Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 70 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
* Về mặt lý luận: Xây dựng là một trong những ngành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Sự hoạt động có hiệu quả của ngành xây dựng có ý nghĩa rất
lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng như sự phát triển
chung của đất nước. Trước xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá, đặc biệt là hiện
nay khi đất nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Đặt ra cho nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng
nhiều cơ hội cũng như thách thức.
* Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần gạch ngói
Rào Gang em nhận thấy Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn một
số vấn đề phải khắc phục và hoàn thiện.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Mục tiêu lý luận: Nghiên cứu trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán theo
QĐ48/2006/QĐ-BTC. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi
phí xây lắp, về việc vận dụng các chuẩn mực kế toán, phân tích những vấn đề
còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
* Mục tiêu thực tiễn:
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang , em đã
phần nào hiểu thêm được công việc kế toán thực tế tại Công ty và hiểu sâu hơn
những kiến thức về mặt lý thuyết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang
Phạm vi thời gian:
*Số liệu nghiên cứu: Quý IV năm 2015


4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
a) Đối tượng:Văn bản pháp quy (chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế
toán Việt Nam BTC ban hành theo QĐ 15/BTC – 2006, luật kế toán). Các công
trình nghiên cứu liên quan (luận văn nghiên cứu khoa học của những năm
trước). Báo, tạp chí, mạng internet.. (tìm hiểu về hoạt động kinh doanh; kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm). Các chứng từ, sổ sách kế toán của
những năm trước tại công ty
SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 1

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

b) Mục đích: Thu thập thông tin,số liệu, đánh giá,chọn lọc... phục vụ cho
công việc nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng máy vi tính tại công ty để viết báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
c) Nội dung: Phân tích những thông tin, số liệu.... đã thu thập được làm căn
cứ phản ánh thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
4.2.Phương pháp quan sát thực tế:
a) Đối tượng : Phòng tài chính – Kế toán
b) Mục đích: Lấy thông tin, số liệu liên quan tới nghiệp vụ kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm dẫn chứng cho đề tài nghiên cứu. Ghi
chép lại mẫu biểu và nội dung của các mẫu chứng từ cần thiết phục vụ cho quá

trình nghiên cứu
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 2

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết
CHƯƠNG 1 :

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
• Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

• Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho công tác kế toán hạch toán chi phí cũng như quản lý, chi
phí sản xuất được chia làm 3 khoản mục:
- CPNVLTT: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… sử dụng trực tiếp và sản xuất sản phẩm.
- CPNCTT: : Là hao phí về lao động về các chi phí tiền lương chính, luơng
phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
- CPSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân
xưởng. Bao gồm: (CPNVPX, Chi phí công cụ, dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ
tại phân xưởng, Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền).
Công tác quản lý CPSX tại Công ty khá chặt chẽ từ công đoạn sản phẩm đến
quy trình hạch toán cụ thể, trong sản xuất Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ các
thao tác vận hành của công nhân sản xuất, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng
máy móc thiết bị… Trong hạch toán, kế toán còn mở các sổ chi tiết để theo dõi
phản ánh tình hình phát sinh chi phí theo từng đối tượng. Việc tổ chức tốt công
tác quản lý CPSX tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp CPSX và tính giá
thành tại Công ty sau này.

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 3

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

1.1.2. Khái niệm, đối tượng tập hợp và phương pháp tính giá thành sản

phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa để tạo ra một hoặc một số sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh được chất
lượng của sản xuất cũng như trình độ quản lý tài chính của đơn vị.
1.1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến
liên tục. Trong quá trình sản xuất sử dụng loại nguyên vật liệu cơ bản là đất và
than nhưng lại cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, số lượng
lao động lớn và được tính lương tuỳ theo từng bộ phận, giai đoạn chế biến, các
chi phí khác phát sinh hàng ngày nên kế toán không thể tập hợp chi phí cho từng
sản phẩm riêng biệt mà phải tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ và
tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất toàn doanh
nghiệp. Phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp phân bổ gián tiếp:
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
Chi phí sản xuất
Tổng tiêu thức
phân bổ cho từng đối = Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các x phân bổ cho từng
tượng
ĐT
ĐT
1.1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến
liên tục. Trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng loại nguyên vật liệu cơ
bản là đất sét và than cám, và một lượng lao động giống nhau nhưng lại thu
được đồng thời nhiều sản phẩm gạch khác nhau và chi phí không hạch toán
riêng cho từng loại sản phẩm mà hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Vì
vậy để xác định đươc giá thành của từng loại sản phẩm công ty công ty đã sử

dụng phương pháp hệ số giá. Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ
vào hệ số quy đổi của các loại sản phẩm gạch về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào
tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá
thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành đơn vị của
từng loại SP
SVTH: Hoàng Hà Trang

=

Tổng giá thành SP hoàn thành
Tổng số SP gốc hoàn thành (đã quy đổi)
Trang 4

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giá thành đơn vị
của từng loại SP

GVHD : Trương Thị Tuyết
Giá thành đơn
vị SP gốc

=

Hệ số quy đổi SP
từng loại


x

Trong đó:
Tổng giá thành của
SP hoàn thành

Giá trị SPDD
Chi phí SX phát
=
+
đầu kỳ
sinh trong kỳ

Tổng số SP gốc hoàn
thành (đã quy đổi)

= ∑

Số lượng
sản phẩm i

Giá trị
SPDD cuối
kỳ

Hệ số quy đổi SP
từng loại

x


1.3. Cơ sở lý thuyết kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính,vật liệu phụ, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Công thức tính chi phí NVL trực tiếp:
Giá trị thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL,
xuất kho

X

Đơn giá bình quân
NVL

Trong đó:
Giá thực tế NVL (tồn đầu) + giá trị thực tế NVL(nhập).
Đơn giá BQ

=
Số lượng NVL (tồn đầu) + số lượng NVL( nhập).

1.3.1.1. Tài khoản sử dụng


SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 5

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếpđể phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trực tiếp
đến việc sản xuất sản phẩm gạch ngói.
Kết cấu:
+ Bên Nợ: -Trị giá vốn nguyên liệu vật liệu, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
+ Bên Có: -Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu … sử dụng không
hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt lên mức bình thường.
+ TK621 không có số dư cuối kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu
chính (đất sét, phụ gia), nhiên liệu (than cám, dầu diezenl, dầu công nghiệp) vật
tư, phụ tùng …
- Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn.
Việc quản lý tiết kiệm hay lãng phí có ánh hưởng rất lớn đến sự biến động của
giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó đòi hỏi

công tác hạch toán nguyên vật liệu có độ chính xác cao.
Phương pháp hạch toán như sau:
TK 152

TK621

TK152,111,112

Xuất kho nvl chovật tư dùng không hết
Sản xuất
nhập lại kho, đem bán
TK111,112

TK154

Mua vật liệu sử dụng ngay

k/c chi phí NVLTT

TK133

Thuế GTGT
SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 6

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD : Trương Thị Tuyết

Sơ đồ 1.1:Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT

1.3.1.2. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)
- Hoá đơn giá tri gia tăng ( Mẫu 01 GTGT-3LL)
- Bảng chi tiết xuất vật tư (Mẫu số S07- DNN)
- Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT)
- Giấy báo nợ
Thực hiện trên nguyên tắc tất cả các nhu cầu sử dụng cần phải xuất phát từ
nhiệm vụ sản xuất cụ thể. Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu tại công ty diễn ra
rất nghiêm khắc và chặt chẽ. Khi có nhu cầu dùng đến nguyên vật liệu cho các
bộ phận sản xuất, các phân xưởng sản xuất căn cứ vào lượng sản phẩm định sản
xuất để lập kế hoạch sử dụng vật tư và viết phiếu yêu cầu xuất vật tư. Phiếu này
được lập làm 3 liên.một liên lưu ở phòng kế toán, một liên cho nhân viên nhận
vật tư, một liên thủ kho lưu vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho phòng kế toán.
1.3.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
* Trường hợp vật tư mua về nhập kho:

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 7

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD : Trương Thị Tuyết

Các tổ, xưởng sản xuất căn cứ nhiệm vụ sản xuất để tính toán lượng vật tư
cần dùng cho sản xuất sản phẩm. Sau đó các xưởng lập giấy đề nghị cung ứng
vật tư có xác nhận của tổ trưởng gửi lên phòng kế hoạch, kỹ thuật, vật tư. Sau đó
phòng kế hoạch, kỹ thuật, vật tư thiết lập định mức và tính toán lượng vật tư
cần thiết phục vụ sản xuất sản phẩm, tránh lãng phí và gây ứng đọng vốn của
công ty và giao nhiệm vụ sản xuất cho các xưởng, tổ. Sau khi được lãnh đạo phê
duyệt định mức, phòng vật tư sẽ cử cán bộ đi mua nguyên vật liệu về nhập kho.
Thủ kho kiểm tra khối lượng nguyên vật liệu nhập kho đồng thời tiến hành lập
phiếu nhập kho số hàng đã được kiểm tra dựa trên hợp đồng mua hàng.Trong
quá trình sản xuất cần những loại vật liệu nào với số lượng bao nhiêu thì các tổ
trưởng đến kho làm thủ tục xuất vật liệu .Khi đó thủ kho tiến hành lập phiếu
xuất kho.Các phiếu xuất kho được đưa lên phòng kế toán đối chiếu kiểm tra sau
đó tiến hành ghi vào thẻ kho.
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Các chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phẩm.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư.

SVTH: Hoàng Hà Trang


Trang 8

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

TK111,112,334

TK622

TK154

Tiền lương công nhân

k/c chi phí

Sxsp

NCTT để tính giá thành

TK338
Trích bhxh,bhyt,kpcđ,bhtn

TK335
Trích trước tiền lương
cho công nhân


Sơ đồ 1.2: hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

1.3.2.2. Chứng từ sử dụng:
-Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02-LĐTL)
-Bảng tổng hợp tiền lương (Mẫu 03-LĐTL)
- Bảng chấm công ( Mẫu 01A-LĐTL)

1.3.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Xuất phát từ loại hình sản xuất, việc tính toán tiền lương cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm được áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng
suất lao động.
Tiền lương của 01 công
nhân sản xuất

SVTH: Hoàng Hà Trang

=

Lương sản phẩm

Trang 9

+

Các khoản phụ
cấp

Lớp: CĐ Kế Toán K5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lương sản
phẩm của =
CN

Đơn giá lương
của sản phẩm x

GVHD : Trương Thị Tuyết
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành

Số công nhân trực tiếp sản xuất

Số ngày công thực tế SX
x
26 (Ngày lv theo chế độ)

1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
1.3.3.1 Tài khoản sử dụng
TK627- “chi phí sản xuất chung” để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ( nếu có)
Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đốitượng chịu chi phí.

Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ

TK334

TK627
Chi phí nhân viên
quản lý phân xưởng
CPSXC

TK154
k/c hoặc phân bổ

TK338
Các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý
TK152,153,142
SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 10

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Chi phí vật liệu, ccdc

TK214
Chi phí khtscđ của phân xưởng

TK331,111,112

TK133

Thuế GTGT

Chi phí DVMN và chi phí bằng
tiền khác

Sơ đồ 1.3:Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.2. Chứng từ sử dụng
- Các phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Phân bổ tiền lương ( Mẫu 02-LĐTL)
- Chứng từ dịch vụ mua ngoài
- Hóa đơn GTGT. ( Mẫu 01GTGT-3LL)
1.3.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
+ Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất: Để tập
hợp chi phí nguyên vật liệu kế toán dùng TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ Chi phí công cụ, dụng cụ: băng tải, dây curoa, bảo hộ lao động, vòng bi…:
Để tập hợp chi phí công cụ dụng cụ sản xuất kế toán sử dụng TK 6273- Chi phí
công cụ, dụng cụ.

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 11

Lớp: CĐ Kế Toán K5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm các chi phí liên quan đến việc tính và trích khấu hao tài sản cố
định dùng phục vụ cho sản xuất như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, máy tạo hình
gạch… Qua đó, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định để
làm chứng từ hạch toán.
Việc tính khấu hao tài sản cố định mới đưa vào sử dụng được tính khấu
hao bắt đầu từ tháng thứ 2 sau khi sử dụng.
Mức khấu hao hàng năm

=

Mức khấu hao hàng tháng

=

Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Khấu hao hàng năm
12

Đối với những TSCĐ hiện đang sử dụng, mức khấu hao được tính như sau:
Mức khấu hao hàng tháng

=


Giá trị còn lại
Thời gian sử dụng còn lại

Hàng tháng kế toán căn cứ tình hình tăng giảm TSCĐ để tính mức khấu hao
cho tháng. Vì số lượng TSCĐ ít biến động nên kế toán căn cứ mức khấu hao
tăng hay giảm để tính ra số khấu hao tháng này theo công thức:
Số khấu hao
phải tính tháng
này

Số khấu hao đã
Số khấu hao
=
tính tháng
+
tăng tháng này
trước

-

Số khấu hao
giảm tháng này

Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ phân xưởng sản
xuất cho từng phân xưởng dựa vào tổng lương của từng phân xưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm chi phí điện, nước, điện thoại và các dịch
vụ mua ngoài khác. Công ty sử dụng tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua
ngoài để hạch toán loại chi phí này.
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất


1.3.4.1. Tài khoản sử dụng

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 12

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Để tổng hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, công
ty sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK này được mở
chi tiết cho từng loại sản phẩm.
1.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong tháng được
chính xác. Kế toán tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối mỗi
tháng. Công ty đã sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ

Số lượng gạch
mộc tồn trên sân

=


+

Số lượng gạch
mộc tồn trong lò

Chi phí
Chi phí SPDD ĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ
=
SPDD CK
KL SP hoàn thành cuối kỳ + KL SPDD CK TĐHT
Ta có:
KL SPDD CK tương
đương hoàn thành

= KL SPDD Cuối Kỳ

×

KL SPDD
Cuối Kỳ

× Tỷ lệ hoàn thành

1.3.5. Kế toán giá thành sản phẩm

Dựa trên những điều kiện và đặc điểm sản xuất của mình, công ty đã xây
dựng một hệ thống các hệ số quy chuẩn làm tiêu thức để phân bổ chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm. Các hệ số này được xây dựng dựa trên tỷ lệ trọng
lượng của các loại sản phẩm. Ví dụ: gạch hai lỗ có hệ số quy chuẩn là 1, gạch ba
lỗ có hệ số quy chuẩn là 1,5, gạch 6 lỗ có hệ số quy chuẩn là 2,30 ...

Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành đơn vị của
=
từng loại SP
Giá thành đơn vị
của từng loại SP
Trong đó:
Tổng giá thành
của SP hoàn
thành

=

=

Tổng giá thành SP hoàn thành
Tổng số SP gốc hoàn thành (đã quy đổi)
Giá thành
Hệ số quy đổi SP
X
đơn vị SP gốc
từng loại

Giá trị SPDD
Chi phí SX phát
Giá trị SPDD
+
đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ


SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 13

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng số SP gốc
hoàn thành (đã quy
đổi)

=

GVHD : Trương Thị Tuyết


Số lượng sản
phẩm i

X

Hệ số quy đổi SP
từng loại.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CP GẠCH NGÓI RÀO GANG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần gạch ngói Rào
Gang

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần gạch ngói Rào
Gang
2.1.1.1 Quyết định thành lập - Hoàn cảnh ra đời:
Công ty CP Gạch ngói gạch ngói Rào Gang được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số: 28.03.000.422. Do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 10 tháng 8
năm 2007.
Có trụ sở giao dịch tại Thanh Khai, Thanh Chương, Nghệ An.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và số tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Nghệ An.
Số hiệu TKTG: 02012000000468
Mã số thuế đăng ký tại chi cục thuế Nghệ An.: 3000274.789
- Tên gọi của đơn vị, tên giao dịch, trụ sở, tài khoản, điện thoại, Fax…
+ Tên doanh nghiệp: Công ty CP Gạch ngói Rào Gang
+ Địa chỉ: Thanh Khai, Thanh Chương, Nghệ An.
+ Điện thoại: 0383.740.588
+ Fax: 0933.740.633

+ Website:



+ Mã số thuế: 3000274.789
+ Số tài khoản TG: 02012000000468
+ Loại hình doanh nghiệp: kinh doanh sản phẩm gạch ngói

+ Vốn điều lệ :10.570.000.000.Bằng chữ:(Mười tỷ năm trăm bảy mươi triệu
đồng).
SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 14


Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng.
Tổng số cổ phần:105.700
+Trụ sở chính: Thanh Khai, Thanh Chương, Nghệ An.



Ban lãnh đạo công ty
Đại diện đơn vị:
1.Ngô Đức Lý

Chức vụ Giám đốc

2.Trần Quốc Khánh

Chức vụ Phó giám đốc

3.Bùi Thị Thúy Hằng

Chức vụ Kế toán trưởng

2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Trong những năm qua công ty đang nổ lực đầu tư thêm các dây chuyền

máy móc công nghệ hiện đại và đang dần đổi mới , mở rộng và nâng cấp đưa
vào sản xuất thêm các mặt hàng đa dạng và phong phú, mở rộng thị thường tiêu
thụ ,để ngày càng vươn mình và sánh vai với các doanh nghiệp khác trên thị
trường.Tương lai không xa Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang sẽ là một công
ty lớn mạnh và đạt được nhiều thành tựu to lớn , nâng cao, tầmvà thế trên
thương trường ,là con chim đầu đàn đưa nền kinh tế đất nước ngày càng đi lên
vững bền.
Sau khi xây dựng hoàn thành và trang bị các thiết bị, máy móc dây chuyền
sản xuất cần thiết có năng suất cao, đảm bảo chất lượng, Công ty chính thức đi
vào hoạt động ngày 06 tháng 10 năm 2004 và cho ra những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn, có chất lượng cao mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý.
Công ty có đội ngũ công nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và quản lý điều hành, với đầy đủ máy móc
trang thiết bị hiện đại.
Đến nay, Công ty là đối tác tin cậy của nhiều khách hàng trên địa bàn
Thành Phố Vinh, Hà Tĩnh,Thị Xã Cửa Lò và các huyện phụ cận. Với sản phẩm
đa dạng, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, tính năng sử dụng tốt, giá cả hợp lý đã
đáp ứng được phần nào nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng trong và
ngoài tỉnh.
2.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 15

Lớp: CĐ Kế Toán K5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng chủ yếu là các loại gạch ngói nung bằng công nghệ lò nung ,
cung cấp cho các công trình xây dựng trên địa bàn Thành Phố Vinh, Hà Tĩnh,Thị
Xã Cửa Lò và các vùng huyện phụ cận.
Góp phần tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên ,tăng thu
nhập và từng bước nâng cao đời sống của toàn công ty.
Trong những năm qua lãnh đạo công ty cùng với anh em công nhân luôn đề
cao nhiệm vụ và tinh thần làm việc hăng say , sáng tạo để không ngừng đưa
công ty ngày càng đi lên và phát triển bền vững.
Dịch vụ chủ yếu là vận tải hàng hóa đường bộ.
Dịch vụ nhà hàng ,khách sạn
Hiện nay Công ty đang sản xuất những loại gạch nung chủ yếu như sau:
+ Gạch 2 lỗ kích thước (mm) 220 x 105 x 60
+ Gạch đặc 100 kích thước (mm) 220 x 105 x60
+ Gạch đặc 150 kích thước (mm) 220 x 150 x60
+ Gạch 6 lỗ kích thước (mm) 220 x 150 x105
+ Ngói lợp 22 viên /m2 kích thước (mm) 340 x 205 x 13
+ Ngói âm lợp ngói mũi hài kích thước (mm) 160,8 x 140 x 13
2.2.1.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của Công ty:
- Đầu vào: Các nguyên vật liệu chính như đất, than, ximăng, đá, cát và nhiên
liệu như xăng, dầu… được mua chủ yếu trong huyện và các vùng phụ cận.
- Đầu ra: Chủ yếu cung cấp sản phẩm cho các gói thầu của các chủ đầu tư
các công trình dân dụng, giao thông và thủy lợi.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ

Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang là đơn vị sản xuất kinh doanh gạch

ngói có quy trình công nghệ theo dây chuyền sản xuất liên tục , sản phẩm qua
nhiều giai đoạn chế biến. Song do chu kỳ sản xuất ngắn mỗi giai đoạn được
khép kín trong một tổ chức phân xưởng
nguyên liệu chính là đất sét, than nên quy trình công nghệ sản xuất cụ thể như
sau.

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 16

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Kho nguyên liệu đất sét
Máy nạp nguyên liệu
Lò nung Tuynel
Máy cán thô
Lò sấy Tuynel
Nhà kính phơi gạch
Bàn cắt gạch tự động
Máy mịn
Máy nhào 2 trục
Máy nhào đùn ép

Băng tải
Băng tải

Băng tải
Băng tải
Bàn cắt gạch tự động
Máy cán thô

Băng tải

Xe goòng

Xe goòng

Xe goòng

Xe bánh lốp

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 17

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Băng tải

(Nguồn:Phòng kỹ thuật)
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ quy trình công nghệ.

Các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả Công ty đã tổ chức bộ phận sản xuất làm 3 bộ
phận:
- Phân xưởng tạo hình: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm gạch mộc, cung cấp
cho phân xưởng lò nung. Bao gồm 4 tổ:

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 18

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

+ Tổ tạo hình gạch mộc: Sản xuất trên dây chuyền Tuynel
+ Tổ tạo hình EG5: Sản xuất gạch trên máy đùn EG5
+ Tổ vận chuyển gạch mộc: Có nhiệm vụ vận chuyển gạch vào kho gạch
mộc.
+ Tổ cơ điện: Bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành máy móc thiết bị.
- Phân xưởng lò nung: Có nhiệm vụ sấy nung sản phẩm mộc để tạo ra thành
phẩm. Bao gồm 3 tổ:
+ Tổ xếp goòng : Xếp gạch lên goòng để đưa vào hầm sấy, lò nung.
+ Kỹ thuật đốt lò: Vận hành lò nung đốt sản phẩm.
+ Tổ ra lò: Đưa sản phẩm từ lò nung ra kho sản phẩm.
-Phân xưởng xuất hàng. Gồm 2 tổ:
+ Tổ kiểm tra: Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Tổ bốc xếp: Bốc xếp sản phẩm đưa đi tiêu thụ.

Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang với chức năng hoạt động chủ yếu
trong giấy phép kinh doanh là sản xuất, kinh doanh các loại gạch ngói có quy
trình sản xuất liên tục.
Quy mô sản xuất tương đối lớn. Điều kiện sản xuất và dây chuyền công nghệ
cơ giới hoá tương đối cao, công suất hàng năm được nâng lên từ 12 - 14 triệu viên
quy chuẩn. Từ đó, Công ty sản xuất hàng năm đạt 80 - 85% tổng công suất, sản
phẩm sản xuất nhiều loại, mặt hàng đa dạng và phong phú.
Công ty tiếp tục đầu tư xây dựng lò Tuynel hiện đại và thiết bị tạo hình, công
suất đạt 20 triệu viên quy chuẩn.Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm
qua tương đối tốt, công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Công ty đã và đang đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị, đổi mới quy trình
công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất đưa quy mô sản
xuất ngày càng mở rộng để tạo thêm việc cho lực lượng lao động, góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội, đồng thời góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.

Tổ tạo hình
SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 19

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Tổ vận chuyển gạch
Tổ xếp goòng

Tổ nung đốt
Tổ bốc xếp tiêu thụ sản phẩm
Kho thành phẩm
Tổ ra lò

(Nguồn:phòng tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức dây chuyền sản xuất

Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành

Ban kiểm soát
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch - kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng 2
Phân xưởng 1

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 20

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.3.Sơ đồ quản lý của Công ty

* Chức năng từng bộ phận quản lý
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, là những
người, những tổ chức đã góp vốn sáng lập nên Công ty. Hội đồng quản trị có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến
lược, kế hoạch phát triển của công ty.
-Giám đốc điều hành: Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ được giao, là người đại diện cho Nhà Nước về pháp lý, đại diện cho cán bộ
công nhân viên chức về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt
khác Giám đốc còn là người đứng ra ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
-Ban kiểm soát: Đóng vai trò của cơ quan tư pháp riêng trong cơ cấu quản
trị của công ty, cơ quan này có nhiệm vụ giám sát và đánh giá mọi hoạt động của
Công ty và đóng góp các ý kiến cùng với Giám đốc điều hành, quản lý mọi hoạt
động của Công ty.
-Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu và Tham mưu cho Giám đốc về
vấn đề tổ chức lao động, tiền lương, đời sống, an ninh bảo vệ, hội nghị, tiếp
khách, văn thư.
-Phòng kỹ thuật- kế hoạch: Là phòng có vị trí trọng yếu giúp Giám đốc
nắm được các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất
+ Xây dựng, kiểm tra định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 21


Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Tuyết

+ Điều hành sản xuất.
+ Chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật, khai thác nguồn nguyên liệu sản xuất.
-Phòng kế toán: Có nhiệm vụ:
+Tổ chức công tác hoạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Giám sát mọi chi phí, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện thông tin, kế toán theo chế độ tài chính quy định
+ Theo dõi quản lý các kho vật tư, hàng hóa, sản phẩm
+Giám sát các mặt tài chính kế toán và kiểm tra, kiểm soát tài chính kế toán
của Công ty
+ Thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo tài chính kịp thời và đúng thời hạn.
2.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
2.3.1.Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.

Bảng 2.1:Bảng so sánh tình hình Tài sản và Nguồn vốn năm 2014-2015.
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2014
Chỉ tiêu

Năm 2015
Tỷ

Số tiền


Chênh lệch
Tỷ

trọng

Số tiền

Trọng

(%)

(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

1.Tài sản ngắn hạn

32.316.342.980

72,16 44.518.414.334

80,12 12.202.071.354

2.Tài sản dài hạn

12.467.517.363


27,84 11.044.772.844

19,88 -1.422.744.519 -11,41

3.Tổng tài sản

44.783.860.343

100 55.563.187.178

4.Nợ phải trả

22.131.236.635

49,41 28.465.380.254

51,23

6.334.143.619

28,62

5.Vốn chủ sở hữu

22.652.623.708

50,59 27.097.806.924

48,77


4.445.183.216

19,62

6.Tổng nguồn vốn

44.783.860.343

100 55.563.187.178

100 10.779.326.835

24,06

100 10.779.326.835

37,75
24,06

(Nguồn: Phòng kế toán )

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 22

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD : Trương Thị Tuyết

Phân tích
Tổng tài sản năm 2015 tăng 10.779.326.835 so với năm 2014, tương ứng
tăng 24,06%, điều đó chứng tỏ quy mô của công ty đang có xu hướng tăng lên.
Việc tăng này chủ yếu là do tài sản ngắn hạn năm 2015 so với năm 2014
tăng 12.202.071.354 tương ứng tăng 37,75%. Tài sản ngắn hạn năm 2014 chiếm
tỉ trọng 72,16% sang năm 2015 tăng lên đến 80,12% trên tổng tài sản.
Trong khi đó, tài sản dài hạn năm 2014 chiếm 27,84% trên tổng tài sản, đến
năm 2015 giảm còn 19,88% tương ứng mức 1.422.744.519 và tỷ lệ giảm xuống
11,41%. Điều này chứng tỏ công ty đang còn tập trung vào cho các hoạt động
sản xuất gạch ngói để cung cấp một thị trường sản phẩm gạch ngói ổn định và
lâu dài , tuy nhiên công ty cần xem lại các khoản phải thu để tránh bị chiếm
dụng vốn quá nhiều,gây ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của công ty.
Tổng nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi đó là tăng 10.779.326.835
tương ứng với tốc độ tăng 24,06%.
- Vốn chủ sở hữu năm 2015 là 27.907.806.924 tăng so với năm 2014
22.652.623.708 là 4.445.183.216, tương ứng tăng 19,62%. Do công ty phát hành
thêm cổ phiếu thu hút thêm vốn đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
- Nợ phải trả có xu tăng ,năm 2014 chiếm tỷ trọng 49,41%, năm 2015 chiếm
tỷ trọng 51,23% trong tổng nguồn vốn.Điều này chứng tỏ khả năng độc lập tài
chính của công ty chưa được cao, công ty cần sử dụng vốn vay hợp lý để tránh
các hoạt động tiêu cực đối với công ty nhất là lúc công ty gặp khó khăn về vấn
đề tài chính.Công ty cần có các chính sách huy động các nguồn vốn bên ngoài
để mở rộng sản xuất và tăng tính cạnh tranh với các công ty khác.
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu Tài chính.

Bảng 2.2:Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2014 - 2015.
Chỉ tiêu
ĐVT

Năm 2014
Năm 2015

Chênh lệch
1.Tỷ suất tài trợ
%

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 23

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22.652.6

=

23.708

GVHD : Trương Thị Tuyết

50,58

44.783.860.343

27.097.
806.924


=

48.76

55.563.187.178

-1,82
2.Tỷ suất đầu tư
%
12.467.517.36
3

=

27,83

44.783.860.343

11.044.7
72.844

=

19,87

55.563.187.178

-7,96
3. Khả năng thanh toán hiện hành
Lần

44.783.8
60.343

= 2,02

22.131.236.635

28.465.
380.254

=

1,95

27.097.806.924

-0,07
4. Khả năng thanh toán nhanh
Lần

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 24

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
223.901.


=

986

GVHD : Trương Thị Tuyết

0,01

21.606.236.635

177.704.
289

=

0,0062

28.465.380.254

0,0038
5.Khả năng thanh toán ngắn hạn
Lần
32.31
.342.980

=1,49

21.606.236.635

44.518.4

14.334

=

1,57

28.290.380.254

0,08
(Nguồn: Phòng kếtoán )
Phân tích:
- Tỷ suất tài trợ: Là chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2015 tỷ suất tài trợ giảm
1.82 % so với năm 2014. Mức tăng này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính
của công ty năm 2015 thấp hơn năm 2014 nên công ty cần có các chính sách về
tài chính hợp lý trong khi nền kinh tế thị trường có sự biến động thay đổi.
- Tỷ suất đầu tư: Là chỉ tiêu phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư năm 2015 giảm 7,96% so với năm 2014
là do trong năm công ty chưa chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, đổi mới kỹ
thuật, công nghệ để tăng năng lực sản xuất, phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu
dài.

SVTH: Hoàng Hà Trang

Trang 25

Lớp: CĐ Kế Toán K5



×