Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng công tác Tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Nam Việt HD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.14 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐTD

Hội đồng tuyển dụng

SL

Số lượng

TT

Tỷ trọng

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

QTNL

Quản trị nhân lực

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

1




Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu Tổ chức.
Bảng 2.2: Tổng số lao động của công ty năm 2013
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo mức độ đào tạo.
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo giới tính.
Bảng 2.5. Cơ cấu theo nhóm tuổi lao động
Bảng 2.6. Một số sản phẩm
Bảng 2.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến 2013
Sơ đồ 2.8 Quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần tư vấn & xây
dựng Nam Việt HD
Bảng 2.9 Tổng hợp hồ sơ đăng ký tuyển dụng
Bảng 2.10 Tỷ lệ nhân viên thử việc qua giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.11 Báo cáo tình hình tuyển dụng trong 3 năm 2013 - 2015

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh té nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp đang ngày càng trở nên thích nghi hơn với guồng quay sôi động của nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những khó khăn và thử thách
khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế mà quy luật cạnh

tranh và đào thải khắc ngiệt đang chi phối rất lớn. Do đó để tồn tại và phát triển
được, mỗi doanh nghiệp đều phải lựa chọn cho mình một chiến lược và sách
lược phù hợp. Trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để mỗi doanh
nghiệp thực hiện chiến lược phát triển của mình.
Con người là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất: lao đông, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Trong ba yếu tố đó thì con người là yếu tố quyết
định, bởi con người nhờ sự thông minh, sáng tạo cùng bàn tay khéo léo của
mình, bằng nhiều phương pháp khác nhau đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Quản trị nói cho cùng là quản lý con người, tạo đủ động lực cho từng
người và kết hợp cùng chiều các động lực của tất cả mọi người. Người ta không
thể lấy động cơ của xe đạp máy để thay chỗ cho động cơ của máy bay phản lực
loại lớn. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp tư nhân hay
doanh nghiệp nhà nước đều phải có quy mô tổ chức nhất định, mà trong đó quản
lý con người luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị.
Công ty cổ phần Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD không phải là một
trường hợp ngoại lệ. Vấn đề quản trị nhân sự như thế nào để đạt được hiệu quả
kinh tế cao trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển như
hiện nay đang là câu hỏi luôn túc trực trong đầu các nhà quản trị Công ty nói
riêng và toàn thể công nhân viên nói chung.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, qua thời gian kiến tập tại Công ty cổ phần
Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD, em hoàn thành báo cáo thực tập với đề tài: “
Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Tư vấn &
Xây dựng Nam Việt HD”. Với mục đích nhằm xem xét công tác tuyển dụng
( tuyển mộ- tuyển chọn). Qua đó tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nhằm định

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hướng hoàn thiện công tác quản trị nhân sự của công ty.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của báo cáo gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng công tác Tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty
cổ phần Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Tư vấn & Xây dựng
Nam Việt HD
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ phía Quý thầy cô trong trường, Ban lãnh đạo và các anhc chị trong công ty
công ty cổ phần tư vấn & xây dựng Nam Việt HD để có thể hoàn thành tốt kỳ
thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tổ chức và Quản
lý nhân lực, đặc biệt là cô Đỗ Thị Hải Hà – giảng viên khoa Tổ chức và Quản lý
nhân lực đã nhiệt tình hướng dẫn và trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và
vô cùng quý giá để hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp của minh.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể anh,
chị trong phòng Tổ chức – Hành chính của công ty. Đặc biệt sự chỉ bảo tận tình
của cán bộ hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hoài. Trong quá trình nghiên cứu, do có
sự hạn chế về thời gian và khả năng thu thập thông tin nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy, cô giáo để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Lệ Mỹ


SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp đang ngày càng trở nên thích nghi hơn với guồng quay sôi động của nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những khó khăn và thử thách
khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế mà quy luật cạnh
tranh và đào thải khắc nghiệt đang chi phối rất lớn. Do đó có thể tồn tại và phát
triển được mỗi doanh nghiệp đều phải lựa chọn cho mình một chiến lược và
sách lược phù hợp. Trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để mỗi
doanh nghiệp thực hiện chiến lược phát triển của mình.
Con người là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất: lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Trong ba yếu tố thì đối tượng lao động là yếu tố
quyết định bởi con người nhờ sự thông minh, sáng tạo cùng bàn tay khéo léo của
mình bằng nhiều phương pháp khác nhau đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Quản trị nói cho cùng là quản lý con người, tạo đủ động lực cho từng
người và kết hợp cùng chiều các động lực của tất cả mọi người. Người ta không
thể lấy động cơ của xe đạp máy để thế chỗ cho động cơ của máy bay phản lực
loại lớn. Đối với bất kì doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp tư nhân hay doanh
nghiệp nhà nước đều phải có quy mô tổ chức nhất định, mà trong đó quản lý con
người luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị.
Công ty cổ phần Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD không phải là trường
hợp ngoại lệ. Vấn đề quản trị nhân sự như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao
trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển như hiện nay

đang là câu hỏi luôn túc trực trong đầu các nhà quản trị công ty nói riêng và toàn
thể công nhân viên nói chung.
Nhận thấy tầm nhìn quan trọng đó, qua thời gian ngắn thực tập tại Công
ty cổ phần Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD, em hoàn thành báo cáo kiến tập
với đề tài:” Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD”. Với mục đích nhằm xem xét công tác tuyển

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
dụng( tuyển mộ - tuyển chọn). Qua đó tìm ra những giải pháp tối ưu nhất định
nhằm định hướng hoàn thiện công tác quản trị nhân sự của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
-Hiểu rõ những lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực trong các doanh
nghiệp.
- Tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng, nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng của công
ty qua cơ sở đó so sánh và lý luận thực tiễn để đưa ra những bất cập còn tồn tại
và nguyên nhân của những bất cập đó.
-Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu để đánh giá các vấn đề về thực
trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Tư vấn & Xây dựng
Nam Việt HD trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và hoàn
thiện hơn công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Tư vấn & Xây dựng
Nam Việt HD.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ
phần Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD.

- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi đối tượng và không gian: toàn bộ nhân
viên của Công ty Cổ phần Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 – 2015
- Giải pháp đưa ra trong bài áp dụng cho giai đoạn 2017 – 2019
4. Vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác tuyển dụng nguồn
nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn & xây dựng HD
5. Phương pháp nghiên cứu.
* Nghiên cứu giáo trình, xem tài liệu có liên quan đến nghành Quản trị
Nhân lực.
* Các phương pháp:
-Phương pháp tổng hợp.
-Phương pháp thống kê.
-Tra cứu tài liệu.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
-Phương pháp điều tra phân tích.
-Phương pháp so sánh.
6. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát cơ sở lý luận về công tác Tuyển dụng nguồn nhân
lực
Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần Tư vấn & Xây dựng Nam Việt HD

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC.
1.1 Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.
1.1.1 Tuyển dụng lao động.
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn
khác nhau đên tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa
chọn trong số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra.
1.1.2 Tuyển mộ lao động.
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lao động bên trong tổ chức đến đăng kí, nộp đơn tìm
việc hay tham gia dự tuyển.
1.1.3 Tuyển chọn lao động.
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng cử viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau, để tìm cho được những người phù hợp với các yêu cầu của công
việc.
1.2 Các yêu cầu về tuyển dụng.
Tuyển dụng phải gắn chặt với nhu cầu về nguồn nhân lực phù hợp với
chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiến hành tuyển dụng
trong những trường hợp cần thiết.
Tuyển dụng phải gắn chặt với nhu cầu về nguồn lực phù hợp với yêu cầu

của công việc đảm bảo cho tổ chức có đội ngũ lao động tốt đảm bảo yêu cầu
công việc ( giảm bớt chi phí đào tạo, giúp người lao động phát huy được năng
lực của mình trong quá trình lao động).
Tuyển được người có kỷ luật, trung thực gắn bó với công việc của tổ
chức. Tuyển được người có sức khỏe, làm việc lâu dài trong tổ chức với nhiệm
vụ được giao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng
-Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp.
-Tính hấp dẫn của công việc: vị trí, uy tín, quan niệm xã hội về công việc,

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
lương bổng, sự an toàn, sự “nhàn hạ”, tính chất lao động…
-Các chính sách quản lý nội bộ: lương bổng, đào tạo, thăng tiến, các chế
độ khác.
-Chính sách quản lý của chính phủ: Cơ cấu kinh tế, chính sách tiền lương,
tiền công, chính sách bảo hiểm, xu hướng phát triển kinh tế, họp tác kinh tế với
nước ngoài…
-Chi phí cho tuyển chọn.
1.4 Quy trình tuyển dụng
1.4.1 Quy trình tuyển mộ
Bước 1: Xây dựng chiến lược tuyển mộ
* Lập kế hoạch tuyển mộ:
-Đây là bước đầu tiên trong quá trình tuyển mộ cũng như quá trình tuyển
dụng.

-Việc lập kế hoạch phải xác định rõ: số lượng người cần tuyển, vị trí
tuyển dụng, tỉ lệ chọi để loại số ứng viên...
-Khi lập kế hoạch nhà tuyển dụng cần phải đưa ra thời gian tuyển dụng vì
điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuẩn bị cho công tác tuyển dụng cũng như
kinh phí cho quá trình tuyển dụng.
* Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
-Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ sẽ ảnh hưởng tới chất lượng
ứng cử viên khi tham gia dự tuyển.
-Điều này cần phải căn cứ vào vị trí công việc cần tuyển. Cần phải xem
xét kỹ xem với vị trí công việc như vậy thì lên tuyển nguồn nội bộ trong tổ chức
hay nguồn từ bên ngoài tổ chức.
-Nếu nguồn từ bên ngoài cũng phải chú ý:
+Nếu vị trí công việc yêu cầu chất lượng cao thì lên truyển dụng ở những
khu đô thị nơi tập trung các trường đại học, cao đẳng và nhiều trường nghề để
tuển dụng những nguồn nhân lực có chất lượng cao.
+Nếu công việc yêu cầu lao động hổ thông thì lên tuyển dụng ở những

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
vùng nông thôn, ngoại thành.
+Lựa chọn phương pháp tuyển mộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của
công tác tuyển dụng.
* Xác định thời gian tuyển mộ và nơi tuyển mộ
-Xác định nơi tuyển mộ sẽ giúp cho tổ chức tiện trong việc thực hiện các
bước tiếp theo và thuận tiện khi ứng cử viên muốn đến dự tuyển.

-Thời gian tuyển mộ nhà tuyển dụng và các ứng cử viên được thuận lợi
trong quá trình tuyển dụng và theo dõi thông tin tuyển dụng.
Bước 2: Tìm kiếm người xin việc
Cần xác định rõ thời gian và số lượng người cần tuyển để tiến hành tìm
kiếm người xin việc. Việc tìm kiếm người xin việc cần căn cứ vào vị trí công
việc cần tuyển như vậy việc tìm kiếm người xin việc mới được tiến hành hiệu
quả. Khi số lượng người xin việc nhiều sẽ đảm bảo cho tỷ lệ chọi của tổ chức.
Khi thực hiện tìm kiếm người xin việc cần chú ý đến tính chất công việc
để lựa chọn được những ứng cử viên phù hợp.
Bước 3: Đánh giá quá trình tuyển mộ
Đây là khâu cuối cùng trong quá trình tuyển mộ. Các tổ chức cần phải
đánh giá để có thể biết được số lượng ứng cử viên dự tuyển có phù hợp không,
tỷ lệ chọi có hợp lý không.... Để có thể tiến hành các bước tiếp theo đạt hiệu quả
tốt.
Khi tiến hành tuyển mộ tổ chức cần hết sức chú ý xem xét vị trí cần tuyển
so với yêu cầu ứng cử viên có hợp lý không.
Bước 4: Các giải pháp thay thế tuyển mộ
-Ký kết hợp đồng với tổ chức khác để chia sẻ phần công việc của mình
với tổ chức khác.
-Tổ chức làm thêm giờ, làm đêm
-Thực hiện các biện pháp tăng năng suấ lao động
-Thuyên chuyển lao động tạm thời, thuê mướn lao động thời vụ, thuê lao
động từ các công ty khác để giảm bớt các chi phí liên quan đến nhân sự.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.4.2 Quy trình tuyển chọn
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ xin việc
Mục tiêu của nghiên cứu hồ sơ xin việc là nắm bắt điểm cơ bản của ứng
cử viên, loại ngay những ứng cử viên không đáp ứng yêu cầu công việc hoặc
yếu kém hơn hẳn những ứng cử viên khác trên cơ sở nắm bắt những thông tin
liên quan đến ứng cử viên.
Bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện công việc được sử dụng để
so sánh nó với khả năng thực tế của ứng cử viên.
Bước 2: Phỏng vấn sơ bộ, tiếp xúc sơ bộ
-Mục tiêu của phỏng vấn, tiếp xúc sơ bộ là muốn nắm bắt động cơ làm
việc, phong cách của ứng cử viên. Cuộc tiếp xúc sơ bộ diễn ra trong thời gian
ngắn nhưng vẫn có đủ các bước nhỏ:
-Đón tiếp ứng cử viên: là công việc quan trọng vì đại bộ phận ứng cử viên
là lần đầu tham gia phỏng vấn, việc này giúp ứng cử viên tự tin hơn.
-Phỏng vấn ngắn hoặc tiếp xúc với các nhà tuyển dụng: ở đây các nhà
tuyển dụng đưa ra các câu hỏi ứng cử viên để nhìn ra phong cách, khả năng ứng
cử viên.
Bước 3: Kiểm tra trắc nghiệm
Sử dụng các kỹ thuật tâm lý khác nhau để đánh giá ứng cử viên về nhiều
phương diện khác nhau.
Bước 4: Phỏng vấn sâu
Là bước tuyển dụng có hiệu quả nhất vì nó cho phép các nhà tuyển dụng
đánh giá được ứng cử viên về nhiều phương diện mà trắc nghiệm, hồ sơ xin việc
không cho phép họ thể hiện rõ.
Bước 5: Tiến hành thẩm tra trình độ, tiểu sử nghề nghiệp:
Mục tiêu của công việc này là kiểm tra những thông tin các ứng cử viên
thông báo đã chính xác hay chưa và phát hiện thêm các tiềm năng của ứng cử
viên mà các bước trước chưa phát hiện ra.


SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bước 6: Kiểm tra sức khoẻ ứng cử viên
Muốn đánh giá sức khoẻ ứng cử viên thì doanh nghiệp có thể tự làm hoặc
thuê cán bộ y tế kiểm tra.
Bước 7: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Mục tiêu là nhằm nâng cao vai trò của cán bộ trực tiếp trong quá trình
tuyển dụng vì họ là người hiểu rõ nhất về ứng cử viên và tăng thêm tính trách
nhiệm của người lãnh đạo trực tiếp với nhân viên mới sau này.
Bước 8: Tham quan công việc hoặc thử việc
Ứng cử viên sau thời gian tham quan hoặc thử việc nếu đáp ứng tốt công
việc sẽ được tiếp tục thực hiện công việc.
Bước 9: Quyết định loại và tiếp tục định hướng
Các bước trên có thể đảo nhau về thứ tự tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể.
1.5 Các hoạt động công tác quản trị nhân lực.
a. Hoạch định nhân lực.
Các bước tiến hành hoạch định gồm:
-Xác định nhu cầu nhân lực của Công ty: Công ty xác định nhu cầu chủ
yếu dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để lên kế hoạch.
-Dự báo nhu cầu: Chia làm 2 giai đoạn: dự báo nhu cầu ngắn hạn, dự bao
nhu cầu dài hạn.
-Dự báo cung nhân lực: Gồm có cung nhân lực bên trong và cung nhân
lực bên ngoài công ty.
Ngoài ra, trong các trường hợp dư thừa hoặc thiếu lao động. công ty cũng

có một số biện pháp để cân đối nhân lực như:
- Trường hợp thừa lao động:
+Giảm bớt giờ làm
+Chia sẻ công việc
- Trường hợp thiếu nguồn lao động:
+Thông báo tuyển dụng nhân lực trong toàn bộ công ty và các phương

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tiện thông tin đại chúng.
+Thuê nhân công làm việc theo thời vụ, hoặc lao động phổ thông.
b. Công tác phân tích công việc
-Một trong những công cụ quản lý nguồn nhân lực của phòng Hành
chính-Tổ chức là quá trình phân tích công việc. Đây là quá trình thu thập các tư
liệu và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến
công việc cụ thể trong công ty nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
-Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng bởi vì nhờ có phân tích công
việc mà người quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao
động và làm cho họ hiểu được kỳ vọng đó; và nhờ người đó lao động cũng hiểu
được các nhiệm vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công việc. Đồng
thời, phân tích công việc là điều kiện để có thể thực hiện được các hoạt động
quản lý nguồn nhân lực đúng đắn và có hiệu quả thông qua việc giúp cho người
quản lý có thể đưa ra các quyết định nhân sự như tuyển dụng, đề bạt, thù
lao,..dựa trên các tiêu thức có liên quan đến công việc chứ không phải dựa trên
những tiêu chuẩn mơ hồ và mang tính chủ quan.

c. Công tác tuyển dụng.
Phòng nhân sự đăng thông báo tuyển dụng và tiến hành tiếp nhân hồ sơ.
Chỉ nhận hồ sơ đủ tiêu chuẩn mà công ty đã đặt ra. Quá trình tuyển dụng được
tiến hành theo các bước đã quy định, sau khi đã có kết quả, những thi sinh trúng
tuyển vào làm việc tai Công ty đề phải trải qua thời gian thử việc. Những người
lao động đạt tiêu chuẩn sau thời gian thử việc sẽ được kí HĐLĐ với Công ty.
d. Công tác sắp xếp bố trí nhân lực cho các vị trí.
Giám đốc căn cư vào đặc điểm công việc, nhiệm vụ kinh doanh cũng như
năng lực, phẩm chất của NLĐ để bố trí cho phù hợp. Giám đốc công ty tổ chức
họp các Trưởng phòng để bàn bạc xem xét quyết định bố trí vị trí và chức danh
công việc tại các phòng ban. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vấn đề
gì chưa phù hợp thì đề nghị NLĐ phản ánh bằng văn bản về phòng nhân sự để
xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
e. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.
Hằng năm sau những đợt tuyển dụng công nhân mới Công ty đề tiến hành
đào tạo tại chỗ để NLĐ có thể nhanh chóng làm quen và băt nhịp với công việc.
Đối với các cán bộ, nhân viên các phòng ban, công ty cũng thường xuyên mở
lơp nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ do công ty mời chuyên gia về giảng dạy.
Đồng thời, công ty cũng cử cán bộ sang các nước có công nghệ sản xuất tiên
tiến, hiện đại để học hỏi kinh nghiệm.
f. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Người thực hiện công tác đánh giá của công ty xem xét và xây dựng các

tiêu chuẩn thực hiện công việc tương ứng với các vị trí, chức danh công việc của
NLĐ. Sau đó người đánh giá sử dụng các phương pháp đánh giá để tiến hành sự
đo lường công việc của NLĐ thông qua việc so sánh thực tế thực hiện công việc
với các tiêu chuẩn. Các kết quả đánh giá được thảo luận với NLĐ và được đưa
tới phòng Nhân sự để lưu trữ trong hồ sơ nhân viên, làm cơ sở để ra quyết định
có liên quan và hoàn thiện sự thực hiện công việc của NLĐ.
g. Quan điểm trả lương cho NLĐ.
Tiền lương được biểu hiện là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất
lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật
chất đối với người lao động. Vì vậy, quan điểm trả lương của công ty là sử dụng
tiền lương như đòn bẩy nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ
lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững.
Đặc biệt Công ty luôn coi trọng công tác trả lương và thực hiện trả lương
cho NLĐ công bằng, khách quan đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng
của NLĐ.
h. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản.
Công ty luôn tuân thủ các quy định của Pháp luật, đảm bảo các chương
trình phúc lợi cơ bản cho người lao động như tiến hành đóng BHXH,BHTN cho

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
người lao động, thực hiện một số phúc lợi cho NLĐ có hoàn cảnh đặc biệt, ốm
đau( hỗ trợ chi phí thuốc men, tiền khám chữa bệnh…) Đồng thời cấp nhà ở cho

nhân viên thị trường khi họ đi công tác xa và trợ cấp đi lại cho nhân viên giao
hàng thị trường khi phải đi lại nhiều.
i. Công tác giải quyết các quan hệ lao động.
Công ty đã đứng ra giải quyết các trường hợp người lao động xin thôi
việc, đình công. Đồng thời thiết các chính sách quan hệ lao động và các phương
hướng kế hoạch nhằm hạn chế xảy ra tranh chấp lao động một cách thấp nhất.
1.6 Đánh giá chung
a. Ưu điểm.
Bộ máy quản trị nhân sự của công ty nhỏ gọn nhưng có sự phân công và
hợp tác lao động chặt chẽ nên hoạt động hiệu quả. Công tác phân tích công việc
được đầu tư đáng kể và đã đạt được nhiều kết quả. Vấn đề bảo hộ lao động rất
được quan tâm và đầu tư nên hiếm khi thấy xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp. Việc phồ biến luật lao động được thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật đang
ngày càng nâng cao hiểu biết của con người lao động về quyền, lợi ích và trách
nhiệm của mình.
b. Nhược điểm.
Công tác phân tích công việc, “ xương sống của hoạt động quản trị nhân
sự” mặc dù đã được đầu tư đạt nhiều kết quả song vẫn còn hạn chế cần tiếp tục
hoàn thiện để đưa ra các bản tiêu chuẩn đánh giá công việc 1 cách chính xác
nhất. Công tác tuyển dụng nhiều khi không tuân thủ theo quy trình chuẩn. Công
tác đánh giá thực hiện công việc còn nhiều điểm chưa phù hợp, không thu hut
được người lao động tham gia, kết quả đánh giá chưa được sử dụng vào các
quyết định nhân sự.
1.7 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.7.1 Khái niệm.
a. Nhân lực
Theo Các Mác: “ con người là một thực thể xã hội”, là trung tâm của sự

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14


15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phát triển xã hội. Trong học thuyết về hình thái xã hội. Các Mác đã chỉ rõ tiến
trình phát triển của lịch sử nhân loại được quy định bởi sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Trong đó, con người là lực lượng quan trọng có tính quyết định
và năng động nhất, là chủ thể của quá trình sản xuất, sáng tạo ra lịch sử.
b. Tuyển dụng.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tuyển dụng nhân lực. Chúng ta co
thể tham khảo thêm một số quan điểm như:
Trường Đại học Thương mại: “Tuyển dụng là qua trình tìm kiếm thu hút
ứng cử viên từ những nguồn khác nhau đến tham dự tuyển vào các vị trí còn
trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ nhưng người đáp ứng tốt yêu cầu
công việc đặt ra. Tuyển dụng bao gồm tuyển mộ và tuyển chọn.
Theo quan điểm của Trường Đại học Quản ly kinh doanh và thương mại
Hà Nội: “Tuyển dụng lao động là một quá trình thu hút nhân lực co khả năng
đáp ứng công việc, đưa vào sử dụng bao gồm cả khâu tuyển mộ, tuyển chọn, bố
trí sử dụng và đánh giá.
c. Công tác tuyển dụng.
Công tác tuyển dụng của công ty được thực hiện theo quy trình tuyển
dụng. Quy trình tuyển dụng là một quy định thống nhất về phương pháp tuyển
dụng lao động trong công ty. Nhằm tuyển dụng lao động đúng trình tự, đảm bảo
lực lượng lao động ổn định, đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty. Nâng cao tính hiệu quả trong công việc tuyển dụng lao động, nhằm lựa
chọn đúng người, đúng vị trí, đúng thời gian cần tuyển. Là cơ sở trong việc cải
tiến hệ thống quản lý và điều hành của công ty.
1.7.2 Tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp.

Công tác tuyển dụng nhân lực nói chung và quy trình tuyển dụng nhân
lực nói riêng trong công ty có ý nghĩa rất to lớn mang tính quyết định đến sự
thành bại của mỗi công ty.
a. Đối với doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Quy trình sử dụng hợp lý, khoa học sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được
mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất. Bởi vì tuyển dụng tốt tức là tìm ra người vận
hành công việc theo đúng guồng máy hoạt động có đầy đủ tố chất, năng lực,
phẩm chất để hoàn thành công việc được giao. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh, phát triển được đội ngũ lao động, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh
trong điều kiện toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
Chất lượng đội ngũ nhân lực tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp, tuyển dụng nhân sự tốt góp phần tạo ra “ đầu vào” của nguồn
nhân lực, nó quyết định đến chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ, nhân viên,
đáp ứng đòi hỏi nhân sự của doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân lực tốt sẽ làm giảm gánh nặng chi phí kinh doanh và sử
dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của công ty. Ngoài ra tuyển dụng nhân sự tốt
còn cho phép doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh đã định.
Như vậy thực hiện quy trình tuyển dungh nhân lực co tầm quan trọng rất
lớn đối với doanh nghiệp, đây là quá trình “đãi cát tìm vàng”. Nếu một doanh
nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực cần thiết để đáp ứng theo đúng
yêu cầu công việc thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động quản trị vf hoạt động kinh doanh. Từ đó dẫn đến tình trạng không ổn định

về mặt tổ chức, thậm chi gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, gây xáo trộn trong
doanh nghiệp.
b. Đối với người lao động
Thông qua quá trình tuyển dụng người lao động có cơ hội lựa chọn công
việc và đơn vị tuyển dụng phù hợp, có công ăn, việc làm, thu nhập và phát triển
bản thân. Là cơ hội tìm hiểu âu hơn về ngành nghề, đặc thù công việc, từ đó
định hướng ngề nghiệp và phát triển năng lực cá nhân. Lựa chọn đúng ngành
nghề, công việc là cơ sở để người lao động có điều kiện phát huy được thế
mạnh, sở trường của mình, cống hiến hết mình vì mục tiêu chung của tổ chức.
c. Đối với xã hội.
Thực hiện hiệu quả quy trình tuyển dụng nhân lực góp phần vào việc thực

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hiện cac mục tiêu kinh tê-xã hội: Người lao động có việc làm, có thu nhập, giảm
bớt gánh nặng xã hội như thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác,…Đồng thời
việc tuyển dụng được những nhân lực phù hợp cho doanh nghiệp còn giúp cho
việc sử dụng các nguồn lực xã hội một cách hữu ích. Từ đo giúp cân bằng cungcầu nhân lực, nâng cao đời sống nhân dân đưa đất nước bước vào giai đoạn phát
triển bền vững.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TƯ VẤN & XÂY DỰNG NAM VIỆT HD
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn & xây dựng Nam Việt HD
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn & xây dựng Nam Việt HD được thành lập theo
giấy chứng nhận kinh doanh số 3001680681 do Sở kể hoạch và đầu tư thành phố
Hà Tĩnh cấp ngày 14 tháng 03 năm 2003. Có trụ sở chính đặt tại số 73 đường
Hàm Nghi – thành phố Hà Tĩnh.
-Điện thoại: 039.3865768
-Email:
-Web: http:/www.namviethd.com.vn
Cho tới nay công ty cổ phần tư vấn & xây dựng HD Việt Nam đã đi vào
hoạt động được 13 năm, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với những
khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, công ty đã gặp không ít khó khăn thử
thách. Mặc dù vậy công ty vẫn đứng vũng trên thị trường và khẳng định được vị
thế là một trong những công ty mạnh trong lĩnh vực xây dựng. Quan hệ của
công ty với các đối tác trong nước cũng như ngoài nước luôn được mở rộng, nhờ
vậy doanh thu hằng năm không ngừng tăng trưởng ở mức cao và ổn định. Công
ty đã vinh dự được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba và nhiều
huy chương vàng chất lượng cao, cờ, bằng khen đơn vị đạt chất lượng cao công
trình sản phẩm xây dựng Việt Nam.
2.1.2 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Công ty
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9

Tên ngành, nghề kinh doanh
Tư vấn & Lắp đặt hệ thống điện
Tư vấn & Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước,
lò sưởi và điều hòa không khí
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Xây dựng công trình công ích
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
Hoàn thiện công trình xây dựng
Hoạt động xây dựng chuyên dụng
Vệ sinh nhà cửa và các công trình

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

Mã ngành
4100
4101
4102
4103
4104
4105
4106
4107
4108


19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.3 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
* Sứ mệnh:
Xây dựng Công ty cổ phần tu vấn & xây dựng Nam Việt HD trở thành
công ty có thương hiệu mạnh tại Việt Nam, tạo dựng sự khác biệt, độc đáo trong
mỗi sản phẩm của Nam Việt, tạo dựng niềm tin tuyệt đối đối với khách hàng.
* Mục tiêu chiến lược:
-Với kế hoạch vươn rộng ra thị trường toàn quốc và phát triển hơn nữa.
Công ty đã đặt ra những tiêu chí cần đạt được song song với đó là hàng loạt các
phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
-Tạo dựng niềm tin tuyết đối đối với khách hàng đã tin tưởng và thiết lập
mối quan hệ gắn bó dài lâu đối với các khách hàng có tiềm năng.
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty.
* Chức năng:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, điện nước, giao
thông, thủy lợi, kỹ thuật hạ tầng,…
* Nhiệm vụ:
-Từ khi thành lập tới nay, được sự giúp đỡ của sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Tĩnh, cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty, những đóng
góp của cán bộ công nhân viên toàn công ty mà công ty đã luôn hoàn thành và
vượt kế hoạch đề ra. Công ty luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của chủ đầu tu về
chất lượng, tiến độ công trình, cấy dựng giá thành hợp lý nên đã được sự tín
nhiệm cả các cư quan chức năng trong thành phố và các chủ đầu tư.
-Không ngừng bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ
công nhân viên trong công ty.
-Lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch xây dựng và từng bước đổi mới cơ sở

vật chất kỹ thuật, hệ thống trang thiết bị hiện đại.
-Bảo đảm an toàn cho công nhân làm việc trong các công trường.
-Hoạt động xây dựng, sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp,
hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ nhà nước quy định.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
* Cơ cấu tổ chức của công ty:
Cơ cấu tổ chức là nền tảng về mặt tổ chức của doanh nghiệp và việc thiết
kế phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Mô hình mà coogn ty cổ phần tư vấn & xây
dựng Nam Việt HD lựa chọn là mô hình cơ cấu trực tuyến. Người chịu trách
nhiệm cao nhất là giám đốc công ty, hai phó giám đốc và các phòng ban chức
năng với các nhiệm vụ khác nhau và tổ đội sản xuất.
TỔNG GIÁM ĐÔC
CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
Kế
toán

Phòng
Tổ chức
hành

chính

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
phân
tích thị
trường

Phòng
kế
hoạch
đầu tư

Phòng
Quản lý
thi công

Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của bộ máy Công ty cổ phần tư vấn & xây
dựng Nam Việt HD
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty. Giám đốc là người lãnh đạo và
quản lý công ty về mọi mặt, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của công ty. Giám đốc nghiên cứu các báo cáo hàng ngày để nắm bắt được mọi
SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tình hình hoạt động sản xuất của đơn vị để có những quyết định kịp thời về nhân
sự, phân công, nhiệm vụ cho từng bộ phận, quyết định mọi hoạt động cho đơn
vị. Giám đốc được xếp lương cơ bản theo bậc hạng doanh nghiệp do nhà nước
quy định( theo cấp bậc, trình độ), giám đốc còn có lương trách nhiệm(theo quy
định cụ thể của công ty), và hưởng lương sản phẩm.
Các phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, do giám đốc bổ
nhiệm, miễn nhiễm khen thưởng. Các phó Giám đốc được Giám đốc phân công
phụ trách một số lĩnh vực như đi giao dịch, đối nội, đối ngoại, quản lý cac lĩnh
vực mà mình phụ trách, đồng thời chịu trách nhiệm được phân công và ủy
quyền.
Các phòng ban chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong quá trình
quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng đầu
và điều hành các phòng chức năng và chịu trách nhiệm trước giám đốc trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ được giám đốc giao cho là các trưởng phòng, giúp việc
cho trưởng phòng là các phó phòng và một số cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được
giám đốc phê duyệt, cụ thể nhưu sau:
+ Phòng tổ chức lao động: Là phòng lưu giữ tài liệu, quản lý hồ sơ, tổ
chức, thực hiện công tác tổ chức lao động, tiền lương, hành chính, y tế, tự vệ an
ninh trật tự của công ty.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức bộ máy cho
phù hợp với công ty ở từng giai đoạn, tham mưu cho giám đốc về việc đề bạt
cán bộ, đề bạt tăng lương, về việc tuyển dụng hay sa thải công nhân, tính toán
lương cho công nhân, giải quyết chế độ chính sách với người lao động, xây
dựng các nội quy, quy chế, tiêu chuẩn quy định của công ty về tiêu chuẩn chức
danh, tiêu chuẩn cấp bậc.
+ Phòng kế toán: Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài hcinhs phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ,

kịp thời và chính xác.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, phân loại, xử lý tổng hợp số liệu

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho
các đối tượng sử dụng thông tin.
Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán theo định kỳ báo cáo. Thực hiện
phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty để có
đường lối phát triển đúng đắn hiệu quả nhất trong công tác quản lý.
+ Phòng phân tích thị trường: Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc
công ty, quản lý tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng các dự
án xây dựng.
Công tác thị trường là mũi nhọn, là khâu quan trọng ảnh hưởng lớn tới tốc
độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh, vì vậy để công ty có được thị trường ổn
định, phòng phân tích thịt rường có nhiệm vụ xây dựng chiến lược rõ ràng và
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ công ty để có được thị trường ổn định.
Nắm vững cung cầu, xử lý thông tin thị trường xây dựng, tiếp cận quan hệ
với các đầu mối, các chủ đầu tư trong và ngoài nước để khai thác dự án xây lắp,
xây dựng kế hoạch mua bán vật tư, khai thác tốt các nguồn vật tư, đảm bảo chất
lượng, thường xuyên đối chiếu sổ sách, thẻ kho, phiếu xuất nhập với các phòng
tài vụ và các đội sản xuất.
+ Phòng kế hoạch đầu tư – kỹ thuật: Là phòng tham mưu, giúp việc cho
giám đốc coogn ty về công tác kế hoạch đầu tư, thống kê hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý hoạt động kinh tế, quản lý thiết bị của công ty.

Phòng kế hoạch đầu tư – kỹ thuật có nhiệm vụ tổng hợp các kế hoạch
năm, quý, tháng của công ty trình lên giám đốc phê duyệt, nghiên cứu, tìm cơ
hội, dự án đầu tư cho công ty, đề xuất tư vấn để thẩm tra các hạng mục công
trình, công trình quy mô lớn, cần phải thuê tư vấn hoặc chuyên gia tham gia
thẩm định công trình giám đốc công ty xem xét, giải quyết.
Trên cơ sở các quy định của nhà nước, phòng có nhiệm vụ soạn thảo quy
định trong quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trong nội bộ công ty.
+Phòng quản lý thi công: Có chức năng tổ chức thực hiện các công tác
quản lý kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng sản phẩm, bảo hộ lao động,

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nghiên cứu, phổ biến công nghệ khoa học.
Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp các tài liệu và soạn thảo các văn
bản về công tác quản lý kỹ thuật thi công cũng như quản lý chất lượng sản
phẩm.
Quản lý tiến độ, chất lượng các công trình do công ty trực tiếp thi công,
đôn đốc các đội xây dựn thực hiện thi công các công trình, sửa chữa các hạng
mục công trình của các hợp đồng xây lắp mà công ty giao.
Xây dựng cac quy chế nội bộ của công ty về quản lý chất lượng và quản
lý kỹ thuật thi công.
Kiểm tra, thanh tra về quy trình làm việc, biện pháp thi công, an toàn lao
động, chất lượng vật liệu.
2.1.5 Đặc điểm về lao động, về sản phẩm của công ty.
2.1.5.1 Đặc điểm về lao động.

a. Về số lượng lao động.
Tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2013, Công ty có 340 lao động
trong đó có 48 người là lao động gián tiếp, 292 người là lao động trực tiếp, tăng
thêm 64 người so với năm 2010.
Bảng 2.2: Tổng số lao động của công ty năm 2013
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Tổng số lao động

Năm 2013
340

Trong đó:
Lao động gián tiếp + phục vụ

48

Lao động trực tiếp

292

Trong đó:
Nam: 320
Nữ: 20

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

24



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Như vậy Công ty có lực lượng lao động trẻ, nhưng chất lượng chưa cao.
Cụ thể là công nhân có trình độ tay nghề từ bậc 5 trở lên ít, phần đông là công
nhân bậc ba và bốn. Nhiều công việc đơn giản, làm thủ công, không đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao, nên không nâng cao được tay nghề.
b. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
-Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo mức độ đào tạo.
Mức độ đào tạo
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Trung học phổ

Năm 2012

Năm 2013

Số người
134
20
167

Tỉ trọng(%)
40.6%
6.06%
50.6

Số người

140
22
168

Tỉ trọng(%)
41.2%
6.47%
49.4%

9

2.74

10

2.93%

thông
Tổng số

330

100%
340
100%
( Nguồn: Phòng Hành chính- Tổ chức)

- Cơ cấu lao động theo giới tính.
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo giới tính.
Chỉ

tiêu

Năm 2012
Số

lượng(người)
Nam
300

Năm 2013
Tỉ
trọng(%)
91%

Nữ
30
9%
Tổng
330
100%
(Nguồn: Phòng Hành chính- Tổ chức)

Số
lượng(người)
320

Tỉ
trọng(%)
94.2%


20
340

5.8%
100%

Qua 2 bảng cơ cấu lao động mức độ đào tạo và theo giới tính ta thấy số
lượng lao động trong công ty năm 2013 đã tăng lên so vói năm 2012. Số lượng
công nhân tăng lên đáng kể để đáp ứng kịp với khối lượng công việc của công
ty. Về số công nhân nam luôn luôn lớn hơn công nhân nữ rất nhiều.
- Cơ cấu theo nhóm tuổi lao động.

SV: Nguyễn Thị Lệ Mỹ - ĐHLT QTNL K14

25


×