Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Quản trị kinh doanh Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty lưới điện cao thế miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.07 KB, 43 trang )

1

CHƯƠNG I

TỒNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NGOẠI TỆ NƯỚC NGOÀI

2

• Dưới góc độ nghiên cứu pháp luật, thuế được coi là một phần thu nhập mà
các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
• Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế học, thuế được coi là khoản mất mát
của các doanh nghiệp hay hộ gia đình để hình thành nên qũy tiền tệ của Nhà

1.1.

LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ

1.1.1. Bản chất của thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, do đó sự hiện

nước nhằm đáp ứng cho việc sử dụng các hàng hoá và dịch vụ công.
Dù được nhìn nhận dưới góc độ nào, có lẽ không ai có thể phủ nhận rằng thuế
là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc cho Nhà nước, được thực hiện mà

diện của thuế trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo các

không đề cập đến lợi ích cụ thể của người đóng thuế. Cũng chính vì đặc điểm

nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Các-Mác đã nói về quan hệ kinh



này mà người nộp thuế thường không mấy dễ chịu và có cảm giác bị tước đoạt

tế giữa Nhà nước và thuế như sau: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà

một phần tài sản cá nhân của họ, dù rằng ai cũng muốn được hưởng nhiều dịch

nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà

vụ phúc lợi công cộng từ Nhà nước. Nhận thức được đặc điểm này của thuế,

người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”. Ăng-

chúng ta sẽ dễ dàng xác định những yêu cầu mà người nộp thuế thường đòi hỏi

Ghen cũng đã chỉ ra: Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp

ở một hệ thống thuế.

của công dân cho Nhà nước, đó là thuế.

Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu thuế theo khái niệm như sau: Thuế là

Nhà nước là điều kiện đầu tiên cho sự ra đời và tồn tại hệ thống thuế của một

khoản đóng góp bắt buộc, trích từ một phần thu nhập của các tổ chức và cá

quốc gia. Trong trường hợp thu nhập của người dân không đủ chi dùng cho bản

nhân cho Nhà nước theo quy định của pháp luật để phục vụ cho các nhu cầu


thân họ thì Nhà nước cũng không thể thu được thuế. Do đó, một điều kiện thứ

chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.

hai rất quan trọng cần phải có để bảo đảm sự tồn tại của thuế đó là thu nhập xã
hội. Sự hình thành thu nhập trong xã hội chính là tiền đề cho việc động viên các
khoản thu của Nhà nước mà trong đó thuế là khoản động viên cơ bản nhất.
Tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu mà người ta có những cách nhìn khác nhau về
thuế:
• Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học, thuế được coi là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình
thành nên qũy tiền tệ của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức
năng của Nhà nước.

1.1.2. Phân loại thuế
Khi nghiên cứu lý luận, các nhà kinh tế có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại
thuế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu hoạch định chính sách thuế và tổ chức quản lý
thuế có hiệu quả.
1.1.2.1.

Phân loại theo tính chất kinh tế

Cách phân loại cổ điển và thường được nhắc nhiều là căn cứ vào tính chất kinh
tế, tính chất có thể chuyển dịch gánh nặng về thuế giữa người nộp thuế và
người chịu thuế. Người ta phân chia thuế thành hai loại chủ yếu, đó là thuế trực
thu và thuế gián thu.


3


-

4

-

Thuế trực thu :

cá nhân.

Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng nộp
thuế. Việc động viên cho ngân sách qua thuế trực thu có tính công bằng hơn so
với thuế gián thu, bởi vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp với khả năng
của từng đối tượng; thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp
thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu hập thì

Thuế đánh vào thu nhập, như: thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Thu nhập

-

Thuế đánh vào tài sản, như: thuế Nhà đất, thuế Chuyển quyền Sử dụng đất.

-

Thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, như: thuế Tài nguyên.

1.1.2.3.

Phân loại thuế theo phương thức sử dụng


Theo phương thức này, thuế được phân thành: Thuế tổng hợp và thuế chuyên

không phải nộp thuế.

dùng.

Thuộc loại thuế trực thu có thể kể đến các luật thế như: thuế Thu nhập Doanh
nghiệp, thuế Thu nhập Cá nhân, thuế Tài sản, thuế Tặng phẩm …

Thuế tổng hợp: Là loại thuế tuy được thu từ nhiều nguồn đơn lẻ khác nhau

-

nhưng được tập trung vào Ngân sách Nhà nước và được sử dụng chung cho các

Thuế gián thu :

mục đích phát triển kinh tế – xã hội có tính chất toàn quốc.

Thuế gián thu là loại thuế đánh vào việc sử dụng thu nhập của các tổ chức, cá

Thuế chuyên dùng: Là loại thuế thu từ một nguồn (hoặc một số nguồn) đơn lẻ

nhân khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thuế này do người sản

nhất định nào đó và được tập trung vào một qũy nhất định trong Ngân sách Nhà

xuất kinh doanh cung ứng hàng hoá, dịch vụ nộp cho Nhà nước, nhưng người


nước. Qũy này được sử dụng gắn với mục đích đã được xác định trước.

tiêu dùng cuối cùng là những người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp chuyển thuế

Ngày nay, Chính phủ các nước phát triển chủ yếu là quy định các loại thuế tổng

bằng cách cộng thuế vào giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người ta gọi là thuế gián
thu. Các doanh nghiệp ở đây chỉ giữ vai trò như người thu hộ thuế cho Nhà

hợp. Tuy nhiên, họ vẫn còn duy trì một vài loại thuế chuyên dùng nhất định để

nước. Thuộc loại thuế gián thu gồm có các luật thuế như: thuế Giá trị Gia tăng,

thực hiện một số nhiệm vụ chi cấp bách, quan trọng.

thuế Tiêu thụ Đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu …

1.2.

Tùy theo đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước, cũng như

1.2.1. Một số lý luận cơ bản về Quản lý thuế

quan điểm của những người lãnh đạo Nhà nước trong từng thời kỳ, người ta có
thể lựa chọn, coi trọng loại thuế gián thu hay thuế trực thu.
1.1.2.2.

Phân loại theo đối tượng đánh thuế

QUẢN LÝ THUẾ VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ


Hệ thống thuế bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế.
Hệ thống chính sách thuế, gồm các sắc thuế được ban hành dưới các hình thức
Luật, Pháp lệnh. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế, song

Phân loại theo tiêu thức này, thuế bao gồm các loại thuế sau:

chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát

-

Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, như: thuế Giá trị Gia tăng.

huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

-

Thuế đánh vào sản phẩm đặc thù, như: thuế Tiêu thụ Đặc biệt, thuế Xuất

Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế dù được xây dựng một cách ưu việt, hoàn

khẩu, thuế Nhập khẩu.

chỉnh đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu không được vận hành
trong thực tiễn. Quá trình áp dụng luật thuế vào nền kinh tế đòi hỏi sự chấp
hành của các đối tượng nộp thuế (ĐTNT), mà qua đó số thuế được huy động từ


5


6

các thể nhân và pháp nhân vào NSNN theo đúng luật định. Quá trình này

tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy, của hệ thống chính sách thuế và qua

thường không gắn liền với sự “tự nguyện” mà cần có một hệ thống quản lý thuế

đó ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế xã hội.

để tổ chức thực hiện, giám sát.

1.2.2. Luật Quản lý Thuế

Hệ thống quản lý thuế, gồm các phương pháp, hình thức quản lý thu thuế, các

1.2.2.1.

công cụ quản lý (các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện
quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế
các cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan hệ
giữa chúng); đội ngũ cán bộ, công chức thuế và các cơ quan khác có liên quan
đến công tác thuế theo quy định của pháp luật … Trong đó, cơ cấu tổ chức bộ
máy và đội ngũ cán bộ thuế (gọi chung là bộ máy quản lý thuế) là một bộ phận
cực kỳ quan trọng trong hệ thống quản lý thuế.
Tổ chức bộ máy quản lý

Sự cần thiết của Luật quản lý thuế

Từ khi thành lập hệ thống thuế thống nhất trong cả nước năm 1990 đến nay,

ngành thuế đã tiến hành hai giai đoạn cải cách thuế, nhờ đó đã hình thành được
một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu, áp dụng
thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế. Hệ thống chính sách thuế đã trở
thành công cụ điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước. Bộ máy quản lý thuế
đã được xây dựng thống nhất, nghiệp vụ quản lý thuế từng bước được kiện toàn
theo tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Cơ chế quản lý thuế
đã có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng rõ ràng, công khai, dân chủ, minh

Tổ chức bộ máy là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế (QLT), bao

bạch hơn. Các thủ tục hành chính thuế được thực hiện thống nhất trong cả nước

gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách

và ngày càng được củng cố, tăng cường về mọi mặt, đảm bảo thực thi tốt và

hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống QLT khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống

thống nhất các luật thuế trong cả nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của

nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng QLT nhằm thực thi chính

nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời

sách, pháp luật một cách nghiêm minh, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế

quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng,

vào NSNN.


phức tạp hơn, nên cơ chế quản lý cũ đã không còn phù hợp, đòi hỏi phải chuyển

Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý thuế: Con người luôn là yếu tố quyết định

sang cơ chế quản lý mới, theo đó, cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế

sự thành công hay thất bại trong mọi lĩnh vực quản lý. Trong bộ máy QLT, đội

(TK-TN) với việc đề cao tinh thần tự giác chấp hành pháp luật thuế của các tổ

ngũ cán bộ, công chức thuế là bộ phận quan trọng, góp phần vào việc xây dựng

chức cá nhân là rất cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện ngành thuế đang thực

hệ thống chính sách thuế phù hợp, khoa học, minh bạch và quyết định đề xuất,

hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế. Bởi vậy, việc thực hiện

áp dụng các phương pháp, quy trình và các biện pháp nghiệp vụ QLT hợp lý,

quản lý thuế theo cơ chế TK-TN là xuất phát điểm của quy trình cải cách thuế.

khoa học bảo đảm tính tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Luật Quản lý thuế ra đời có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, đáp

Bộ máy QLT có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế, nó được tổ chức

ứng được yêu cầu quản lý trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển


hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng QLT thì bộ máy QLT sẽ phát huy được

của Việt Nam trong giai đoạn mới; đã hệ thống hoá và làm rõ được những vấn

tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống chính sách thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao.

đề cơ bản của mô hình quản lý thuế theo cơ chế TK-TN.

Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu

1.2.2.2.

Lợi ích của Luật quản lý thuế


7

Trước đây, trong mỗi luật thuế của Việt Nam (thuế thu nhập, thuế giá trị gia

8

-

Các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch

tăng ...) đều có quy định về thủ tục quản lý thuế (thẩm quyền cưỡng chế, xử

nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp

phạt, quyền của ĐTNT) để áp dụng cho loại thuế đó. Do đó, hình thức qui định


thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.

như vậy dẫn đến sự không nhất quán giữa các luật thuế, nhưng quan trọng hơn
là luật thuế không trao đủ thẩm quyền cho Tổng cục Thuế, để thực hiện công

-

miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế … )

tác quản lý thuế. Để giải quyết vấn đề này, Luật Quản lý Thuế ban hành trong
đó tập hợp các quy định về Quản lý thuế trong các luật thuế vào một luật duy

-

hiện. Quy định thời hạn, phương thức khai thuế của một số loại thuế cho

thống thuế.

phù hợp với thực tế hơn.

Nội dung luật quản lý thuế

Dự án Luật Quản lý thuế đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc

-

thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm các

về quản lý thuế được quy định tại Luật Quản lý thuế như sau:


thủ tục hành chính thuế rải rác nhiều ngày trong tháng, giảm chi phí tuân thủ

™ Về phạm vi: Luật quy định đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế, có
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu), các khoản thu khác thuộc NSNN

pháp luật về thuế cho người nộp thuế.
-

thuế để giúp người nộp thuế biết được nhiệm vụ thanh toán các khoản nghĩa

™ Đối tượng điều chỉnh của luật gồm:

chức cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
-

Cơ quan quản lý thuế gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.

-

Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.

-

vụ với ngân sách nhà nước, tránh bị rơi vào tình trạng nợ đọng kéo dài và

Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, các khoản thu
thuộc NSNN theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ

Cơ quan Nhà nước, tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện

pháp luật về thuế.

™ Đây là luật về thủ tục, chứa đựng nhiều nội dung cải cách:

Quy định thứ tự thanh toán các khoản tiền thuế như sau: (1) tiền thuế nợ; (2)
tiền thuế truy thu; (3) tiền thuế phát sinh; (4) tiền phạt vi phạm pháp luật

do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.

-

Quy định hình thức khai thuế điện tử, quy định thời hạn khai thuế là thời
hạn nộp thuế, vừa bảo đảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo

hội Khoá XI và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007, Một số nội dung mới

phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại thuế (thuế nội địa và

Thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai thuế phù hợp với từng loại thuế khai
theo tháng, theo năm, theo từng lần phát sinh để người nộp thuế dễ thực

nhất và luật này đã mang lại cho Tổng Cục Thuế đủ thẩm quyền để quản lý hệ

1.2.2.3.

Quy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ

thuộc diện bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nộp thuế.
-


Luật còn quy định một số quyền của người nộp thuế như: yêu cầu cơ quan
thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế để tự
giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; yêu cầu cơ quan thuế thực hiện đúng
việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo quy
định của pháp luật để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ quan
thuế giữ bí mật thông tin do mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp
phục vụ cho việc quản lý thuế.

™ Luật xác định rõ ràng hơn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:


9

-

-

10

Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Công khai minh

Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác quản lý thuế

bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế. Quy định cụ thể quy trình

thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuế và giám sát

tiếp nhận, xử lý hồ sơ thuế theo cơ chế một cửa. Gắn trách nhiệm của công

việc tuân thủ pháp luật thuế. Bên cạnh đó, Luật còn quy định nội dung cụ thể


chức quản lý thuế với việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thuế.

của một số cơ quan, tổ chức trong việc tham gia công tác quản lý thuế:

Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng hệ thống cơ

-

quản lý Nhà nước được quy định thành hai nhóm:

sở dữ liệu và thông tin về người nộp thuế để phân tích, đánh giá mức độ

-

-

tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phục vụ công tác quản lý thuế.

Nhóm 1: cung cấp thông tin tự động theo phát sinh hoạt động liên quan đến

Quy định kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế là nhiệm vụ

người nộp thuế, gồm cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ

chủ yếu của cơ quan quản lý thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của

quan cấp giấy phép thành lập, kho bạc Nhà nước …

các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, phát hiện kịp thời những sai sót, vi


Nhóm 2: cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, gồm ngân

phạm của người nộp thuế.

hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước về nhà đất, cơ

Quy định công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp

quan công an, cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan quản lý thương mại …

thuế. Riêng thanh tra thuế chỉ được áp dụng đối với một số trường hợp: (1)

-

quản lý thuế trong việc cưỡng chế thu thuế, bao gồm ủy ban nhân dân cấp

doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần; (2) khi có dấu

xã nới thực hiện cưỡng chế, lực lượng cảnh sát nhân dân, kho bạc nhà nước,

hiệu vi phạm pháp luật về thuế; (3) để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo

ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh, giấy

yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ

phép hành nghề …
-


hiệu trốn thuế, gian lận thuế mang tính phức tạp, liên quan đến tổ chức, các

có điều kiện, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh

Quy định 6 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong

nghiệp, có ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

đó, biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá

Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được thay mặt người nộp thuế

nhân khác (bên thứ ba) đang nắm giữ là biện pháp mới, có tác dụng ngăn

thực hiện một trong các thủ tục: khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ

chặn các hành vi tẩu tán tiền, tài sản của người nộp thuế để cố tình trốn thuế,

đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn.

không nộp thuế.
1.3.
Quy định mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế .

™ Luật đề cao vai trò của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào công
tác quản lý thuế:

Quy định hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ


nhân khác thì cơ quan quản lý thuế được áp dụng biện pháp mạnh.

-

Quy định các cơ quan, tổ chức phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan

đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh

Tài chính. Trong quá trình thanh tra thuế, phát hiện người nộp thuế có dấu

-

Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế của các cơ quan

QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI

1.3.1. Thuế và chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN
1.3.1.1.

Chính sách thuế áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN


11

12

• Thuế giá trị gia tăng (GTGT) :

• Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu :


-

-

-

Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ

hoạt động ngoại thương, với các mục đích:

Đối tượng đánh thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam, kể

o Giảm cung và cải thiện tỷ lệ ngoại thương

cả hàng hoá dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hoá dịch vụ nhập khẩu,

o Tạo nguồn thu cho ngân sách, thay thế cho thuế thu nhập

tiêu dùng nội bộ.
-

Thuế xuất khẩu là một loại thuế gián thu và là công cụ để can thiệp vào các

phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh mọi
ngành nghề sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ
mọi thành phần kinh tế, hoạt động các ngành hàng, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế GTGT.


o Ổn định giá cả trong nước
Do thuế xuất khẩu dẫn đến hiệu ứng là gây tổn thất cho nhà sản xuất trong
nước, đồng thời gây thiệt hại phụ trội cho nền kinh tế, nên để khuyến khích các
ngành sản xuất trong nước phát triển thì chính phủ không đánh thuế xuất khẩu.
-

Thuế nhập khẩu cũng là một loại thuế gián thu và là một yếu tố cấu thành

-

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

-

Thuế GTGT ở Việt Nam đang áp dụng 2 phương pháp tính thuế: khấu trừ và

chi phí của việc đưa hàng hoá vào một nước. Tuy cũng là một loại thuế tiêu

trực tiếp trên giá trị tăng thêm hoặc doanh thu.

dùng, nhưng mục tiêu của thuế nhập khẩu có phần khác với thuế GTGT ở

nên giá cả hàng hoá nhập khẩu. Thuế nhập khẩu dẫn đến kết quả là làm tăng

chỗ ngoài việc cung cấp nguồn thu thì thuế nhập khẩu còn nhằm vào việc

• Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) :
-


bảo hộ các ngành sản xuất cụ thể trong nước. Về nguyên tắc, thuế nhập khẩu

Đối tượng đánh thuế TNDN là thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm kinh

đối với một mặt hàng sẽ làm tăng giá của mặt hàng đó ở nước nhập khẩu, và

doanh của doanh nghiệp, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
khoản thu nhập khác, kể cả các thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ở ngoài và chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
-

Đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế.

-

Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ hộ gia đình, cá nhân, nông dân sản xuất

làm giảm giá mặt hàng đó ở nước xuất khẩu.
• Thuế nhà thầu :
Các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài hành nghề độc lập kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam có
nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) :
-

với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Chính phủ Việt Nam ký kết có quy


-

Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là một loại thuế gián thu nhằm điều tiết thu
nhập, hướng dẫn tiêu dùng hàng hoá.

hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ). Ngoài ra, đối
-

Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sản xuất mặt hàng

định khác thì thực hiện theo quy định đó.

thuộc diện chịu thuế TTĐB mà tiêu thụ trên thị trường Việt Nam đều phải

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

nộp thuế.


13

-

Đối tượng của thuế là giá tính thuế đối với hàng hoá bán ra. Giá tính thuế

Một số địa bàn, lĩnh vực đầu tư được coi là địa bàn, lĩnh vực khuyến khích đầu

của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn

tư, nếu các chủ đầu tư tiến hành đầu tư vào đó thì sẽ được hưởng những ưu đãi


bán hàng của cơ sở sản xuất trong đó đã có thuế TTĐB.

về thuế theo quy định của Luật thuế TNDN.

• Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) :
-

Thuế TNCN là một loại thuế trực thu, thu vào một số thu nhập cao chính
đáng của cá nhân nhằm động viên một phần thu nhập của các tầng lớp dân

-

-

1.3.1.2.

14

Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam trước thời
điểm 01/01/2004 vẫn được áp dụng theo chính sách ưu đãi, miễn giảm theo
giấy phép đầu tư.

cư vào Ngân sách Nhà nước.

( Xem phụ lục Chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN đối với các DN ĐTNT)

Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài

• Các ưu đãi liên quan đến chính sách sử dụng đất, mặt nước, mặt biển


và cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập, người nước ngoài làm

-

việc tại Việt Nam có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại

hoặc đầu tư tại địa bàn được khuyến khích đầu tư sẽ được hưởng một số điểm

pháp lệnh này.

ưu đãi liên quan đến việc sử dụng đất theo các văn bản pháp luật có liên quan.

Nhà đầu tư đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư

Đối tượng của thuế là thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường

Chính phủ ban hành khung giá thuê đất chung, ổn định và rõ ràng cho các dự án

xuyên của từng cá nhân.

có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các mức giá áp dụng với đất đô thị, đất của

Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

các xã tiếp giáp đô thị, đất các vùng còn lại (QĐ số 189/2000/QĐ-BTC ngày

• Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

24/11/2000 của Bộ Tài chính). Những ưu đãi về giá tiền thuê đất được quy định

theo Quyết định số 153/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính

Đối với thuế TNDN, theo các quy định về thuế trước đây, giữa doanh nghiệp có

phủ và Thông tư số 81/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999 của Bộ Tài chính hướng

vốn ĐTNN và doanh nghiệp trong nước có sự phân biệt về thuế suất. Trừ

dẫn thực hiện Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg.

những trường hợp được khuyến khích đầu tư, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
được hưởng mức thuế suất thuế TNDN là 25%, trong khi đó, các doanh nghiệp
trong nước luôn phải chịu mức thuế này với thuế suất là 32%. Tuy nhiên để đẩy
mạnh khuyến khích đầu tư trong nước và xoá bỏ dần dần khoảng cách giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nghị định 164/2003/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN đã khẳng định việc áp
dụng chung một mức thuế suất thuế TNDN là 28%, không phân biệt doanh
nghiệp có vốn đầu tư trong nước và ĐTNN. Việc áp dụng mức thuế này bắt đầu
thực hiện từ ngày 01/01/2004.

-

Đối với việc sử dụng mặt nước, mặt biển, Chính phủ Việt Nam cũng ban

hành những khung giá tương đối ổn định và có những ưu đãi cụ thể, đặc biệt là
với những dự án thuộc đối tượng đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc khuyến
khích đầu tư. Đồng thời Chính phủ cũng có chế độ ưu đãi theo hướng miễn
giảm tiền thuê mặt nước, mặt biển đối với những dự án gặp khó khăn trong xây
dựng cơ bản để đưa dự án vào hoạt động hoặc những dự án gặp khó khăn trong
sản xuất kinh doanh.

• Một số ưu đãi tài chính khác


15

Ngoài những ưu đãi trong nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam kể

16

-

trên, dự án có vốn ĐTNN còn nhận được một số ưu đãi khác liên quan đến vấn
đề về chuyển lỗ kinh doanh, khấu hao tài sản.

Đơn giản, rõ ràng, giảm thiểu các bước luân chuyển xử lý công việc nếu
không cần thiết hoặc kém hiệu quả;

-

Phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận trong cơ quan thuế, tránh chồng

Trong quá trình hoạt động, nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế đối với cơ

chéo. Mỗi một bước trong quy trình chỉ do một bộ phận thực hiện và chịu

quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau; số lỗ này được trừ

trách nhiệm;

vào thu nhập chịu thuế TNDN. Tuy nhiên, việc chuyển lỗ này không được thực

hiện quá 5 năm. Các nhà đầu tư có thể thực hiện chuyển lỗ theo các phương
pháp chuyển lỗ dàn đều (tỉ lệ 20%/năm) hoặc chuyển lỗ liên tục.

-

Phải quy định đầy đủ đối với tất cả các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
thuế;

Đối với vấn đề trích khấu hao tài sản cố định, Nhà nước Việt Nam cho phép các
nhà đầu tư được chủ động quy định tỷ lệ khấu hao tài sản cố định (là tỷ lệ phần

Đảm bảo đánh giá được chất lượng và hiệu quả quản lý của cơ quan thuế;

-

Phải phù hợp với từng mô hình tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế quản lý,

trăm giữa số tiền khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định) nhưng

phương pháp quản lý của cơ quan thuế đối với từng đối tượng, từng chức

không vượt quá khung tỷ lệ tối đa theo quy định của Bộ tài chính. Trong quá

năng quản lý thuế;

trình trích khấu hao tài sản cố định, do những yếu tố khách quan cần thực hiện
tỷ lệ khấu hao vượt khung tối đa nêu trên, các nhà đầu tư cần báo cáo Bộ tài
chính, nếu xem xét thấy hợp lý Bộ tài chính sẽ chấp nhận tỷ lệ trích khấu hao
này. Như vậy, trong vấn đề trích khấu hao tài sản cố định, Nhà nước Việt Nam


-

Phải thể hiện kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro;

-

Phải có sự hỗ trợ cao của tin học;

-

Phải được hướng dẫn đầy đủ đến từng cán bộ thuế theo chức năng, nhiệm vụ

cũng đã dành những ưu đãi nhất định cho các dự án có vốn ĐTNN nhằm mang

được phân công theo nội dung nghiệp vụ được quy định và với sự trợ giúp

lại lợi ích cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở Việt

của các sổ tay nghiệp vụ.

Nam.
1.3.2. Đặc trưng và những yêu cầu cơ bản của quy trình quản lý thuế

1.3.3. Nội dung của quy trình Quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế được xây dựng bao gồm một hệ thống các quy trình theo

Nhằm mục tiêu xây dựng một hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp vụ quản

từng chức năng quản lý thuế, trong mỗi quy trình đó, có thể có các quy trình


lý thuế hợp lý, rõ ràng phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng

nhỏ hơn để thực hiện từng công việc cụ thể của một chức năng quản lý thuế:

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của từng bộ phận và trong toàn bộ hệ thống

-

thuế của cơ quan thuế, góp phần thực hiện tốt quy định của các Luật thuế, các
thủ tục quản lý thuế, xoá bỏ các thủ tục phiền hà và cung cấp các dịch vụ tốt
nhất cho các ĐTNT, giảm chi phí quản lý thuế của cơ quan thuế, góp phần thực

Hệ thống quy trình tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT để thực hiện các nhiệm vụ
sau:
o Khảo sát, điều tra, phân tích nhu cầu của ĐTNT;

hiện cải cách hành chính thuế, hiện đại hoá công tác quản lý thuế, các quy trình

o Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT;

nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:

o Tuyên truyền pháp luật thuế;
o Hỗ trợ ĐTNT với các hình thức khác nhau;


17

18


-

o Xây dựng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT;

-

-

o Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ ĐTNT.

o Thu thập thông tin ĐTNT;

Hệ thống quy trình đăng ký thuế nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:

o Phân tích thông tin ĐTNT dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro;

o Đăng ký và cấp mã số thuế;

o Lựa chọn ĐTNT phải thanh tra;

o Quản lý mã số thay đổi của ĐTNT;

o Phân tích hồ sơ thanh tra;

o Xác định và xử lý vi phạm về đăng ký thuế.

o Thực hiện kiểm tra tại cơ quan thuế;

Hệ thống quy trình xử lý kê khai, nộp thuế và kế toán thuế nhằm thực hiện


o Thực hiện kiểm tra, thanh tra tại cơ sở ĐTNT;

các nhiệm vụ sau:

o Thanh tra ĐTNT lớn;

o Nhận và xử lý tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế phù hợp với các hình thức

o Thanh tra ĐTNT vừa, nhỏ;

kê khai, nộp thuế;

o Thanh tra trên máy tính;

o Kế toán tài khoản ĐTNT, tính nợ, tính lãi và tính phạt nộp chậm;

o Đánh giá kết quả thanh kiểm tra.

o Xử lý vi phạm về kê khai thuế;

-

Hệ thống quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện các nhiệm vụ:

-

Hệ thống quy trình giải quyết khiếu nại của ĐTNT để thực hiện các nhiệm

o Xử lý hoàn thuế;


vụ:

o Đánh giá kết quả công tác xử lý tờ khai thuế, hoàn thuế;

o Tiếp nhận yêu cầu của ĐTNT;

o Đánh giá kết quả công tác hoàn thuế.

o Thẩm tra hồ sơ, vụ việc;

Hệ thống quy trình thu nợ và cưỡng chế thuế nhằm thực hiện các nhiệm vụ:

o Thu thập bằng chứng;

o Xác định các khoản nợ phải thu;

o Ra quyết định xử lý kết quả khiếu nại của ĐTNT;

o Rà soát các khoản nợ, đánh giá mức độ ưu tiên thu nợ thuế dựa trên kỹ

o Quy trình đánh giá kết quả công tác giải quyết khiếu nại về thuế.

thuật quản lý rủi ro đối với từng khoản nợ;
o Lập kế hoạch và phân công thu nợ thuế;
o Thu thập thông tin liên quan đến khảon nợ của ĐTNT. Lập hồ sơ ĐTNT
nợ thuế;
o Thực hiện các biện pháp thu nợ thuế;
o Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế;
o Đánh giá kết quả công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.


1.4.

KINH NGHIÊM QUẢN LÝ THUẾ Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Việc tổ chức quản lý thuế của các nước trên thế giới có những điểm khác nhau
nhất định, song hầu hết đều hướng tới một mục tiêu là, thu thuế cho ngân sách
quốc gia nhưng phải đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả (số thuế thu được
so với chi phí bỏ ra để thu) và tính hiệu lực (mức độ tuân thủ, chấp hành pháp
luật thuế của đối tượng nộp thuế).


19

Tại các nước phát triển, có hệ thống quản lý thuế tương đối hiệu quản, ý thức

20

-

Tạo điều kiện cho việc tuân thủ: tuyên truyền và thực hiện các dịch vụ hỗ

tuân thủ tự nguyện của người dân cao, hệ thống quản lý thuế được xây dựng

trợ ĐTNT nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho đối tượng nộp thuế về hệ

hiện đại trên tất cả các mặt: các quy trình quản lý rõ ràng, đội ngũ nhân viên

thống thuế và nghĩa vụ thuế của mình;

được đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế phát triển, các chế tài
thưởng phạt đầy đủ và được áp dụng một cách có hệ thống, các hoạt động thanh


-

dựng hệ thống thông tin về ĐTNT;

tra được lập kế hoạch và đặt mục tiêu đúng đắn, áp dụng các kỹ thuật thanh tra
tiên tiến, công nghệ thông tin hỗ trợ một cách hiệu quả trong hoạt động của hệ
thống quản lý thuế và được hiện đại không ngừng … Do vậy, cải cách quản lý
thuế tại các nước này chủ yếu nhằm duy trì mức độ tuân thủ cao, cố gắng giảm
chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của ĐTNT, đồng thời không ngừng áp
dụng các thành tựu mới của công nghệ thông tin vào quản lý thuế (ví dụ: việc
mở rộng đối tượng đăng ký, kê khai thuế điện tử).

Giám sát việc tuân thủ: duy trì các tài khoản vãng lai của ĐTNT và xây

-

Ngăn chặn việc không tuân thủ: xây dựng hệ thống thanh tra có hiệu quả và
hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.

1.4.2. Phân loại các ĐTNT để thực hiện các biện pháp quản lý khác nhau
Một cách tiếp cận quan trọng trong quản lý thuế từ các cuộc cải cách thuế thành
công là: quy mô ĐTNT khác nhau cần có những chế độ quản lý khác nhau. Các
ĐTNT thuộc các nhóm hoặc bộ phận dân cư khác nhau thường có các đặc điểm

Đối với các nước đang phát triển, nhìn chung, hệ thống quản lý thuế tương đối

khác nhau (có cơ hội và lý do khác nhau, có nhu cầu và mong muốn khác nhau)

không hiệu quả, ý thức tuân thủ của người dân chưa cao và chưa có nguồn lực


trong việc tuân thủ pháp luật thuế. Đối tượng nộp thuế được “phân đoạn thị

tài chính để hiện đại hoá công tác quản lý thuế. Các nước này cũng đang tiến

trường” thành các bộ phận hoặc khu vực khác nhau, cơ quan thuế phải hiểu

hành cải cách để nâng cao năng lực quản lý thuế, đảm bảo thu đủ số thuế tiềm

được nhu cầu, hành vi, nguyên nhân tuân thủ và không tuân thủ của người nộp

năng; cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy, phân bổ lại nguồn lực, cải tiến quy trình

thuế trên cơ sở đó xác định chiến lược hợp lý để cải thiện việc tuân thủ dưới

thủ tục, tăng cường năng lực cán bộ và đẩy mạnh các công tác tuyên truyền, hỗ

hình thức hỗ trợ, cưỡng chế, thay đổi luật hay kết hợp các hình thức này để

trợ đối tượng nộp thuế và công tác thanh tra, ứng dụng tin học vào việc xử lý

nhằm đạt được tỷ lệ tuân thủ cao nhất có thể trong phạm vi nguồn lực của cơ

thông tin thuế, xây dựng và áp dụng hệ thống thông tin thuế tích hợp.

quan thuế. Sau đó cơ quan thuế có kế hoạch dài hạn đẩy mạnh các hoạt động

1.4.1. Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của ĐTNT
Một nguyên tắc được áp dụng rộng rãi trong quản lý thuế và là mục tiêu cao


tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc tuân thủ nhằm tối đa hoá
số thuế thu được với nguồn lực có sẵn.

nhất của bất kỳ ngành thuế nào đó là khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của

Để đạt được điều đó, cơ quan thuế phân chia ĐTNT thành các nhóm đối tượng

ĐTNT. Bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào cũng dựa trên nền tảng là ý thức tuân

theo ngành nghề, quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tổ chức bộ máy quản lý

thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế và mục tiêu của cải cách thuế trước hết là

thuế cho phù hợp, như phân chia thành: (1) doanh nghiệp lớn; (2) doanh nghiệp

tăng cường mức độ tuân thủ tự nguyện này. Để nâng cao sự tuân thủ tự nguyện,

vừa và nhỏ; (3) cá nhân, hộ gia đình; (4) ĐTNT khác. Trong từng bộ phận

cơ quan thuế tập trung chủ yếu vào ba nhiệm vụ quản lý chính của ngành thuế

ĐTNT này có thể chia ra thành các nhóm nhỏ hơn như theo ngành nghề…

gồm:

1.4.3. Áp dụng kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro


21


22

Do nguồn lực và kinh phí của cơ quan thuế có hạn, mà nhiệm vụ quản lý thuế

vi phạm, không muốn tuân thủ và cố tình không tuân thủ (một số ít các ĐTNT).

ngày càng tăng ( số ĐTNT, số tiền thuế ngày càng tăng lên, phạm vi quy mô

Cơ quan thuế có những biện pháp đối xử khác nhau đối với hành vi tuân thủ của

kinh doanh của ĐTNT ngày càng phức tạp …) nên cơ quan thuế không thể áp

từng nhóm, hoặc đặt ra những quy định về “lợi ích tuân thủ” cho ĐTNT.

dụng phương pháp truyền thống là kiểm tra tất cả các tờ khai thuế, tất cả các
ĐTNT …, tuy nhiên, để đảm bảo quản lý thuế công bằng và hiệu lực thì cơ
quan thuế vẫn phải phát hiện được và có biện pháp thích hợp đối với các trường
hợp vi phạm pháp luật thuế, gây thất thu ngân sách. Cùng với việc chuyển sang
cơ chế tự khai, tự nộp là việc nhấn mạnh hơn đến việc hỗ trợ ĐTNT “làm đúng”
ngay từ đầu và tự nguyện chấp hành thông qua việc giáo dục, hỗ trợ có trọng
điểm và tăng tính rõ ràng của luật thông qua các công văn hướng dẫn và đơn
giản hoá thì cơ quan thuế thường sử dụng phương pháp phân chia ĐTNT thành
các nhóm hoặc bộ phận theo nhiều thuộc tính cho phép tập trung tốt hơn vào
các ĐTNT có rủi ro đến số thu thuế khá cao, còn các ĐTNT chấp hành tốt thì
cơ quan thuế không cần thiết phải can thiệp.

1.4.4. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức
Từ những năm 70 đến giữa thập niên 80, mô hình tổ chức của cơ quan thuế ở
các nước phát triển trên thế giới chủ yếu là tổ chức theo sắc thuế, mỗi sắc thuế
tương ứng có một bộ phận quản lý trong cơ quan thuế được thành lập. Dần dần,

các sắc thuế được ban hành nhiều hơn, thì các bộ phận quản lý trong cơ quan
thuế ngày càng mở rộng. Số ĐTNT ngày một gia tăng, mỗi ĐTNT lại nộp nhiều
loại thuế khác nhau, do đó, ĐTNT phải làm việc với nhiều bộ phận trong cơ
quan thuế, dẫn đến sự trùng lắp và không hiệu quả giữa các chức năng ở các bộ
phận quản lý theo các sắc thuế này; sự trùng lắp làm hệ thống tin học cũng
không thể phát huy chức năng hỗ trợ công tác quản lý thuế. Do đó, các nước
chuyển sang mô hình tổ chức quản lý theo chức năng (theo các chức năng cơ

Sử dụng nhiều cách khác nhau, cơ quan thuế đã xây dựng được các kỹ thuật xác

bản là tuyên truyền hỗ trợ, xử lý tờ khai và kế toán thuế, quản lý thu nợ và

định mục tiêu cho biết khả năng không tuân thủ, thường là có liên quan đến

thanh tra, kiểm tra thuế), từ đó, từng bộ phận chức năng có điều kiện tập trung

việc đối chiếu các số liệu. Các kỹ thuật này gồm việc đối chiếu các số liệu kê

về những vấn đề tuân thủ của ĐTNT để có biện pháp quản lý thuế tốt hơn.

khai của ĐTNT với:
-

Đến giữa thập niên 80, đầu thập niên 90, một số nước phát triển như Hoa kỳ,

Số liệu trên mẫu tờ khai với số liệu bên ngoài (số liệu về tiền lãi, danh sách

New Zealand, Úc, … đã phát triển từ mô hình quản lý theo chức năng lên mô

khách hàng …);


hình quản lý theo quy mô ĐTNT (lớn, vừa, nhỏ) sau khi đã đạt được mức độ

-

Số liệu trên tờ khai với tiêu chuẩn của ngành, nghề và đại lý;

cao của quản lý theo chức năng.

-

Số liệu trên tờ khai với kết quả thanh tra, kiểm tra hoặc đánh giá rủi ro của
ngành, nghề tương tự, và tờ khai của các đại lý, …

Để thực hiện quản lý theo rủi ro, đòi hỏi cơ quan thuế phải có đầy đủ cơ sở dữ

1.4.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế chuyên nghiệp, tận tâm
Cùng với sự thay đổi về phương pháp quản lý thuế và sự chuyển đổi về cơ cấu
tổ chức bộ máy ngành thuế, công tác cán bộ của cơ quan thuế cũng được đặc

liệu thông tin về ĐTNT và đánh giá hành vi tuân thủ căn cứ vào lịch sử tuân thủ

biệt coi trọng. Nguồn lực cán bộ của cơ quan thuế được tuyển dụng bổ sung để

của ĐTNT, phân loại ĐTNT theo những nhóm khác nhau (tùy theo từng cơ

đáp ứng được các yêu cầu mới của công việc. Các cán bộ thuế cũ phải được đào

quan thuế, có những bảng tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ khác nhau). Theo


tạo lại về cả kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng phục vụ. Cơ quan thuế

mô hình tuân thủ được hầu hết các nước sử dụng, các mức độ tuân thủ của

đặc biệt coi trọng việc đào tạo các kỹ năng ứng xử, giao tiếp có văn hoá, lịch sự

ĐTNT như sau: tuân thủ tốt (phần lớn các ĐTNT), tuân thủ nhưng đôi khi vẫn

để cung cấp các dịch vụ có chất lượng cho người dân, nhằm thay đổi mối quan


23

24

hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với dân theo phương hướng phục vụ, tạo

Phương thức quản lý tự tính - tự khai - tự nộp thuế ( Self-assessment) có thể sẽ

mọi thuận lợi cho người nộp thuế. Các hành vi ứng xử của nhân viên thuế với

được phát triển lên một tầm mức mới với phương thức tự phục vụ hay tự hỗ trợ

người dân được xây dựng thành chuẩn mực đạo đức của công chức ngành thuế

(Self-helped, self-assisted), trong đó ĐTNT tự tiếp cận tất cả các thông tin và

(Nhật Bản).Việc ứng xử, giao tiếp lịch thiệp, niềm nở, nhã nhặn, tận tình của

các phương tiện để thực hiện nghĩa vụ thuế với sự hỗ trợ đến mức cao nhất của


cán bộ thuế thể hiện mức độ chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ của cơ

công nghệ thông tin. Cơ quan thuế hoàn toàn chỉ giữ chức năng hướng dẫn,

quan thuế. Bên cạnh đó, việc tạo mội trường làm việc tốt cho cán bộ thuế cũng

phát hiện và xử lý các trường hợp không tuân thủ.

được quan tâm. Cơ quan thếu có chế độ đãi ngộ phù hợp cho công chức thế
thông qua chế độ tiền lương hợp lý (ở Singapore, Úc, New Zealand, tiền lương
công chức thuế cao hơn hẳn các ngành khác). Cơ quan thuế định kỳ tổ chức
điều tra, khảo sát nhu cầu, lấy ý kiến của cán bộ, nhân viên thuế để cải thiện các
điều kiện làm việc cho cán bộ, cải tiến các quy trình nghiệp vụ để dễ thực hiện
hơn cho cán bộ thuế.
1.4.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho
người nộp thuế
Cơ quan thuế các nước (Úc, New Zealand, Singapore, Hàn quốc, Hồng Kông,
Thái Lan …) đã áp dụng có hiệu quả thành tựu của công nghệ thông tin vào
công tác quản lý thuế, giúp tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện việc kê khai,
nộp thuế, tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ thuế qua mạng máy tính. Thông qua
đó, cơ quan thuế đã xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế đầy
đủ, phục vụ cho công tác quản lý thu và thanh tra thuế. Đồng thời cơ quan thuế
ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiều hoạt động để xác minh việc
tuân thủ, từ việc rà soát tờ khai, xác minh các thông tin của ĐTNT, tiến hành
các cuộc thanh tra, kiểm tra trên mạng ( IT audit) … hoặc phối hợp với các cơ
quan khác (các bên thứ ba, toà án …) để có những hành động thích hợp trong
trường hợp ĐTNT có các hành vi cố ý không tuân thủ, đảm bảo công bằng
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho các ĐTNT.
Với hệ thống quản lý được xây dựng trên nền tảng hiện đại, một số nước hàng

đầu về quản lý thuế đã tiếp tục điều chỉnh tồ chức và quy trình, ứng dụng mạnh
mẽ các tiến bộ của công nghệ thông tin để đáp ứng các thách thức do số lượng
ĐTNT tăng lên trong khu vực dịch vụ, thương mại điện tử …


25

26

Tóm tắt chương 1

CHƯƠNG 2

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu cơng tác quản lý thuế đối

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC

với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, bao gồm một số khái niệm

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC

liên quan đến thuế, lý thuyết về đầu tư nước ngồi, cơ chế quản lý thuế thuế đối

NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

với cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN nói riêng.
Quản lý thuế cần được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của một hệ thống quản lý
quản lý thuế hiện đại, đáp ứng được việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của
quốc gia trong từng thời kỳ. Theo đó, hệ thống quản lý thế cần đáp ứng các tiêu

chuẩn: tính hiệu quả, tính cơng bằng, tính linh hoạt, sự phù hợp với thơng lệ
quốc tế.
Chương này cũng trình bày vai trò của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong tiến
trình phát triển kinh tế của các nước nói chung, các nước đang phát triển nói
riêng. Xu thế tăng nhanh về khối lượng và sự vận động của các luồng đầu tư
nước ngồi là một tất yếu kinh tế, là điều kiện bắt buộc đối với sự phát triển
của các nước trong thời đại hiện nay. Vì thế, nhận thức đúng bản chất, vị thế,
vai trò, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực có vốn
ĐTNN là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng đối với mỗi nước.
Do đó hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nói riêng có tầm quan trọng đặc
biệt.

2.1.

KHÁI QT HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGỒI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1.1. Quy mơ và xu hướng phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6% dân số so với cả nước.
Qua gần 20 năm phát triển, tỷ trọng kinh tế của Thành phố vẫn tiếp tục gia tăng,
điều này cho thấy Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động
nhất của cả nước, là nơi có nhiều cơ hội để các nhà doanh nghiệp đầu tư, hoạt
động và phát triển.
-

Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tiếp tục tăng, đã cấp Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh cho 13.752 doanh nghiệp dân doanh với số vốn đăng ký
33.347 tỷ đồng; tăng 23% về số lượng doanh nghiệp và tăng 14% về vốn đăng

ký so với cùng kỳ, vốn đăng ký bình qn 2,2 tỷ đồng/doanh nghiệp, ngành
nghề đăng ký chủ yếu là thương mại dịch vụ (chiếm trên 70%), cơng nghiệp
(15%), còn lại là các doanh nghiệp khác. Ngồi ra, có 19.833 doanh nghiệp thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh; 819 doanh nghiệp và 944 chi nhánh, văn
phòng đại diện giải thể; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của 43
doanh nghiệp.
-

Đầu tư trực tiếp của nước ngồi tăng cao, tổng vốn đầu tư kể cả tăng vốn là

2.234 tỷ USD, tăng gấp 2,32 lần về vốn đầu tư so với cùng kỳ, cao nhất trong
vòng 10 năm gần đây, trong đó có nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực cơng nghệ
cao như dự án đầu tư xây dựng nhà máy Mega của tập đồn Intel với tổng vốn
đầu tư sau khi điều chỉnh là 1,04 tỷ USD. Có 251 dự án được cấp phép với tổng
vốn 1.520 tỷ USD, tăng gấp 2,5 lần về vốn đầu tư so với cùng kỳ. Ngồi ra, có


27

28

117 dự án tăng vốn với vốn điều chỉnh tăng 713,2 triệu USD, tăng 2,1 lần về

STT

CHỈ TIÊU

vốn đầu tư so với cùng kỳ.
-


Đến nay, tổng số văn phòng đại diện các đơn vị kinh tế nước ngoài trên địa

1

bàn thành phố được cấp phép hoạt động là 2.549 văn phòng thuộc 56 nước và
vùng lãnh thổ.

Năm 2000
Tỷ đồng

1.Vốn ngân sách

3

4

2.994

Giai đoạn 2001 - 2007

Cơ cấu
(%)

15,2

Bình quân
năm (Tỷ
đồng)

Cơ cấu

(%)

3.100

Tỷ
trọng

5

6

- NSTƯ

325

1,7

500

1,2

3.500

4.518

22,9

5.000

12,2


35.000

13,5

6,3

2.600

7

8

TỔNG THU

36.606.899

40.370.039

53.786.250

THU NỘI ĐỊA

30.321.151

33.971.609

46.958.355

33.558.340


45.451.950

18,8

6.999.311

17,34

7.440.782

2

DNNN địa phương

3.338.634

9,1

3.647.589

9,03

4.408.917

8,2

3

DN có vốn ĐTNN


6.190.010

16,9

6.816.991

16,89

9.514.344

17,69

- Thuế GTGT

2.080.506

2.174.403

3.145.589

- Thuế TTĐB

1.818.189

2.054.268

2.258.991

- Thuế TNDN


2.220.565

2.475.547

3.885.464

558

758

- Thuế tai nguyên
- Thuế chuyển LN

18.200

163.636
3.014

4.510

53.723

98.339

51.405

- Thuế mơn bài

3.919


4.382

4.695

- Thu khác

9.536

4.784

- Thuê M.Đ, M nước

4

Xổ số kiến thiết

13,83

871

- Thu từ khí thiên nhiên

2.669

Tỷ
trọng

6.917.389


21.700

- NSĐP

THỰC
HIỆN

DNNN Trung ương

Tổng 5 năm
(Tỷ đồng)

7,6

NĂM 2007

THỰC
HIỆN

1

Trong đó:

2. Vốn doanh nghiệp
Nhà nước

NĂM 2006

Tỷ
trọng


Thu nội địa

Bảng 2.1: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẠI TP.HCM GIAI ĐOẠN 2001-2007
Nguồn vốn đầu tư

2

NĂM 2005
THỰC
HIỆN

3.693

534.264

1,4

627.113

1,5

3. Vốn Tín dụng

1.107

5,6

4.000


9,8

28.000

5

Thuế CTN (NQD)

5.610.972

15,3

7.276.373

18,02

10.336.103

19,22

4. Vốn doanh nghiệp
ngoài quốc doanh

2.574

13,1

5.000

12,2


35.000

6

Thuế thu nhập CN

1.875.938

5,1

2.229.919

5,5

3.308.236

6,1

7

Thuế SD đất NN

5. Vốn đầu tư khác

3.012

6. Vốn đầu tư FDI
7. Vốn ODA
Tổng số


4.940

15,3
25,1

15.440
6.000

556

2,8

2.460

19.701

100

41.000

37,6
14,6
6

1.878

1.132

1.442


65.800

8

Thuế chuyển QSD đất

42.000

9

Thu tiền SD đất

10

Thuế nhà đất

81.172

89.190

99.559

11

Tiền thuê đất

167.878

353.625


439.248

12

Phí xăng dầu

937.580

853.558

877.045

13

Lệ phí trước bạ

808.509

893.322

1.661.304

14

Thu phí - lệ phí

593.788

760.121


988.198

759.178

821.943

17.220
244.720

Nguồn : Sở kế hoạch – đầu tư
2.1.2. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2005 đến năm 2007

227.723

0,6

255.579

0,6

505.109

0,9

2.213.018

6,04

1.876.530


4,64

4.382.921

8,1

Thu phí - lệ phí

Bảng 2.2 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH TỪ 2005 – 2007

15

Thu tiền bán nhà

279.233

715.203

728.967

16

Thu khác ngân sách

519.392

1.179.269

2.240.250


766.943

900.100

17

Thu tại xã

Thu khác NS (tính CĐ)
Thu dầu thô

ĐVT: Triệu đồng

23.773
6.285.748

23.897
17,17

6.398.430

25.930
15,85

6.827.895

12,69

Nguồn : Cục Thuế TP.HCM



29

30

Kết quả thực hiện:

Thu nội địa không tính dầu thô thực hiện được 46.958 tỷ đồng, đạt 114,34% dự

• Năm 2005:

toán pháp lệnh, tăng 38,22% so với thực hiện năm 2006.
Trong đó, thu từ DN có vốn ĐTNN: Tổng thu đạt 9.514 tỷ đồng, đạt 90,40%

Thực hiện Quyết định số 86/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, Cục Thuế đã

dự toán pháp lệnh và tăng 39,58% so với thực hiện năm 2005. Chiếm tỷ trọng

nhận dự toán pháp lệnh là 33.814 tỷ đồng. Tổng thu năm 2005 thực hiện được

17,9% trong tổng thu ngân sách. Tốc độ tăng thu từ khu vực này giảm so với

36.606 tỷ đồng, đạt 108,26% dự toán pháp lệnh và tăng 13,89% so với thực

năm 2006, nhưng lại có tốc độ tăng cao hơn các khu vực khác thể hiện ở tỷ

hiện năm 2004.

trọng ngày càng tăng của khu vực ĐTNN.


Thu nội địa không tính dầu thô thực hiện được 30.321 tỷ đồng, đạt 99,69% dự
toán pháp lệnh, tăng 12,93% so với thực hiện năm 2004.
Trong đó, thu từ DN có vốn ĐTNN: Tổng thu từ DN có vốn ĐTNN đạt 6.190
tỷ đồng, đạt 104,3% dự toán pháp lệnh và tăng 20,85% so với thực hiện năm
2004. Chiếm tỷ trọng 16,9% trong tổng thu ngân sách. Đây là khu vực có số thu
đạt dự toán cao nhất trong các khu vực kinh tế, và tăng đồng đều ở các loại thu.
• Năm 2006:

2.2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

2.2.1. Tổ chức bộ máy Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh:
( Xem phụ lục 2 )
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng Kiểm Tra Thuế
Số 2 ( P.ĐTNN và P.KCX-KCN )

Thực hiện Quyết định số 4068/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, Cục Thuế đã

2.2.2.1.

nhận dự toán pháp lệnh là 43.265 tỷ đồng. Tổng thu năm 2006 thực hiện được

Bộ máy tổ chức quản lý, nhiệm vụ, quyền hạn

-

40.370 tỷ đồng, đạt 93,31% dự toán pháp lệnh và tăng 18,19% so với thực hiện


ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, quản lý hồ sơ của khu

năm 2005.

vực các Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp thuộc KCN-

Thu nội địa không tính dầu thô thực hiện được 33.971 tỷ đồng, đạt 95,78% dự

KCX.

Phòng Kiểm tra Thuế số 2 được thành lập theo Quyết định 728/QĐ-TCT

toán pháp lệnh, tăng 12,04% so với thực hiện năm 2005.

-

Trong đó, thu từ DN có vốn ĐTNN: Tổng thu đạt 6.816 tỷ đồng, đạt 76,43%

chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc khu vực

dự toán pháp lệnh và tăng 10,11% so với thực hiện năm 2005.Chiếm tỷ trọng

kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp hoạt động trong các

Giúp Cục trưởng Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh kiểm tra, giám sát kê khai;

16,89% trong tổng thu ngân sách. Tốc độ tăng thu từ khu vực này giảm so với

KCN-KCX trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ( chức năng cụ thể được quy


năm 2005.

định tại QĐ 728/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)

• Năm 2007:

-

Cơ cấu và trình độ công chức :

Thực hiện Quyết định số 3771/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, Cục Thuế đã

Gồm 01 Trưởng phòng, 4 phó phòng và 47 nhân viên. ( Sơ đồ kèm theo).

nhận dự toán pháp lệnh là 47.159 tỷ đồng. Tổng thu năm 2007 thực hiện được

Phòng được chia làm bốn bộ phận hoạt động theo chức năng do 4 phó phòng

53.786 tỷ đồng, đạt 114,05% dự toán pháp lệnh và tăng 33,23% so với thực

phụ trách. Nhiệm vụ cụ thể như sau:

hiện năm 2006.


31

32


• Trưởng phòng phụ trách chung và nhiệm vụ cụ thể theo QĐ 728

• Văn hoá: 100% tốt nghiệp phổ thông trung học

• Bộ phận Tổng hợp:

• Chuyên môn, nghiệp vụ:

o Báo cáo tổng hợp

o Đại học và trên đại học: 50 (97%)

o Đối chiếu xác minh hoá đơn

o Trung cấp, cao đẳng: 2 người (3%)

o Văn thư hành chính

2.2.2.2.

o Thư viện lưu hồ sơ.

Tình hình thu ngân sách của khối ĐTNN :

Hiện nay, phòng Kiểm tra Thuế số 2 đang quản lý hồ sơ gần 3.500 doanh
nghiệp, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 2.900 doanh nghiệp và

o Học Tập.

600 doanh nghiệp ngoài quốc doanh.


o Tiếp dân.

Đây là khu vực có số lượng thường xuyên biến động và có xu hướng tăng lên

o Nhiệm vụ cụ thể theo QĐ 728.

rất nhanh, vì vậy số thu ngân sách năm sau luôn cao hơn năm trước.

• Bộ phận phân tích hồ sơ ( 2 tổ )
Bảng 2.3: TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN

o Phân tích đánh giá kê khai thuế lập danh sách cảnh báo: rủi ro, ấn

ĐVT: Triệu đồng

định, ngẫu nhiên.
o Kiểm tra thực hiện pháp luật thuế theo chấm điểm rủi ro và danh
sách ấn định.

NĂM 2004
CHỈ TIÊU

STT
1

o Xử lý hoá đơn.

2
DN có vốn ĐTNN


THỰC
HIỆN
3

NĂM 2005
THỰC
HIỆN
4

5.122.697

NĂM 2006

SO
SÁNH
5

6.190.010

120,83

THỰC
HIỆN
6

NĂM 2007

SO
SÁNH

7

THỰC
HIỆN
8

SO
SÁNH
9

6.816.991

110,16

9.514.344

139,56

1

- Thuế GTGT

1.578.831

2.080.506

131,77

2.174.403


104,51

3.145.589

144,66

2

- Thuế TTĐB

1.436.407

1.818.189

126,57

2.054.268

112,98

2.258.991

109,96

o Nợ thuế

3

- Thuế TNDN


2.038.956

2.220.565

108,90

2.475.547

111,48

3.885.464

156,95

4

- Thuế tai nguyên

428

558

130,37

758

135,84

871


114,9

o Nhiệm vụ cụ thể theo QĐ 728.

5

- Thu từ khí thiên nhiên

o Tăng, giảm đối tượng quản lý

• Bộ phận Kiểm tra trước hoàn thuế
o Kiểm tra trước hoàn thuế

6

- Thuế chuyển LN

7

- Thuê M.Đ, M nước

8
9

163.636
3.069

3.014

98,2


4.510

60.878

53.723

88,24

98.339

183,04

51.405

52,27

- Thuế mơn bài

2.770

3.919

141,48

4.382

111,81

4.695


107,14

- Thu khác

1.358

9.536

702,2

4.784

50,16

3.693

77,19

o Hoàn thuế, xử lý hoàn thuế
o Xác nhận xét, xoá mã số thuế.
o Nhiệm vụ cụ thể theo QĐ 728.
Trình độ công chức:

149,63

Nguồn: Cục thuế TP.HCM
2.2.3. Thực trạng Quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.3.1.


Đặc điểm Quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN


33

-

Ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp ĐTNN cao, đặc biệt là các

doanh nghiệp được đầu tư từ các nước phát triển. Các doanh nghiệp ở khu vực
này thường lưu giữ sổ sách chứng từ kinh doanh đầy đủ và được các công ty
luật và kiểm toán chuyên nghiệp tư vấn.
-

Có hệ thống tin học hỗ trợ vì vậy trình độ quản lý cao.

-

Số lượng các doanh nghiệp ĐTNN thường xuyên biến động và có xu hướng

ngày càng tăng, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế
giới, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện theo tiến trình hội nhập.
-

Doanh nghiệp ĐTNN thường xuyên thay đổi địa điểm kinh doanh, nên trong

công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
-


Hoạt động kinh doanh của các Tập đoàn xuyên quốc gia thường rất phức

tạp, đa ngành nghề.
-

Các doanh nghiệp ĐTNN sang Việt Nam đầu tư chỉ quan tâm và vì một mục

đích duy nhất đó là lợi nhuận.
-

Các hình thức trốn thuế, gian lận về thuế của đối tượng này thường rất tinh

vi, khó phát hiện thông qua chuyển giá, giao dịch thương mại điện tử ...
Tóm lại, doanh nghiệp có vốn ĐTNN có nhiều đặc điểm khác biệt so với doanh
nghiệp trong nước nên đã và đang đặt ra những yêu cầu quản lý thuế hết sức
phức tạp.
2.2.3.2.

Trước khi có Luật Quản lý Thuế

• Cơ chế Quản lý Thuế:
Thực hiện quản lý thuế theo cơ chế chuyên quản. Nhìn chung cơ chế quản lý

34

Điều này đã dẫn đến hậu quả là:
-

Giảm nhẹ nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế.


-

Nhiều vi phạm về thuế do thiếu hiểu biết gây ra, dẫn đến gánh nặng phải

tăng cường công tác quản lý thuế để khắc phục các sai phạm.
-

Lãng phí nguồn nhân lực, tài chính cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế không

đủ nhân lực và tài chính để thực hiện các chức năng chủ yếu của mình như:
tăng cung các hoạt động hỗ trợ, tăng cường thanh tra, kiểm tra.
• Đối với cơ quan thuế: năng lực, trình độ quản lý thuế còn có những điểm
chưa đáp ứng so với yêu cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học, cụ thể là:
-

Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan

thuế chưa được đặt đúng tầm và chưa phù hợp với thực trạng của nước ta là
trình độ dân trí thấp, nhận thức trách nhiệm pháp luật chưa cao. Chất lượng
kiểm tra còn hạn chế, chưa phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành
vi gian lận trong việc tính thuế, kê khai thuế, gian lận trong hoàn thuế, miễn
giảm thuế, nhất là trong hoàn thuế giá trị gia tăng. Chức năng và quyền hạn của
thanh tra, kiểm tra thuế còn bị bó hẹp chưa trở thành công cụ có hiệu lực để
chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế.
-

Việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn giải thích chính sách thuế chưa

thường xuyên, liên tục để nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện, nâng cao trách
nhiệm pháp luật về thuế.

-

Ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản lý thuế còn ở mức thấp, mới

tập trung chủ yếu vào công việc quản lý về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản
lý biên lai, ấn chỉ. Đại bộ phận công việc quản lý thuế vẫn là thủ công, năng

thuế chưa được xây dựng trên cơ sở đề cao tính chủ động, nghĩa vụ, trách

suất, hiệu quả quản lý thuế còn thấp dẫn đến hạn chế khả năng kiểm soát và

nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào Ngân sách

quản lý thuế của cơ quan thuế.

Nhà nước, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Điều này biểu hiện:
-

Làm thay các chức năng thuộc trách nhiệm của người nộp thuế như: tính

toán xác định mức thuế để ra thông báo thuế, xác định mức miễn, giảm thuế …

-

Một bộ phận cán bộ quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi về chính sách

thuế còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại và yêu cầu cải cách
hành chính trong quản lý thu. Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế



35

36

còn có một số trường hợp chưa thật tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền

đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, bởi vậy đã tạo điều kiện để thực thi

lợi của nhà nước với quyền lợi của ĐTNT. Chưa trở thành người bạn đồng hành

những phương pháp, kỹ năng quản lý mới, hiện đại.

đáng tin cậy của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các luật thuế.

• Về cơ chế quản lý:

• Đối với người nộp thuế:
-

o Khái niệm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế ( TKTN )

Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở

Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó người nộp thuế tự giác

nhiều khoản thu, sắc thuế, vừa làm thất thu cho Ngân sách nhà nước, vừa không

tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ các quy định tại

bảo đảm công bằng xã hội.


các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác, nộp tờ

-

Một số doanh nghiệp cố ý tìm mọi thủ đoạn, dưới mọi hình thức gian lận

khai thuế và nộp thuế đúng thời hạn. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc

các khoản tiền thuế phải nộp như kê khai khống để chiếm đoạt tiền hoàn thuế

thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nếu người nộp thuế tự giác tuân thủ

GTGT từ NSNN.
• Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan:

nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để
người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát
chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và thông qua công tác

Một số chính quyền địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức và chưa thực sự

kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian

coi công tác thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan chức năng,

lận, trốn thuế của người nộp thuế.

các tổ chức, cá nhân có liên quan ở từng nơi, từng lúc thiếu sự phối hợp chặt
o


chẽ, đồng bộ và có hiệu quả với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin và
áp dụng các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ chính trị
phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách
thuế, luật quản lý thuế đã được xây dựng nhằm khắc phục các hạn chế trong
công tác quản lý thuế, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và

Để thực hiện được tốt cơ chế TK-TN thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và đồng bộ
nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế,
chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, trình độ của cán
bộ thuế và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế:
-

thuế.

Từ khi Luật Quản lý Thuế có hiệu lực thi hành

Luật Quản lý Thuế chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 đã tạo ra hành

-

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp cho cơ
quan thuế những thông tin về ĐTNT có liên quan đến việc xác định nghĩa

lang pháp lý để ngành thuế cả nước thực hiện đổi mới phương thức quản lý theo

vụ thuế của ĐTNT.

hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả. Việc triển khai Luật Quản lý thuế đã

đem lại nhiều thuận lợi cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc thực

Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, ĐTNT có ý thức
tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng xã hội lên án những hành vi gian lận, trốn

hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.3.3.

Các điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế hiệu quả:

-

Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như: thuế giá trị gia

hiện nghĩa vụ và trách nhiệm với NSNN. Một trong những nội dung cơ bản của

tăng (GTGT), Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) …, các quy định về kê

Luật quản lý thuế là việc chính thức áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế

khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của ĐTNT.


37

-

-

Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo các


38

-

Xây dựng được các yêu cầu nghiệp vụ theo chức năng và hệ thống quy trình

chức năng: tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT; theo dõi, xử lý việc kê khai thuế;

quản lý phù hợp với cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo hướng hiện đại hoá,

đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra, thanh tra thuế để nhằm chuyên

nâng cao chất lượng quản lý thuế.

môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng. Trên cơ sở đó

Năm 2007 là năm ngành Thuế đẩy mạnh đầu tư và phát triển nhanh các chương

có: (1) Hệ thống dịch vụ hỗ trợ ĐTNT toàn diện, có chất lượng, (2) Hệ hống

trình ứng dụng tin học vào quản lý. Hạ tầng cơ sở dữ liệu của Ngành đã kết nối

cưỡng chế thu nợ hiệu quả, (3) Hệ thống thanh tra có mục tiêu rõ ràng.

xuống các cơ quan thuế cấp quận, huyện, bảo đảm đường truyền thông suốt đến

Hệ thống xử phạt nghiêm khắc, cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra,

hơn 600 chi cục, kết nối liện tục 24/24 giờ với tốc độ cao, giúp cho việc trao đổi


đủ điều kiện về cưỡng chế thuế để phát hiện và xử lý ngiêm, kịp thời những

thông tin, giữ liệu nhanh chóng, tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế giữa

trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ nợ thuế, thu hồi đủ số tiền thuế cho

cục thuế và các chi cục thuế, tiết kiệm nhiều chi phí so với trước đây. Các ứng

NSNN và đảm bảo sự công bằng trong quản lý thuế.

dụng hỗ trợ người nộp thuế, kê khai thuế theo công nghệ mã vạch hai chiều,
ứng dụng tra cứu thông tin về nghĩa vụ thuế và kiểm soát xử lý thủ tục hành

-

Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả.

-

Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý rủi

rộng khắp. Nhờ đẩy mạnh phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các

ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân bổ

khâu quản lý thuế, cho nên chất lượng phục vụ người nộp thuế được nâng cao,

nguồn lực quản lý đối với các ĐTNT không tuân thủ nghĩa vụ thuế gây rủi


hiệu suất và hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế từng bước tăng rõ rệt.

ro cao, ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN.

chính thuế tại bộ phận “một cửa”của cơ quan thuế đã được triển khai toàn diện

Có thể nói, với sự hiện diện của mình, Luật Quản lý thuế đã tạo điều kiện thuận

-

Quy trình quản lý của cơ quan thuế tốt và được hỗ trợ tin học hoá.

-

Cán bộ thuế được đào tạo có đủ kiến thức, năng lực để thực hiện quản lý

thuế không chỉ tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý mà còn là hiệu ứng tích

thuế chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng quản lý.

cực cho công tác thu NSNN.

• Về phía Cơ quan thuế: đã đạt được những kết quả nhất định trong việc xây
dựng hệ thống quản lý thuế mới:
-

Đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: tuyên truyền và hỗ trợ
đối tượng nộp thuế; Xử lý tờ khai thuế; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế;
Thanh tra, kiểm tra.


-

lợi để nâng cao hiệu quả công tác thuế của Đảng và Nhà nước. Luật Quản lý

Khi trách nhiệm kê khai nộp thuế được trao hoàn toàn cho người nộp thuế thì
mặc dù khối lượng công việc sự vụ của cơ quan thuế giảm đi đáng kể nhưng
chất lượng quản lý lại đòi hỏi cao hơn, theo đó hệ thống cơ quan thuế từ trung
ương tới địa phương phải xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, chính xác về
người nộp thuế, từ đó làm nền tảng để triển khai các kỹ năng mới như kiểm tra,
thanh tra, quản lý kê khai, nợ thuế, quản lý rủi ro … Chính những chuyển đổi

Qua thực hiện, bước đầu cho thấy tổ chức quản lý thuế theo chức năng tạo

cơ bản về chất đã tạo điều kiện để ngành thuế kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng

điều kiện thuận lợi cho việc chuyên môn hoá, tránh được sự trùng lắp,

cao năng lực cho CBCC.

chồng chéo, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý.

Việc thực hiện quản lý thuế theo phương pháp truyền thống với ba bộ phận độc
lập đã tồn tại trong một thời gian khá dài nên không phủ nhận nó đã in sâu vào


39

40

nếp nghĩ của nhiều thế hệ CBCC thuế. Bởi vậy để chuyển đổi sang một phương


Thực hiện cơ chế TK-TN, trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế được

thức quản lý thuế mới, dẫu có tiên tiến và hiện đại thì cũng cần phải trải qua

nâng cao hơn, các doanh nghiệp đã tự giác kê khai thuế tháng phát sinh và tiến

một quá trình thì mới có thể vận hành nhịp nhàng. Bên cạnh yếu tố thời gian,

hành nộp thuế vào NSNN theo quy định, tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh

trong nỗ lực để đạt mục tiêu đề ra khi triển khai Luật quản lý thuế, bản thân

doanh của mình, họ phải chủ động xác định, kê khai và nộp đầy đủ số thuế phát

ngành thuế cũng đang gặp phải những vướng mắc nhất định. Cụ thể là hệ thống

sinh vào NSNN đúng thời hạn; kể cả các ưu đãi thuế, quyền lợi về hoàn thuế

văn bản, các biểu mẫu kê khai theo nội dung quản lý quá nhiều và chồng chéo;

cũng hoàn toàn do doanh nghiệp tự “định đoạt” trên cơ sở các quy định của

quy trình quản lý chưa ban hành kịp thời, thống nhất, nên rất khó khăn cho việc

pháp luật. Luật Quản lý thuế đã quy định rất rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách

hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế, nhất là thời gian đầu thực hiện. Các chương

nhiệm của người nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Các


trình quản lý thuế trên máy tính cũng như các phần mềm hỗ trợ khác chưa bắt

quy định về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế; các thủ tục về hành chính thuế

nhịp kịp thời với sự thay đổi của chính sách thuế gây khó khăn trong quản lý.

... được quy định tập trung thống nhất theo hướng rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ

Bên cạnh đó, công tác thu thập thông tin từ người nộp thuế, từ các tổ chức, cá

thực hiện, thời gian giải quyết từng hồ sơ, vụ việc được quy định cụ thể, và đặc

nhân có liên quan chưa thực hiện được tốt nên thiếu căn cứ để xem xét tính

biệt là áp dụng nguyên tắc tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước

trung thực, chính xác việc kê khai thuế, do đó chưa phát hiện kịp thời các khoản

pháp luật, bên cạnh sự hướng dẫn, giải đáp, tư vấn của cơ quan thuế.

trốn thuế, các hành vi gian lận về thuế. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, quy

Từ những thuận lợi trên, người nộp thuế đã giải phóng khỏi những thủ tục

định thành lập đoàn thanh tra tại Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007

trong quá trình kê khai, nộp thuế để tập trung mọi nguồn lực vào việc phát triển

của Bộ Tài chính trên thực tế đã gây ra khó khăn khi ngành thuế, nhất là cấp cơ


sản xuất kinh doanh. Các tổ chức cá nhân được hoàn toàn chủ động trong việc

sở thiếu các chức danh kiểm soát viên chính, chuyên viên chính, thanh tra viên

xác định nghĩa vụ với NSNN.

thuế - những yếu tố cần để thực hiện một cuộc thanh tra thuế.

Luật Quản lý thuế cũng đã quy định đầy đủ quyền và trách nhiệm của các bên

Đối với cơ quan thuế, vấn đề lớn nhất hiện nay là chất lượng đội ngũ CBCC

liên quan trong việc chấp hành pháp luật thuế, theo đó, người nộp thuế có

chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế theo chức năng khi triển khai thực hiện

quyền yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn, giải thích chính sách, thủ tục hành

Luật Quản lý thuế

chính thuế, thực hiện đúng việc miễn giảm thuế, hoàn thuế, đặc biệt người nộp

Luật Quản lý Thuế tuy mới đi vào cuộc sống nhưng đã được sự ủng hộ mạnh

thuế được bồi thường thiệt hại vật chất do cơ quan quản lý thuế gây ra …

mẽ của các ngành, các cấp, tạo sự đồng thuận trong dư luận xã hội. Về phía cơ

-


quan thuế đã cân bằng được chức năng quản lý và chức năng cung cấp dịch vụ

để nâng cao ý thức tự giác của các bên liên quan trong việc thực hiện nghĩa vụ

Tình hình nộp tờ khai: Luật Quản lý thuế đã tạo hành lang pháp lý rõ ràng

công cho người nộp thuế, để họ cảm nhận không phải là đối tượng bị quản lý

với NSNN. Tuy nhiên, trong thời gian đầu thực hiện vẫn còn tình trạng nộp tờ

mà là một đối tác, là khách hàng của cơ quan thuế, chỉ bị áp dụng các chế tài

khai chậm do cơ sở kinh doanh chưa kịp thích ứng với những quy định mới như

khi cố ý làm trái các quy định của pháp luật về thuế. Đây là một bước tiến thể

mẫu tờ khai thay đổi, địa điểm nộp tờ khai mới, thời hạn kê khai mới. Qua một

hiện sự dân chủ trong công tác quản lý thuế.

năm đầu triển khai Luật, tỷ lệ số tờ khai thuế được nộp đúng hạn đạt trên 90%,

• Về phía đối tượng nộp thuế:

số tờ khai lỗi số học giảm hẳn, chỉ còn khoảng từ 5-6%.


41


42

Đến nay, do cơ quan thuế đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ cũng

Để ngăn chặn hiện tượng gian lận này, cơ quan thuế nên dựa vào việc cung cấp

như công tác đôn đốc kê khai, về cơ bản các doanh nghiệp nộp tờ khai đúng

thông tin từ bên thứ ba. Ví dụ: Các doanh nghiệp có trách nhiệm khai báo các

hạn.

khoản lương, thu nhập, các giao dịch với các đối tượng kinh doanh tự do; các

-

Tình hình nộp thuế: cơ quan thuế theo dõi sát tình hình nộp, nợ thuế và làm

tốt công tác đôn đốc nộp thuế nên phần lớn các doanh nghiệp đã thực hiện tốt
việc nộp thuế. So với trước khi thực hiện Luật Quản lý thuế, tình trạng nợ thuế
có chiều hướng giảm dần với tỷ lệ giảm từ 50-60% xuống còn 30%.
2.2.4. Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc Tế
Trong công tác quản lý thu thuế hiện nay, cơ quan thuế gặp rất nhiều khó khăn,
cơ quan Thuế luôn đi chậm hơn và không thể lường hết các hành vi gian lận của
các ĐTNT vì ĐTNT luôn tìm mọi cách để giảm nghĩa vụ nộp thuế của họ thông
qua việc gian lận thuế hoặc tránh thuế. Gian lận thuế tức là hành vi ĐTNT cố
tình làm trái các quy định của pháp luật thuế nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
của mình. Tránh thuế là việc ĐTNT lợi dụng các kẽ hở quy định của pháp luật
nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Vấn đề đặt ra là cơ quan thuế cần
nhận biết các hành vi trốn thuế, tránh thuế của ĐTNT để có biện pháp ngăn

chặn kịp thời.
Đối với các hành vi lách luật, tránh thuế của ĐTNT, cơ quan thuế phải có biện
pháp hiệu quả để ngăn chặn các hành vi này. Nguyên nhân của tình trạng tránh
thuế là do luật thuế quy định phức tạp, không rõ ràng, quy định của Luật thuế
có thể có cách hiểu khác nhau …
Cùng với hiện tượng lách luật, tránh thuế, các hành vi gian lận về thuế của các
ĐTNT ngày càng tinh vi khi quá trình hội nhập kinh tế càng sâu rộng. Cơ quan
Thuế không thể bao quát hết các hành vi gian lận này, chủ yếu phát hiện trong
quá trình thanh tra thuế. Các hành vi gian lận thuế thường gặp là:
-

ĐTNT không khai báo hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy, cơ quan

thuế không biết sự tồn tại của ĐTNT.

cơ quan chi trả lương hưu, cơ quan chi trả các khoản bảo hiểm phải khai báo bắt
buộc các khoản thu nhập mình đã chi trả, thanh toán …; Chính nhờ cơ chế cung
cấp thông tin bắt buộc từ bên thứ 3 mà cơ quan thuế quản lý hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ĐTNT, ngăn chặn các trường hợp gian lận kinh doanh
không khai báo.
-

Giảm cơ sở tính thuế: Luật thuế thu nhập đưa ra các ngưỡng tính thuế,

các trường hợp chiết trừ gia cảnh đối với người nộp thuế. Vì vậy, các ĐTNT
đã lợi dụng các quy định này để trốn thuế bằng việc chia nhỏ cơ sở tính thuế,
che dấu cơ sở tính thuế …
Để đối phó với hành vi gian lận này, cơ quan thuế ngoài việc dựa vào nguồn
thông tin về hoạt động kinh doanh của ĐTNT do bên thứ ba cung cấp, cơ quan
thuế phải cải cách nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra thuế; thực

hiện chiến lược phòng chống gian lận từ xa hơn là đi tìm các gian lận của
ĐTNT thông qua việc áp dụng cơ chế quản lý rất chặt chẽ cùng với các chế tài
xử phạt nghiêm khắc. Chẳng hạn: để đối phó với các gian lận về hoàn thuế
GTGT, cơ quan thuế áp dụng cơ chế hoàn thuế thận trọng, thời gian hoàn thuế
không quá lâu để ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nhưng cũng không quá ngắn đối
với cơ quan thuế; ngoài ra, còn có các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các
hành vi này.
-

Các gian lận thuế gắn liền với quá trình di chuyển vốn khi hội nhập kinh

tế quốc tế như chuyển giá, chuyển thu nhập để được hưởng ưu đãi thuế …
Chuyển giá quốc tế là vấn đề trực tiếp đụng chạm đến việc thu thuế của các
quốc gia khi mà nguồn vốn đầu tư xuyên quốc gia ngày càng tăng. Một chiếc
tivi lắp ráp tại Việt Nam có thể sử dụng linh kiện sản xuất từ nhiều nước khác
nhau. Khi cả dây chuyền sản xuất như vậy chỉ do một tập đoàn sở hữu thì sẽ
dẫn đến vấn đề định giá nội bộ, tức là giá mà các công ty liên kết trong cùng tập


43

2.3.

44

đoàn “bán” hàng hoá hay dịch vụ cho nhau. Mục tiêu là nhằm nâng giá đầu vào

vào Ngân sách Nhà nước làm cho dự toán thu ngân sách Nhà nước luôn đạt và

ở những nước có thuế suất thu nhập doanh nghiệp cao nhằm giảm lợi nhuận, từ


vượt mục tiêu đề ra.

đó làm giảm thiểu số thuế phải nộp. Bù vào đó, họ sẽ định chi phí đầu vào thấp

-

ở những nước có thuế suất thấp hơn để tăng lợi nhuận.

thành phần kinh tế trong nước; thu hẹp chênh lệch về nghĩa vụ thuế giữa doanh

Những gian lận này mang tính chất quốc tế, vì vậy để phòng chống những gian

nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài … tạo môi

lận này một cách hiệu quả cần có sự phối hợp quốc tế về thuế, hải quan giữa

trường cạnh tranh bình đẳng trong cơ chế thị trường.

Hệ thống chính sách thuế đã xoá bỏ sự chênh lệch về nghĩa vụ thuế giữa các

các nước…

-

-

nghiệm … ứng dụng chính sách thuế tiên tiến và quản lý thuế hiện đại của

Những hành vi gian lận thuế thông qua việc sử dụng công nghệ cao trong


Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế đã mở rộng hiểu biết, tích lũy kinh

các hoạt động giao dịch (thương mại điện tử).

Quốc tế vào hệ thống thuế Việt Nam. Qua đó, hệ thống chính sách thuế Việt

Đối với các hành vi gian lận này, hiện các cơ quan thuế chưa có các biện pháp

Nam từng bước được hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu của hội nhập.

hiệu quả để ngăn chặn vì cơ quan thuế không thể kiểm soát được các hoạt động

Vừa bảo hộ được sản xuất trong nước, vừa chủ động thực hiện chính sách mở

giao dịch thương mại điện tử. Ngoài ra, hoạt động này nếu có thể kiểm soát

cửa để thu hút đầu tư, tự do hoá thương mại, thực hiện lộ trình cam kết về thuế

được thì việc tính thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn vì rất khó áp dụng chính

với các nước ASEAN, EU, Hoa Kỳ và tổ chức Quốc tế khác.

sách thuế của quốc gia nào đối với hoạt động thương mại điện tử.

Đàm phán và ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với 48 nước, tạo cơ sở pháp lý

NHỮNG THÀNH TỰU BƯỚC ĐẦU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

để các nhà đầu tư nước ngoài, người nước ngoài đến Việt Nam kinh doanh sinh


2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1.
-

Về Chính sách thuế
Hình thành một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn

thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế và từng bước thích ứng
với yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
-

Hệ thống chính sách thuế đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước

đối với nền kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến

sống không bị đánh thuế trùng lắp, thực sự được hưởng chính sách ưu đãi thuế
của Việt Nam, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam; thu hút các nhà nghiên cứu, các giáo sư, các chuyên gia nước ngoài
đầu tư chất xám vào Việt Nam.
-

Hệ thống chính sách thuế từng bước tiến tới đơn giản, rõ ràng, tạo điều kiện

giảm chi phí hành chính thuế cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế.
2.3.1.2.

Về Quản lý thuế

khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, thúc đẩy


Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ thống

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp

chính sách thuế nước ta đã được cải cách, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát

phần xoá đói giảm nghèo.

triển của đất nước. Công tác quản lý thuế đã hình thành một hệ thống tổ chức

-

Hệ thống chính sách thuế được ban hành dưới hình thức luật, pháp lệnh tạo

cơ sở pháp lý cao để động viên một phần thu nhập của doanh nghiệp, dân cư

thống nhất trong cả nước và từng bước đã được củng cố, tăng cường, kiện toàn
cả về tổ chức bộ máy quản lý thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý. Trình độ cán
bộ công chức thuế, công chức hải quan được nâng lên theo hướng chuyên sâu,
chuyên nghiệp. Nhờ đó số thu về thuế và phí vào NSNN luôn vượt dự toán Nhà


45

46

nước giao. Tỷ lệ động viên thuế và phí trên GDP đã đạt được yêu cầu do Đại

Quyền hạn của ĐTNT cũng được xác định nhằm đảm bảo môi trường thuận lợi


hội Đảng toàn quốc đề ra. Hơn 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng thuế và phí bình

và tin cậy cho ĐTNT, trong khi thực hiện nghĩa vụ của mình. Đó là các quyền

quân mỗi năm trên 10%. Đặc biệt, trong năm năm 2001 - 2005 đạt 780 ngàn tỷ

như: được hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế, cung cấp thông tin, tài liệu liên

đồng, tăng gấp đôi so với năm năm 1996 - 2000. Tỷ lệ thuế và phí trong tổng

quan; yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích việc tính thuế, ấn định thuế, yêu

thu NSNN từ 76,8% năm 1990 đã được nâng lên 95,7% năm 2007.

cầu cơ quan có thẩm quyền giám định chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất,

Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ chính trị

nhập khẩu; yêu cầu cơ quan quản lý thuế giữ bí mật thông tin. Đặc biệt, Luật

phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách

Quản lý Thuế quy định ĐTNT có thể thuê các tổ chức dịch vụ làm thủ tục về

thuế, dự án luật quản lý thuế đã được xây dựng nhằm khắc phục các hạn chế

thuế (đại lý thuế). Đây là điều đảm bảo sự thuận lợi lớn cho ĐTNT, tránh phiền

trong công tác quản lý thuế, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội


hà, ảnh hưởng đến công việc làm ăn và sản xuất kinh doanh.

và hội nhập kinh tế quốc tế.

Các quy định về thủ tục hành chính thuế cũng được quy định rõ ràng, minh

Luật Quản lý thuế ra đời đã hình thành một hệ thống tổ chức quản lý thuế thống

bạch, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho ĐTNT. Thời hạn thực hiện các

nhất trong cả nước ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt; chịu sự

thủ tục thuế được phân nhóm khoa học và định hạn cụ thể để ĐTNT dễ nhớ, dễ

lãnh đạo song trùng của ngành dọc và cấp ủy, chính quyền địa phương. Đội ngũ

thực hiện. Các hình thức kê khai, nộp thuế được thực hiện đa dạng. Ngoài các

cán bộ quản lý thuế được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và

hình thức kê khai truyền thống (nộp văn bản bằng giấy, tại trị sở cơ quan thuế),

phẩm chất. Áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế. Do đó, hiệu lực, hiệu

ĐTNT có thể kê khai thuế điện tử. Việc nộp thuế cũng được quy định rộng hơn.

quả của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao, góp phần quyết định

ĐTNT chỉ cần nắm rõ địa chỉ đến của tài khoản nộp thuế và có thể nộp tiền theo


vào việc hoà thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách Nhà nước

nhiều cách khác nhau, như: trực tiếp nộp tiền mặt, chuyển khoản qua ngân

hàng năm đã được Quốc hội thông qua.

hàng, tổ tức tín dụng hoặc nộp qua đại lý thuế.

-

-

Đề cao trách nhiệm và tính chủ động của ĐTNT

Quản lý thuế theo phương pháp hiện đại

Cơ chế tự khai, tự nộp, đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế

Các quy định về kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình chấp hành Luật Thuế

trước pháp luật; cơ quan thuế tăng cường được chức năng tuyên truyền, giáo

cũng được quy định theo từng cấp độ tuân thủ của ĐTNT. Chức năng quan

dục, hướng dẫn, đôn đốc thu nộp, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về thuế.

trọng nhất của cơ quan quản lý thuế là kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật

Thay vì cơ chế chuyên quản, ĐTNT thụ động trong tất cả các khâu, với phương

thức quản lý thuế mới, ĐTNT sẽ được tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế này
đề cao trách nhiệm của ĐTNT trong việc chủ động xác định đúng số thuế phải
nộp, thực hiện nộp và xác định các ưu đãi được hưởng. Song song với sự chủ
động, tự giác, Luật cũng quy định chế tài cưỡng chế, chế tài xử phạt nhằm ngăn

thuế của các ĐTNT. Trường hợp qua hệ thống quản lý, giám sát nếu phát hiện
ĐTNT có sai sót trong kê khai hoặc quá thời hạn thực hiện các thủ tục về thuế,
cơ quan Thuế sẽ có thông báo nhắc nhở để ĐTNT tự giác điều chỉnh các lỗi sai
hoặc chủ động làm các thủ tục còn thiếu. Cơ quan thuế chỉ can thiệp khi ĐTNT
có hành vi khai thuế không trung thực, chây ỳ không chịu nộp thuế …

chặn, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật thuế, đảm

Để đảm bảo quản lý hiệu quả, Luật Quản lý Thuế quy định cơ quan thuế được

bảo môi trường bình đẳng, công bằng cho người chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.

áp dụng một số biện pháp mạnh, trong quá trình thanh tra, xử phạt và cưỡng chế


47

48

thi hành quyết định hành chính thuế. Trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm

pháp lý chung để đảm bảo bình đẳng trong đầu tư và kinh doanh cho các doanh

pháp luật thuế, cơ quan Thuế có quyền thanh tra tại trụ sở của ĐTNT. Khi thanh


nghiệp trên thị trường Việt Nam đang được hình thành.

tra thuế các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận liên quan đến nhiều tổ

Tuy vậy, nhiều nhược điểm của hệ thống luật pháp Việt Nam đã được phát

chức, cá nhân, cơ quan Thuế được quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi

hiện, nhưng chậm được khắc phục, đang gây trở ngại cho việc thu hút ĐTNN

phạm…

và cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam:

Bên cạnh đó, hệ thống thông tin về ĐTNT là cơ sở cho việc quản lý thuế hiện

Thứ nhất, thiếu sự minh bạch, nhất quán trong tổ chức, thực hiện hệ thống

đại, dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro; là cơ sở để ngành Thuế phân tích, dự báo

pháp luật Thuế. Việc thực thi pháp luật, cũng như các quyết định của Chính phủ

số thu phục vụ công tác điều hành ngân sách nhà nước. Luật quản lý thuế quy

còn nhiều nhược điểm. Các văn bản pháp quy từ luật, pháp lệnh cho đến nghị

định bảo đảm cho việc xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp và toàn diện về

định, thông tư chưa bảo đảm nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Nhiều


ĐTNT. Ngoài nguồn tin do ĐTNT cung cấp (thông qua hồ sơ kê khai thuế), các

nội dung của luật và pháp lệnh còn dừng lại ở định hướng chung chung, thiếu

cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cũng phải có trách nhiệm cung cấp thông

cụ thể, phải chờ nghị định của Chính phủ, thậm chí thông tư của các Bộ mới có

tin cho cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xây dựng, quản lý và phát

hiệu lực. Sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp

triển hệ thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống; sử dụng thông tin

lệnh với nghị định, thông tư đã làm cho các đối tượng thi hành gặp nhiều khó

cho mục đích quản lý và có trách nhiệm bảo mật thông tin cho ĐTNT.

khăn, đồng thời cũng là kẽ hở để “lách luật” trong các hoạt động không hợp

Luật Quản lý Thuế còn quy định trách nhiệm ràng buộc để cơ quan Thuế, công

pháp.

chức Thuế làm hết trách nhiệm của mình. Luật Quản lý Thuế quy định các hành

Rõ ràng là đã nảy sinh tình trạng đối lập giữa lợi ích cục bộ của từng ngành,

vi công chức quản lý thuế không được làm, các hành vi vi phạm đặc thù hay


từng địa phương, từng doanh nghiệp với lợi ích chung. Trong khi môi trường

xảy ra trong công tác quản lý thuế và có hình thức xử lý nghiêm minh; quy định

đầu tư cần được cải thiện, cần giảm mạnh chi phí cơ hội cho các dự án đầu tư

thời hạn giải quyết công việc cụ thể.

nước ngoài, thực hiện bình đẳng về luật pháp giữa các doanh nghiệp trong nước

Luật Quản lý Thuế được đánh giá là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện

và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài … thì lợi ích cục bộ đã trở thành lực cản lớn

chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế, một trong những yêu cầu

trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế.

quan trọng của việc triển khai Luật là công tác ứng dụng công nghệ thông tin

Thứ hai, hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối

trong toàn ngành.

tượng nộp thuế dẫn đến trốn thuế thông qua nhiều phương thức khác nhau. Khu

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1.

Về chính sách thuế


Cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu hơn với khu vực và thế giới, hệ
thống luật pháp của nước ta đang dần được hoàn chỉnh để phù hợp với các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Sự phân biệt đối xử đối với các loại hình doanh
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp ĐTNN đang dần được loại bỏ; một mặt bằng

vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một khu vực kinh tế có đặc điểm rất
đặc biệt. Trong khi số lượng các doanh nghiệp Nhà nước có chiều hướng thu
nhỏ do việc cổ phần hoá đang diễn ra mạnh mẽ, chuyển dần sang hình thức các
công ty cổ phần thì số lượng doanh nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài không ngừng tăng lên, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO và khi môi
trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, có một điều


49

50

nghịch lý là trong khi số lượng các doanh nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư

máy) chỉ tiếp nhận được công nghệ từ trung bình đến khá, thậm chí có dây

nước ngoài tăng lên theo từng năm nhưng tổng số thu ngân sách từ khu vực

chuyền sản xuất đã lạc hậu so với thế giới hàng chục năm như xi măng lò đứng,

kinh tế này liên tiếp không đạt trong nhiều năm. Ví dụ: Năm 2007, theo số liệu

mía đường; có yếu tố độc hại đối với người lao động … Điều này không chỉ


thống kê trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh có đến 70% doanh nghiệp có vốn đầu tư

làm cho mục tiêu quan trọng của nước ta là thông qua các dự án đầu tư nước

nước ngoài đều khai lỗ.

ngoài để nắm bắt được công nghệ tiên tiến gặp trở ngại mà còn biến Việt Nam

Vấn đề cần xem xét ở đây là liệu có chuyện “lỗ giả, lãi thật” bằng phương pháp

thành “bãi rác” công nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống.

chuyển giá, tìm mọi “thủ đoạn” để làm cho hoạt động kinh doanh không sinh lãi

Chính sách của Chính phủ là khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng

trong khi thực tế công ty mẹ vẫn sinh lãi.

qua tình hình thu ngân sách từ khu vực kinh tế này, chúng ta cần đánh giá chính

Đây là một vấn đề rất được các nước quan tâm nhằm chống chuyển giá của các

xác những đóng góp của khu vực kinh tế ĐTNN đối với nền kinh tế.

công ty xuyên quốc gia, vẫn chưa có một biện pháp hữu hiệu nào để chống việc

Thứ tư, hệ thống chính sách thuế chưa thực sự đảm bảo bình đẳng, công bằng

chuyển giá tại Việt Nam, vì những gian lận này mang tính chất quốc tế, vì vậy


xã hội về nghĩa vụ thuế, còn có sự phân biệt về thuế suất, điều kiện ưu đãi, mức,

để phòng chống những gian lận này một cách hiệu quả cần có sự phối hợp quốc

thời gian miễn giảm thuế giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có

tế về thuế, hải quan giữa các nước.

vốn đầu tư nước ngoài; giữa người Việt Nam với người nước ngoài.

Chính sách của Chính phủ là khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, song

Thứ năm, hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội,

câu chuyện về tình trạng chuyển giá có hay không cần phải được xem xét lại, để

còn nhiều mức miễn giảm thuế làm hạn chế tính trung lập, không đảm bảo công

đánh giá chính xác mức độ “nguy hiểm” của vấn đề, từ đó có biện pháp kiểm

bằng giữa các đối tượng nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực, làm phức tạp công tác

soát.

quản lý thuế.

Tại Việt Nam, thông tư về chống chuyển giá được ban hành tháng 12/2005 và
có hiệu lực từ 26/01/2006. Thông tư đưa ra định nghĩa rất rộng về các nước bên

2.3.2.2.


Về Quản lý thuế

Thực tiễn công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt

ngoài có quan hệ liên kết ( mối quan hệ về vốn, quyền kiểm soát chủ yếu hoặc

đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng đang bộc lộ một số

tỷ lệ về giao dịch bằng 20% hoặc hơn); được áp dụng cả với giao dịch trong và

tồn tại, hạn chế, đó là:

ngoài nước.

Một là, chưa tổ chức quản lý theo đối tượng: Quản lý thuế hiện nay đã có

Thứ ba, hệ thống chính sách thuế còn nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy

những quy trình quản lý cụ thể, các doanh nghiệp đều được quản lý giống nhau,

mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản

tuy nhiên các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì sẽ có độ rủi ro cũng như

xuất kinh doanh, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc trốn thuế. Khu vực kinh tế có

cách hoạt động khác nhau. Vì vậy để quản lý thuế hiệu quả, tránh thất thu cho

vốn đầu tư nước ngoài được kỳ vọng là sẽ là nguồn mang lại công nghệ - kỹ


ngân sách nhà nước đòi hỏi cách quản lý phải tuỳ theo quy mô hoạt động của

thuật tiên tiến cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam.

từng doanh nghiệp. Ngành thuế đã bắt đầu thực hiện thí điểm quản lý riêng các

Nhưng ngoại trừ một số ít ngành đòi hỏi phải có trình độ công nghệ hiện đại

ĐTNT có quy mô lớn cho từng Cục thuế, tuy nhiên mô hình này chỉ thực sự

như dầu khí, thông tin, viễn thông, tin học, còn các ngành khác ( kể cả ôtô, xe

phát huy tác dụng khi quản lý ĐTNT có số thu NSNN lớn vào một bộ phận trực


×