Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 118 trang )

Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Xi măng là ngành công nghiệp trọng điểm và có vị trí chiến lược trong sự
phát triển kinh tế của Việt Nam do nước ta đang trong quá trình đô thị hóa nên
có nhu cầu phát triển mạnh cơ sở hạ tầng kinh tế và địa hình ¾ là đồi núi nên
1.

Việt Nam có trữ lượng đá vôi lớn (thành phần chủ yếu để sản xuất xi măng).
Năm 2011 được coi là năm “ đầy thách thức” với ngành xi măng Việt Nam bởi
do chính sách thắt chặt tín dụng làm thị trường bất động sản rơi vào tình trạng
trầm lắng, chủ trương cắt giảm đầu tư công đã hạn chế nhu cầu tiêu thụ xi măng.
Đặc biệt, giá các vật tư nhiên liệu đầu vào tăng cao, với 108 dây chuyền sản xuất
xi măng trên cả nước làm cho thị trường cung vượt cầu. Tìm lời giải cho “Bài
toán cạnh tranh” trong lĩnh vực xi măng dần trở thành ưu tiên số một để đảm
bảo cho các Công ty có thể tồn tại và phát triển.Thị trường trong nước chưa phải
đã bão hòa, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về chất lượng sản phẩm và giá
thành đòi hỏi muốn phát triển ngành xi măng Việt Nam cần phải có những chiến
lược phát triển lâu dài.
CUNG CẤP TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO MIỄN PHÍ
- Nghiên cứu khoa học
- Luận án tiến sĩ
- Luận văn thạc sĩ


- Luận văn đại học
- Thực tập tốt nghiệp
www.thuvienluanvan.org
Trang 1

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

- Đồ án môn học
- Tiểu luận
CUNG CẤP SỐ LIỆU
- Cung cấp số liệu doanh nghiệp : số liệu kế toán, hoạt động kinh doanh, nhân sự.
marketing, xuất nhập khẩu.
- Cung cấp số liệu viết luận văn, báo cáo tốt nghiệp,,, nhiều lĩnh vực
TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP...(TIẾNG ANH & TIẾNG VIỆT)
- Tư vấn lập đề cương luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp...
- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp... trọn gói hoặc từng
phần, có xác nhận của cơ quan thực tập
- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu

TƢ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN

1. Human Resource Management,
2. Strategic Management,
3. Operation Management,
4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,
5. Global Organizational Environment,
6. Global Business Strategy,
7. Organizational behavior,
8. Risk Management,
9. Business/Investment/Trade/Law,
10. Marketing and other subjects relating to
11. Management Project, …

www.thuvienluanvan.org
Trang 2

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

NHẬN CHECK TURNITIN
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :
TRUNG TÂM TƯ VẤN KỸ NĂNG HỌC THUẬT

Ms. Phương Thảo - 0932.636.887
Email:

Là một trong các Công ty sản xuất xi măng tiêu biểu ở miền Bắc, BCC với
thương hiệu “Con Voi” lâu đời, nổi tiếng và được người tiêu dùng tín nhiệm.
Với phương châm tạo sức mạnh và sự khác biệt “ Niềm tin của người sử dụng –
Sự bền vững của những công trình”, BCC luôn là sự lựa chọn tin cậy cho người
tiêu dùng. Để khẳng định được giá trị mà BCC mang đến cho khách hàng, BCC
quan niệm trước tiên cần hoàn thiện mình, việc chuyển đổi dây chuyền công
nghệ sản xuất là tất yếu để BCC có thể phát triển bền vững, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu và giảm thiểu chi phí sản xuất
nhằm nâng cao NLCT.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao NLCT và qua tìm hiểu
tình hình hoạt động SXKD của BCC, em lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về NLCT của Công ty.

- Phân tích thực trạng NLCT của Công ty Xi măng Bỉm Sơn, đánh giá
những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng

www.thuvienluanvan.org
Trang 3

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887


Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

-

Dowload tài liệu miễn phí

Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng

cao NLCT cho Công ty.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng NLCT của Công ty Xi măng Bỉm Sơn,

qua đó đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao NLCT cho Công ty trong thời gian tới.
 Phạm vi
- Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
- Về thời gian: Tìm hiểu nghiên cứu tài liệu trong 3 năm 2009, 2010 và 2011.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận em đã sử dụng tổng hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau: Phương pháp phân tích thống kê,
4.

phương pháp so sánh, phương pháp thu thập thông tin,…nhằm đánh giá NLCT

của Công ty Xi măng Bỉm Sơn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung của khóa luận được kết cấu thành 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và NLCT trong thời kỳ hội
nhập
Chương II: Thực trạng và NLCT của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn.

www.thuvienluanvan.org
Trang 4

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
1.1.1 Một số khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh

vực. Sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có
nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể:
 Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy
luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật
này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể
bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.

www.thuvienluanvan.org
Trang 5

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

 Trong các học thuyết KTTT, dù trường phái nào cũng đều thừa nhận rằng:
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền KTTT, cung cầu và giá cả hàng
hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường. Cạnh tranh là linh hồn sống của thị
trường. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp.

 Còn trong Từ Điển Bách Khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền KTTT, chi phối bởi quan hệ cung
cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm cạnh tranh : “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế
mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng, cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh trạnh là
tối đa hóa lợi ích. Đối với người SXKD là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là
là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.”

1.1.2 Đặc trƣng cơ bản của cạnh tranh
 Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Nếu chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì không có cạnh tranh nhưng nếu có nhiều
chủ thể mà không cùng mục tiêu thì cạnh tranh, sức cạnh tranh cũng giảm
xuống. Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh tranh. Các
Công ty cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Còn người tiêu dùng thì có mục
tiêu chung là tối đa hoá mức độ thoã mãn hoặc sự tiện lợi khi tiêu thụ sản phẩm
www.thuvienluanvan.org
Trang 6

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :

www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

 Các chủ thể cạnh tranh phải tuân theo một ràng buộc chung, những ràng
buộc này có thể là hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế, các thông lệ và tập
quán kinh doanh trên các thị trường hoặc trên một thị trường cụ thể, đặc điểm
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
 Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc bán giá
thấp hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
 Cạnh tranh diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian không cố
định: không nên quan niệm cứng nhắc rằng cạnh tranh chỉ diễn ra giữa các DN
trên cùng thị trường. Trong môi trường kinh doanh sôi động và biến động nhanh
chóng, cạnh tranh không chỉ với mục đích gia tăng thị phần trên thị trường hiện
tại mà quan trọng hơn là phát triển thị trường mới.
1.1.3 Phân loại cạnh tranh
1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trƣờng
Cạnh tranh được chia thành 3 loại.
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh
trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp
nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
người mua.
www.thuvienluanvan.org
Trang 7


Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

1.1.3.2
Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế
Cạnh tranh được phân thành hai loại.
- Cạnh tranh trong nội bộ nghành: cạnh tranh giữa các DN trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh
tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các nghành: cạnh tranh giữa các DN trong các ngành kinh
tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phận
bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành, kết quả là hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
1.1.3.3
Căn cứ vào tính chất và mức độ cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành 3 loại.
- Cạnh tranh hoàn hảo: cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng trong
đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm
bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về quy
cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các DN buộc

phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của
mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: cạnh tranh giữa những người bán có các sản
phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín
khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử
dụng các công cụ hỗ trợ bán như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu
đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

www.thuvienluanvan.org
Trang 8

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

- Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả sẽ do họ quyết định không phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu.
1.1.3.4
Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh: cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và

công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
khủng bố ...)
1.1.3.5
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
- Cạnh tranh trong nước
- Cạnh tranh quốc tế
1.1.4 Vai trò của cạnh tranh
Trong nền KTTT, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là
động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi DN mà cả nền kinh
tế nói chung.
1.1.4.1
Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh
tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế trong nền KTTT, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất
bình đẳng trong kinh doanh.

www.thuvienluanvan.org
Trang 9

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo


Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của KHKT, sự phân công lao
động xã hội ngày càng xâu sắc.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới,
góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho DN
vươn ra thị trường nước ngoài.
- Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về KTTT, rút ra
được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận KTTT của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
1.1.4.2

Đối với doanh nghiệp

- Cạnh tranh được xem như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
Công ty hoạt động không hiệu quả.
- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Cạnh tranh tạo ra
động lực cho sự phát triển, thúc đẩy DN tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
SXKD.
- Cạnh tranh đòi hỏi DN phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc
nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết
định SXKD để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, DN phải nâng cao các
hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo

hành...

www.thuvienluanvan.org
Trang 10

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

- Cạnh tranh buộc các DN phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn
để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn
vậy, các DN phải áp dụng những thành tựu KHKT mới vào quá trình SXKD,
tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân.
Đối với ngƣời tiêu dùng
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu
1.1.4.3

dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau:
- Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm
phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
- Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả

mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan
tâm nhiều hơn.
1.1.5 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.5.1
Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lƣợng sản phẩm
Là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả
mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản
phẩm.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các DN trên thị trờng. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ
thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng NLCT
của DN. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng đựơc
nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì

www.thuvienluanvan.org
Trang 11

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có xu hướng nhường vị trí cho sự cạnh tranh

bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở
nhiều mặt khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng
màu sắc hấp dẫn. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau, vấn đề đặt ra là DN phải
luôn luôn giữ vũng và không ngừng năng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
tăng NLCT thể hiện trên các góc độ. Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút
được khách hàng tăng đựơc khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng uy tín sản phẩm
mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành
các mục tiêu mà DN đã đề ra. Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng
cao hiệu quả SXKD
1.1.5.2
Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà DN bán, dự
định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hoá đó trên thị
trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát được: Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng,
chi phí lưu động và chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng.
- Các yếu tố không kiểm soát được quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định
giá bán sản phẩm :
* Chính sách định giá thấp
www.thuvienluanvan.org
Trang 12

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận



Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trờng. Chính sách định giá
thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tuỳ theo tình hình sản xuất và thị
trường và đựơc chia ra các cách khác nhau: Định giá thấp hơn so với thị trường
nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, Công ty chấp nhận mức lãi thấp; Định giá bán
thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm, Công ty bị lỗ.
* Chính sách định giá cao
Mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị sản
phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp sau: Sản phẩm mới tung ra thị
trường; Công ty hoạt động trong thị trường độc quyền; Sản phẩm thuộc loại cao
cấp; Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua.
* Chính sách ổn định giá bán
Giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm. Chính sách này giúp DN thâm
nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
* Chính sách định giá theo giá thị trường
Đây là cách định giá phổ biến của các DN hiện nay tức là giá bán sản phẩm
xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây do không sử dụng yếu tố
giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm, Công
ty tăng cường công tác tiếp thị thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí
SXKD.
* Chính sách giá phân biệt
Với cùng một loại sản phẩm nhưng DN định ra nhiều mức giá khác nhau dựa

theo nhiều tiêu thức khác nhau: phân biệt theo lượng mua, chất lượng, phương
thức thanh toán, thời gian
*Chính sách bán phá giá
www.thuvienluanvan.org
Trang 13

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

Định mức giá bán thấp hơn hẳn giá thị trường và thấp hơn cả giá thành sản
xuất. Mục tiêu của bán giá là tối thiểu hoá rủi ro hay thua lỗ hoặc để tiêu diệt đối
thủ cạnh tranh. Muốn đạt đựơc mục tiêu này đòi hỏi DN phải có tiềm lực về tài
chính, về KHCN sản phẩm đã có uy tín trên thị trường. Bán phá giá chủ yếu nên
áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị cạnh tranh gay gắt, lạc hậu
không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm mang tính thời vụ, dễ hư hỏng.
1.1.5.3
Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm
Đối với mỗi DN hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa đủ để
khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức
mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản

xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Thông thường kênh tiêu thụ sản phẩm
của Công ty được chia thành 4 loại sau:
A: Kênh trực tiếp ngắn, từ DN đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng (NTD).
B: Kênh trực tiếp dài (từ DN tới người bán lẻ, sau đó đến tay NTD)
C: Kênh gián tiếp ngắn (từ Công ty tới các đại lý, tiếp đó phân tới các người bán
lẻ và sau cùng đến tay NTD)
D: Kênh gián tiếp dài (từ DN tới các đại lý, qua ngừi bán buuon, bán lẻ và đến
tay NTD)
Sơ đồ 1.1 Các kênh phân phối hàng hóa
A
Người sản xuất (Công ty)

B

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

C
www.thuvienluanvan.org
Trang 14

Đại lý

Đại lý

Người bán lẻ
Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Bán buôn


Bán lẻ


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

D

Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng, DN có thể tiến hành một loạt
các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức hội
nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế....
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng,
thậm chí quyết định đến sự sống còn của DN trên thị trường bởi vì nó tác động
đến NLCT của DN trên các khía cạnh sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của
khách hàng tới sản phẩm của DN.
- Cải thiện vị trí hình ảnh của Công ty trên thị trường (thương hiệu, uy tín)
- Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các
chủ thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.
1.1.5.4
Các công cụ cạnh tranh khác

Dịch vụ sau bán hàng: thường áp dụng đối với trường hợp sau

+ Sản phẩm mang tính kỹ thuật cao
+ Đơn giá sản phẩm cao
+ Sản phẩm được bán đơn chiếc
+ Người mua không am hiểu tính năng và cách sử dụng của sản phẩm.
+ Sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhiều.
Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
www.thuvienluanvan.org
Trang 15

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại
hàng nều sản phẩm không đúng với thoả thuận ban đầu hoặc không thoả mãn
nhu cầu của họ.
- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
- Cung cấp các dụch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ
dài.


Phương thức thanh toán: cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều


Công ty sử dụng. Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay chậm trễ sẽ ảnh
huởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và ảnh
hưởng đến NLCT của Công ty trên thị trường.


Yếu tố thời gian
Những thay đổi nhanh chóng của KHCN làm thay đổi nhanh chóng cách
nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất nước tiến
nhanh về phía trước. Đối với các Công ty, yếu tố quyết định trong chiến lược
kinh doanh hiện tại là tốc độ chứ không phải là yếu tố truyền thống như nguyên
vật liệu, lao động .. muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các Công ty
phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng, tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh
trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.


Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Công ty nào dự báo trước thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị trường
sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường
xuất hiện do các yếu tố sau:
+ Sự thay đổi của môi trường công nghệ
+ Sự thay đổi về yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên
www.thuvienluanvan.org
Trang 16

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887


Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

+ Các quan hệ tạo lập được của từng DN

Thương lượng trong cạnh tranh: Đó là việc thỏa thuận giữa các chủ DN
để chia sẻ thị trường một cách ôn hoà (hơn là cạnh tranh gây bất lợi) đó là việc
sử dụng các kỹ thuật tính toán của lý thuyết trò chơi.
1.2

Năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập

1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm NLCT của DN đến nay vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất.
Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về NLCT của DN đáng chú ý.
Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận của DN. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó NLCT là
khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các
DN. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra
(1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước
như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Hạn chế trong
cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách
bao quát năng lực kinh doanh của DN.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) NLCT của DN là sức sản xuất ra thu nhập
tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các

DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter
(1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về NLCT. Tuy nhiên, các quan
niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của DN.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: NLCT của DN là khả năng tạo
www.thuvienluanvan.org
Trang 17

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của DN, tác giả
Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: NLCT của DN là khả năng tạo ra lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Hiện nay có nhiều quan điểm đồng nhất giữa năng lực cạnh tranh, khả năng
cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh với nhau. Theo Michael Porter cho rằng NLCT
là khả năng sáng tạo ra những sản phẩm có qui trình công nghệ độc đáo để tạo
ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng
suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể đúc kết lại: “NLCT là khả năng

khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như
nhân lực, vật lực, tài lực,…để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với đối
thủ cạnh tranh; đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có
hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế cạnh
tranh của mình trên thị trường; từ đó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
và lợi nhuận cao,đảm bảo cho Công ty tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền
vững”
1.2.2 Bốn cấp độ của năng lực cạnh tranh
- NLCT của sản phẩm hàng hóa: khả năng sản phẩm đó bán được nhanh với
giá tốt khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. NLCT của
sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm,
thương hiệu, quảng cáo, uy tín của người bán, chính sách hậu mãi,…

www.thuvienluanvan.org
Trang 18

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

- NLCT của Công ty: khả năng Công ty tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có
năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn của đối thủ, chiếm lĩnh thị phần

lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao để tồn tại và phát triển bền vững.
- NLCT của ngành: khả năng ngành phát huy được những lợi thế cạnh
tranh và có năng suất so sánh cao hơn giữa các ngành cùng loại.
- NLCT của quốc gia: năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và
duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng
kinh tế, xã hội khác. NLCT quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi
trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có hiệu quả phân bố nguồn lực, để đạt
và duy trì mức tăng trưởng cao, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
NLCT ở bốn cấp độ trên có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ thuộc
lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
NLCT của DN, cần thiết phải đặt nó trong mối tương quan chung giữa các
cấp độ cạnh tranh nêu trên. Ngoài ra, NLCT của DN cũng cần phải được tiếp
cận đồng thời trên 2 góc độ:
- Các chỉ tiêu đo lường NLCT như: thị phần, năng suất lao động, tỉ suất lợi
nhuận, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm...
- Các yếu tố cấu thành NLCT: đội ngũ nhân lực, bí quyết công nghệ, năng
lực quản trị,… Đây là các yếu tố nền tảng để nhà quản trị đưa ra các chiến lược
nhằm xây dựng và duy trì NLCT lâu dài cho DN
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền KTTT, để có thể tồn tại và phát triển, DN phải tạo cho mình khả
năng chống chọi lại các đối thủ cạnh tranh một cách có hiệu quả. Nhất là
trong giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế
www.thuvienluanvan.org
Trang 19

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887


Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

thế giới và những tiến bộ vượt bậc của KHKT, sự bùng nổ của công nghệ thông
tin, tính quyết định của NLCT đối với sự thành công hay thất bại của DN càng
rõ nét. Do vậy, các DN phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và
liên tục đổi mới để nâng cao NLCT, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh
so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững được.
Việc nâng cao NLCT của các DN còn góp phần vào việc nâng cao NLCT
của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn với giá rẻ
hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, NLCT của quốc gia được nâng cao và đời
sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì thế, bên cạnh nỗ lực nâng cao NLCT
của mỗi DN, trên tầm vĩ mô, Nhà nước cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh
doanh công bằng, lành mạnh cho các DN. Đồng thời, thông qua đàm phán, ký
kết các cam kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự thuận lợi cho
DN xuất khẩu hàng hóa.

1.3 Đo lƣờng và các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Tổng quan về đo lƣờng và xác định tiêu chí đo lƣờng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Do chưa có khái niệm thống nhất nên việc đo lường và các tiêu chí đo lường
NLCT của DN cũng chưa có sự thống nhất.
Năm 1994 Chaharbaghi và Feurer đưa ra khung khổ đo lường, theo đó NLCT
phụ thuộc vào đánh giá (giá trị) của khách hàng và người cung ứng, môi trường
www.thuvienluanvan.org

Trang 20

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

cạnh tranh và động cơ thúc đẩy cạnh tranh. Họ phân ra 3 loại giá trị: giá trị của
khách hàng, giá trị của những người cộng tác và khả năng hành động phản ứng.
Theo Wangwe (1995), Biggs và Saturi (1997), chỉ tiêu đo lường NLCT của
DN là hiệu quả kỹ thuật và năng suất; theo Cockburn (1997) đó là hiệu quả tài
chính theo nghĩa hẹp (lợi nhuận); theo Porter (1990), đó là khả năng duy trì lợi
thế cạnh tranh (chi phí thấp và sự khác biệt về sản phẩm); theo Salinger (2001)
đó là năng suất lao động...
Nhóm nghiên cứu của Flanagan (2005) đã hệ thống hóa các tài liệu nghiên
cứu và đo lường NLCT ở nhiều nước với nhiều giác độ: quốc gia, ngành và
doanh nghiệp. Theo đó ở cấp độ DN có hai nhóm chỉ tiêu đo lường NLCT là:
mức thu lãi và năng suất. Trong đó, mức thu lãi được tính bằng các chỉ số như:
tiền lãi trên doanh số, tiền lãi trên tổng vốn,…cũng như năng suất được tính theo
năng suất yếu tố (kết quả đầu ra trên mỗi yếu tố đầu vào) và năng suất tổng thể
(tổng đầu ra trên tổng đầu vào).
Nghiên cứu của Momaya (2004) đã hệ thống hóa các tiêu chí đo lường
NLCT của DN theo từng nhóm năng lực:

- Khả năng khai thác và sử dụng tài sản gồm các chỉ tiêu liên quan tới;
nguồn nhân lực, cơ cấu DN, văn hóa DN, công nghệ.
- Năng lực vận hành các quá trình: quá trình quản lý chiến lược (năng lực
quản lý, chiến lược cạnh tranh, khả năng linh hoạt và thích ứng); quá trình sử
dụng nguồn nhân lực (tài năng thiết kế và cải tiến); các quá trình công nghệ (đổi
mới, các hệ thống công nghệ, công nghệ thông tin); các quá trình tác nghiệp (sản
xuất, chất lượng…); các quá trình marketing (marketing, quản lý các mối quan
hệ, năng lực thuyết phục…).
www.thuvienluanvan.org
Trang 21

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

- Năng lực cạnh tranh hoạt động gồm các chỉ tiêu: năng suất, thị phần tài
chính, sự khác biệt, mức sinh lời, chi phí, giá cả, sự đa dạng sản phẩm, hiệu quả,
tạo ra giá trị, đáp ứng nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm mới.
1.3.2 Các yếu tố cấu thành và đo lƣờng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Qua tìm hiểu và tổng hợp nhiều nguồn tài liệu về cách đo lường NLCT của
DN, theo ý kiến chủ quan của cá nhân em thì NLCT của một DN được đánh giá

qua hai nhóm nhân tố và bảy chỉ tiêu chính như sau:
1.3.2.1

Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.2.1.1
Nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
1.3.2.1.1.1 Môi trƣờng kinh tế


Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh

toán của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các DN, nếu DN
nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng
(về mặt số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã) thì chắc chắn DN đó sẽ thành
công và có NLCT cao.


Lãi suất cho vay của các ngân hàng
Ảnh hưởng rất lớn đến NLCT bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của DN là
không thể thiếu. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí tài
chính tăng lên do phải trả lãi vay lớn hơn, NLCT của DN kém đi nhất là khi các
đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.


Tỷ giá hối đoái

www.thuvienluanvan.org
Trang 22


Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

Nhân tố này có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói
chung và từng DN nói riêng nhất là trong điều kiện trong nền kinh tế mở. Nếu
đồng nội tệ lên, giá cả của DN trong nước giảm, NLCT của các DN nước ngoài
kém, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối
thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá
cả hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy NLCT của các DN trong nước sẽ bị giảm
ngay trên thị trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, NLCT của
các DN tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài vì khi đó giá
bán hàng hoá sẽ giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh kinh doanh hàng hoá do
nước khác sản xuất.
1.3.2.1.1.2 Môi trƣờng chính trị và pháp luật
Thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các DN tham gia cạnh tranh, cạnh tranh
lành mạnh và có hiệu quả. Các luật cạnh tranh và chống độc quyền, luật thuế có
ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa
các Công ty thuộc mọi thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay các chính sách của
Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến

NLCT của các DN sản xuất trong nước so với các DN sản xuất ở nước ngoài.
1.3.2.1.1.3 Môi trƣờng khoa học công nghệ
Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi
trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo
nên NLCT của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. KHCN tác
động đến chi phí cá biệt của các DN, tạo nên NLCT của sản phẩm nói riêng và
NLCT của DN nói chung. Tiến bộ KHCN tạo điều kiện cho DN sử dụng các
www.thuvienluanvan.org
Trang 23

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org

Dowload tài liệu miễn phí

thiết bị hiện đại để sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu thập xử lý thông
tin về các đối thủ và thị trường. Bên cạnh đó, hiện nay khi công cụ cạnh tranh
chuyển từ giá sang chất lượng thì các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao thì
mới có sức cạnh tranh cao.
1.3.2.1.1.4 Môi trƣờng văn hoá, xã hội
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, việc phân bố vị trí địa
lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện khuyếch
trương sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm các chi phí thương mại phục vụ cho

hoạt động kinh doanh. Với nhân tố tự nhiên là điều kiện tài nguyên thiên nhiên,
nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ
động trong công tác cung ứng các yếu tố đầu vào, sản xuất hàng hoá vật chất
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tăng NLCT của DN. Văn hóa và các vấn đề
xã hội đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị
DN.
1.3.2.1.2
Nhóm các nhân tố thuộc môi trƣờng vi mô
Micheal Porter đã đưa ra khái niêm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh
trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: Các đối thủ tiềm năng, sản phẩm
thay thế, người cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong
ngành.
Sơ đồ 1.2 : Mô hình năm lực lượng cạnh tranh Micheal Porter
Các đối thủ cạnh tranh tiềm
năng

Quyền lực
www.thuvienluanvan.org
thương lượng
Trang 24 của người bán

Ngƣời
cung
ứng

Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc
Quyền lực

vấn

hỗ
trợ
viết
luận
văn,
tiểu luận
thương
lượng
Các đối thủ cạnh tranh trong
của
người
mua
ngành

Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ
hiện tại

Ngƣời
mua
(khách
hàng)


Hotline : 0932.636.887

Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org


Dowload tài liệu miễn phí

Nguy cơ đe doạ từ
các sản phẩm thay thế

Năm lực lượng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cường độ cạnh
tranh và mức lợi nhuận ngành. Lực lượng nào mạnh nhất sẽ thống trị và trở
thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lược.
1.3.2.1.2.1 Các đối thủ cạnh tranh


Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Cạnh tranh giữa các DN hiện có trong ngành là một trong những yếu tố phản

ánh bản chất của môi trường ngành. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh chính
trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lực lượng tác động trực tiếp
mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các DN. Trong một ngành bao giờ
cũng gồm nhiều DN khác nhau, nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai
trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối khống chế
thị trường.

www.thuvienluanvan.org
Trang 25

Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận


×