Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.01 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Ninh Bình” tôi viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc.
Tôi xin cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam
đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành sau một quá trình học tập nghiên cứu và
kết hợp với thực tiễn của tôi. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc và sự giúp đỡ của mọi
người xung quanh.
Trước hết tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Bích
Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tới các thày giáo, cô giáo Viện Kinh tế & quản lý của
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức, những kỹ năng quý báu để giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban chức năng của Cục Thuế tỉnh Ninh
Bình; những người nộp thuế trên địa bàn tỉnh; gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Ngọc




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN .................................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về thuế ...................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về thuế ............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của thuế ............................................................................................4
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế ....................................................................5
1.1.4. Hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí hiện hành ..............................................5
1.2. Thuế thu nhập cá nhân .....................................................................................6
1.2.1. Khái niệm về thuế TNCN ................................................................................6
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN .....................................................................7
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế .......................................................................................7
1.2.2.2. Thu nhập chịu thuế ........................................................................................7
1.2.2.3. Các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế ..............................8
1.2.2.4. Kỳ tính thuế và căn cứ tính thuế ...................................................................9
1.3. Quản lý thu thuế TNCN .................................................................................13
1.3.1. Vấn đề chung về quản lý thuế ........................................................................13
1.3.2. Sự cần thiết đối với công tác quản lý thu thuế ...............................................16
1.3.3. Nội dung quản lý thuế TNCN ........................................................................17
1.3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN ..........................................................18
1.3.3.2. Quản lý ĐTNT ............................................................................................18
1.3.3.3. Quản lý kê khai nộp thuế của ĐTNT ..........................................................19

1.3.3.4. Quản lý quyết toán thuế ..............................................................................19


1.3.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật thuế TNCN ...................20
1.3.3.6. Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................................20
1.3.3.7. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT .........................................................21
1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý thuế TNCN .............................................21
1.4.1. Hệ thống văn bản về chính sách pháp luật thuế TNCN .................................21
1.4.2. Bộ máy thực hiện của cơ quan thuế ...............................................................22
1.4.3. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế TNCN của NNT ....................22
1.5. Một số kinh nghiệm ở nước ta về quản lý thu thuế TNCN .........................22
1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Nam Định ..................................................22
1.5.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Hà Nam ......................................................23
1.5.3. Kinh nghiệm rút ra của Cục Thuế tỉnh Ninh Bình .........................................24
1.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu thuế TNCN ...............................26
Tóm tắt Chương I ...................................................................................................28
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH NINH BÌNH ...............................................29
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Ninh Bình .........................................................29
2.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................29
2.1.2. Tổng quan điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình ..............................30
2.1.3. Khái quát đặt điểm hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp tại Ninh
Bình ..........................................................................................................................35
2.2. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Ninh Bình ......................................36
2.2.1. Sự hình thành .................................................................................................36
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................36
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................37
2.3. Phân tích thực trạng tình hình thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Ninh
Bình .........................................................................................................................39
2.3.1. Dự toán và kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN hàng năm ..................39

2.3.2. Tổ chức bộ máy thu thuế ................................................................................40
2.3.2.1. Công tác Tuyên truyền - hỗ trợ NNT ..........................................................40


2.3.2.2. Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế ................................42
2.3.2.3. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................................................44
2.3.2.4. Công tác xử lý hoàn thuế ............................................................................45
2.3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................46
2.3.3. Những kết quả của công tác thu thuế TNCN và các công tác khác có liên
quan ..........................................................................................................................47
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn Cục Thuế
tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................51
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................51
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................................55
2.4.2.1. Những hạn chế ............................................................................................55
2.4.2.2. Những nguyên nhân ....................................................................................58
Tóm tắt Chương II .................................................................................................65
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH NINH BÌNH .........................66
3.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thuế TNCN ......................................................66
3.2. Định hướng công tác tăng cường quản lý thu thuế TNCN trong thời gian
tới .............................................................................................................................67
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Ninh Bình ................................................................................................................70
3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy thu thuế TNCN ....................................71
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT .............................................71
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý NNT ................................................................72
3.3.4. Tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế TNCN ...........................73
3.3.5. Hoàn thiện phần mềm ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS .......................74
3.3.6. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ............................................................75

3.3.7. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật thuế
TNCN .......................................................................................................................76
3.3.8. Đẩy mạnh thanh toán cho NNT qua ngân hàng .............................................78


3.3.9. Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan ...........................................79
3.4. Kiến nghị với cơ quan cấp trên ......................................................................80
KẾT LUẬN .............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................85
PHỤ LỤC ................................................................................................................88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGC

Giảm trừ gia cảnh

HĐND

Hội đồng nhân dân

MST

Mã số thuế

NSNN


Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NPT

Người phụ thuộc

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 - Biểu thuế suất lũy tiến từng phần ...........................................................11
Bảng 1.2 - Biểu thuế suất toàn phần ........................................................................12
Bảng 1.3 - Tổng hợp mức thuế suất áp dụng đối với cá nhân không cư trú ……...13
Bảng 2.1 - Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình năm 2015 .........................................................................................................32
Bảng 2.2 - Dự toán và kết quả thu thuế TNCN từ 2013 - 2015 tại Cục Thuế tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................................40
Bảng 2.3 - Kết quả số thu thuế TNCN giai đoạn 2013 - 2015 tại Cục Thuế tỉnh Ninh
Bình .................................................................................................................47

Bảng 2.4 - Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2013 2015 tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình ...........................................................................48
Bảng 2.5 - Kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN từ 2013 - 2015 tại Cục Thuế
tỉnh Ninh Bình ..........................................................................................................50
Bảng 2.6 - Kết quả kiểm tra chấp hành Luật thuế TNCN từ 2013 - 2015 của Phòng
quản lý thuế TNCN thuộc Cục Thuế tỉnh Ninh Bình ..............................................51


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thuế góp phần to lớn vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thuế ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước, thuế
tồn tại cùng với Nhà nước từ đó đến nay thuế đã trải qua một quá trình phát triển
lâu dài, chính sách pháp luật về thuế cũng thay đổi và không ngừng hoàn thiện
cùng với sự thay đổi và phát triển của Nhà nước. Trong mỗi giai đoạn phát triển,
hệ thống thuế được sửa đổi và dần hoàn thiện bảo đảm phù hợp với sự phát triển,
cơ cấu của nền kinh tế - xã hội.
Thuế TNCN là một trong những sắc thuế của hệ thống chính sách thuế ở
nước ta hiện nay. Ở Việt Nam, thuế TNCN được ban hành lần đầu tiên vào ngày
27/12/1990 dưới hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao do Chủ tịch nước ký và đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua. Năm
2007, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 và có
hiệu lực từ 01/01/2009 thay cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao. Đến ngày 22/11/2012, Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2013. Luật đã được công bố rộng rãi đến tất cả các thành phần kinh tế,
các tổ chức và các cá nhân kinh doanh.
Qua gần 10 năm thực hiện, Luật thuế TNCN của nước ta ngoài việc thể
hiện vai trò vốn có, thuế TNCN còn đang hướng đến một chính sách thuế công

bằng và hiện đại, đặc biệt là góp phần tăng số thu cho NSNN, đồng thời cũng
khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao trước đây. Bên cạnh đó, khi đi vào thực hiện Luật thuế TNCN cũng đã nảy
sinh ra những chính sách chưa phù hợp, điều này đã được chứng minh là trong
mấy năm qua Chính Phủ, Bộ Tài chính đã ban hành rất nhiều nghị định, thông tư
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN và những văn bản sửa đổi,

1


bổ sung, thay thế để thuế TNCN dần phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, cùng với những ưu điểm của Luật thuế TNCN, trong quá trình
thực hiện công tác quản lý thu thuế TNCN ở nước ta nói chung và quản lý thu
thuế TNCN trên địa bàn Cục Thuế tỉnh Ninh Bình nói riêng còn gặp những hạn
chế như chưa quản lý tốt NNT về các nguồn thu nhập thực nhận, người phụ
thuộc của NNT; chính sách thuế còn có những điểm chưa rõ ràng; tổ chức bộ
máy làm công tác quản lý thu thuế còn nhiều hạn chế ... gây thất thu cho NSNN
và bất bình đẳng trong xã hội. Đây chính là vấn đề bức xúc trong công tác quản
lý thu thuế TNCN.
Trước những vấn đề nêu trên, là người trực tiếp làm công tác quản lý thu
thuế và được tiếp cận với các đối tượng nộp thuế TNCN trên địa bàn tại Ninh
Bình nên tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu
nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế
tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế TNCN trên tại Cục Thuế

tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý
thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp điều tra, thu thập, so sánh, tổng
hợp, phân tích số liệu thống kê, các phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp phân tích định lượng để đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu
thuế.

2


Nguồn số liệu được sử dụng trong Luận văn là lấy từ Báo cáo tổng kết
công tác thu NSNN từ năm 2013 đến năm 2015 của Cục Thuế tỉnh Ninh Bình,
các Tạp chí Thuế Nhà nước, các văn bản hiện hành và tại các trang web.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Phần lớn nội dung của đề tài chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân trong
công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Ninh Bình.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 03 chương:
Chương I: Lý luận chung về thuế và quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân tại
Cục Thuế tỉnh Ninh Bình.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập
cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình.


3


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát chung về Thuế:
Thuế ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước, thuế tồn tại cùng với Nhà
nước từ đó đến nay thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài, quan niệm về
thuế cũng thay đổi và không ngừng hoàn thiện cùng với sự thay đổi và phát triển
của Nhà nước. Trong mỗi giai đoạn phát triển, hệ thống thuế được thiết kế và vận
hành bảo đảm phù hợp với sự phát triển, cơ cấu của nền kinh tế - xã hội.
1.1.1. Khái niệm về Thuế:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Thuế, tùy thuộc vào các góc độ
nghiên cứu khác nhau, cụ thể:
- Theo Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội
trích phần khái niệm của Marx từ Các Mác, Ăng Ghen Tuyển tập: “Thuế là cơ sở
kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền của
dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.
- Theo Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội
viết: “Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải
nộp cho Nhà nước khi có đủ các điều kiện nhất định”.
- Theo Giáo trình Quản lý Tài chính công của Trường Học viện Tài chính
có quan niệm cụ thể hơn: “Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà
nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu
nhập của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng”.
Qua các khái niệm trên, cho ta thấy được: Thuế là hình thức đóng góp bắt
buộc theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp
cho Nhà nước nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước.

1.1.2. Đặc điểm của thuế:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc (cưỡng chế) và tính pháp lý
cao, nó gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, được quy định trong các

4


văn bản pháp luật của Nhà nước. Tính bắt buộc và pháp lý của thuế được thể hiện
ở nghĩa vụ đóng góp của mọi công dân đối với lợi ích công cộng của toán xã hội.
Tại Điều 80 của Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định: “Công dân có nghĩa
vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các
tổ chức và cá nhân nộp thuế, là hình thức phân phối lại được Nhà nước sử dụng
và phân phối gián tiếp thông qua việc giữ vững an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ
quyền của tổ quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động lao
động sản xuất kinh doanh và các chính sách phúc lợi của Nhà nước.
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế:
Thuế là nguồn thu của NSNN. Trong nguồn thu của NSNN thì thuế chiếm
một tỷ trọng rất lớn, thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của
bộ máy Nhà nước và giúp bộ máy Nhà nước có thể thực hiện được các chính
sách đặt ra. Tùy theo quy mô, mức độ phát triển và chính sách thuế của từng
quốc gia mà quyết định được giá trị thuế thu được. Trong hệ thống thuế có rất
nhiều các sắc thuế khác nhau với các đối tượng bị điều chỉnh khác nhau. Nó bao
gồm các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân, thuế môn bài … Vì thế, thuế có khả năng tập trung nguồn thu rất
lớn cho NSNN.
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước,
với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự
can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống Pháp luật, đặc biệt là pháp
luật thuế, tài chính, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan

trọng. Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết
thu nhập trong xã hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.4. Hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí hiện hành:
Hiện nay, ở nước Việt Nam chúng ta hệ thống chính sách thuế bao gồm
các sắc thuế chủ yếu sau:
- Thuế Môn bài.

5


- Thuế Tài nguyên.
- Thuế Giá trị gia tăng.
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế Thu nhập cá nhân.
- Thuế Tài nguyên.
- Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/2012).
- Thuế Bảo vệ môi trường (áp dụng từ ngày 01/01/2012).
- Cùng một số chính sách thu phí, lệ phí.
1.2. Thuế Thu nhập cá nhân:
1.2.1. Khái niệm thuế TNCN:
Thuế TNCN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chính đáng của từng cá nhân. Đối tượng nộp thuế này là mọi cá nhân trong nước
và nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp
và địa vị xã hội.
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển trên thế giới. Ở
Việt Nam, thuế TNCN được ban hành lần đầu tiên vào ngày 27/12/1990 dưới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Chủ tịch
nước ký và đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua. Năm 2007, Luật thuế

TNCN số 04/2007/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực từ
01/01/2009 thay cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Đến
ngày 22/11/2012, Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế
TNCN số 04/2007/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2013. Luật đã được công bố rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của tất cả các
thành phần kinh tế, các tổ chức và các cá nhân kinh doanh.
Việc ban hành Luật thuế TNCN này, hệ thống thuế của nước ta đang
hướng đến phù hợp hơn với một hệ thống thuế công bằng và hiện đại. Những nội
dung chính của Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13

6


sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 được tóm tắt
dưới đây:
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN:
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế:
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TNCN: Đối tượng nộp thuế TNCN là
các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam và các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ
Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký
thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời
hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại cá

nhân cư trú.
1.2.2.2. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế là một số khoản thu nhập nằm trong diện tính thuế
TNCN theo quy định trong Luật thuế TNCN của nước ta.
Tại Điều 3 Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các
loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế theo quy định của Luật này:
- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ; thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp; Tiền thù lao
dưới các hình thức; Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; Các khoản lợi ích khác
mà ĐTNT nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Tiền thưởng ...

7


- Thu nhập từ đầu tư vốn: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ
đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập khác như thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản); Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản
quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; Thu nhập từ nhận thừa kế; Thu
nhập từ nhận quà tặng.
1.2.2.3. Các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế:
* Tại Điều 3 Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập không tính thuế TNCN
bao gồm:.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp: Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy
hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy

hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó
khăn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và Bộ Luật lao động; trợ
cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của Chính phủ.
- Các khoản tiền thưởng: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà
nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc
tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi
phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
* Tại Điều 4, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 quy định: Thu nhập
được miễn thuế TNCN bao gồm:.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền
với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất.

8


- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được

Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với
tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ
hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà
nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương
trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền
bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường
khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân
đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện,
nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.4. Kỳ tính thuế và căn cứ tính thuế:
* Kỳ tính thuế: Tại Điều 7, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 quy định:

9


- Đối với cá nhân cư trú:
+ Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập
từ tiền lương, tiền công;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập

từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng
thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập
từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế
theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
- Đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập
áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
* Căn cứ tính thuế TNCN: Là thu nhập tính thuế TNCN nhân với thuế
suất thuế TNCN được quy định tại Luật thuế TNCN.
- Thu nhập tính thuế đươc quy định khác nhau cho cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú.
+ Đối với cá nhân cư trú, thu nhập tính thuế được xác định bằng TNCT trừ
đi các khoản giảm trừ: các khoản đóng góp bảo hiểm thất nghiệp; các khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học và các khoản giảm trừ
gia cảnh (bao gồm: khoản giảm trừ cho bản thân và khoản giảm trừ cho người
phụ thuộc).
+ Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập tính thuế là toàn bộ thu nhập
nhận được, không được tính trừ các khoản giảm trừ.
Như vậy, thu nhập tính thuế được quy định riêng cho cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú, không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.
Riêng thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, thu nhập từ bản quyền, chuyển
nhượng thương mại là phần giá trị nhận được vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần
nhận, áp dụng cho cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

10


- Thuế suất thuế TNCN được xác định theo thuế suất lũy tiến từng phần và

thuế suất theo tỷ lệ quy định cho từng nguồn thu nhập
Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú thì áp dụng theo thuế suất lũy tiến từng phần. Còn các
loại TNCT còn lại thì áp dụng thuế suất theo tỷ lệ với mức thuế suất khác nhau
+ Đối với cá nhân cư trú:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền
công theo quy định tại Luật thuế TNCN được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến
từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, cụ thể ở
Bảng 1.1:
Bảng 1.1 - Biểu thuế suất lũy tiến từng phần.
Bậc

Phần thu nhập tính thuế/năm

thuế

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế
suất (%)

1

Đến 60

Đến 5


5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624


Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

(Nguồn: Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12)
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập tính thuế khác quy định tại Luật
thuế TNCN được áp dụng theo biểu thuế toàn phần theo quy định tại Điều 23
Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, cụ thể ở Bảng 1.2:

11


Bảng 1.2 - Biểu thuế suất toàn phần.

Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều
13 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2
Điều 13 của Luật này
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản
1 Điều 14 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2
Điều 14 của Luật này

20


0,1

25

2

(Nguồn: Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12)
+ Đối với cá nhân không cư trú: Áp dụng mức thuế suất theo quy định tại
Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 của Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, được
tổng hợp cụ thể ở Bảng 1.3:

12


Bảng 1.3 - Tổng hợp mức thuế suất áp dụng đối với cá nhân không cư trú.
Thu nhập tính thuế

STT

Thuế suất
(%)

1

Hoạt động kinh doanh hàng hóa

1

2


Hoạt động kinh doanh dịch vụ

5

3

Hoạt động sản xuất, xây dựng , vận tải và kinh doanh khác

2

4

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

20

5

Thu nhập từ đầu tư vốn

5

6

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

7

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản


0,1
2

Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại (được
8

xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo

5

từng hợp đồng)
Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng (được xác
9

định là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần

10

trúng thưởng, phát sinh thu nhập)
(Nguồn: Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12)
1.3. Quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân:
1.3.1. Vấn đề chung về quản lý thuế:
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy
định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan
quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.

13



Quản lý thu thuế là một quá trình thực thi chính sách thuế, thông qua quá
trình tác động của cơ quan thuế đến NNT, đảm bảo sự tuân thủ nghĩa vụ thuế
theo luật định nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của cơ quan quản
lý và tạo điều kiện thu đúng, thu đủ số thuế vào NSNN một cách thuận tiện, đúng
pháp luật.
Quản lý thu thuế có những đặc điểm của cơ bản sau:
- Quản lý thu thuế mang tính quyền lực Nhà nước và được đảm bảo bằng
pháp luật. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của NNT đều phải dựa trên cơ sở quy định của các luật thuế với đặc
trưng có tính bắt buộc cao. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống
nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước.
Qua đó, đảm bảo các nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thu thuế là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực
hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và
quyền hạn do luật định, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua.
- Quản lý thuế được gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có
tư cách pháp nhân công quyền. “Chủ thể quản lý thu thuế trực tiếp là cơ quan
quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp thu
thuế. Đối tượng quản lý là các DN có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN”.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội
dung của các phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế
với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với
cơ quan nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan nhà nước cấp dưới phải
phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tượng bị quản lý

là NNT phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước trong việc đảm bảo

14


nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp hành chính trong quản lý thuế
còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế, đó là trình tự các bước công
việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của NNT. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục
thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này
thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho
công tác quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu
cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp.
Như vậy, quản lý thu thuế là hoạt động nhằm đảm bảo thực thi nghiêm
chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác cao của chính doanh nghiệp nộp
thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế các cấp và cơ quan nhà nước có liên quan.
Để quản lý, chủ thể quản lý thu thuế phải thực hiện nhiều loại công việc
khác nhau. Các loại công việc quản lý này gọi là các chức năng quản lý thu thuế.
Các chức năng quản lý thu thuế thường được được xem xét theo hai cách tiếp
cận: theo quá trình quản lý và theo hoạt động của tổ chức.
Nếu theo quá trình quản lý, có 5 chức năng chính mà các nhà quản lý thực
hiện. Đó là các bước công việc như lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định
biên chế, lãnh đạo và thanh tra, kiểm tra.... Do vậy, các chức năng chính của
quản lý thu thuế bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của công tác quản lý thu
thuế sẽ là các trình tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (NNT, cơ
quan thuế và các đối tượng khác). Các trình tự và thủ tục thuế này được xây dựng
trong mọi lĩnh vực của công tác quản lý thu thuế: kê khai, nộp thuế, quyết toán

thuế ... với mục đích nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng các
nghĩa vụ theo luật định. Thông qua công tác quản lý thu thuế, các trình tự và thủ
tục thuế này sẽ được xây dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra của cơ quan
thuế.

15


1.3.2. Sự cần thiết đối với công tác quản lý thu thuế:
Quản lý thu thuế là công tác rất cần thiết, điều này xuất phát từ những lý
do chủ yếu:
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của thuế đối với NSNN. Thuế là
một trong những công cụ quản lý điều hành kinh tế - xã hội của nhiều nước trên
thế giới. Mỗi nước khi áp dụng hệ thống thuế đều có những hoàn cảnh riêng
nhưng nhìn chung đều xuất phát từ nhu cầu tài chính và việc thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội của Nhà nước. Từ khi ra đời
thuế luôn được coi là một nguồn thu quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách của
mọi quốc gia trên thế giới, kể cả ở Việt Nam.
Thứ hai, do mâu thuẫn giữa lợi ích của NNT với cơ quan thuế nên luôn
xảy ra việc trốn thuế. Ở nước ta, vẫn đề này càng trở nên bức xúc, nhất là trong
điều kiện thực hiện Luật thuế, quy trình quản lý thuế mới. Bên cạnh đó, công tác
quản lý thu thuế còn gặp nhiều hạn chế và mức độ tuân thủ pháp luật về thuế
chưa cao. Mặt khác, trong thực tế một số cán bộ thuế do còn hạn chế về trình độ
chuyên môn hoặc do nhiều tác động nên thoái hóa biến chất mà có những biểu
hiện vi phạm pháp luật. Do vậy, việc quản lý thu thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn
những sai phạm, đảm bảo Luật quản lý thuế được thực hiện nghiêm minh.
Hơn nữa, nguồn thu từ thuế là một trong những nguồn thu quan trọng, chủ
yếu của NSNN. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ về số lượng lẫn chất lượng
trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì đây sẽ là khu vực tiềm năng cho việc
huy động nguồn thu từ thuế vào NSNN. Do đó, để đảm bảo nguồn thu ổn định

cho NSNN phục vụ nhu cầu chi tiêu công ngày càng gia tăng về đầu tư phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng của đất nước thì nhất thiết
phải quản lý tốt đối với công tác thu thuế.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu thúc đẩy cải cách hành chính trong công tác
quản lý thuế. Trên cơ sở thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản
lý nguồn thu, chống thất thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tránh bỏ sót nguồn
thu từ thuế sẽ tạo điều kiện cho cơ quan thuế phát hiện ra những lỗ hổng trong
quy trình quản lý thuế của mình để từ đó có những bước sửa đổi, bổ sung hợp lý,

16


phù hợp với từng giai đoạn, từng địa bàn. Hơn nữa, thúc đẩy vai trò quản lý của
cơ quan thuế còn tạo điều kiện cho NNT thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác và
minh bạch nghĩa vụ với Nhà nước.
Thông qua cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế tính
thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế cho ĐTNT. Cơ quan thuế có điều kiện tập
trung nguồn lực vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát để giúp cho
NNT thực hiện tốt các quy định của pháp luật.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với các đơn vị góp phần
thúc đẩy công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị. Theo quy trình quản lý thuế
NNT có nghĩa vụ tính tự khai, tự nộp thuế, đồng thời tự chịu trách nhiệm về số
thuế phải nộp. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc vào công tác kế
toán của các đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế, cơ quan thuế phải chú
trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Qua đó có thể phát hiện những sai sót,
gian lận trong quá trình hạch toán kế toán của các đơn vị. Tuỳ từng trường hợp
sai phạm mà cơ quan thuế áp dụng các biện pháp xử lý như hướng dẫn, góp ý
hoặc xử phạt hành chính... Chính vì vậy, cần có các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế góp phần thúc đẩy công tác hạch toán kế toán ở các

đơn vị.
Từ những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các đơn vị. Nhờ đó mới có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển năng động của khu vực kinh tế vừa đảm bảo
thu đúng, thu đủ cho NSNN, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng nơi mà các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau, cùng nhau làm
giàu, cùng nhau xây dựng đất nước giàu mạnh.
1.3.3. Nội dung quản lý thuế TNCN:
Quản lý thu thuế TNCN hết sức phức tạp, nó khó khăn hơn rất nhiều so
với quản lý thu các sắc thuế khác. Thuế TNCN là sắc thuế đánh trực tiếp vào các
khoản thu nhập của các cá nhân, mà các khoản thu nhập thì hết sức phong phú và

17


×