Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 72 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
NHÂN LỰC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.

Mã số: DTSV.2015.86

Chủ nhiệm đề tài

: Nguyễn Thị Huyền

Lớp

: 1205QTNB

Khoa

: Tổ chức và quản lý nhân lực

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đỗ Thị Hải Hà

Hà Nội, tháng 6 - 2016


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
NHÂN LỰC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.
Mã số: DTSV.2015.86

Chủ nhiệm đề tài

: Nguyễn Thị Huyền

Thành viên tham gia

: Nguyễn Thị Diễm
Hoàng Thị Mai
Nguyễn Thị Thu

Lớp

: 1205QTNB

Khoa

: Tổ chức và quản lý nhân lực
Xác nhận của GVHD

ThS. Đỗ Thị Hải Hà
Hà Nội, tháng 6- 2016



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô Khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
nhóm nghiên cứu hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên trong khoa Tổ chức và quản lý nhân
lực đã tận tình giúp đỡ để nhóm có thể khảo sát nghiên cứu thực tế quá trình học tập
theo học chế tín chỉ của sinh viên tại khoa có cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ đề tài
nghiên cứu.
Đặc biệt nhóm nghiên cứu xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới ThS. Đỗ Thị Hải
Hà đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn giúp chúng em có thể hoàn thành công trình
nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT......................................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................5
5. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................6
8. Đóng góp của đề tài...................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................8

Chương 1...................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ. .8

1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................8
1.1.1. Chất lượng học tập..............................................................................8
1.1.2. Khái niệm học phần ............................................................................9
1.1.3. Khái niệm tín chỉ..............................................................................10
1.2. Vai trò của học chế tín chỉ....................................................................11
1.3. Đặc điểm cơ bản của học chế tín chỉ....................................................13
1.4. Các yếu tố tác động đến quá trình học tập theo học chế tín chỉ...........15
1.4.1. Chương trình đào tạo.........................................................................15
1.4.2. Tổ chức đào tạo.................................................................................16
1.4.3. Giảng viên và cố vấn học tập............................................................17
1.4.4. Kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập..........................................18
Chương 2.................................................................................................................... 22
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA
SINH VIÊN KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC................................22

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực
.....................................................................................................................22


2.1.1. Lịch sử hình thành khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực.....................22
2.1.2 Một số thành tích nổi bật của khoa Tổ chức và quản lý nhân lực......27
2.2. Thực trạng quá trình học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực.............................................................................27
2.2.1. Chất lượng học tập của sinh viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực
.....................................................................................................................27
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực.........................................35

2.2.3 Đánh giá chất lượng học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ .......38
Chương 3.................................................................................................................... 39
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO .......................39
CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHOA
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC...................................................................39

3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực...............................................39
3.1.1 Giải pháp chung..................................................................................39
3.1.2 Về phía Nhà trường ...........................................................................45
3.1.3. Về phía Khoa.....................................................................................46
3.1.4. Về phía sinh viên ..............................................................................46
3.2. Một số khuyến nghị..............................................................................50
KẾT LUẬN................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................54
PHỤ LỤC................................................................................................................... 56


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
BHYT
CLB
CNTT

ĐH
UBND

Giải nghĩa
Bảo hiểm y tế
Câu lạc bộ
Công nghệ thông tin
Đại học
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng số tín chỉ phải tích lũy của sinh viên...............................................16
Bảng 1.2. Bảng xếp loại sinh viên.............................................................................18
Bảng 1.3 Bảng quy đổi điểm chữ..............................................................................19
Bảng 1.4. Bảng Xếp loại học lực của sinh viên.........................................................20
Biểu đồ 2.1. Thái độ của sinh viên đối với việc đào tạo theo học chế tín chỉ..........28
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiểu biết về quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ..................29
Biểu đồ 2.3. Thời gian tự học của sinh viên.............................................................29
Biểu đồ 2.4. Học liệu phục vụ học tập......................................................................30
Biểu đồ 2.5. Kết quả học tập của sinh viên..............................................................31
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ đỗ trượt của sinh viên..................................................................32
Biểu đồ 2.7. Tần suất lên thư viện của sinh viên......................................................33
Biểu đồ 2.8. Mức độ dành thời gian tham gia vào clb Nhà quản trị nhân lực......34
Biểu đồ 2.9. Tần xuất học nhóm của sinh viên.........................................................35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một mô hình đào tạo hiện đại được áp dụng

rộng rãi và phổ biến ở các nước tiên tiến trên thế giới. Hình thức này mang lại cho cả
người học và người dạy những thuận lợi nhất định. Đào tạo theo hình thức này tạo
điều kiện cho sinh viên năng động hơn và có khả năng thích ứng tốt với những biển
đổi nhanh chóng của cuộc sống xã hội hiện đại. Hơn nữa, hình thức này tạo ra môi
trường học tập năng động, đa dạng sinh viên có cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau và
mở rộng các mối quan hệ xã hội. Một điểm khá quan trọng đó là khi đào tạo theo hình
thức này các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới một cách dễ dàng khi nhận
được tín hiệu về nhu cầu của thị trường lao động và tình hình lựa chọn ngành nghề của
sinh viên.
Tín chỉ là một phương thức đào có nhiều ưu thế so với phương thức đào tạo
truyền thống. Ở Việt Nam cách đây một vài năm đã có một số trường đại học chủ động
áp dụng phương thức đào tạo tiên tiến này. Tuy nhiên, do tính toán chưa kĩ, chưa có
những bước đi phù hợp và nhất là chưa lường trước được những khó khăn có thể nảy
sinh trong quá trình áp dụng cho nên kết quả của việc áp dụng này thường chưa cao.
Nếu so với một số cơ sở đào tạo đại học đã chuyển đổi trước thì Đại học Nội Vụ Hà
Nội bắt đầu triển khai việc áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ muộn hơn. Công
cuộc này mới chỉ thực sự được tiến hành từ năm học 2014 - 2015. Tuy nhiên, nhìn lại
tiến trình vận động, có thể khẳng định rằng Đại học Nội Vụ Hà Nội có những bước đi
thận trọng hơn nhưng vững chắc hơn, xác định được đúng chỗ cần bắt đầu để tạo điểm
nhấn cho toàn bộ công cuộc áp dụng, từ đó xây dựng được một lộ trình áp dụng phù
hợp, xong do mới chuyển đổi từ mô hình đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín
chỉ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội gặp phải những khó khăn cần khắc phục trong thời
gian tới.
Do hình thức này còn khá mới mẻ đối với sinh viên trong trường vậy nên cần
có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm giải đáp những thắc
mắc, khó khăn gặp phải của cả người học và người dạy về hệ thống đào tạo khá mới
mẻ này. Hy vọng công trình nghiên cứu của nhóm sẽ giải đáp được những băn khoăn
để từ đó nâng cao chất lượng học tập của các bạn sinh viên trong toàn trường nói
chung cũng như các bạn sinh viên trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực nói riêng.
Từ những lý do trên, chúng em một phần vì đam mê yêu thích đề tài, một phần


1


cũng muốn nghiên cứu tìm hiểu, bồi đắp những kiến thức về hệ thống đào tạo theo tín
chỉ của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội cho bản thân mình và làm tài liệu tham khảo
cho các bạn học sinh và sinh viên đang sắp và sẽ học tập tại Khoa nói riêng và các bạn
học sinh, sinh viên cùng quan tâm tới vấn đề này nói chung tham khảo, đóng góp cho
ý kiến và áp dụng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên có thể
tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải nhanh
chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc sống, vào năm
1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo
niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các môđun mà
mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách rộng rãi. Có thể xem sự kiện đó là điểm mốc
khai sinh học chế tín chỉ.
Đến đầu thế kỷ 20 hệ thống tín chỉ được áp dụng rộng rãi hầu như trong mọi
trường đại học Hoa Kỳ. Sau đó nhiều nước lần lượt áp dụng như: Nhật Bản, Philippin,
Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia…
Do nhu cầu nghiên cứu và học tập theo học chế tín chỉ rất nhiều công trình
nghiên cứu trên thế giới lần lượt xuất hiện đặc biệt là ở Mỹ nơi khởi nguồn của hệ
thống giáo dục theo học chế tín chỉ.
Tuy nhiên trên thực tế chưa có công trình nghiên cứu nước ngoài nào nghiên
cứu về nâng cao chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực - trường ĐH Nội Vụ Hà Nội.
- Tình hình nghiên cứu trong nước:
Để đáp ứng những đòi hỏi thực tế cần có một hệ thống lý luận đầy đủ về hình
thức đào tạo theo học chế tín chỉ rất nhiều công trình nghiên cứu đã ra đời.

Trong bài viết “Đào tạo theo học chế tín chỉ cần yếu và thách thức” của TS.
Nguyễn Huy Kỷ - trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội có đề cập đến những vấn đề cần
yếu và thách thức hiện nay trong quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ mà tác giả được
biết, được trao đổi với đồng nghiệp và thực tế trong quá trình giảng dạy với sự phản
hồi của người học trong đó đề cập đến ba nhóm thách thức chủ yếu đó là về phía người
học, người dạy và hệ thống quản lý. Về phía người học thách thức lớn vẫn là khả năng
tự học, tự nghiên cứu, chủ động trong học tập để phù hợp với học chế tín chỉ. Tuy

2


nhiên trên thực tế thì người học còn khá lúng túng trong học tập vẫn còn thói quen học
vẹt, học theo giáo trình chưa chủ động nghiên cứu tìm tòi tài liệu trong đề cương do
giảng viên cung cấp. Việc hoạch định nội dung học tập và quản lý quá trình tự học của
bản thân còn khá xa lạ đối với sinh viên. Vì vậy họ cảm thấy bỡ ngỡ, mất phương
hướng trong học tập điều này trở thành khó khăn cản trở lớn đối với người học trong
quá trình học tập theo học chế tín chỉ. Đối với người dạy có lẽ thách thức đặt ra đối với
họ chính là vừa phải thích nghi với phương cách đào tạo mới vừa bị áp lực bởi thời
lượng hoàn thành công việc đã định. Đối với hệ thống quản lý giáo dục có lẽ là hệ
thống tập chung quá mức các cơ sở đặc biệt là các trường Đại học không có quyền tự
chủ, linh hoạt riêng. Phương thức quản lý quá cứng nhắc thể hiện qua việc đánh đồng
tất cả các ngành nghề đào tạo giữa các cơ sở đào tạo theo một khuôn mẫu căn cứ theo
tổng số tín chỉ phải đạt được chưa chú trọng đến đặc thù ngành nghề của từng cơ sở
đào tạo. Dân chủ hóa trong quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ chưa được nhận thức
đầy đủ cản trở tính năng động của người học, nhiều khi còn tạo ra sự phiền hà không
chính đáng cho người học và người dạy như việc đăng ký môn học, sắp xếp thời khóa
biểu chưa khoa học còn mang tính hành chính chưa theo kịp tính mềm dẻo, năng động
linh hoạt của phương thức đào tạo này. Như vậy nhìn một cách tổng quát bài viết đã
chỉ ra được những thách thức lớn đối với người học và người dạy. Tuy nhiên học là
quá trình tự vận động, có tích lũy để biến đổi được hay không là ở bản thân người học

chính vì vậy để cải thiện chất lượng học tập thì tự bản thân người học phải chủ động
thay đổi để thích ứng nhằm mang lại hiệu quả học tập tốt hơn.
Bài viết “Việc học tín chỉ của sinh viên khoa Ngữ văn Trung Quốc” của nhóm
tác giả Nguyễn Thanh Hương – Vũ Kim Anh – Võ Ngọc Tuấn Kiệt – Nguyễn Vũ
Quỳnh Phương, khoa Ngữ văn Trung Quốc – trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn tại Hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín
chỉ” (Năm 2008). Trong bài nhóm tác giả đề cập tới thái độ của sinh viên đối với việc
học tập theo học chế tín chỉ. Phần lớn các bạn sinh viên tại khoa Ngữ văn Trung Quốc
cho rằng khó khăn đối với họ là họ không biết lựa chọn môn học nào cho phù hợp,
giáo trình tra cứu không đầy đủ, không có thông tin cụ thể về môn tự chọn, thời gian
thảo luận trên lớp không nhiều, lướt quá nhanh, lịch học môn tự chọn nếu trùng với
môn khác thì không thể theo học dù đó là môn yêu thích…. Hơn nữa việc đào tạo tín
chỉ đã được áp dụng một thời gian nhưng một số ít sinh viên cho rằng họ không thể
thay đổi phương pháp học tập so với trước đây. Phần lớn còn lại cho rằng họ đã thay

3


đổi phương pháp học, tự nghiên cứu năng động hơn nhưng khi hỏi về bạn có thói quen
trình bày ý kiến thắc mắc của mình trên lớp không thì số đông ấy lại cho rằng điều đó
là không thường xuyên. Điều này chứng tỏ là lối học thụ động đã ăn sâu vào tiềm thức
của sinh viên Việt Nam. Như vậy việc đổi mới phương pháp học tập theo học chế tín
chi là cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới trong cách thức dạy và học hiện nay. Tuy
nhiên muốn thay đổi được vấn đề đã ăn sâu vào tiềm thức của chúng ta thì cần có thời
gian và sự nỗ lực từ nhiều phía. Để thay đổi được cách học tập có hiệu quả thì cần có
sự nỗ lực không nhỏ của bản thân người sinh viên cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt nhất từ phía Thầy cô và Nhà trường.
Trong bài viết “Phương pháp đào tạo theo học chế tín chỉ: lịch sử, bản chất và
những hàm ý cho phương pháp dạy – học ở bậc đại học” của PGS.TS. Hoàng Văn
Vân - khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội có chia sẻ mọi phương thức đào tạo

đều lấy quá trình dạy – học làm trung tâm. Để có phương pháp dạy học theo đứng
nghĩa của phương thức đào tạo tín chỉ điểm mấu chốt đầu tiên là phải xác định lại vai
trò của người dạy và người học. Qua đây bài viết cũng đề cập đến một số phương pháp
dạy - theo học phương thức đào tạo tín chỉ như tạo theo quan tự học, tự khám phá kiến
thức, có kỹ năng giải quyết vấn đề, tự chủ động thời gian hoàn thành một môn học
khắc phục việc học lệch, học tủ trong các kỳ thi. Để phương pháp dạy – học theo
phương thức tín chỉ có hiệu quả, mọi nội dung giảng dạy của giảng viên, mọi nội dung
tự học, tự nghiên cứu của sinh viên liên quan đến môn học đều phải đưa vào nội dung
các bài kiểm tra thường xuyên nhằm củng cố kiến thức vững chắc cho sinh viên. Như
vậy trong khuôn khổ một bài viết tác giả cũng đã đề cập đến những điểm mấu chốt
trong cách thức học tập theo học chế tín chỉ hy vọng các bạn sinh viên sẽ tham khảo và
rút ra được những kinh nghiệm học tập riêng cho bản thân mình để việc học tập thực
sự có hiệu quả.
Các công trình nghiên cứu đã làm rõ được những mặt ưu điểm và hạn chế của
hình thức đào tạo theo tín chỉ , trong bài viết “Mục tiêu sư phạm của hệ thống đào tạo
theo tín chỉ ở Mỹ và những gợi ý cho cải cách cho giáo dục Việt Nam”của TS.Elis
Mazuz có chỉ ra được những gợi ý cho hệ thống tín chỉ khi áp dụng vào Việt Nam. Tác
giả đề cập tới vấn đề khá phổ biển mà hiện nay nhiều trường Đại học ở nước ta áp
dụng theo mô hình tín chỉ mới chỉ là hình thức bên ngoài thực chất chưa có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ nhân lực để áp dụng triệt để mô hình này. Đó là trên
lý thuyết sinh viên có thể chọn một số môn tự chọn và tích lũy tín chỉ để tốt nghiệp,

4


cũng như có thể chuyển đổi giữa các trường trong một số điều kiện nhất định. Trên
thực tế thì sinh viên hầu như không được lựa chọn môn học bởi vì không phải lúc nào
nhà trường cũng có sẵn giáo viên cho các môn tự chọn ấy và tín chỉ cũng khó lòng
được chấp nhận chuyển đổi giữa các trường. Việc áp dụng tín chỉ ở nước ta cũng
không cho phép sinh viên chọn môn học ở những khoa khác nhau trong trường cho dù

những môn này có liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành của họ. Như vậy điểm khác
nhau duy nhất giữa các trường đào tạo theo tín chỉ và trường chưa áp dụng đó là sinh
viên được phép học theo nhịp độ của họ có thể tốt nghiệp trước thời hạn hoặc là chậm
lại một vài năm. Tóm lại, có thể thấy bài viết của tác giả đã chỉ ra được những đặc
điểm phổ biến của việc áp dụng học chế tín chỉ ở nước ta cũng như cho thấy những bài
học kinh nghiệm của Trung Quốc để từ đó rút ra những kinh nghiệm khi áp dụng vào
Việt Nam.
Trong bài viết “Về học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam” GS. Lâm Quang
Thiệp đã làm rõ được những ưu điểm và hạn chế khi áp dụng theo hình thức đào tạo
tín chỉ như học chế tín chỉ có tính mềm dẻo và thích ứng cao bên cạnh đó cũng có
nhược điểm là khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên vì các lớp theo học không ổn
định về số lượng, học chế tín chỉ khuyến khích chủ nghĩa cá nhân không coi trọng tính
cộng đồng. Bài viết cũng chỉ ra điểm tương đồng và khau giữa học chế (học phần) ở
Việt Nam và tín chỉ ở Mỹ.
Như vậy, ở nước ta đã có nhiều bài viết đề cập tới vấn đề đào tạo theo học chế
tín chỉ tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ hoàn
chỉnh về vấn đề học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh viên tại Khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực - trường ĐH Nội Vụ Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề về thực trạng chất lượng học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên khoa TC và QLNL. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh viên trong khoa nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp học tập theo học chế tín chỉ mang lại hiệu quả học tập cao hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa Tổ chức và Quản lý
nhân lực.
- Phạm vi nghiên cứu:

5



+ Về thời gian: nghiên cứu chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên
Khoa từ khi chuyển đổi từ hình thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo tín chỉ (bắt đầu
thực hiện từ năm học 2014 – 2015 đến nay)
+ Về không gian: Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu tập trung vào tìm
hiểu, đánh giá thực trạng chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học
tập của sinh viên.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Sau thời gian chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ quá trình
học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh viên trong khoa Tổ chức và quản lý nhân
lực đã đạt được những hiệu quả nhất định các bạn sinh viên đã phần nào thích ứng
được với cách thức đào tạo này. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn tình trạng thụ động
trong học tập vẫn quen với cách học truyền thống theo lượng kiến thức mà giảng viên
cung cấp, họ chưa thực sự chủ động trong học tập, chưa tự tìm tòi, nghiên cứu tài liệu
phục vụ quá trình học tập dẫn đến kết quả học tập chưa thực sự hiệu quả và chưa phát
huy được những ưu điểm hiện đại của phương thức đào tạo theo tín chỉ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất là khảo sát ý kiến của các bạn sinh viên Khoa Tổ chức và quản lý
nhân lực về thực trạng quá trình học tập theo học chế tín chỉ.
- Thứ hai là đánh giá thực trạng chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của sinh
viên khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực.
- Thứ ba là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp học tập theo học
chế tín chỉ, nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hình thức đào tạo theo

học chế tín chỉ.
- Phương pháp này chủ yếu để nghiên cứu lý luận, là phương pháp nghiên cứu
tài liệu bao gồm các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những lý thuyết
cũng như những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trên cơ sở các công
trình nghiên cứu trước đó và các tài liệu liên quan đến đề tài.

6


Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin tìm hiểu sâu hơn về thực tế học tập
theo học chế tín chỉ của sinh viên khoa Tổ chức và quản lý nhân lực. Áp dụng phương
pháp này chúng tôi phỏng vấn ba nhóm đối tượng sau:
- Sinh viên đang theo học chế tín chỉ: các lớp ĐH K2, K3
- Sinh viên đang theo học chế niên chế: các lớp ĐH K1
- Một số giảng viên, giảng dạy trực tiếp
Phương pháp điều tra:
Sử dụng phương pháp này nhóm nghiên cứu tiến hành xây dựng phiếu khảo sát
thực trạng quá trình học tập theo học chế tín chỉ của các bạn sinh viên tại khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực.
Số lượng phiếu: 200 phiếu
Đối tượng: Sinh viên đang học tập theo học chế tín chỉ (sinh viên K2, K3)
Nội dung phiếu thiết kế xoay quanh chủ đề học tập theo học chế tín chỉ thuận
lợi và khó khăn.
8. Đóng góp của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về học tập theo học chế tín chỉ của sinh
viên Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về học chế tín chỉ và sự cần thiết chuyển đổi sang
hình thức này để đổi mới giáo dục đại học cho các bạn sinh viên trong Khoa
- Làm rõ thực trạng chất lượng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên tại

khoa Tổ chức và quản lý nhân lực.
- Định hướng học tập, khuyến khích tinh thần tự học và tham gia nghiên cứu
khoa học trong sinh viên
- Xây dựng một số biện pháp giúp các bạn sinh viên thích ứng nhanh và tìm ra
phương pháp học tập có hiệu quả
- Đề tài sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên trong khoa.
- Công trình nghiên cứu sử dụng các số liệu thu thập được thông qua phiếu
khảo sát thức tế các bạn sinh viên trong khoa là các con số có thể đinh lượng được, là
cơ sở cho các công trình nghiên cứu sau này.
- Các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu có thể góp phần vào việc giải quyết
vấn đề đang tồn tại trong quá trình học tập của các bạn sinh viên.

7


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chất lượng học tập
- Chất lượng
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng:
+ Theo Juran – giáo sư người Mỹ: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu ”
+ Theo giáo sư Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính
nhất định”
+ Theo Ishikawa – giáo sư người Nhật: “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất”
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm
về chất lượng khác nhau.
- Chất lượng học tập

Chất lượng học tập luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường đại học
và việc phấn đấu nâng cao chất lượng bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng
nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng
chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường và cách
hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia. Dưới đây là 2 cách tiếp cận
quan điểm về chất lượng.
+ Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào
Chất lượng một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào
của trường đó. Đây được gọi là quan điểm nguồn lực có nghĩa là nguồn lực bằng chất
lượng. Như vậy một trường Đại học tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ
giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng
đường các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao. Chất lượng tuyển
sinh đầu có chất lượng.
+ Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra
Đầu ra chính là sản phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng mức độ hoàn
thành công việc học tập của sinh viên được thể hiện qua điểm số và khối lượng kiến
thức có được khi hoàn thành một môn học. Ngoài ra đầu ra và đầu vào còn có mối

8


quan hệ nhân quả với nhau, đầu vào có chất lượng tốt dẫn đến chất lượng của đầu ra
cũng tốt và cách đánh giá đầu ra của mỗi trường là khác nhau.
1.1.2. Khái niệm học phần
“Học phần là một phần kiến thức tương đối trọn vẹn của một bộ môn khoa học,
được thiết kế thuận tiện để người học tích lũy dần toàn bộ kiến thức của một chương
trình đào tạo trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ 2 đến 5 tín chỉ, được
tổ chức giảng dạy và học tập trong cùng một học kỳ. Mỗi học phần được ký hiệu bằng
một mã học phần riêng do Trường Đại Học Nội Vụ quy định”.[18,18]
Các loại học phần:

Theo tính chất của học phần: học phần lý thuyết, học phần thực hành, học phần
kết hợp lý thuyết và thực hành.
+ Học phần lý thuyết: là học phần giảng viên và sinh viên là việc trên lớp, bao
gồm thuyết trình, chữa bài tập, thảo luận, làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của
giảng viên.
+ Học phần thực hành: là học phần sinh viên làm thực hành, khảo sát thực địa,
điền dã…
+ Học phần kết hợp lý thuyết và thực hành: là học phần có một phần giảng lý
thuyết của giảng viên, một phần sinh viên làm thực hành, khảo sát thực địa
Theo yêu cầu tích lũy kiến thức: học phần bắt buộc, học phần tự chọn có điều
kiện, học phần tự chọn tự do.
+ Học phần bắt buộc là học phần có những nội dung kiến thức của chương trình
đào tạo , sinh viên bắt buộc phải hoàn thành học phần này.
+ Học phần tự chọn có điều kiện là những học phần có nội dung kiến thức thể hiện
tính đa dạng của chương trình đào tạo. Sinh viên lựa chọn trong số các học phần tự chọn
theo quy định của chương trình đào tạo để hoàn thành học phần.
+ Học phần tự chọn, tự do là học phần do sinh viên chọn theo nhu cầu cá nhân.
Kết quả đánh giá học phần tự chọn tự do không tính vào điểm trung bình chung tích
lũy để xét công nhận tốt nghiệp, nhưng được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt
nghiệp.
Theo vai trò của học phần trong chương trình đào tạo có học phần tiên quyết,
học phần học trước, học phần điều kiện
+ Học phần tiên quyết là học phần bắt buộc sinh viên phải học và thi đạt yêu

9


cầu mới được tiếp tục học sang học phần sau.
+ Học phần học trước là học phần bắt buộc sinh viên phải học nhưng không bắt
buộc phải thi đạt yêu cầu trước khi tiếp tục học sang học phần sau.

+ Học phần điều kiện là các học phần GDTC, giáo dục quốc phòng an ninh. Kết
quả đánh giá các học phần điều kiện không tính vào điểm trung bình chung học kỳ và
điểm trung bình chung tích lũy nhưng là điều kiện để xét tốt nghiệp.
Khóa luận, đồ án tốt nghiệp là học phần tự chọn có điền kiện trong chương
trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là học phần bắt buộc.
1.1.3. Khái niệm tín chỉ
- “Tín chỉ học tập là đơn vị quy chuẩn để lượng hóa khối lượng kiến thức và
khối lượng học tập, giảng dạy trong quá trình đào tạo. Tín chỉ học tập cũng là đơn vị
để đo lường tiến độ và đánh giá kết quả học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ
đã tích lũy được.”[18,19]
Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm
hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45- 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn
hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Cụ thể đối với môn: Môn lôgic học đại cương có 3 tín chỉ có nghĩa là một tuần
phải học 3 tiết môn này. Học theo tín chỉ các bạn sẽ hoàn toàn tự do lựa chọn học
nhiều hay học ít, học môn này không học môn kia tùy vào sự đăng ký của các bạn vào
đầu mỗi kỳ
- Xử lý học vụ
“Là hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau các kỳ học chính
nhằm quyết định hình thức thông báo tới sinh viên như cảnh báo học vụ, buộc thôi học
hoặc cho sinh viên thôi học theo nhu cầu cá nhân.”[18,19]
- Cảnh báo học vụ
“Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ thông báo tới sinh
viên có kết quả học tập kém để biết và lập phương án học tập phù hợp, từ đó có thể tốt
nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.”[18,19]
- Điểm rèn luyện
Ngoài điểm học tập các môn học theo từng chuyên ngành, còn có điểm rèn
luyện. Điểm rèn luyện đánh giá ý thức của sinh viên trong năm học. Để đạt được điểm


10


rèn luyện cao, bạn phải có càng ít môn điểm F càng tốt, đóng nộp đủ BHYT, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, nội quy quy định của nhà trường...... Các điểm cộng thêm
do nghiên cứu khoa học, tham gia CLB sinh viên tình nguyện, hội sinh viên, tham gia
các hội thi văn nghệ thể dục thể thao.
Đánh giá điểm rèn luyện
Sinh viên tự đánh giá điểm rèn luyện của mình kết thúc mỗi học kỳ, căn cứ vào
thực tế quá trình rèn luyện của mình, sinh viên tự đánh giá cho điểm và xếp loại rèn
luyện bản thân theo mẫu quy định chung của nhà trường.
Họp hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa (trung tâm) để xem xét kết
quả rèn luyện của từng sinh viên, học sinh trên cơ sở biên bản họp lớp và các ý kiến
phản ánh của các đơn vị trong trường. Kết quả rèn luyện của từng sinh viên được
Trưởng khoa, Trung tâm xem xét, xác nhận sau đó tổng hợp gửi về phòng Công tác
sinh viên trình Hiệu trưởng. Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua
hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, học sinh cấp trường.
Công bố kết quả đánh giá sau khi có quyết định công bố của Hiệu trưởng. Kết
quả rèn luyện của sinh viên, học sinh được công bố công khai tại trường.
1.2. Vai trò của học chế tín chỉ
Học chế tín chỉ đem lại cho người học những thuận lợi nhất định so với hình thức
đào tạo theo niên chế tạo ra sự tự chủ về thời gian và phương pháp học tập người học tự
chủ về mọi mặt tự sắp xếp thời gian gian học,tự chủ về số buổi học, giảng viên mà mình
muốn học. Từ đó sinh viên có thể quyết định mọi vấn đề liên quan đến học tập .
Định hướng tương lai nghề nghiệp thông qua việc chủ động lựa chọn những
học phần yêu thích phù hợp với khả năng của bản thân. Giúp sinh viên phát huy hết
khả năng của bản thân không với cao quá so với năng lực thực sự của mình cũng như
không bị kìm hãm khả năng của mình để khả năng, năng lực được phát huy một cách
tối đa có thể.
Góp phần quan trọng vào quá trình rèn luyện tính tự chủ, tự nghiên cứu phát

triển khả năng tư duy khoa học nhạy bén trong cách giải quyết mọi vấn đề. Khi gặp
phải một vấn đề khó khăn sinh viên hoàn toàn có thể tự mình giải quyết mà không bị
chi phối hay phụ thuộc quá nhiều vào người khác, tự giải quyết theo suy nghĩ theo
cách nhìn nhận vấn đề của mình.
Phát huy tính tự học của sinh viên trong khoa, tự nghiên cứu phát huy tính chủ

11


động hình thành nhạy bén trong cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề, tăng cường sự
sáng tạo, khuyến khích đưa ra những quan điểm cá nhân và những thắc mắc không phụ
thuộc quá nhiều vào tài liệu hay giảng viên. Giúp sinh viên có kế hoạch học tập hợp lý
phân chia thời gian học tập khoa học đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ tự học tuy
nhiên không được quên rằng cho bản thân những khoảng thời gian nghỉ ngơi, thư giãn
để lấy lại năng lượng.
Nói đến vai trò của học chế tín chỉ không thể không nhắc đến vai trò của người
dạy và người học trong đào tạo tín chỉ.
- Vai trò của người dạy
+ Xác định thời gian, chủ đề, nội dung, yêu cầu cho giờ lên lớp lý thuyết.
+ Cụ thể hóa nội dung các phần người dạy trình bày.
+ Giới thiệu mục tiêu bài học và các yêu cầu cần thực hiện.
+ Đưa ra cấu trúc nội dung dạy học và lôgic các đơn vị kiến thức bài giảng.
+ Lựa chọn và truyền tài nội dung bài học trên lớp.
+ Nội dung vấn đề người học cần giải quyết khi làm việc nhóm.
Quá trình lên lớp chính là quá trình thực hiện những thiết kế mà người dạy đã
xây dựng, để phát huy tốt việc tự học của người học người dạy sẽ đóng vai trò là người
định hướng quá trình học tập của người học truyền tải khối lượng, cách thức cũng như
nguồn tài liệu cần thiết để người học có điều kiện thuận lợi trong quá trình tự học, tự
tích lũy kiến thức.
- Vai trò của người học

Trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ, vai trò quyết định hiệu quả của quá
trình học tập chính là bản thân người học. Người học chính là người đàm phán với
mục tiêu học tập, quá trình tiếp thu lượng kiến thức của bản thân, đàm phán với các
thành viên trong nhóm học tập, trong lớp học.
Trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ để có phương pháp học tập hiệu
quả người học cần rèn luyện và quá trình ấy cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp
đây là lúc người học đàm phán với chính mình trong quá trình học tập để đạt được
những mục tiêu mà môn học đề ra.
Học tập không chỉ ở bản thân người học mà người học cần rèn luyện phương
pháp tự học thông qua việc tham gia vào các nhóm học tập, đàm phám với các bạn
trong nhóm và cuối cùng đi đến một quyết định cuối cùng chung mà cả nhóm đều cho

12


là có hiệu quả.
Vai trò thứ ba của người học có lẽ là vai trò tham gia vào môi trường cộng tác
dạy và học. Ở vai trò này người học vừa là người cộng sự với người dạy trong việc xác
định nội dung và phương pháp giảng dạy vừa là người cung cấp thông tin phản hồi của
bản thân với vai trò là người trực tiếp tham gia vào quá trình học tập những thuận lợi,
khó khăn, nhu cầu, mong muốn về môn học… để người dạy đưa ra những định hướng
giúp người học có phương pháp học tập hiệu quả hơn.
1.3. Đặc điểm cơ bản của học chế tín chỉ
Tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến đang được áp dụng trong giảng dạy tại các
trường ĐH, CĐ trong cả nước với mong muốn đổi mới để phát triển và hội nhập. Đào
tạo tín chỉ lấy người học làm trung tâm trong quá trình dạy và học phát huy được tính
chủ động và sáng tạo của người học. Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học,
tự nghiên cứu của sinh viên được coi trọng và được tính vào nội dung và thời lượng
của chương trình. Người học chính là người làm chủ kiến thức của bản thân, tự chủ về
thời gian cũng như kế hoạch học tập của mình.

- Học chế tín chỉ có một số đặc điểm sau:
+ Kiến thức được cấu trúc thành các mô đun (học phần)
+ Quá trình học tập là sự tích lũy kiến thức của người học theo từng học phần.
+ Sinh viên tự đăng ký lớp học và tổ chức lớp học theo học phần
+ Một năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ
+ Đánh giá học phần là đánh giá quá trình, sử dụng thang điểm 10, thang điểm
chữ và thang điểm 4
+ Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy (số tín chỉ tối thiểu).
+ Chương trình đào tạo mềm dẻo, có tính liên thông cao, ngoài học phần bắt
buộc còn có học phần tự chọn để sinh viên có điều kiện tích lũy thêm tín chỉ và định
hướng nghề nghiệp.
+ Phương pháp giảng dạy tích cực theo nguyên tắc lấy người học làm trung
tâm.
- Ưu, nhược điểm của học tập theo học chế tín chỉ
+ Ưu điểm
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển năng lực
của người học. Trong đào tạo niên chế, sinh viên phải học theo tất cả những gì Nhà

13


trường sắp đặt, không phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực tốt, hay sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, năng lực yếu. Ngược lại trong đào tạo tín chỉ cho phép sinh viên
có thể chủ động học theo điều kiện và năng lực của mình. Với những sinh viên giỏi có
thể có thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khóa, kế hoạch học tập
của từng học kỳ theo gợi ý của Nhà trường để tốt nghiệp theo đúng theo thời gian
chuẩn của chương trình hoặc sớm hơn. Những sinh viên có lực học kém hơn có thể
kéo dài thời gian học tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì vậy việc tổ chức
đào tạo phải rất khoa học, chính xác, mềm dẻo và linh hoạt.
Học tập theo học chế tín chỉ là kết quả học tập của sinh viên được tính theo quá

trình tích lũy từng học phần chứ không theo năm học, sinh viên chỉ học lại các học
phần không đạt yêu cầu mà không phải ở lại lớp như trong đào tạo theo niên chế. Vì
vậy học chế tín chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người học chủ động về thời gian học,
làm chủ kế hoạch học tập trên lớp cũng như sắp xếp thời gian tham gia các hoạt động
khác nhau trong cộng đồng.
Học tập theo học chế tín chỉ tạo điều kiện cho sinh viên năng động hơn và có
khả năng thích ứng tốt hơn những biến đổi của xã hội hiện đại. Trong đào tạo niên chế,
sinh viên hoàn toàn thụ động với kế hoạch học tập của nhà trường thì trong đào tạo tín
chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động xây dựng cho mình một kế hoạch học tập thích
hợp, có hiệu quả nhất cho bản thân.
Học chế tín chỉ tạo ra một mô hình lớp học gọi là lớp học phần gồm các sinh
viên đăng ký chung một học phần đây là cơ hội để các bạn sinh viên giao lưu, học hỏi
lẫn nhau và mở rộng các mối quan hệ xã hội .
Ngoài ra các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới thông qua nhu cầu
lao động trên thị trường lao động và tình hình lựa chọn ngành nghề của sinh viên. Bên
cạnh đó học chế tín chỉ cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích lũy
được ngoài trường lớp khuyến khích sinh viên phát triển toàn diện, hình thành tư duy
nhạy bén trong cách giải quyết mọi vấn đề.
+ Nhược điểm
Học tập theo học chế tín chỉ có những thuận lợi nhất định tuy nhiên trong quá
trình triển khai cũng có những nhược điểm như:
Tín chỉ là mô hình hiện đại trên mọi phương diện, hiện đại trong quản lý, giảng
dạy cũng như học tập của sinh viên. Trong đào tạo niên chế sinh viên học theo một kế

14


hoạch học tập chung theo sự sắp xếp của nhà trường ngược lại trong đào tạo tín chỉ
mỗi sinh viên có một kế hoạch học tập riêng việc tổ chức điều hành quản lý đào tạo rất
phức tạp. Sinh viên phải tự xây dựng kế hoạch học tập, điều chỉnh kế hoạch học tập và

đăng ký bổ sung. Tùy vào điều kiện nguồn lực của mỗi nhà trường, tuy nhiên trên thực
tế việc áp dụng đào tạo tín chỉ ở các trường đại học ở nước ta còn rất nhiều hạn chế về
cơ sở vất chất, điều kiện giảng dạy.
Học tập theo học chế tín chỉ cho phép sinh viên lựa chọn học phần theo kế
hoạch riêng của bản thân nếu không có sự sắp xếp hợp lý sẽ dẫn đến việc tiếp thu kiến
thức rời rạc thiếu khoa học, kiến thức bị cắt vụn không có hệ thống.
Nếu không tuyên truyền phổ biến để người học nắm rõ quy chế, chương trình
đào tạo, cách đánh giá…sẽ dẫn đến hiểu sai bản chất của việc học theo học chế tín chỉ
không phải là sự tích lũy tín chỉ cho một văn bằng mà học tập vì mục tiêu cuối cùng là
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực cá nhân khi bước và cuộc sống xã hội.
Nếu người học không hiểu rõ về quy chế đào tạo sẽ dẫn đến việc học tập không có
định hướng, kế hoạch cụ thể và kết quả học tập sẽ không hiệu quả.
Học chế tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động
Tín chỉ trao quyền chủ động cho sinh viên, nhưng cũng đòi hỏi sinh viên có sự
chủ động, tự chịu trách nhiệm về việc học của bản thân. Đây là điểm yếu mà rất nhiều
sinh viên Việt Nam cò thiếu. Từ những ưu thế trong việc chủ động sắp xếp chương
trình học cho bản thân, nhiều sinh viên tỏ ra bị động và không hiểu rõ phương hướng
học tập của bản thân trong những năm học đại học, có khi đăng ký môn học theo bạn
bè không có kế hoạch học tập riêng của bản thân dẫn đến việc bị động trong học tập,
không có mục tiêu học tập cụ thể.
1.4. Các yếu tố tác động đến quá trình học tập theo học chế tín chỉ
1.4.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức:
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp
- Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất và
giáo dục quốc phòng; nhằm trang bị cho sinh viên nền tảng văn hoá rộng và cơ bản,
nắm vững phương pháp tư duy khoa học để tiếp thu tốt kiến thức chuyên nghiệp.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm các học phần cơ sở phục vụ


15


chuyên ngành, các học phần bổ trợ, các học phần chuyên ngành và thực tập, đồ án,
khóa luận tốt nghiệp nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng chuyên
môn cần thiết
- Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần: Nhóm học phần bắt buộc và nhóm
học phần tự chọn.
Khối lượng kiến thức của mỗi chương trình đào tạo: Số tín chỉ bậc đại học 120 130 tín chỉ, bậc cao đẳng 90 – 100 tín chỉ.
Chương trình đào tạo được sắp xếp theo các khối kiến thức:
+ Khối kiến thức giáo dục đại cương được thiết kế thống nhất ở tất cả các
ngành học
+ Khối kiến thức cơ sở ngành được thiết kế thông nhất ở tất cả các ngành học
thuộc cùng khối ngành
+ Khối kiến thức theo nhóm ngành được tổ chức giảng dạy cho các ngành học
thuộc cùng nhóm ngành
+ Khối kiến thức ngành bao gồm các học phần của ngành, chuyên ngành nghiệp
vụ, thực tập, thực tế, khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp.
1.4.2. Tổ chức đào tạo
Mỗi năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ. Mỗi học kỳ chính có 15
tuần thực học và từ 3 đến 4 tuần thi. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1
tuần thi, được tổ chức trong thời gian hè.
Năm đào tạo: Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào số tín chỉ tích lũy (không kể các học
phần tự chọn tự do, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh), sinh viên được
xếp năm đào tạo.
Bảng 1.1. Bảng số tín chỉ phải tích lũy của sinh viên
Số tín chỉ tích lũy

Năm đào tạo
Năm thứ nhất

Năm thứ hai
Năm thứ ba
Năm thứ tư

Đại học
< 30 tín chỉ
30 – 65 tín chỉ
66 – 100 tín chỉ
101 – 130 tín chỉ

Cao đẳng
< 30 tín chỉ
30 - < 60 tín chỉ
60 - < 90 tín chỉ

Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(Ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định về số tín chỉ sinh viên phải tích lũy.

16


(Nguồn: Sổ tay sinh viên năm 2014)
Tổng số tín chỉ phải tích lũy của sinh viên bậc Đại học là 125 tín, bậc cao đẳng
là 90 tín.
- Tổ chức lớp học:
Lớp khóa học: Lớp khóa học được tổ chức cho các sinh viên cùng một ngành
học trong cùng một khóa học và ổn định từ đầu đến cuối mỗi khóa học nhằm quản lý
sinh viên, duy trì các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua, các hoạt động chính
trị - xã hội, văn hóa, thể thao trong quá trình học tập. Lớp khóa học được gọi tên theo

ngành học và năm nhập học của sinh viên, có mã ký hiệu theo quy định của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Lớp học phần: Lớp học phần được tổ chức cho sinh viên học cùng một học
phần trong cùng một học kỳ. Số lượng sinh viên theo lớp học phần được xác định như
sau:
+ Lớp học phần thuộc khối kiến thức đại cương và cơ sở ngành (trừ các học
phần tin học, ngoại ngữ): từ 80 đến 100 sinh viên.
+ Lớp học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành: từ 40 đến 80 sinh viên
+ Lớp học phần tin học, ngoại ngữ: từ 20 đến 35 sinh viên
Lớp học phần sẽ không được tổ chức nếu số sinh viên đăng ký ít hơn số lượng
sinh viên tối thiểu đã quy định, khi đó sinh viên phải đăng ký học học phần khác nếu
chưa đủ khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
1.4.3. Giảng viên và cố vấn học tập
- Giảng viên sẽ giúp sinh viên xác định và giao các vấn đề, nội dung, yêu cầu để
sinh viên hoặc nhóm sinh viên chuẩn bị cho nghe giảng và thảo luận trên lớp, thực
hành. Xác định và giao các nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên hoặc nhóm
sinh viên
Hướng dẫn nhận xét sinh viên thảo luận, làm thực hành, thực tập, thí nghiệm.
Cung cấp hoặc giới thiệu địa chỉ tìm tài liêụ tham khảo cho sinh viên đọc, nghiên cứu.
Theo dõi và kiểm tra đánh giá sinh viên nghe giảng, thảo luận trên lớp, thực hành,
thực tập, thí nghiệm, làm việc theo nhóm, tự học, tự nghiên cứu để tích hợp vào kết quả
đánh giá cuối cùng của học phần. Biên soạn đề kiểm tra và các tiêu chí đánh giá.
- Cố vấn học tập thực hiện chức năng tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập,
nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp, quản lý sinh viên trong quá trình học

17


tập và rèn luyện tại trường.
1.4.4. Kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập

- Đánh giá kết quả học phần: Điểm đánh giá học phần (gọi là điểm học phần)
bao gồm: điểm đánh giá bộ phận (trung bình của các điểm kiểm tra thường xuyên,
định kỳ trên lớp; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá
phần thực hành; điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm tiểu luận, bài tập
lớn…) và điểm thi kết thúc học phần.
Điểm đánh giá học phần bao gồm:
+ Điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên (đánh giá nhận thức và thái độ tham
gia thảo luận, thực hành, chuyên cần): trọng số 10 % tổng điểm học phần.
+ Điểm kiểm tra đánh giá định kỳ (điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm tiểu luận, bài
tập lớn...): trọng số 30 %.
+ Điểm thi kết thúc học phần: trọng số 60%.
- Tổ chức kiểm tra và thi kết thúc học phần: Việc kiểm tra và chấm điểm bộ phận
của mỗi học phần do giảng viên dạy lớp học phần đó trực tiếp thực hiện và thông báo
kết quả cho sinh viên, chậm nhất một tuần sau ngày kiểm tra hoặc ngày nộp tiểu luận,
bài tập lớn. Sinh viên được dự thi kết thúc học phần ở kỳ thi chính, nếu có đủ điểm đánh
giá bộ phận theo quy định của đề cương học phần và đã đóng học phí đầy đủ.
+ Cuối mỗi học kỳ trường tổ chức một kỳ thi chính và tổ chức thêm một kỳ thi
phụ. Đối với mỗi học phần, sinh viên chỉ được dự thi một lần trong cùng một kỳ thi.
Kỳ thi phụ giành cho những sinh viên chưa dự kỳ thi chính vì lý do chính đáng được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận và được Nhà trường cho phép.
+ Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước ít nhất một tháng, lịch thi
của kỳ thi phụ phải được thông báo trước ít nhất một tuần.
- Cách tính điểm:
+ Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang
điểm 10
+ Điểm học phần là tổng của điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học
phần sau khi đã tính trọng số được quy định trong đề cương học phần và được làm tròn
đến một chữ số thập phân và được chuyển thành điểm chữ.
Các mức điểm tương ứng như sau:
Bảng 1.2. Bảng xếp loại sinh viên


18


×