BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************
VÕ MAI HUỲNH
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
ĐẤT NGẬP NƯỚC THẠNH PHÚ – BẾN TRE
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN & KỸ THUẬT HOA VIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************
VÕ MAI HUỲNH
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
ĐẤT NGẬP NƯỚC THẠNH PHÚ – BẾN TRE
Chuyên ngành: Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. NGÔ AN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
2
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY – HO CHI MINH CITY
VO MAI HUYNH
SURVEYING AND EVALUATION OF POTENTIAL DEVELOPMEN
ECOLOGICAL TOURISM IN NATURE CONSERVATION AREA
WETLANDS THANH PHU DISTRICT, BEN TRE PROVINCE
DEPARTMENT OF LANDSCAPING AND ENVIRONMENTAL
HORTICULTURE
GRADUATION DISSERTATION
Advisor: NGO AN, Ph.D
Ho Chi Minh City
June – 2012
3
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, đối với tôi không chỉ là sự cố gắng của
riêng bản thân mình, mà tôi còn nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ từ
gia đình, trường lớp và các cơ quan, đoàn thể chức năng. Tôi xin cảm ơn cha mẹ,
thầy cô Bộ môn Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên, bạn bè trong tập thể lớp
DH08CH. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn:
+ Tiến sĩ Ngô An – Giảng viên Khoa Môi Trường và Tài Nguyên.
+ Ông Tiết Kim Chiêu – Phó phòng Khoa học – Kĩ thuật, Sở Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Bến Tre.
+ Và các Cô/ Chú trong Ban quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng tỉnh Bến
Tre.
Một lần nữa Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến những người đã
giúp đỡ Tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 6 năm 2012.
4
TÓM TẮT
Đề tài “ Khảo sát và đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở Khu
Bảo Tồn Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Thạnh Phú - Bến Tre” được tiến hành tại
Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Thạnh Phú – Bến Tre, thời gian từ
tháng 2/2012 đến tháng 6/2012.
Kết quả đạt được:
- Kết quả về tình hình đất đai, sử dụng đất của Khu Bảo Tồn.
- Kết quả về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên động – thực vật
và giá trị lịch sử của Khu Bảo Tồn.
- Kết quả điều tra xã hội học từ KBTTN ĐNN Thạnh Phú
- Kết quả phân tích SWOT về tiềm năng phát triển DLST của KBTTN
ĐNN Thạnh Phú
- Kết quả về các loại hình và sản phẩm du lịch, các tuyến điểm du lịch sinh
thái trong và ngoài Khu Bảo Tồn.
5
SUMMARY
The theme of "Surveying and evaluating the potentials of development
ecotourism in nature reserve wetland area Thanh Phu district- Ben tre province"
was conducted at the Nature Conservation Area Wetland Thanh Phu district - Ben
Tre province, from May 2012 to June 2012.
Results:
- Results about land, the land used for reservation.
- Result about natural conditions, economic - social, dynamic resource -
plants and historical value of the reserve.
- Results of the Survey from the sociological wetland nature reserve Thanh
Phu.
- SWOT analysis of the potential eco-tourism development of natural
protected wetlands areas in Thanh Phu.
- The results of various types and tourism products, the eco-tourism
destinations in and outside the Conservation Area.
6
MỤC LỤC
TÊN ĐỀ MỤC TRANG
Tựa luận văn tiếng việt i
Tựa luận văn tiếng anh ii
Lời cảm ơn iii
Tóm tắt iv
Summary v
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt x
Danh sách các hình xi
Danh sách các bảng – sơ đồ xiv
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 2
TỒNG QUAN 3
2.1 Các khái niệm 3
2.1.1 Khái niệm về DLST 3
2.1.2 DLST và các khu BTTN 4
2.2 Tổng quan về ĐNN 4
2.2.1 Các định nghĩa về ĐNN 4
2.2.2 Chức năng của ĐNN 5
2.3 Khái quát về KBTTN ĐNN Thạnh Phú – Bến Tre 7
2.3.1 Vị trí địa lý 7
2.3.2 Phạm vi KBTTN ĐNN Thạnh Phú 7
2.3.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội KBTTN ĐNN Thạnh Phú 9
2.4 Hiện trạng hoạt động và định hướng phát triển du lịch chung của
Tỉnh Bến Tre 10
7
2.4.1 Hiện trạng hoạt động du lịch của Tỉnh Bến Tre 10
2.4.2 Định hướng phát triển du lịch chung của Tỉnh Bến Tre 11
Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1 Mục tiêu của đề tài 14
3.2 Nội dung nghiên cứu 14
3.3 Phương pháp nghiên cứu 14
3.3.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 14
3.3.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp 15
3.3.3 Phương pháp ma trận SWOT 15
3.3.4 Phương pháp điều tra xã hội học 15
3.3.5 Phương pháp bản đồ 16
3.3.6 Phương pháp phân tích tổng hợp 16
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 17
4.1 Một số hoạt động liên quan công tác bảo tồn của KBTTN ĐNN Thạnh Phú 17
4.1.1 Hiện trạng rừng và đất đai 17
4.1.2 Các phân khu chức năng của KBT có liên quan đến bảo tồn và phát triển
DLST 19
4.1.3 Tình hình hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, hoạt động
tham quan du lịch 21
4.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý 22
4.2 Tài nguyên DLST của KNTTN ĐNN Thạnh Phú 24
4.2.1 Tài nguyên Thực vật và những loài thực vật tiêu biểu của vùng ĐNN 24
4.2.2 Tài nguyên Động vật và những loài động vật tiêu biểu của vùng ĐNN 29
4.2.3 Cảnh quan, tài nguyên văn hóa và các giá trị lịch sử của KBT 35
4.3 Kết quả điều tra xã hội học về phát triển DLST ở KBTTN ĐNN Thạnh Phú 36
4.3.1 Kết quả điều tra cán bộ Ban quản lý KBTTN ĐNN Thạnh Phú 36
4.3.2 Kết quả điều tra các hộ dân sinh sống trong KBT 37
8
4.3.3 Kết quả điều tra cộng đồng địa phương 38
4.4 Kết quả phân tích SWOT về tiềm năng phát triển DLST của KBTTN ĐNN
Thạnh Phú 39
4.4.1 Điểm mạnh 39
4.4.2 Điểm yếu 41
4.4.3 Cơ hội 41
4.4.4 Thách thức 42
4.4.5 Tích hợp các giải pháp phát triển DLST tại KBTTN ĐNN Thạnh Phú 44
4.4.5.1 Những giải pháp ưu tiên nhất 44
4.4.5.2 Những giải pháp ưu tiên tiếp theo 45
4.4.5.3 Những giải pháp cần được xem xét 45
4.5 Định hướng phát triển DLST tại KBTTN ĐNN Thạnh Phú 45
4.6 Xác định các loại hình và sản phẩm DLST có thể phát triển tại KBTTN ĐNN
Thạnh Phú 46
4.7 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DLST ở KBTTN ĐNN Thạnh Phú 48
4.7.1 Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng du lịch 48
4.7.2 Giải pháp cơ chế chính sách 48
4.7.3 Giải pháp đào tạo 49
4.7.4 Giải pháp về kết nối du lịch KBT với những khu vực lân cận trong và ngoài
tỉnh Bến Tre 49
4.7.5 Giải pháp phối hợp đa ngành 53
4.7.6 Giải pháp về chiến lược quản lý và phát triển KBTTN ĐNN Thạnh Phú để
phát triển hoạt động DLST 53
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1 Kết luận 56
5.2 Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 60
9
Phụ lục 1: Bản đồ hiện trạng Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Thạnh
Phú (Năm 2004). 61
Phụ lục 2: Bản đồ quy hoạch Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Thạnh
Phú (Giai đoạn 2005 – 2010). 62
Phụ lục 3: Sơ đồ kết nối du lịch giữa KBTTN ĐNN Thạnh Phú
với các tỉnh khác. 63
Phụ lục 4: Danh mục Thực Vật ở KBTTN ĐNN Thạnh Phú – Bến Tre. 64
Phụ lục 5: Danh mục Động Vật ở KBTTN ĐNN Thạnh Phú – Bến Tre. 68
Phụ lục 6: Các phiếu khảo sát và kết quả khảo sát. 73
10
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐNN : Đất ngập nước.
KBT : Khu bảo tồn.
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên.
HST : Hệ sinh thái.
LNT : Lâm ngư trường.
RNM : Rừng ngập mặn.
RNN : Rừng ngập nước.
BQL : Ban quản lý.
DL : Du lịch.
LN : Lâm nghiệp.
DLST : Du lịch sinh thái.
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên.
ESCAP : Kinh tế và xã hội cho Ủy Ban Châu Á và Thái Bình Dương
(Economi and Social Commission For Asia And Pacific).
WWF : Quỹ Quốc tế bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (World Wildlife Fund).
IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (International Union for
conservation of Nature).
11
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Bản đồ vị trí huyện Thạnh Phú – Tỉnh Bến Tre 8
Hình 2.2: Bản đồ vị trí KBTTN Đất Ngập Nước Thạnh Phú 8
Hình 4.1: Trồng cây đước 22
Hình 4.2: Trồng cây Phi lao 22
Hình 4.3: Bảng cấm lửa trong rừng phi lao 22
Hình 4.4: Bảng nội quy rừng đã bị tróc sơn 22
Hình 4.5: Nơi làm việc của BQL rừng phòng hộ và đặc dụng Bến Tre 23
Hình 4.6: Một góc của KBT 23
Hình 4.7: Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) 25
Hình 4.8: Dừa nước (Nipa fruticans Wurmb) 25
Hình 4.9: Sậy (Phragmites karka ex trin St) 26
Hình 4.10: Nhãn lồng (Passiflora hispida DC.) 26
Hình 4.11: Bần Trắng (Sonneratia alba J.E. Smith) 27
Hình 4.12: Mắm quăn (Avicennia marina) 27
Hình 4.13: Ô rô hoa trắng (Acanthus ebracteatus Vbal) 28
Hình 4.14: Cây đước (Rhizophora apiculata Blume) 28
Hình 4.15: Rễ cây Đước 29
Hình 4.16: Trái của cây Đước 29
Hình 4.17: Phi lao (Casuarina equisetifolia J.R & Forst) 29
Hình 4.18: Kỳ đà hoa (Varanus salvator) 30
Hình 4.19: Rắn bồng chì (Enhydris plumbea) 31
Hình 4.20: Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus Hannah) 31
Hình 4.21: Bồ nông (Pelecanus philippensis) 32
Hình 4.22: Choi choi xám (Pluvialia squatarola) 32
12
Hình 4.23: Cò bợ (Ardeola bacchus) 33
Hình 4.24: Ếch đồng (R.tigrina) 33
Hình 4.25: Khỉ đuôi dài (M.fascicularis) 34
Hình 4.26: Rái cá lông mượt (Lutra perspicillata) 34
Hình 4.27: Cánh rừng Đước trải dài 35
Hình 4.28: Vuông nuôi tôm trong KBT 35
Hình 4.29: Bia tưởng niệm đường Hồ Chí Minh trên biển 36
Hình 4.30: Bia tưởng niệm Đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc – Nam 36
Hình 4.31: Một con đường dẫn vào KBT 40
Hình 4.32: Lưới điện trong KBT 40
Hình 4.33: Đường mòn trong KBT 40
Hình 4.34: Ao nuôi tôm trong KBT 40
Hình 4.35: Bến phà Cầu Ván 41
Hình 4.36: Đoạn đường trên quốc lộ 57 chưa hoàn thành xong 41
Hình 4.37, 4.38: Khám phá hệ sinh thái rừng ngập mặn 47
Hình 4.39: Di tích đường Hồ Chí Minh trên biển 47
Hình 4.40: Nhà cổ của gia tộc họ Huỳnh 50
Hình 4.41: Đền thờ cá ông 50
Hình 4.42: Bánh dừa Giồng Luông 50
Hình 4.43: Sản xuất lu ở Hòa Lợi 50
Hình 4.44: Nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa 51
Hình 4.45: Các loại hải sản 51
Hình 4.46: Khu di tích lịch sử Đồng Khởi Bến Tre 52
Hình 4.47: Một số hàng thủ công mỹ nghệ làm từ dừa 52
Hình 4.48: Đền thờ cụ Nguyễn Đình Chiểu 52
Hình 4.49: Sân chim Vàm Hồ 52
Hình 4.50: Sơ đồ kết nối DL giữa KBT và các điểm DL khác trong tỉnh Bến Tre 52
Hình 4.51: Sơ đồ kết nối du lịch giữa KBTTN ĐNN Thạnh Phú
với các tỉnh khác 53
13
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động du lịch 2007 – 2010 11
Bảng 2.2: Chỉ tiêu tổng doanh thu và khách DL năm 2011 – 2015 12
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2011 huyện Thạnh Phú theo ba
loại rừng 18
Bảng 4.2: Cơ cấu tổ chức quản lý trên địa bàn huyện Thạnh Phú 23
Bảng 4.3: Một số loài động vật hiếm và có nguy cơ bị đe dọa 30
Bảng 4.4: Bảng tóm tắt ma trận SWOT 43
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ đánh giá về khả năng phát triển du lịch sinh thái ở KBTTN
ĐNN Thạnh Phú 37
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ về phương tiện giúp người dân hiểu về DLST 37
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện mong muốn của người dân khi phát triển DLST tại
Khu Bảo Tồn 38
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ thể hiện nhận xét của người dân về những nét đặc trưng, hấp
dẫn của KBT 38
14
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay vấn đề về môi trường đang là một vấn đề hết sức cấp bách, môi
trường trong lành là điều kiện sinh tồn của tất cả các loài sinh vật trên trái đất.
Nhưng càng ngày thì môi trường ngày càng bị ô nhiễm bởi sự tàn phá của con
người, để ngăn chặn điều đó, có hàng loạt các cuộc tuyên truyền,vận động bảo vệ
môi trường được phát động, các khu bảo tồn, các tổ chức bảo vệ động vật hoang dã
đã ra đời Bên cạnh đó đòi hỏi phải có sự góp sức của tất cả các cá nhân, các nhà
quản lí, các cơ quan điều hành và các bên có liên quan, cần phải có những chính
sách hợp lý để hạn chế những tác động xấu đến môi trường.
Với cuộc sống hiện đại ngày nay, khi mà tất cả các nhu cầu về ăn, mặc, ở
được đáp ứng thì con người lại quan tâm tới đời sống tinh thần hơn. Và một sự lựa
chọn không thể thiếu góp phần cho đời sống tinh thần đó là việc đi du lịch. Những
khu du lịch xa nơi mà họ sinh sống, hay những thắng cảnh đẹp, những kì quan thiên
nhiên có thể là sự lựa chọn cho mỗi người, và việc trải nghiệm khi tìm về với thiên
nhiên thông qua du lịch sinh thái cũng là một sự chọn lựa thú vị. Đến với du lịch
sinh thái thì chúng ta sẽ được biết về cuộc sống của các loài thú trong tự nhiên, vẻ
hoang sơ của những khu rừng rậm rạp, hay ngắm những con thú vào ban đêm, tham
gia vào các hoạt động của người dân bản địa, những truyền thống văn hóa, phong
tục tập quán các vùng miền khác nhau… Nó sẽ rất khác so với du lịch thông
thường.
Có thể nói du lịch sinh thái vừa đáp ứng nhu cầu về vấn đề môi trường vừa
đáp ứng nhu cầu về đời sống tinh thần cho con người vì nó là du lịch có trách nhiệm
với thiên nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn môi trường tự nhiên, các giá trị văn
15
hóa bản địa, phát triển cộng đồng, đồng thời đem lại những lợi ích kinh tế to lớn,
góp phần tích cực vào việc phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội
nói chung. Do đó mà ngày nay tiềm năng phát triển du lịch sinh thái là rất lớn và
ngày càng được các cá nhân và tổ chức quan tâm.
Ở Bến Tre, sau khi hoàn thành việc xây dựng cầu Rạch Miểu và cầu Hàm
Luông, tạo thuận tiện cho việc giao thông, cũng góp phần không nhỏ cho việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Bến Tre và Tiền Giang. Trong đó có đóng góp
cho việc du lịch, hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn và sông nước là một lợi thế
của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, trong đó có Bến Tre. Các khu du lịch sinh
thái đã và đang phát triển sẽ là lựa chọn của nhiều người.
Khu bảo tồn thiên nhiên đấp ngập nước Thạnh Phú là một khu vực nằm
trong vùng cửa sông Cửu Long. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở khu vực này, đã trở
thành vùng đất ngập nước có vai trò hết sức quan trọng, ngoài việc cung cấp gỗ, củi,
đặc biệt có chức năng chống xói lở, cân bằng sinh thái cửa sông, còn có tác dụng
bảo vệ đa dạng sinh học, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất của
nhân dân vùng ven biển, cung cấp nguồn giống, động thực vật và là nơi cư trú kiếm
ăn của các loài sinh vật biển. Đây là nơi có thể phát triển hoạt động du lịch sinh
thái, và để góp phần vào hoạt động du lịch của tỉnh Bến Tre nói riêng cả nước nói
chung, đề tài tốt nghiệp “ KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP
NƯỚC THẠNH PHÚ – BẾN TRE”, sẽ đóng góp một phần nào đó vào hoạt động
du lịch.
16
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm về DLST
Du lịch sinh thái ( Ecotourism) là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau
từ những góc độ khác nhau.
- Du lịch sinh thái Hector Ceballos-lascurain đưa ra năm 1987: “DLST là du
lịch đến những khu vực thiên nhiên còn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt:
nghiên cứu, tham quan, với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn
hóa được khám phá”.
- Hiệp hội du lịch quốc tế (WTO): “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới
các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho
người dân địa phương”.
- Định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh nhất là định nghĩa của Honey (1999):
“DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ
với mục đích nhằm gây ra tác hại và với qui mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du
khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự
quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị văn hóa
và quyền con người”.
- Tổng cục Du Lịch Việt Nam, ESCAP, WWF, IUCN đã đưa ra định nghĩa
về DLST ở Việt Nam: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
(Nguồn Lê Huy Bá, 2006. Du lịch sinh thái. Nhà xuất bản Khoa học-kỹ thuật,
Hà Nội)
17
2.1.2 DLST và các khu BTTN
- Một trong những đặc điểm khác biệt của DLST là DLST được tổ chức ở
những khu vực hoang sơ, đẹp và ít thay đổi. Hiện nay, một điều dễ nhận thấy là
những khu vực thỏa mãn những điều kiện này là các khu BTTN.
- Ở những nước có mật độ dân số thấp, DLST vẫn có thể được tổ chức tại
những địa điểm không phải là KBTTN mặc dù hầu hết các hoạt động du lịch dựa
vào thiên nhiên.
- Quản lý DLST trong các khu BTTN cần được lồng ghép vào quản lý lãnh
thổ, quản lý động thực vật hoang dã, khôi phục những loài bị đe dọa hay hoạt động
giáo dục môi trường.
- Có thể thấy vai trò của DLST tại các khu BTTN:
+ DLST một yếu tố tác động tích cực đến bảo tồn thiên nhiên nên cần
hướng các hoạt động này nhằm phục vụ mục đích bảo vệ tài nguyên,
sử dụng tài nguyên bền vững.
+ DLST có thể là phương cách đem lại nguồn thu nhập cho khu BTTN
và cộng đồng địa phương.
2.2 Tổng quan về Đất ngập nước
2.2.1 Các định nghĩa về ĐNN
ĐNN rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là cấu thành quan trọng của các
cảnh quan trên mọi miền của thế giới. Qua các nghiên cứu, các nhà khoa học về
ĐNN đã xác định được những điểm chung của ĐNN thuộc các loại hình khác nhau,
đó là chúng đều có nước nông hoặc đất bão hòa nước, tồn trữ các chất hữu cơ thực
vật phân hủy chậm và nuôi dưỡng rất nhiều loài động vật, thực vật thích ứng với
điều kiện bảo hòa nước.
Tùy thuộc vào sự khác nhau về loại hình, phân bố cùng với những mục đích
sử dụng khác nhau mà người ta định nghĩa về ĐNN khác nhau. Cho đến nay có trên
50 định nghĩa về ĐNN. Dù vậy, có thể chia các định nghĩa theo hai nhóm chính.
Một nhóm theo định nghĩa rộng và một nhóm theo định nghĩa hẹp.
Theo công ước RAMSAR, 1971 (công ước về các vùng ĐNN có tầm quan
trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước – Convention on
18
wetland of international importance, especially as waterfowl habitat), ĐNN được
định nghĩa là: “các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước tự nhiên hay nhân tạo,
có nước thường xuyên hay tạm thời, nước đứng hay nước chảy, nước ngọt, nước lợ
hay nước mặn, kể cả các vùng nước ven biển có độ sâu không quá 6m khi thủy triều
thấp đều là các vùng đất ngập nước” (Điều 1.1. công ước ramsar).
Theo các nhà khoa học Australia: “ĐNN là những vùng đầm lầy, bãi lầy than
bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thường xuyên, theo mùa hoặc theo chu kì, nước tĩnh
hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, bao gồm cả những bài lầy và
những khu rừng ngập mặn lộ ra khi thủy triều thấp”.
Dù theo định nghĩa nào thì nước – chế độ thủy văn vẫn là yếu tố tự nhiên
quyết định và đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định, duy trì và quản lý
các vùng ĐNN nước ngọt nội địa.
(Nguồn: Nguyễn Lân Hùng Sơn. Đa dạng sinh học đất ngập nước Khu Bảo Tồn
Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Vân long. Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm.)
2.2.2 Chức năng của ĐNN
Chức năng sinh thái:
Đất ngập nước có nhiều chức năng về sinh thái như: cung cấp nguồn nước
ngầm, hạn chế ảnh hưởng của lũ lụt, ổn định vi khí hậu, chống bão, ổn định bờ biển
và chống xói mòn, xử lí nước, giữ lại chất cặn, chất độc, giữ lại chất dinh dưỡng,
sản xuất sinh khối, giao thông đường thủy.
Chức năng kinh tế:
Một số chức năng kinh tế của ĐNN như:
- Tài nguyên rừng: ĐNN cung cấp nhiều sản phẩm quan trọng như gỗ, than,
củi và nhiều sản phẩm khác như nhựa, tinh dầu, tanin, dược liệu. Là nơi sinh sống,
sinh sản của nhiều loài động vật hoang dã.
- Thủy sản: ĐNN là nơi sống và cung cấp thức ăn cho các loài thủy sản có
giá trị kinh tế như cá, tôm, cua, các loài nhuyễn thể…
- Sản phẩm nông nghiệp: các ruộng lúa nước chuyên canh hoặc xen canh đã
tạo nên nhiều sản phẩm quan trọng của vùng ĐNN.
19
- Tiềm năng năng lượng: than bùn là nguồn nguyên liệu quan trọng, các đập,
thác nước cũng là nguồn cung cấp năng lượng.
Chức năng về giá trị Đa dạng sinh học:
Với các điều kiện tự nhiên vốn có của nó, hệ sinh thái ĐNN là một hệ sinh
thái có tính đa dạng sinh học cao. Đây là nơi sống của nhiều loài sinh vật có ý nghĩa
thực tiễn và quan hệ chặt chẽ với đời sống con người. Nhiều vùng ĐNN là nơi cư
trú thích hợp của nhiều loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài chim nước, trong
đó có nhiều loài chim di trú. Bên cạnh vai trò điều hòa khí hậu, hạn chế xói lở, ổn
định và mở rộng bãi bồi, hệ sinh thái này đã cung cấp nhiều loại nông sản, lâm sản,
hải sản có giá trị kinh tế cao.
Giá trị đa dạng sinh học của đất ngập nước bao gồm cả giá trị văn hóa. Giá
trị đó được thể hiện qua đời sống tâm linh, các lễ hội truyền thống,… Thường nơi
nào có giá trị đa dạng sinh học cao thì đó cũng là nơi tập trung nhiều dân cư bản
địa. Vì vậy, bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái ĐNN cũng là bảo vệ
những giá trị văn hóa truyền thống.
(Nguồn Nguyễn Lân Hùng Sơn. Đa dạng sinh học đất ngập nước Khu Bảo Tồn
Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Vân long. Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm.)
Tóm lại:
Từ những chức năng trên, ta thấy rằng việc phát triển Du lịch tại những vùng
Đất ngập nước thực sự rất có tiềm năng. Không những đa dạng về loài động thực
vật mà các sản phẩm từ hoạt động sản xuất của người dân sinh sống trong vùng Đất
ngập nước cũng rất phong phú, đi kèm theo đó là các hoạt động về đời sống văn
hóa. Với nguồn tài nguyên sẵn có có thể tạo ra nhiều sản phẩm du lịch thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái là rất thích hợp để bảo
vệ những vùng đất ngập nước và góp phần giáo dục cho mọi người hiểu vai trò
quan trọng của ĐNN trong việc điều hòa khí hậu: nhiều vùng ĐNN có giá trị đa
dạng sinh học cao đã được quy hoạch thành các Khu dữ trữ sinh quyển, Vườn quốc
gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, đồng thời phát triển du lịch sinh thái thu hút ngày
20
một nhiều khách du lịch tới tham quan. Khách du lịch sẽ thích thú khi nghe tiếng
con nước, Ngắm đàn cò trở về trong hoàng hôn, tận hưởng không gian yên bình
giữa rừng mắm, rừng đước…
Không phải vùng đất ngập nước nào, khu rừng ngập mặn nào cũng có thể
đưa vào khai thác du lịch. Tuy nhiên, với yêu cầu mới trong phát triển du lịch hiện
nay, rõ ràng rừng ngập mặn cần được xem là tài nguyên du lịch, bởi không chỉ làm
nên những điểm du lịch thú vị, mà qua đó gửi thông điệp đến cộng đồng cùng bảo
vệ rừng ngập mặn trước những biến đổi khí hậu ngày càng sâu sắc.
2.3 Khái quát về KBTTN ĐNN Thạnh Phú – Bến Tre
2.3.1 Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú nằm trong khu vực có tọa
độ địa lý:
- Điểm cực Bắc ( rạch Cừ đổ ra sông Hàm Luông)
+ Độ vĩ Bắc: 9
o
57’40”
+ Độ kinh Đông: 106
o
32’58”
- Điểm cực Nam ( rạch Eo Lớn đổ ra sông Cổ Chiên)
+ Độ vĩ Bắc: 9
o
50’05”
+ Độ kinh Đông: 106
o
32’56
2.3.2 Phạm vi KBTTN ĐNN Thạnh Phú
Khu BTTN đất ngập nước Thạnh Phú thuộc địa giới hành chính của 3 xã: An
Điền, Thạnh Phong, Thạnh Hải, thuộc huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
- Phía Bắc giáp cửa sông Hàm Luông; ranh giới phía Bắc tại cửa rạch Cừ với
sông Hàm Luông;
- Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Tây là đường liên thôn từ Rạch Cừ ( ấp Giao Điền) qua đập Đá Hàn
(Vàm Rỗng) qua Trụ Sở Ủy Ban Nhân Dân các xã Thạnh Phong, Thạnh Hải tới
rạch Khém Thuyền và ven sông Cổ Chiên tới rạch Eo Lớn.
- Phía Nam giáp cửa sông Cổ Chiên;
- Tổng diện tích của khu BTTN Thạnh Phú: ngày 13 tháng 11 năm 1998 theo
phê duyệt của Thủ Tướng Chính Phủ số 1026/QĐ – TTG về việc thành lập KBTTN
ĐNN Thạnh Phú thì vùng có diện tích là 8.825 ha. Và ngày 23/3/2005, Phó Thủ
21
tướng thường trực Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 57/2005/QĐ-TTg về việc
điều chỉnh ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre với tổng diện
tích là 2.584 ha.
- Khu bảo tồn có các phân khu: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, Phân khu
phục hồi sinh thái I, Phân khu phục hồi sinh thái II và Phân khu hành chính dịch vụ.
Hình 2.1: Bản đồ vị trí huyện Thạnh Phú – Tỉnh Bến Tre
(Nguồn: )
Hình 2.2: Bản đồ vị trí KBTTN Đất Ngập Nước Thạnh Phú
2.3.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội KBTTN ĐNN Thạnh Phú
Điều kiện tự nhiên: đặc điểm Khí hậu – Địa chất, Thủy văn của KBT như
sau:
22
Vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa riêng biệt
mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, mưa ít và hầu như không có mưa trong các tháng 1, 2, 3. Các đặc
trưng sau:
- Nhiệt độ bình quân hàng năm là 26,6
o
C, cao nhất 28,4
o
C vào tháng 4 và thấp
nhất 24,3
o
C vào tháng 12. Ẩm độ không khí bình quân 83%.
- Lượng mưa bình quân 1454mm, số ngày mưa 126 ngày/năm, phân bố không
đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa (tháng 5-
10) là 85% và cao nhất tháng 10.
- Độ ẩm tương đối cao nhất từ tháng 8 đến tháng 10 (84%-94%) và thấp nhất từ
tháng 2 đến tháng 3 (65-80%).
- Trong vùng có 2 loại đất chính là đất giồng cát và đất phù sa mặn ngập
triều thường xuyên được gọi là đất mặn dưới rừng ngập mặn. Đất giồng cát phân bố
dọc theo bờ biển và các cồn cao, được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
- Chế độ thủy văn ở khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều biển
Đông và sông Cửu Long. Mạng lưới kinh rạch tự nhiên chằng chịt và thông ra biển.
Biển Đông có chế độ bán nhật triều. Mỗi ngày có 2 lần thủy triều lên và xuống. Vào
các ngày đầu tháng và giữa tháng âm lịch (theo tháng) có 2-3 ngày triều cường và 2-3
ngày triều kém sau các ngày 8 và 23 âm lịch.
- Tốc độ thủy triều nhanh làm trở ngại cho việc lưu thông và vận chuyển đường
thủy trên các sông rạch chính trong khu vực (Doi Đước, Cây Bàng, rạch Cồn Bững,
rạch Cây Dừa, Hồ Cỏ …). Do phù sa sông biển bồi lắng cao, nhiều đoạn sông rạch bị
cạn làm việc giao thông thủy phụ thuộc vào thủy triều.
- Trong vùng có 2 dạng nước ngầm. Nước ngầm trong các giồng cát và nước
ngầm tầng sâu. Nước ngầm trong các giồng cát thường phân bố trên các giồng khá cao
và rộng với độ rộng trên 40% và được bổ sung hàng năm bằng nước mưa. Nước ngầm
từ độ sâu 95-125m, có áp suất cao và chất lượng tốt, hiện đang được sử dụng cho sinh
hoạt của nhân dân. Tuy nhiên, nước ngầm không đủ đáp ứng cho trồng trọt mà chủ yếu
phải dựa vào nước mưa. Do vậy, cần phải lấy việc chống bốc hơi, ngăn chặn mao dẫn
23
phèn, là biện pháp hàng đầu để giải quyết đủ nước ngọt cho sản xuất và cân bằng sinh
thái. Nước ngầm tầng sâu không ảnh hưởng được tới thực vật, chỉ có nước ngầm tầng
nông mới có tác dụng nhưng do nước ngầm tầng nông đều bị nhiễm mặn, trừ ở các
giồng cát.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tổng số dân toàn vùng là 8405 người, trong đó:
- Nam: 4278 người, chiếm 50,9 %
- Nữ: 4127 người, chiếm 49,1%
Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ 2,1% đến 2,3%
Tổng số hộ dân trong vùng: 1656 hộ, bình quân số người/hộ: 5,1% người/hộ.
Số hộ sống trong ngành Nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm 74,28%.
Hiện có 1.470 dân cư sinh sống trong Khu BTTN Thạnh Phú và hơn 6.935
người sống trong vùng đệm (Sở NN&PTNT tỉnh Bến Tre, 2000). Các hoạt động
kinh tế chủ yếu là canh tác nông nghiệp, đánh cá và nghề rừng.
2.4 Hiện trạng hoạt động và định hướng phát triển du lịch chung của Tỉnh Bến
Tre
2.4.1 Hiện trạng hoạt động du lịch của Tỉnh Bến Tre
Là một tỉnh nằm ven biển cuối nguồn sông Cửu Long được hợp thành từ 3
cù lao lớn: Minh, Bảo, An Hóa; do phù sa 4 nhánh sông lớn bồi tụ: sông Tiền, Ba
Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên. Thế mạnh về du lịch của Bến Tre là cảnh sắc thiên
nhiên, sông nước hữu tình, không khí mát mẻ trong lành, yên tĩnh.
Hiện trạng hoạt động của Ngành Du lịch Tỉnh Bến Tre trong những năm qua
có nhiều khởi sắc, nhất là về du lịch sinh thái, với những thuận lợi sẵn có, các địa
điểm du lịch như: Cồn Ốc, Cồn Phụng, Cồn Tiên, Vườn cây trái Cái Mơn,… đã thu
hút một lượng du khách đáng kể, cả trong và ngoài nước. Trong năm 2009 và 2010,
ngành du lịch Bến Tre đã thu hút du khách tăng hàng năm 11,53%. Nếu trong năm
2009, Bến Tre thu hút được 478.061 lượt du khách (khách quốc tế đạt 199.950 lượt,
khách nội địa 278.111 lượt), tăng 15,13% so với năm trước, thì sang năm 2010, tỉnh
24
thu hút được 540.209 lượt (230.125 lượt du khách quốc tế, 310.084 lượt khách nội
địa), tăng 13% so năm 2009 .
(Nguồn: Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch Tỉnh Bến Tre, 2011. Đề án phát
triển du lịch Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2015)
Du khách đến với Bến Tre thường tham quan sông nước miệt vườn, tìm hiểu
đời sống, sinh hoạt của cư dân địa phương. Ngoài việc khai thác loại hình du lịch
sinh thái, các doanh nghiệp du lịch còn tập trung khai thác các địa danh, di tích văn
hóa - lịch sử như: khu di tích Đồng Khởi, lăng Nguyễn Đình Chiểu, khu lưu niệm
Nguyễn Thị Định. Ngoài những dịch vụ truyền thống như du thuyền trên sông, đò
chèo, xe ngựa, tham quan làng quê bằng xe đạp,… các doanh nghiệp còn mở thêm
các dịch vụ du lịch mới như mô tô nước trên sông, tát mương bắt cá, bốc thuốc
nam,… tại các khu du lịch.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động du lịch 2007 – 2010
Đơn vị
tính
2007 2008 2009 2010
Tổng khách du lịch Lượt 377.03
3
415.247 478.06
1
540.209
Trong đó:
+ Khách quốc tế 155.15
4
174.107 199.95
0
230.125
+ Khách nội địa 221.87
9
241.140 278.11
1
310.084
Tổng doanh thu Triệu đồng 129.48
0
158.470 200.35
4
245.228
(Nguồn: Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch Tỉnh Bến Tre, 2011. Đề án phát triển
du lịch Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2015)
2.4.2 Định hướng phát triển du lịch chung của Tỉnh Bến Tre
Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2011–2015
đã đặt mục tiêu phải tăng doanh thu du lịch, muốn tăng doanh thu du lịch ngoài việc
tăng lượng khách du lịch, ngành du lịch tỉnh phải phát triển về số lượng khách du
lịch, điểm du lịch; các dịch vụ du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ,… Ngoài ra,
còn phải thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp để phát triển cơ sở du lịch và hạ
tầng du lịch.
25