Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch ở huyện mai châu tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRIỆU THỊ QUÝ

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HUYỆN MAI CHÂU - TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRIỆU THỊ QUÝ

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HUYỆN MAI CHÂU - TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Địa lí kinh tế - xã hội

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Tòng Quỳnh Hƣơng

SƠN LA, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của Th.S Tòng Quỳnh


Hương. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành sâu sắc tới Th.S
Tòng Quỳnh Hương đã tận tình hướng dẫn để giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Trung
tâm Thông tin thư viện, cùng các thầy, cô trong khoa Sử - Địa đã tạo điều kiện
cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Văn hóa – Thể thao và du lịch huyện Mai
Châu, phòng Thống kê huyện Mai Châu đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho em
trong quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo chủ nhiệm
cùng các bạn sinh viên lớp K52 Đại học sư phạm Địa lý đã luôn ủng hộ, động
viên, giúp đỡ em.
Khóa luận hoàn thành không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự chỉ
bảo, đóng góp từ các thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Triệu Thị Quý


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu...................................................... 2
3. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Những đóng góp của khóa luận ........................................................................ 5
6. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 6
NỘI DUNG…………………………………………………………………… 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH .................. 7

1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 7
1.1.1. Du lịch và định nghĩa về du lịch ................................................................. 7
1.1.2. Vai trò của du lịch ....................................................................................... 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành du lịch.. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 12
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc ........ 12
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hòa Bình …………………………... 13
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN MAI CHÂU,
TỈNH HÒA BÌNH ............................................................................................. 15
2.1. Vị trí địa lí .................................................................................................... 15
2.2. Tiềm năng cho phát triển du lịch ................................................................. 15
2.2.1. Tài nguyên du lịch ..................................................................................... 15
2.2.2. Các điều kiện kinh tế - xã hội khác ........................................................... 28
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH ....................................................... 31
3.1. Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Mai Châu giai đoạn 2000- 2014 ............ 31
3.1.1. Khách du lịch ............................................................................................ 31
3.1.2. Doanh thu du lịch ...................................................................................... 33


Mai Châu giai đoạn 2000 - 2014 ......................................................................... 34
3.1.3. Lao động trong ngành du lịch ................................................................... 35
3.1.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ................................................... 36
3.1.5. Đánh giá chung ......................................................................................... 37
3.2. Giải pháp phát triển du lịch ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình .................. 38
3.2.1. Cơ sở xây dựng giải pháp.......................................................................... 38
3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch ở huyện Mai Châu theo hướng bền vững..... 42
KẾT LUẬN........................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



BẢNG VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

KT – XH

Kinh tế - xã hội

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

Cơ sở vật chất kĩ thuật

HTX

Hợp tác xã

SV

So với


NTM

Nông thôn mới


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

BẢNG

TÊN BẢNG

1

Bảng 2.1

Mật độ dân số huyện Mai Châu qua các năm

19

2

Bảng 3.1

Hiện trạng khách du lịch Mai Châu giai đoạn

32


TRANG

2000 – 2014
3

Bảng 3.2

Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu du lịch

34

huyện Mai Châu giai đoạn 2000 - 2014
4

Bảng 3.3

Lao động trong ngành du lịch của huyện Mai
Châu giai đoạn 2000 – 2014

35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch là ngành công nghiệp không khói, là “con gà đẻ trứng vàng”, là
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới. Du lịch không chỉ mang lại
nguồn thu lớn mà nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt văn hóa – xã hội: Tăng cường
đoàn kết giữa các nước, giải quyết việc làm cho người lao động, bảo tồn được
tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hóa di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
Ngành du lịch Việt Nam chính thức ra đời vào năm 1960, tuy nhiên du lịch

chỉ phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX
cho đến nay. Thấy rõ vai trò quan trọng của ngành du lịch, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm đến việc phát triển ngành du lịch. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã nêu: “Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động
du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm đưa
ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”… Hiện nay, du lịch đã và đang
trở thành ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao. Theo Tổng cục Du lịch, số khách
quốc tế đến Việt Nam trong năm 2012 đạt hơn 6,8 triệu lượt, vượt kế hoạch 0,3
triệu lượt và tăng gần 14% so với năm 2011. Khách du lịch nội địa đạt 32,5 triệu
lượt, tăng hơn 8,3% so với năm 2011. Nhờ vậy, tổng thu từ hoạt động du lịch
năm 2012 đạt 160.000 tỷ đồng, tăng trên 23% so với năm trước.
Cùng với cả nước thì Hòa Bình là một trong những tỉnh có hoạt động du
lịch diễn ra mạnh mẽ, trong đó đặc biệt phải kể đến Mai Châu. Huyện Mai Châu
nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình, được núi non bao bọc, là mảnh đất hội
tụ, giao lưu của nhiều dân tộc anh em sinh sống. Mỗi dân tộc có bản sắc, phong
tục tập quán riêng góp phần tạo nên sự đa dạng phong phú cho nền văn hóa Việt
Nam. Với những đặc thù về địa lý và truyền thống văn hóa sẵn có, nhân dân
huyện Mai Châu đã và đang phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời
thúc đẩy tiềm năng du lịch nhằm giới thiệu tới bạn bè bốn phương những nét
tinh túy nơi đây.
Trong những năm qua, nhất từ năm 2000 đến nay, du lịch Mai Châu đã có
bước phát triển khá nhanh, đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp
1


phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải
thiện đời sống nhân dân, mở rộng các mối quan hệ, hợp tác của huyện, làm thay
đổi hình ảnh Mai Châu trong nhận thức của bạn bè trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của huyện, hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch còn thấp, chất lượng

dịch vụ chưa cao; khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế còn rất ít (năm 2013
mới có 63.952 lượt khách, chiếm 26,7% tổng số khách đến du lịch tại huyện Mai
Châu); Quản lý nhà nước về du lịch, đặc biệt là trật tự, vệ sinh môi trường các
khu, điểm du lịch còn hạn chế.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của huyện Mai Châu, việc
nghiên cứu đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển, trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp phát triển là việc làm quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ lí do đó tôi
lựa chọn và nghiên cứu đề tài khóa luận: “Đánh giá tiềm năng phát triển du
lịch ở huyện Mai Châu - tỉnh Hoà Bình”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cở sở đánh giá tiềm năng và phân tích thực trạng phát triển du lịch,
khóa luận đưa ra những giải pháp để phát triển du lịch có hiệu quả ở huyện Mai
Châu.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Kế thừa chọn lọc cơ sở lí luận về sự phát triển du lịch theo hướng bền vững;
- Đánh giá các tiềm năng phát triển du lịch huyện Mai Châu;
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch của huyện, đưa ra các giải pháp để
khai thác, sử dụng có hiệu quả các tài nguyên du lịch.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch,
đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển du lịch ở huyện Mai Châu.
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu ở huyện Mai Châu với diện tích là
564,54km2.
2


- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển du lịch từ 2000 đến 2013
và đề xuất giải pháp đến năm 2030.

3. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Du lịch xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, buổi ban đầu thường đi
kèm với hoạt động truyền giáo, buôn bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới.
Những nghiên cứu đầu tiên của các nhà địa lí du lịch được tiến hành ở Đức từ
năm 1930 và được Poser (1939), Christal (1955)… phát hiện về loại hình du
lịch, khảo sát về vai trò lãnh thổ, những nhân tố ảnh hưởng đến du lịch.
Ở Liên Xô có nhiều công trình nghiên cứu, như công trình của Pirozhihic
(1985) đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch, các vùng du lịch như là đối tượng
cho quy hoạch và quản lí. Đáng chú ý là những công trình nghiên cứu về các thể
tổng hợp tự nhiên phục vụ cho giải trí (Mukhina, 1973), nghiên cứu sức chứa và
sự ổn định của các địa điểm du lịch (Kadaxkia, 1972), (Sepfer, 1973). Các nhà
địa lí cảnh quan học của trường Đại học Tổng hợp Matxcova như E.D
Ximirnova, V.B Nhefedova…
Trong những năm gần đây, khi lợi ích của ngành kinh tế du lịch càng rõ rệt
và những tác động của ngành này đối với những vấn đề có tính toàn cầu thì việc
nghiên cứu du lịch gắn với việc phát triển vùng lại càng cần thiết. Ở Pháp, Jean
Prerre Jean – Lozoto (1990) nghiên cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau
đó phân tích các kiểu dạng không gian du lịch. Các nhà địa lí Anh, Mỹ gắn công
việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên một miền hoặc
một vùng cụ thể. Ngày nay, du lịch thế giới phát triển có nhiều công trình
nghiên cứu về du lịch như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Các nghiên cứu
này có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức du lịch của các quốc gia trên thế giới.
3.2. Ở Việt Nam
Hiện nay, khi du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã và đang đem
lại nhiều lợi ích cho đất nước thì việc nghiên cứu địa lí du lịch ngày càng được
chú trọng. Về phương diện địa lí du lịch có một số công trình nghiên cứu của
các tác giả như: Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi,
3



Phạm Trung Lương… Các công trình nghiên cứu đáng chú ý như: Cơ sở khoa
học và thực tiễn để xây dựng hệ thống du lịch biển ở Việt Nam (đề tài nghiên
cứu cấp nhà nước, chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1993 – 1995), Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 (chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1995);
Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Sơn La – TS. Đỗ Thúy
Mùi… và một số công trình dưới dạng sách như: Tổ chức lãnh thổ du lịch (Lê
Thông, 2000), Địa lí du lịch (Nguyễn Minh Tuệ, 1997), Du lịch sinh thái (Phạm
Trung Lương chủ biên, 2001), Du lịch bền vững (Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn
Hiếu, 2001), Tuyến điểm du lịch Việt Nam (Bùi Thị Hải Yến, 2005)…
Hòa Bình là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, đã và đang chú
trọng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong những
năm vừa qua, nhiều nghiên cứu về du lịch Hòa Bình đã được tiến hành như: Dự án
nghiên cứu thị trường và tư vấn phát triển Lâm Sơn resort của Hòa Bình (2009),
những dự án nghiên cứu và phát triển du lịch Hòa Bình qua từng giai đoạn 2000 2005, 2005 - 2010, 2010 - 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình…
Khóa luận đã tiếp cận những vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn trên phạm vi
và quy mô lãnh thổ nghiên cứu khác nhau của những công trình trên để áp dụng
vào địa bàn cụ thể của huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Những thông tin từ các nguồn tài liệu sẽ giúp chúng ta hiểu biết về những thành
tựu nghiên cứu trong lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp những
tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện ra những
vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc tổng hợp
sẽ giúp ta có một hệ thống tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh việc khai thác các nguồn tài liệu
qua mạng Internet sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng hỗ trợ cho việc tổng hợp các
vấn để nghiên cứu.


4


4.2. Phương pháp thực địa
Địa lí nói chung và địa lí du lịch nói riêng luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên và
xã hội. Phương pháp nghiên cứu thực địa giúp chúng ta tiếp cận vấn đề một cánh
nhanh chóng và chủ động. Việc điều tra thực tiễn ở các điểm du lịch giúp ta có
những số liệu, những nhận xét thực tế, tránh được sự đánh giá chủ quan, mơ hồ, làm
tăng tính thực tế, tạo khả năng vận dụng các kết quả đã nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát một số điểm du
lịch của huyện Mai Châu. Những kết quả trong quá trình khảo sát là những cơ sở
cần thiết để đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn.
4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Ngoài các thông tin, tư liệu thu thập được trong sách, báo, Internet thì việc
lấy ý kiến chuyên gia và các cán bộ thuộc lĩnh vực nghiên cứu cũng rất quan
trọng, góp phần củng cố được những thông tin thiếu sót. Từ đó, giúp tác giả
nhận định chính xác về vấn đề mình đang nghiên cứu.
Tác giả đã gặp gỡ một số cán bộ Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch của tỉnh
Hoà Bình, phòng Văn hóa - Thể thao và Du lịch huyện Mai Châu, gặp gỡ, tiếp
xúc một số cán bộ quản lý các điểm du lịch và một số bà con nhân dân địa
phương ở các điểm du lịch để tìm hiểu về việc quản lý, khai thác các điểm du
lịch. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn.
4.4. Phương pháp dự báo
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực tiễn
và tiềm năng của từng điểm, từng cụm du lịch, có tham khảo chiến lược phát triển
kinh tế của huyện, phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành du lịch của sở Văn hóa
- Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình, Phòng Văn hóa - Thể thao và Du lịch huyện
Mai Châu để dự báo một số chỉ tiêu về khu du lịch, điểm du lịch.
5. Những đóng góp của khóa luận
- Điều tra khảo sát và bước đầu đánh giá được về tài nguyên du lịch của huyện

Mai Châu.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch của huyện, đặc biệt chú ý đến các
tiêu chí đánh giá như số lượng khách, doanh thu, cơ sở lưu trú.
5


- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển du lịch huyện Mai Châu, tỉnh
Hòa Bình theo hướng bền vững.
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về du lịch.
Chương 2: Tiềm năng cho phát triển du lịch huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện Mai Châu - tỉnh
Hòa Bình.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Du lịch và định nghĩa về du lịch
Từ xa xưa du lịch được xem như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích
cực của con người. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá
quan trọng trong đời sống của con người. Ngày nay, du lịch trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì
vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về du lịch của các tác giả và đã có nhiều khái niệm
về du lịch khác nhau.
Tổ chức du lịch thế giới cũng định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả những
người du hành tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải

nghiệm và trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành
nghề và mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở
bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành có mục đích
chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi
trường khác hẳn nơi định cư”.
Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng mang nội dung kinh tế sâu sắc có tính liên ngành liên vùng và xã hội hóa
cao. Quan niệm này được thể chế thành luật. Luật du lịch được quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kì họp thứ 7 Quốc hội khóa
11: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến việc di chuyển của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [7].
Du lịch ngày càng phát triển và đa dạng về hình thức, trên thế giới những
năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình du lịch: du lịch cộng đồng, du lịch văn
hóa, du lịch xanh…
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch của người dân địa phương, họ tham
gia làm du lịch cùng với một tổ chức kinh tế nào đó (có thể cả tổ chức kinh tế
7


nước ngoài) nhằm khai thác những lợi thế (cả tự nhiên và kinh tế xã hội) để tăng
thu nhập và giải quyết việc làm, cải thiện đời sống ở địa phương, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và gìn giữ bản sắc văn hóa của địa phương.
Hội thảo phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng có quan điểm thống
nhất: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Du lịch văn hóa đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức hiểu biết các đối tượng văn

hóa xã hội lịch sử kiến trúc, chế độ xã hội cuộc sống, phong tục tập quán ở
những miền đất lạ. Loại hình này liên quan chủ yếu đến tài nguyên du lịch nhân
văn. Mục đích của du lịch văn hóa là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, thỏa mãn
nhu cầu hiểu biết về văn hóa, lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội cuộc sống
và phong tục tập quán của đất nước đến du lịch.
Như vậy, du lịch là một dạng hoạt động của con người liên quan đến việc di
chuyển chỗ ở đến một nơi khác trong một khoảng thời gian ngắn để thỏa mãn
việc nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá…
1.1.2. Vai trò của du lịch
Du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và
môi trường. Du lịch trong nước góp phần tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập
quốc dân làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội, góp phần tích cực vào quá
trình phân phối lại thu nhập giữa các vùng. Du lịch quốc tế làm tăng thu nhập
quốc gia thông qua thu ngoại tệ, nó có vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế. Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho mỗi người lao
động. Đây là ngành tạo ra rất nhiều việc làm, số lao động trong ngành du lịch và
các ngành liên quan chiếm 10,7% tổng số lao động toàn thế giới.
Du lịch góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của các vùng có hoạt động du
lịch thông thường, tài nguyên du lịch tự nhiên thường hay tập trung ở các vùng
xa xôi vùng ven biển…Việc khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi phải đầu tư
8


về mọi mặt: giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hóa, xã hội… Do vậy, việc phát
triển du lịch đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội vùng đó, giảm thiểu sự chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong cả nước và việc tập trung đông
dân cư quá mức ở những đô thị lớn. Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng
cáo có hiệu quả cho nước đón khách mà không phải trả tiền. Du khách được làm
quen với các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp… Một số sản phẩm làm cho du
khách hài lòng, từ đó sẽ tuyên truyền cho bạn bè người thân… Bên cạnh đó, do

lịch còn là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu ích về các thành tựu kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội, giới thiệu về con người, phong tục tập quán của các
quốc gia.
Thông qua du lịch, con người được thay đổi môi trường sống có ấn tượng
và cảm xúc mới, thỏa mãn trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng
ham hiểu biết. Điều đó góp phần hình thành nên những mơ ước lãng mạn, nhân
văn cho tương lai của khách du lịch.
Du lịch còn giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn nâng cao truyền thống dân tộc
thông qua các chuyến tham quan, nghỉ mát… Khách tham quan có điều kiện làm
quen với cảnh đẹp, lịch sử, văn hóa dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình.
Ngoài ra, sự phát triển du lịch còn góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn
hóa dân tộc, thúc đẩy sự phát triển môi trường thiên nhiên xã hội.
Du lịch là nhân tố kích thích việc bảo vệ và khôi phục tài nguyên xung
quanh. Việc tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận trực tiếp sự hùng vĩ
trong lành và nên thơ của cảnh quan có ý nghĩa quan trọng đối với du khách, tạo
cho họ có điều kiện hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, thấy được giá trị của tự nhiên
đối với cuộc sống con người, là bằng chứng thực tiễn phong phú góp phần tích
cực giáo dục môi trường.
Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của đông đảo quần chúng đòi hỏi phải hình
thành các kiểu cảnh quan được bảo vệ giống như các công viên quốc gia. Từ đó
hàng loạt các công viên quốc gia được thành lập vừa để bảo vệ các cảnh quan
thiên nhiên có giá trị, vừa tổ chức các hoạt động giải trí du lịch.

9


Trong lĩnh vực du lịch, xã hội và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ. Một
mặt xã hội đảm bảo cho sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác phải
bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động xâm hại của các dòng khách du lịch
cũng như trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục du lịch. Như vậy, giữa du lịch

và bảo vệ môi trường có mối quan hệ với nhau.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành
du lịch
- Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch được tạo thành bởi nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại
với nhau như nhóm khách du lịch, các tổng thể tự nhiên văn hóa, lịch sử, cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ
chức quản lí. Du lịch chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: tài nguyên
du lịch, các điều kiện chính trị, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển du
lịch. Tài nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác
và phục vụ mục đích nào đó của con người. Theo Buchvakop nhà địa lí học
người Bungari thì: “Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết
hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên và cảnh quan nhân văn có thể được sử
dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi hay tham quan của
khách du lịch”. Xét dưới góc độ cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể phân thành hai
bộ phận:
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,
khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể phục vụ cho mục
đích du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn là đối tượng và hiện tượng văn hóa lịch sử do
con người tạo ra trong đời sống. So với tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên
du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn. Tiềm năng du lịch nhân văn
thường tập trung ở các thành phố lớn là đầu mối giao thông và là nơi tập trung
cơ sở vật chất để phục vụ du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: truyền
thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, các di tích lịch sử cách
10


mạng, khảo cổ kiến trúc, các công trình sáng tạo của con người, các di tích văn

hóa vật thể, phi vật thể khác có thể sử dụng phục vụ du lịch.
Du lịch là một ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du
lịch là một trong những nhân tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và
phát triển du lịch của một địa phương.
Tài nguyên du lịch tạo nên các điểm, cụm, tuyến du lịch. Nếu không có tài
nguyên du lịch sẽ không có các điểm du lịch. Số lượng tài nguyên, chất lượng
du lịch ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một
quốc gia.
Vì vậy, số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ các
tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đến sự phát triển du lịch, sức
hấp dẫn của địa phương phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên du lịch của địa
phương đó.
- Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
Những điều kiện kinh tế – xã hội có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến ngành du lịch:
Dân cư là lực lượng quan trọng của xã hội. Bên cạnh công việc lao động
vất vả hàng ngày, họ cũng cần được nghỉ ngơi du lịch. Dân số càng đông, lực lượng
tham gia vào các ngành sản xuất và dịch vụ ngày càng nhiều thì du lịch ngày càng
có điều kiện phát triển, hoạt động du lịch ngày càng nhiều và đa dạng hơn.
Điều kiện sống của người dân là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch.
Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới một trình độ
nhất định. Mức sống của con người tăng lên góp phần cho du lịch phát triển
rộng rãi.
Thời gian rỗi là nhân tố rất thuận lợi để phát triển du lịch dài ngày. Có thời
gian rỗi mới có nhiều hoạt động du lịch. Con người có thực hiện được các chuyến
du lịch của mình hay không là phụ thuộc vào thời gian rỗi.
Chính trị ổn định là điều kiện quan trọng để thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
du lịch trong nước và quốc tế. Du lịch chỉ tồn tại trong điều kiện hòa bình, hữu nghị
giữa các dân tộc. Hòa bình là điều kiện, là đòn bẩy thúc đẩy du lịch phát triển.
11



- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
Cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) đóng vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như
quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch. Có tài nguyên du lịch nhưng
CSHT và CSVCKT kém phát triển thì du lịch chỉ ở dạng tiềm năng.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố tác động đến du lịch, trong đó, tài nguyên du
lịch là nhân tố có ý nghĩa lớn, quyết định đến sự phát triển du lịch.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc
Mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức đối với ngành Du lịch Việt Nam
nhưng Du lịch 8 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang) vẫn đạt được kết quả
khả quan cả về lượng khách, tổng thu và thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch,
dịch vụ; trong các hoạt động hợp tác về cơ chế chính sách, phát triển sản phẩm,
xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực. Chương trình Hợp tác du lịch
của 8 tỉnh năm 2014 đã có bước đổi mới về nội dung mang lại hiệu quả cao, đặc
biệt với sự chủ động tích cực của tỉnh Lào Cai đã phát huy vai trò trưởng nhóm
trong việc hỗ trợ kết nối, điều phối các hoạt động trong sự phát triển du lịch của
8 tỉnh. Hình ảnh du lịch Tây Bắc và Chương trình hợp tác phát triển du lịch của
khu vực đã được nhiều người biết tới thông qua các hoạt động quảng bá, xúc
tiến, trang web thông tin du lịch và tham gia các hội chợ du lịch quốc tế. Một số
tuyến, điểm du lịch mới được khảo sát và đưa vào khai thác đã tạo ra những sản
phẩm du lịch mới như: 4 tuyến trong Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sapa - Lào
Cai), tuyến du lịch tâm linh dọc sông Hồng của các tỉnh Phú Thọ - Yên Bái Lào Cai… đa dạng hóa các dự án sản phẩm du lịch như: dự án đầu khu du lịch
Đầm Hậu (Yên Bái), dự án Quần thể công trình, dịch vụ vui chơi, giải trí, khách
sạn Fansipan Sapa của Tập đoàn Sun Group (Lào Cai)…
Doanh thu và số lượng khách du lịch ngày càng tăng nhanh: Năm
2014, lượng khách du lịch đến tham quan 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng (Hòa Bình,

Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang) đạt
12


14.394.100 lượt (trong đó có 988.043 lượt khách quốc tế và 13.406.057 lượt
khách nội địa), tăng 18,2% so với năm 2013; tổng thu từ khách du lịch đạt 7.825
tỷ đồng, tăng 22,5% so với năm 2013.
Hiện nay, các doanh nghiệp đã đặc biệt quan tâm những vấn đề thiết thực
để có thể thu hút du khách trong nước và quốc tế như: vấn đề giao thông đi lại;
cung ứng sản phẩm du lịch chất lượng cao để du khách ngày càng yêu mến và
quay lại Tây Bắc; phát triển du lịch theo hướng bền vững hài hòa với môi trường
và đảm bảo phục vụ khách nhu cầu cao cấp… xây dựng bộ chương trình sản
phẩm đặc thù của từng địa phương để du khách lựa chọn; xây dựng lộ trình
quảng cáo nhất định, tận dụng mạng xã hội trong công tác tuyên truyền quảng
bá…
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hòa Bình
Địa hình đồi núi trùng điệp với các động Thác Bờ, Hang Rết, động Hoa
Tiên, vùng rừng nhiệt đới nguyên sinh Pù Noọc mở ra những tuyến du lịch mạo
hiểm leo núi, đi bộ, săn bắn, tắm suối. Sức người và thiên nhiên đã tạo cho Hòa
Bình một vùng hồ sông Ðà thơ mộng cho phép phát triển du lịch vùng lòng hồ
và ven hồ có đầy đủ vịnh, đảo và bán đảo mà ở đó động thực vật quý hiếm được
bảo tồn. Thấp thoáng các bản Mường, bản Dao, bản Tày rải rác ven hồ, ven
thung lũng tạo nên bức tranh sơn thủy hữu tình. Nói đến tài nguyên thiên nhiên
của Hòa Bình không thể quên nhắc đến những bãi tắm đẹp bên hồ sông Ðà và
suối nước khoáng Kim Bôi đích thực là chén thuốc vàng phục hồi sức khoẻ cho
du khách.
Hòa Bình là một tỉnh có khá nhiều những suối nước khoáng nóng, những
thung lũng hoang sơ huyền bí. Tiêu biểu nổi bật như:
Suối nước khoáng Kim Bôi với nguồn nước phun lên luôn ở nhiệt độ 36ºC,
đủ tiêu chuẩn dùng làm nước uống, để tắm, ngâm mình chữa các bệnh viêm

khớp, đường ruột, dạ dày, huyết áp.
Thung lũng Mai Châu thuộc Huyện lỵ Mai Châu là một thung lũng xanh
rờn cây lá, đồng lúa và những nếp nhà sàn đều tăm tắp như xếp hàng chào đón

13


khách. Đêm nghỉ lại ở nhà sàn Mai Châu, du khách sẽ được xem múa, hát, nghe
nhạc cồng chiêng.
Đà Bắc - một huyện vùng cao là điểm dừng chân lý tưởng của du khách
tham quan du lịch sinh thái và văn hóa. Đà Bắc với cảnh quan nguyên sơ yên ả,
thơ mộng của thị trấn miền núi Tây Bắc.
Lương Sơn - huyện cửa ngõ của tỉnh Hòa Bình, nơi tiếp giáp giữa đồng
bằng châu thổ sông Hồng và miền núi Tây Bắc, với vị trí chỉ cách Hà Nội
khoảng 40km tiện lợi về giao thông, là nơi tập trung rất nhiều khu du lịch sinh
thái, khu du lịch Suối Ngọc Vua Bà, Sân golf 54 lỗ ở xã Lâm Sơn, hiện đại và
lớn nhất Đông Nam Á... luôn hấp dẫn với du khách bốn phương.
Trong những năm qua, du lịch Hòa Bình đã có đóng góp đáng kể vào phát
triển kinh tế - xã hội địa phương. Giai đoạn 2006 - 2010, khách du lịch đến Hòa
Bình tăng đều với nhịp độ tăng bình quân trên 15%/năm. Trong 5 năm, tỉnh đã
đón trên 4,3 triệu lượt khách du lịch, trong đó gần 0,5 triệu lượt khách quốc tế
với tổng doanh thu đạt trên 400 tỷ đồng. Riêng năm 2013, tỉnh đã đón 1.720 000
lượt khách tăng 4,8% so với năm 2012 (Năm 2012: 1.308 000 lượt), trong đó
khách quốc tế là 150.000 lượt, khách nội địa là 1.570 000 lượt, doanh thu đạt
590 tỷ đồng.

14


CHƢƠNG 2

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN MAI CHÂU,
TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Vị trí địa lí
Mai Châu là một huyện vùng cao nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hoà Bình, có
toạ độ địa lý 20o24’ - 20o45’ vĩ bắc và 104o31’ - 105o16’ kinh đông; phía Đông
giáp huyện Đà Bắc và huyện Tân Lạc, phía Tây và phía Nam giáp huyện Quan
Hóa của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp huyện Vân Hồ (của tỉnh Sơn La). Theo
số liệu thống kê năm 2014, huyện Mai Châu có tổng diện tích tự nhiên là 564,54
km²; dân số trung bình là 53.944 người.
Huyện Mai Châu có 1 thị trấn huyện lỵ (Mai Châu) và 22 xã: Cun Pheo,
Bao La, Piềng Vế, Xăm Khòe, Mai Hịch, Vạn Mai, Mai Hạ, Chiềng Châu, Nà
Phòn, Nà Mèo, Tòng Đậu, Đồng Bảng, Phúc Sạn, Tân Sơn, Tân Mai, Phúc Sạn,
Ba Khan, Pù Bin, Nong Luông, Thung Khe, Hang Kia, Pà Cò, Tân Dân.
Mai Châu có vị trí chiến lược để phát triển du lịch, nằm ở cửa ngõ Tây Bắc
với giao thông thuận tiện, đặc biệt nằm trên tuyến đường quốc lộ 6 và quốc lộ 15
là vị trí thuận lợi để du khách dừng chân trên tuyến đường du lịch vùng Tây
Bắc, giúp cho huyện Mai Châu có điều kiện giao lưu kinh tế với các tỉnh và
huyện lân cận.
Với những lợi thế về vị trí địa lý như vậy, Mai Châu có điều kiện phát triển
các ngành kinh tế nhất là thương mại, du lịch. Vấn đề đặt ra là phải khai thác có
hiệu quả những lợi thế nói trên, biến những tiềm năng thành hiện thực.
2.2. Tiềm năng cho phát triển du lịch
2.2.1. Tài nguyên du lịch
2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
a) Địa hình
Địa hình Mai Châu khá phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi hệ thống khe, suối
và núi cao. Theo đặc điểm địa hình, có thể chia thành hai vùng rõ rệt.
Vùng thấp phân bố dọc theo suối Xia, suối Mùn và quốc lộ 15, có diện tích
gần 2.000 ha, địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ. Phần địa hình
15



bằng phẳng dạng lòng chảo này là điều kiện thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng
như khách sạn, nhà nghỉ, các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng phục vụ cho phát triển
du lịch.
Vùng cao giống như một vành đai bao quanh huyện, gồm 8 xã với
tổng diện tích trên 400 km2 , có nhiều dãy núi, địa hình cao và hiểm trở.
Độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 800 - 900m, điểm cao
nhất là 1.536m (thuộc địa phận xã Pà Cò), điểm thấp nhất là 220m (thị
trấn Mai Châu). Độ dốc trung bình từ 30 đến 35 o. Với địa hình cao và chia
cắt mạnh tạo thành các đèo, các khe sâu là nơi phát triển loại hình du lịch
mạo hiểm và vãn cảnh thiên nhiên hùng vĩ nơi đây. Nhìn tổng thể, địa
hình Mai Châu thấp dần theo chiều từ Tây Bắc xuống Đông Nam, nơi cao
trên các đỉnh đèo là nơi lí tưởng cho du khách dừng chân ngắm nhìn toàn
cảnh huyện Mai Châu chìm trong sương mờ huyền ảo, bí ẩn vào buổi sáng
sớm, cũng như cảnh sắc lung linh, nhộn nhịp vào buổi đêm của nơi thị
trấn nhỏ nhưng say đắm lòng người.
Địa hình cacxto cũng khá phổ biến ở Mai Châu với hệ thống hang
động đẹp có ý nghĩa to lớn về giá trị kinh tế, đặc biệt đối với du lịch.
Kiểu địa hình cacxto phổ biến nhất ở huyện nằm ở địa phận thị trấn Mai
Châu - Chiềng Châu - Mai Hạ hay Pù Bin - Nong Luông, Bao La - Piềng
Vế. Hệ thống hang động cacxto đẹp như Hang Khoài, Hang Chiều, Hang
Mỏ Luông, Hang Nhật, Hang Láng… Bên trong các hang động hình thành các
nhũ đá với nhiều hình thù và màu sắc khác nhau tạo nên vẻ đẹp lung linh huyền
ảo thu hút khách tham quan du lịch.
b) Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động
du lịch. Trong khí hậu, có 2 chỉ tiêu cần chú ý là các chỉ tiêu: nhiệt độ và độ ẩm
không khí. Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác như gió, áp suất khí quyển, ánh
nắng và các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đến

việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động trong du lịch.

16


Ở vị trí cửa ngõ của vùng Tây Bắc, khí hậu của vùng Mai Châu chịu ảnh
hưởng rõ rệt của chế độ gió mùa Tây Bắc, mang sắc thái riêng của khí hậu nhiệt
đới núi cao, bức xạ của vùng tương đối thấp, số giờ nóng trong ngày vào mùa hè
là 5 - 6 giờ, mùa đông là 3 - 4 giờ. Độ ẩm trung bình năm đạt 82%. Khí hậu Mai
Châu một năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10,
lượng mưa tập trung nhiều nhất từ tháng 7 đến tháng 9, bình quân có 122 ngày
mưa/năm, cao nhất là 146 ngày, chịu ảnh hưởng nhiều của bão lốc và gió Lào.
Trong mùa mưa có gió Nam luôn bổ sung độ ẩm và hơi nước, cường độ gió
tương đối mạnh. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau
với khí hậu khô hanh, độ ẩm xuống thấp, có ngày có sương muối, sương mù và
mưa phùn giá rét. Biến động nhiệt độ trong ngày cao. Hướng gió thịnh hành là
gió mùa Đông Bắc.
Nhìn chung khí hậu Mai Châu khá thuận lợi để phát triển du lịch như khí
hậu mát mẻ, có hai mùa chính là mùa hạ và mùa đông có thể phát triển du lịch
theo mùa để khai thác triệt để tài nguyên du lịch tự nhiên nơi đây. Mùa hạ có thể
phát triển du lịch nghỉ mát, du lịch cộng đồng, về mùa đông phát triển du lịch
vãn cảnh ở khu vực Hang Kia - Pà Cò nối liền với du lịch vùng Tây Bắc (Mộc
Châu - Sơn La) với sắc hoa đào rực rỡ giữa tiết trời se lạnh kết hợp với nét đặc
sắc của đồng bào vùng cao tạo nên sức lôi cuốn đặc biệt đối với khách du lịch.
c) Tài nguyên du lịch tự nhiên khác
Nguồn nước:
Mai Châu có hệ thống sông, suối khá dày đặc, là nguồn cung cấp nước
phong phú phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Ngoài hai con sông lớn
chảy qua là sông Đà và sông Mã, ở Mai Châu còn có 4 con suối lớn là suối Xia
dài 40 km, suối Mùn dài 25 km, suối Bãi Sang dài 10 km và suối Gò Lào dài 14

km cùng với nhiều khe, lạch, mạch nước, hệ thống các ao, hồ tự nhiên và nhân
tạo. Các hồ phục vụ du khách tham quan như là hồ Mỏ Luông (Chiềng Châu),
hồ Khả (Tiền Phong - Mai Hạ) kết hợp với các khe suối tạo nên không khí trong
lành, mát mẻ và thanh bình đối với du khách.

17


Tài nguyên sinh vật:
Mai Châu có nguồn tài nguyên rừng khá phong phú, chủ yếu là các kiểu
rừng tự nhiên với nhiều loài cây nhiệt đới, gồm các loại gỗ quý (lát hoa, sến...),
các loại cây đặc sản có giá trị (sa nhân, song…), các loại cây thuốc chữa bệnh,
các loại tre, nứa, luồng... là điều kiện phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du
khách có thể tham quan những cánh rừng tự nhiên với những loài động vật
hoang dã đặc trưng núi rừng Tây Bắc.
Tuy nhiên, do quá trình khai thác không có kế hoạch kéo dài, thiếu tổ chức,
quản lý, thêm vào đó là việc đốt phá rừng làm nương đã dẫn đến hậu quả là hiện
nay nguồn tài nguyên rừng nơi đây đã nhanh bị cạn kiệt. Quá trình chặt phá
thiếu tổ chức, phát nương làm rẫy của bà con đã tạo ra những trảng cỏ nghèo, độ
che phủ thấp, huỷ diệt môi trường sinh sống của các loài động vật. Hiện nay, các
loại động vật rừng như lợn, gấu, khỉ, vượn, hoẵng, gà lôi, rắn... trong các thảm
rừng hiện còn ở Mai Châu rất hiếm, nếu có thì số lượng ít, sống tập trung trong
các khu rừng cấm, đây cũng là trở ngại lớn nhất đối với du lịch sinh thái của
huyện Mai Châu.
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Dân cư, dân tộc
Dân cư: Năm 2014, dân số huyện Mai Châu là 53.944 người. Mật độ dân
số trung bình năm 2014 là 96 người/km². Ngoài thị trấn Mai Châu tập trung
đông dân cư, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của huyện, hiện nay ở
huyện cũng đã hình thành những tụ điểm dân cư theo hướng đô thị hoá như: Co

Lương (Vạn Mai), Đồng Bảng (Đồng Bảng)... Những khu dân cư này phân bố
chủ yếu dọc theo quốc lộ 15 và là những hạt nhân làm chuyển biến tích cực cho
kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Mai Châu.

18


×