Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Tuần 19 lưu biệt khi xuất dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.67 KB, 15 trang )

Đọc văn :

Lưu biệt khi xuất dương.
( Xuất dương khi lưu biệt)
( Phan Bội Châu)

1


I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả: PHAN BỘI CHÂU ( 1867 – 1940)

a. Cuộc đời:
-Thửa nhỏ tên là PHAN VĂN SAN,
biệt hiệu là SÀO NAM.
- Quê quán: Làng Đan Nhiễm, huyện
Nam Đàn , tỉnh Nghệ An.
- Ông nổi tiếng thông minh, học
giỏi.
- Phan Bội Châu sớm có tinh thần yêu
nước. Ông là một trong những nhà
Nho Việt Nam đầu tiên có ý tưởng đi
tìm con đường cứu nước mới.
2


- Phan Bội Châu là lãnh tụ cách mạng của dân tộc Việt
Nam thời kì đầu thế kỉ XX.
- Cả cuộc đời ông nung nấu ý chí giải phóng dân tộc
nhưng gặp toàn thất bại.
- Ông tham gia nhiều phong trào Cách mạng Việt Nam,


vận động thành lập Duy tân hội (1904), phong trào
Đông du (1905 - 1908), Quang phục hội...
- Thời gian cuối đời ông bị giam lỏng ở Huế. Ôâng vẫn
luôn canh cánh bên mình nỗi lo lắng cho dân tộc. Ông
sáng tác thơ văn để phục vụ cách mạng.
- Có thể nói Phan Bội Châu là một nhà yêu nước, nhà Cách
mạng lớn , một nhân vật lịch sử tiêu biểu cho phong trào
yêu nước đấu tranh đòi giải phóng dân tộc trong 25 đầu thế
kỉ XX.
3


b/ Sự nghiệp thơ văn:
• Phan Bội Châu là một nhà văn, nhà thơ lớn ,
có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ.
• Tác phẩm của ông bao gồm nhiều thể loại .
• Đặc biệt ông là người đã khơi dòng cho loại
văn chương trữ tình – chính trị.
• Văn thơ Phan Bội Châu là một thành công
rực rỡ của thể loại văn chương tuyên truyền
cổ động cách mạng.
• Nội dung thơ văn ôngluôn thể hiện lí tưởng
dân tộc cao cả, tình cảm yêu nước thương
dân sâu nặng, thể hiện nhiệt huyết sục sôi
trước số phận của đất nước.
4


*Tác phẩm chính:
- Bái thạch vi huynh phú (1897),

- Việt Nam vong quốc sử (1905),
- Hải ngoại huyết thư- (1906),
- Ngục trung thư- (1914),
- Trùng Quang tâm sử (1913 - 1917),
- Phan Bội Châu niên biểu (1937 1940)...
5


2/ Bài thơ: Xuất dương khi lưu biệt
a/ Hoàn cảnh sáng tác:
- Hoàn cảnh chung: Bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử
có ý nghĩa: Phong trào Cần vương chống Pháp thất bại, báo
hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong
kiến do các sĩ phu lãnh đạo. Tình hình chính trị hết sức đen tối.
Thời cuộc thay đổi đòi hỏi phong trào giải phóng dân tộc phải
có một hướng đi mới, một số nhà Nho – trong đó có Phan Bội
Châu đã nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới
theo lối dân chủ Tư sản đầu tiên ở nước ta. Muốn thế, phải tìm
đến những đất nước đã duy tân để học tập và quốc gia mà họ
hướng đến là Nhật Bản.
- Hoàn cảnh riêng: Phan Bội Châu sáng tác bài thơ này sau khi
quyết định lên đường sang Nhật Bản.
6


b/ Thể loại: Viết bằng chữ Hán
theo thể thơ Thất ngôn bát cú
Đường luật.
c/ Chủ đề: Bài thơ thể hiện khát
vọng cứu nước thoát khỏi ách

thống trị của bọn thực dân và lòng
hăm hở quyết tâm lên đường tìm
đường cứu nước của nhà thơ.
7


II/ ĐỌC – HIỂU
1/ Đọc và giải thích từ khó
Phiên âm:

Sinh vi nam tử yếu hi kì
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di
Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy
Giang sơn tử hỉ sinh đồ nhuế
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
8


Dịch nghĩa
Đã sinh ra làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong
có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao!
Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai( để
lại tên tuổi ) ư?
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Thánh hiền đã vắngthì có đọc sách cũng ngu

thôi!
Mong đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông,
9
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.


Dịch thơ
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời,
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thửa, há không ai?
Non sông đã chết, sống thêm
nhục ,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!
Muốn vuợt bể Đông theo cánh gió ,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

10


2/ Tìm hiểàu nội dung và nghệ thuật bài thơ
a/ Hai câu đề: Chí làm trai.
- Sinh vi nam tử yếu hi kì: Phải là người kiệt
xuất.
- Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di: Phải tự chủ
động xoay chuyển số phận.
=> Khẳng định một lẻ sống đẹp của chí làm trai,
sống sao cho hiển hách và có mưu đồ lớn
( Cứu nước, giúp dân thoát khỏi lầm than nô lệ)
thay đổi vận mệnh dân tộc.

11


b/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm
của tác giả trước thời cuộc:
- .. Bách niên trung tu hữu ngã…
- Khởi thiên tải hậu …
=> Thể hiện sự tự tin bản lĩnh , và ý thức
trách nhiệm của bản thân đối với đất
nước.

12


c/ Hai câu luận: Thái độ của tác gỉa
trước tình cảnh đất nước
• Giang sơn tử… đồ nhuế
• Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
=> Cách nói táo bạo , đầy khí phách thể
hiện quan điểm chết vinh hơn sống
nhục. Bộc lộ tấm lòng yêu nước cháy
bỏng của nhà thơ.
13


d/ Hai câu kết : Khát vọng và tư thế
lên đường của nhà thơ.
- Nguyện trục trường phong Đông hải
khứ:
-> Khát vọng mãnh liệt, lòng quyết tâm sắt

đá ra đi tìm đường cứu nước.
- Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi:
-> Hình ảnh thơ lãng mạn, kì vĩ và hào
hùng thể hiện lòng hăm hở tự tin khi xuất
dương cứu nước.
14


III/ TỔNG KẾT: Bài thơ nhỏ nhưng
lại thể hiện một tư tưởng lớn. Tác
phẩm ra đời trong hoàn cảnh đất
nước bị xâm lược nhưng vẫn có
giá trị với thanh niên ngày nay
trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.

15



×