Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm sinh học 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.94 KB, 7 trang )

Phần I : MỞ ĐẦU
Đặc thù của bộ môn Sinh Học là phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc
nghiên cứu về cơ sở lý thuyết, khoa học của kiến thức (tức nghiên cứu lý thuyết), còn
việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn đặc biệt là vận dụng cơ sở lý thuyết để giải
quyết những bài tập trong Sinh học còn hạn chế. Chính vì lẽ đó mà một số bộ phận
không ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như không biết vận dụng để giải quyết
những bài toán trong Sinh học.
Qua những năm giảng dạy bộ môn Sinh Học ở trường THPT tôi cũng mạnh dạn
xin đề xuất kinh nghiệm của mình để giới thiệu đến các em học sinh về phương pháp
giải quyết một số bài tập liên quan đến phép lai hai hay nhiều tính của MenĐen. Đề tài
tôi giới thiệu là “ Phương pháp giải các bài toán liên quan đến quy luật phân li độc lập
MenĐen”.
Đề tài mà tôi giới thiệu là phương pháp giải quyết những bài toán theo phương
pháp tự luận. Tuy phương pháp này trong những năm gần đây không được vận dụng cho
các ký thi tốt nghiệp THPT cũng như thi Đại học – Cao đẳng. Nhưng phương pháp này
có khả năng kích thích tư duy cũng như khả năng phân tích , lập luận, nhận định …đối
với những em học sinh khá, giỏi. Nhìn chung các tài liệu tham khảo các tác giả mới đưa
ra những phác đồ tổng quát cho việc giải quyết các bài tập, chưa đi sâu vào thiết kế các
bước cụ thể cho các chuyên đề hẹp trong việc giải quyết các bài tập Sinh Học đặc biệt
là bài tập nâng cao. Vì vậy tôi giới thiệu đề tài này cũng nhằm nâng cao khả năng hứng
thú và yêu thích môn Sinh Học của một bộ phận các em học sinh.
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ đi vào giải quyết một số bài tập liên quan đến đề
tài mà tôi lựa chọn. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các đồng
nghiệp góp ý để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!


Phần II : NỘI DUNG
I.Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Của Đề Tài :

Tôi mong rằng đề tài này sẽ được giới thiệu đến các em học sinh nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đặc biệt là học sinh khá, giỏi có sự yêu


thích bộ môn. Ngoài ra phương pháp này còn giúp các em học sinh có được nền tảng và
hiểu biết về cơ sở lý luận của lý thuyết.

II.Đối Tượng Nghiên Cứu Của Đề Tài :

Các bài tập liên quan đến các quy luật di truyền MenĐen (Phép lai hai hay nhiều
tính trạng phân li độc lập)

III. Cơ Sở Khoa Học Của phương Pháp :

Dựa trên khả năng suy luận logic, lập luận, phân tích để nhận dạng và giải quyết
bài toán liên quan đến quy luật di truyền phân li độc lập hai hay nhiều cặp tính trạng
Menđen.

IV. Các giải pháp cụ thể :
1.Đối với giáo viên :

Phải hệ thống hoá kiến thức trọng tâm của chương trình một cách logic và khái
quát nhất
Nắm vững cơ sở lý luận của kiến thức nhằm xây dựng các phương pháp suy
luận cũng như các phương pháp giải bài tập một cách hệ thống, đơn giản, hiệu quả, đa
dạng.
Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn đến các em học sinh nhằm tạo
hứng thú trong học tập bộ môn của học sinh .

2.Đối với học sinh :

Phải tích cự rèn luyện cho bản thân khả năng tự học, tự ôn tập các kiến thức đã
học, rèn luyện kĩ năng phân tích, lập luận, tổng hợp …. để vận dụng giải quyết các bài
toán trong Sinh Học.


V. Phương Pháp Cụ Thể :
1.Kiến thức cần nhớ :

A. Thí nghiệm
Menđen lai 2 thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản :
một thứ có hạt vỏ trơn, màu vàng và một thứ có hạt vỏ nhăn, màu xanh.
B. Kết quả


Menđen nhận thấy F1 đều đồng tính hạt trơn, màu vàng. Kết quả này rất phù hợp với
định luật đồng tính và chứng tỏ rằng các tính trạng hạt trơn, màu vàng đều là tính trạng
trội.
Menđen cho 15 cây F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau thì ở F2 ông thu được tất
cả 556 hạt gồm 4 loại kiểu hình như sau:
315 hạt vàng, trơn
101 hạt vàng, nhăn
108 hạt xanh, trơn
32 hạt xanh, nhăn
Đến đây lại thấy thế hệ thứ 2 phân li kiểu hình phức tạp hơn trong lai một cặp tính
trạng. Ở trường hợp này có đến 4 loại kiểu hình: hai loại kiểu hình giống thế hệ xuất
phát P là vàng, trơn và xanh, nhăn; đồng thời xuất hiện 2 loại kiểu hình mới: vàng, nhăn
và xanh, trơn. Sự xuất hiện các tổ hợp mới của các tính trạng ở bố mẹ do lai giống như
vậy gọi là biến dị tổ hợp.
Nếu xét riêng từng cặp tính trạng tương phản thì sẽ thấy:
315 + 101 3
3
≈ , như vậy hạt vàng là tính trạng trội chiếm ,
108 + 32
1

4
1
còn hạt xanh là tính trạng lặn chiếm
4
315 + 108 3
3
≈ , như vậy hạt trơn là tính trạng trội chiếm ,
hạt trơn/hạt nhăn =
101 + 32
1
4
1
còn hạt nhăn là tính trạng lặn chiếm
4

hạt vàng/hạt xanh =

Như vậy, mỗi cặp tính trạng tương phản đều phân li theo đúng định luật 2 của
Menđen và không phụ thuộc vào nhau.
Tỉ lệ các kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng hợp thành chúng,
cụ thể là các kiểu hình ở F2 của phép lai trên bằng (3 hạt vàng : 1 hạt xanh ) x (3 hạt
trơn : 1 hạt nhăn ) ≈ 9 : 3 : 3 : 1
Tiến hành nhiều thí nghiệm khác, ông cũng thu được kết quả tương tự.
C. Định luật 3 của Menđen
Khi lai 2 cơ thể thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tình trạng tương phản
thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của cặp tính
trạng kia.
D. Giải thích định luật 3 của Menđen theo thuyết nhiễm sắc thể
Định luật 3 của Menđen về sự phân li độc lập của các cặp tính trạng tương phản có
thể được giải thích bằng sự phân li độc lập và sự tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc

thể tương đồng khi con lai F1 hình thành giao tử, đồng thời có sự kết hợp ngẫu nhiên
của các loại giao tử trong thụ tinh.
Điều kiện cần thiết đế có sự phân li độc lập là các cặp alen xác định các cặp tính
trạng tương phản phải nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Ví dụ,
sự di truyền các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của Menđen.


Cặp nhiễm sắc thể tương đồng mang gen A (xác định hạt vàng) hay gen a (xác định
hạt xanh) trong khi một cặp khác mang gen B (xác định hạt trơn) hay gen b (xác định hạt
nhăn).
Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F2 trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng
của Menđen là như nhau:
AB
AB

Ab

aB

AABB
AABb
AaBB
VT
VT
VT
Ab
AABb
AAbb
AaBb
VT

VN
VT
aB
AaBB
AaBb
aaBB
VT
VT
XT
ab
AaBb
Aabb
aaBb
VT
VN
XT
9 A – B – : Vàng trơn
3 A – bb : Vàng nhăn
3 aa B - : Xanh trơn
1 aabb
: Xanh nhăn
Tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với kết quả thí nghiệm

ab
AaBb
VT
Aabb
VN
aaBb
XT

aabb
XN

E.Công thức tổng quát
Định luật di truyền độc lập chỉ được giải thích bằng sự phân li độc lập tổ hợp
ngẫu nhiên của các cặp NST dẫn tới sự phân li độc lập, tổ hợp ngẫu nhiên của các gen.
Sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ chung (3 : 1)n chỉ là kết qủa sự phân li của các gen theo tỉ
lệ
(1 : 2 : 1)n .
Menđen đã rút ra những điều khái quát sau về sự di truyền của n cặp gen dị hợp di
truyền độc lập:
Số
Số
Tỉ lệ
Số
Số cặp
Số kiểu lượng
Tỉ lệ
lượng
phân li lượng
gen dị
tổ hợp các loại
phân li
các loại
kiểu các loại
hợp
kiểu
kiểu gen
giao tử
hình kiểu gen

hình
1
1
1
2
4
21
(3:1)1
31
(1:2:1)1
2
22
42
22
(3:1)2
32
(1:2:1)2
3
23
43
23
(3:1)3
33
(1:2:1)3
...
...
....
...
...
...

...
n
2n
4n
2n
(3:1)n
3n
(1:2:1)n


F.Điều kiện nghiệm đúng của định luật
Định luật di truyền độc lập được nghiệm đúng bởi các điều kiện sau:
- P thuần chủng khác nhau bởi từng cặp tính trạng.
- Nhân tố di truyền trội phải lấn át hoàn toàn nhân tố di truyền lặn.
- Các loại giao tử sinh ra phải bằng nhau, sức sống phải ngang nhau.
- Khả năng gặp nhau và phối hợp với nhau của các loại giao tử trong quá trình thụ tinh
phải ngang nhau.
- Sức sống của các hệ hợp tử và các cơ thể trưởng thành phải giống nhau.
- Phải xử lí tính toán trên số lượng lớn cá thể thu được trong đời lai.
- Mỗi cặp nhân tố di truyền xác định một tính trạng phải tồn tại trên một NST khác nhau
để khi phân li độc lập không lệ thuộc vào nhau.
G. Ý nghĩa của định luật
Định luật di truyền độc lập là cơ sở góp phần giải thích tính đa dạng phong phú
của sinh vật trong tự nhiên, tạo cho sinh vật ngày càng thích nghi với môi trường sống.
Định luật di truyền độc lập còn là cơ sở khoa học và là phương pháp lai tạo hình thành
nhiều biến dị, tạo điều kiện hình thành nhiều giống mới có năng suất và phẩm chất cao,
chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường.

2.Các phương pháp xác định quy luật di truyền:


- Trong điều kiện mỗi gen quy định 1 tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Khi xét sự di truyền
về 2 cặp tính trạng, nếu xảy ra một trong các biểu hiện sau ta kết luận sự di truyền của
2 cặp tính trạng đó tuân theo quy luật phân li độc lập của Menđen.
+ Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa cá thể dị hợp 2 cặp gen nếu kết quả xuất
hiện 4 loại kiểu hình theo tỉ lệ (3:1)2 = 9: 3: 3: 1. Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó được di
truyền theo quy luật phân li độc lập của Menđen.
+ Khi lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen nếu Fb xuất hiện 4 loại kiểu hình theo
tỉ lệ (1:1)2 = 1: 1: 1: 1. Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật phân li
độc lập của Menđen.
+ Nếu tỉ lệ chung về 2 tính trạng bằng tích số các nhóm tỉ lệ khi xét riêng …

3.Phương pháp giải bài tập phân li độc lập của Menđen:

a)Trong trường hợp nếu biết trước tính trạng trội, lặn :
-Bước 1 : Quy ước gen
-Bước 2 : Phân tích lập luận để tìm kiểu gen của phép lai
* Nếu P thuần chủng  kiểu gen của P Viết sơ đồ lai rồi thống kê kết quả đối chiếu
với đề ra.
* Nếu không biết P có thuần chủng hay không thì.
+ Phân tích kết quả ở đời con trong phép lai theo từng cặp tính trạng
Nếu có tỉ lệ 3: 1 nghiệm quy luật phân li Menđen, thì kiểu gen của P hoặc F1 là :
Aa x Aa
Nếu có tỉ lệ 1: 1 nghiệm phép lai phân tích một tính Menđen, thì kiểu gen của P
hoặc F1 là : Aa x aa


-Bước 3 : Sau đó lấy tỉ lệ chung về cả 2 hay nhiều tính trạng  Kiểu gen chung
 Tỉ lệ kiểu hình chung tương ứng với kiểu gen chung.
-Bước 4 : Viết sơ đồ lai
-Bước5 : Sau đó đối chiếu với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đề bài, nếu giống nhau 

kiểu gen cần tìm là đúng.
b)Trong trường hợp nếu không biết trước tính trạng trội, lặn :
-Bước 1 : Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng.
Nếu có tỉ lệ 3: 1 nghiệm quy luật phân li Menđenquy ước gen kiểu gen của
P hoặc F1 là : Aa x Aa
Nếu có tỉ lệ 1: 1 nghiệm phép lai phân tích một tính Menđenquy ước gen 
kiểu gen của P hoặc F1 là : Aa x aa
-Bước 2 : Sau đó lấy tỉ lệ chung về cả 2 hay nhiều tính trạng  Kiểu gen chung
 Tỉ lệ kiểu hình chung tương ứng với kiểu gen chung.
-Bước 3 : Viết sơ đồ lai
-Bước 4 : Sau đó đối chiếu với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đề bài, nếu giống nhau
 kiểu gen cần tìm là đúng.

4.Bài tập vận dụng :
Bài 1 : Khi lai hai giống cà chua thuần chủng quả màu đỏ, dạng quả bầu và quả màu
vàng, dạng tròn được F1 đều cà chua quả đỏ, dạng tròn. Tiếp tục cho F1 giao phấn với
nhau thì ở F2 thu được 901 cây quả đỏ, tròn ; 299 cây qua đỏ, bầu ; 301 cây quả vàng
tròn; 103 quả vàng, bầu.
a)Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai từ P đến F2?
b)Cho 2 cây quả đỏ, tròn và quả đỏ, bầu giao phấn với nhau thì thu được tỉ lệ 3
cây đỏ, tròn: 3 cây đỏ, bầu : 1 cây vàng, tròn : 1 cây vàng, bầu. Xác định kiểu gen của 2
cây cà chua đó và viết sơ đồ lai từ F2 đến F3 ?
Giải :
a) Xác định kiều gen P và viết sơ đồ lai từ P đến F2 ?
Theo quy luật phân li Menđen tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trôi,
tính trạng không biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn. Vậy quả đỏ, dạng tròn là tính trạng
trội còn quả vàng, dạng bầu lá tính trạng lặn.
- Bước 1 : Quy ước gen : A : quy định quả đỏ, a : quy định quả vàng
B : quy định quả tròn , b : quy định quả bầu
-Bước 2 : Phân tích kết quả F2 theo từng cặp tính trạng

901 + 299

301 + 103
901 + 301

quả tròn/quả bầu =
299 + 103

quả đỏ/quả vàng =

3
= 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F1 là : Aa x Aa
1
3
= 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F1 là : Bb x Bb
1

- Bước 3 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì
kiểu gen chung của F1 là : (Aa x Aa ) x (Bb x Bb) hay AaBb x AaBb, tương ứng tỉ lệ phân
li kiểu hình ở F2 là : ( 3 : 1 ) x ( 3 : 1 ) hay 9 : 3 : 3 : 1.


- Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là : 901 : 299 : 301 : 103 ≈ 9 : 3 : 3 : 1. Vậy phù
hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo
quy luật Menđen.
- P thuần chủng quả đỏ, dạng bầu có kiểu gen : AAbb
P thuần chủng quả vàng, dạng tròn có kiểu gen : aaBB
- Bước 4 : Sơ đồ lai :
PTC
Gp

F1
F1 x F1

AAbb
Ab
AaBb

x
AaBb
x

aaBB
aB
AaBb

Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F2 trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng
của Menđen là như nhau:

AB
Ab
aB
ab

AB

Ab

aB

ab


AABB
ĐT
AABb
ĐT
AaBB
ĐT
AaBb
ĐT

AABb
ĐT
Aabb
ĐB
AaBb
ĐT
Aabb
ĐB

AaBB
ĐT
AaBb
ĐT
aaBB
VT
aaBb
VT

AaBb
ĐT

Aabb
ĐB
aaBb
VT
aabb
VB

- Bước 5 : kết quả
9 A – B – : Đỏ, tròn
3 A – bb : Đỏ, bầu
3 aa B - : Vàng, tròn
1 aabb
: Vàng, bầu
b)Xác định kiểu gen của 2 cây cà chua đó và viết sơ đồ lai từ F2 đến F3 ?
-Bước 1 : Phân tích kết quả F3 theo từng cặp tính trạng
quả đỏ/quả vàng =

3+3 3
≈ = 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F2 là : Aa x Aa
1+1
1

quả tròn/quả bầu =

3 +1 1
≈ = 2 tổ hợp (2x1)  kiểu gen F2 là : Bb x bb
3 +1 1

- Bước 2 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì
kiểu gen chung của F2 ( Đỏ, tròn x đỏ, bầu) là : (Aa x Aa ) x (Bb x bb) hay AaBb x Aabb,

tương ứng tỉ lệ phân li kiểu hình ở F3 là : ( 3 : 1 ) x ( 1 : 1 ) hay 3 : 3 : 3 : 1.
- Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F3 là : 3 : 3 : 1 : 1 . Vậy phù hợp với giả thiết,
nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen.



×