái đúng,
cái tốt, lên án cái ác, cái xấu và cái tiêu cực; có thái độ kiên quyết, dứt khoát đấu
tranh ngăn chặn và đẩy lùi mọi cái tiêu cực, sa đọa, suy thoái về đạo đức và lối sống
trong đơn vị công tác cũng như ngoài xã hội.
1.2. Giáo dục lý luận chính trị trong lực lƣợng công an nhân dân
1.2.1. Vị trí, tầm quan trọng
Lịch sử hơn 70 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành đã khẳng định Đảng,
Nhà nước, Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an thường xuyên
chăm lo giáo dục LLCT trong CAND; đặt công tác này vào vị trí hàng đầu trong công
tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng.Giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩ CAND
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với vận
mệnh lịch sử của lực lượng CAND. Đại hội Đảng bộ Công an Trung ương lần thứ
V, nhiệm kỳ 2010-2015 đã xác định:Đẩy mạnh công tác tư tưởng, giáo dục chính
trị, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác xây dựng lực lượng
CAND. Chú trọng nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, ý chí tiến công tội
phạm, nhận thức đúng về đối tượng, đối tác, về tình hình và những khó khăn, thách
thức đối với nhiệm vụ bảo vệ ANQG, đảm bảo TTATXH trong điều kiện mới. Kiên
quyết đấu tranh với các biểu hiện suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,

lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để vụ lợi, gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân
[18, tr. 21].

18


Mặt khác, giáo dục LLCT trong CAND còn góp phần củng cố, tăng cường
sự thống nhất về tư tưởng, đồng thuận vững mạnh về chính trị trong toàn lực lượng;
phòng ngừa suy thoái về chính trị, tư tưởng; ngăn chặn, khắc phục tình trạng suy
thoái về đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ được giao.
Giáo dục LLCT trong CAND là một yêu cầu cấp thiết và có tính chiến lược
lâu dài. Những kết quả của giáo dục LLCTlà cơ sở giúp các cơ quan tham mưu đề
xuất cho Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Bộ Công an ban hành chủ trương, biện pháp
trong công tác đảm bảo ANTT và xây dựng lực lượng CAND; giúp cấp ủy, thủ
trưởng đơn vị xây dựng các chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Trên thực tế, ở bất kỳ Công an đơn vị, địa phương
nào làm tốt giáo dục LLCT thì ở đó nội bộ sẽ đoàn kết, thống nhất; kỷ luật, kỷ
cương được giữ vững; vai trò, vị trí của người lãnh đạo, chỉ huy được đảm bảo và
tôn trọng; mọi chủ trương, đường lối và mệnh lệnh của cấp trên được thi hành hiệu
quả; đội ngũ cán bộ, chiến sĩ sẽ gắn bó, tận tụy với công việc và có nhiều cơ hội để
cống hiến, trưởng thành; những khó khăn, vướng mắc sẽ được giải quyết triệt để.
Hiện nay, cuộc đấu tranh tư tưởng, chính trị là cuộc đấu tranh giữa kiên định và dao
động, giữa đổi mới có tính nguyên tắc và biểu hiện cơ hội, chệch hướng XHCN. Vì
vậy, việc nâng cao nhận thức về lý luận chính trị trong lực lượng CAND là yêu cầu
có ý nghĩa cốt tử để đảm bảo sự thống nhất về ý chí và hành động, tính đảng, tính
giai cấp của lực lượng vũ trang.
Giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩtrong lực lượng CAND còn góp phần
quan trọng vào việc tổng kết thực tiễn, thúc đẩy nghiên cứu lý luận, bổ sung, xây
dựng hệ thống lý luận của Ngành, cung cấp các luận cứ khoa học, làm cơ sở tham

mưu cho Đảng, Nhà nước xây dựng và phát triển hệ thống quan điểm bảo vệ ANTT
trong tình hình mới. Giáo dục LLCT còn là một phương thức quan trọng để thực
hiện dân chủ XHCN, là vũ khí sắc bén để chống lại các cuộc tấn công phá hoại tư
tưởng của các thế lực thù địch, góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng,
cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm môi
trường ổn định về chính trị để phát triển kinh tế - xã hội.

19


CAND chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, đảm bảo
TTATXH, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ chế độ XHCN và nhân dân khi
được rèn luyện, giáo dục về bản lĩnh chính trị, lòng trung thành, phẩm chất đạo đức,
lối sống, năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ…Do đó, giáo dục LLCT luôn giữ
vai trò, vị trí then chốt trong công tác xây dựng lực lượng CAND, góp phần nâng cao
tính tự giác cách mạng của cán bộ, chiến sĩ, nhất là cấp ủy và thủ trưởng các đơn vị
trong CAND. Giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩ là một biện pháp tích cực, có ý
nghĩa lâu dài góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ CAND vừa “hồng” vừa
“chuyên”, có bản lĩnh chính trị vững vàng, nghiệp vụ chuyên môn, phẩm chất đạo
đức, tinh thần trách nhiệm và sức chiến đấu.
1. 2.2. Mục tiêugiáo dục lý luận chính trị trong Công an nhân dân
Giáo dục LLCT cho cán bộ, chiến sĩtrong lực lượng CAND bám sát nhiệm vụ
của giáo dục LLCT của Đảng, góp phần vào việc truyền bá, giáo dục CNMLN,
TTHCM, góp phần làm cho nền tảng tư tưởng đó trở thành hệ tư tưởng chi phối,
thống trị trong đời sống tinh thần xã hội, giúp cho cán bộ, chiến sĩ xây dựng thế giới
quan và phương pháp luận đúng đắn, nhân sinh quan cộng sản, để từ đó khắc phục tư
tưởng lạc hậu, nâng cao nhận thức chính trị. Đồng thời, giáo dục đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, làm cho đối tượng giáo dục
ngày càng nắm chắc và biết vận dụng vào thực tế cuộc sống; thực hiện thắng lợi
đường lối, nhiệm vụ chính trị; cổ vũ, động viên khơi dậy nhiệt tình cách mạng, tinh

thần tự giác và tính tích cực trong quá trình cải tạo, xây dựng XHCN.
Giáo dục LLCT giúp lực lượng CAND rèn luyện bản lĩnh chính trị vững
vàng, có lòng tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước,
phấn đấu vì lý tưởng cách mạng và con đường XHCN, kiên định, vững vàng trước
mọi gian nan, thử thách, thực sự là lực lượng vũ trang trọng yếu tin cậy của Đảng,
Nhà nước, được nhân dân tin yêu, ủng hộ, giúp đỡ. Giáo dục truyền thống, định
hướng cho cán bộ, chiến sĩ rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, có
trách nhiệm cao với công việc, gương mẫu, có lối sống lành mạnh, văn hóa, văn
minh, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ

20


×