Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn hiện nayranthanhtu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.44 KB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH TÚ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH TÚ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành bản Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” Ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình của Cục quản lý cạnh tranh – Bộ
Công thƣơng, trong thời gian tôi đã sƣu tầm tƣ liệu cho bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện, các Thầy, Cô giáo khoa
Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội đã truyền đạt cũng nhƣ trang bị cho
tôi những kiến thức chuyên ngành bổ ích trong suốt quá trình học tập tại học viện
khoa học xã hội.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến thầy giáo ngƣời
hƣớng dẫn khoa học GS.TS Võ Khánh Vinh, đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, k nh mong nhận đƣợc sự đóng góp
của qu thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
i th ng 06 năm 2016
Học viên

Trần Thanh Tú



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Ch nh sách công về “Thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác trong cùng lĩnh vực. Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự
sao chép nào mà không có tr ch dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
i th ng 6 năm 2016
Học viên

Trần Thanh Tú


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG............................................................................ 6
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng .................. 6
1.2. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ............ 12
1.3. Các bƣớc thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng.............................. 16
1.4. Hình thức thực hiện ch nh sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ............................. 22
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở một số nƣớc
trên thế giới .............................................................................................................................. 24
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................ 28
2.1. Tổng quan về chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay... 28
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam ............ 36

2.3. Đánh giá thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam ................... 62
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM....... 67
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................ 67
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt
Nam........................................................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BVQLNTD

Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

CNH

Công nghiệp hóa

CS BVQLNTD

Chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

CSC

Chính sách công

CTCS


Chu trình chính sách

ĐKGDC

Điều kiện giao dịch chung

KHXH

Khoa học xã hội

KTQT

Kinh tế quốc tế

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

KT – XH

Kinh tế xã hội

HĐH

Hiện đại hóa

HĐTM

Hợp đồng theo mẫu


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NTD

Ngƣời tiêu dùng

QLCT

Quản l cạnh tranh

QPPL

Quy phạm pháp luật

THCS

Thực hiện ch nh sách

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Trang
Hình 2.1: Hệ thống cơ quan quản l nhà nƣớc về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ...... 29
Hình 2.2: Quá trình xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng....... 33
Hình 2.3: Công tác tuyên truyền, phổ biến ch nh sách bảo vệ ngƣời tiêu dùng ............. 47
Hình 2.4: Số lƣợng giải quyết khiếu nại, yêu cầu của ngƣời tiêu dùng tại Bộ Công thƣơng ... 55
Hình 2.5: Số lƣợng giải quyết khiếu nại, yêu cầu của ngƣời tiêu dùng tại các Sở Công
thƣơng và UBND cấp huyện trên toàn quốc.......................................................................... 56
Hình 2.6: Tỷ lệ khiếu nại của ngƣời tiêu dùng qua các phƣơng thức năm 2015 .............. 56
Hình 2.7: Tỷ lệ các ngành hàng hóa, dịch vụ trong khiếu nại của ngƣời tiêu dùng năm 2015....... 57
Hình 2.8: Số lƣợng hồ sơ đăng k hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung ......... 59
Bảng 2.1: Chủ thể chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ....................................... 29
Bảng 2.2: Thể chế chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ....................................... 32
Bảng 2.3: Kế hoạch thực hiện ch nh sách bảo vệ ngƣời tiêu dùng Việt Nam ................... 37
Bảng 2.4: Văn bản pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam .................................... 43
Bảng 2.5: Hoạt động tuyên truyền ch nh sách trên cả nƣớc năm 2015.............................. 48
Bảng 2.6: Phân công, phối hợp thực hiện ch nh sách bảo vệ ngƣời tiêu dùng.................. 50
Bảng 2.7: Số vụ thu hồi sản phẩm khuyết tật ....................................................................... 58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chính sách kinh tế của quốc gia, “k ch cầu” là một biện pháp mà các chính phủ
thƣờng sử dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng bởi vì nó có tác dụng kích
thích tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, giúp lƣu thông nền kinh tế và làm cho nền kinh tế sớm
thoát khỏi tình trạng trì trệ. Đồng thời, NTD là một mục tiêu vô cùng quan trọng trong quá
trình hoạch định chiến lƣợc của các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó, khi NTD có tác
động lớn đến nền kinh tế của một quốc gia thì cũng sẽ có tác động ít nhiều đến cả tổng thể xã
hội của quốc gia đó. Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển thì văn hóa, ch nh trị, xã hội
cũng có những sự tiến bộ tƣơng ứng. Do đó, việc nghiên cứu về hành vi tiêu dùng và củng
cố hơn nữa vai trò của NTD là rất quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp

cận, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của NTD, từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình
và sự thịnh vƣợng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, cùng với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập KTQT và sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, nhiều phƣơng thức kinh doanh hiện đại đã ra đời, phát triển và du
nhập vào Việt Nam, mặt trái của nền KTTT ở Việt Nam hiện nay là các doanh nghiệp làm
ăn không chân chính, họ sử dụng những phƣơng tiện tinh vi hơn để thực hiện các hành vi
buôn bán gian dối, không trung thực. Những hành vi nhƣ vậy không chỉ gây thiệt hại cho
NTD mà còn có thể gây ảnh hƣởng xấu đối với xã hội nói chung. Những hiện tƣợng sản
xuất, kinh doanh hàng cấm, hàng giả; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ gây
ô nhiễm nghiêm trọng môi trƣờng, nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của con ngƣời, trái với
thuần phong mỹ tục; thông tin, quảng cáo sai sự thật; các vi phạm, thủ đoạn tinh vi nhằm lừa
dối NTD đã và đang xảy ra ngày càng phổ biến trong đời sống kinh doanh nói riêng và trong
phạm vi toàn xã hội nói chung với tính chất và mức độ ngày càng nghiêm trọng.
Trong khi đó, pháp luật về bảo vệ NTD ở nƣớc ta còn nhiều bất cập cả về phƣơng
diện quy định và công tác tổ chức thực thi. Trong pháp luật Việt Nam, quyền và lợi ích hợp
pháp của NTD đƣợc bảo vệ bằng nhiều cách thức khác nhau, bằng nhiều văn bản pháp luật
khác nhau nhƣ:
Pháp lệnh BVQLNTD năm 1999, Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật chất lƣợng sản
phẩm hàng hoá năm 2007, Pháp lệnh về quảng cáo… và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Ngày 17/11/2010, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã

1


thông qua Luật BVQLNTD và đã đƣợc Chủ tịch nƣớc công bố tại Lệnh số 16/2010/L-CTN
ngày 30/11/2010. Luật BVQLNTD đƣợc Quốc hội khóa 12 thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày
17/11/2010 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2011. Luật BVQLNTD đã góp phần xây
dựng một môi trƣờng tiêu dùng lành mạnh, bảo vệ tốt quyền và lợi ch ch nh đáng của các
chủ thể có liên quan, trong đó trọng tâm là quyền và lợi ích hợp pháp của NTD. Nhƣng sau
vài năm thực hiện trên toàn quốc, mỗi năm vẫn còn hàng chục nghìn vụ quyền lợi của NTD

bị vi phạm, số vụ vi phạm có xu hƣớng năm sau lại cao hơn năm trƣớc.
Có thể thấy, tình trạng vi phạm quyền lợi của NTD hiện nay vẫn là một vấn đề bức
xúc, cần đƣợc quan tâm giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình thực hiện CS
BVQLNTD ở Việt Nam hiện nay để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu, khả thi
nhằm thực hiện có hiệu quả CS BVQLNTD ở Việt Nam vừa có nghĩa l luận cơ bản, vừa
là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do này,
tác giả chọn đề tài: "Thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam giai
đoạn hiện nay" làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành CSC sẽ có nghĩa l luận và thực
tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quyền lợi của
NTD ở các góc độ khác nhau. Vấn đề bảo vệ NTD hay trách nhiệm sản phẩm của doanh
nghiệp luôn đƣợc coi là vấn đề quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Sau đây là
một số bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này:
- “Products Liability - Why the EU does not need the restatement (third) (Chế định
trách nhiệm sản phẩm - Vì sao Cộng đồng Châu Âu không cần theo mô hình của Hoa Kỳ)”
của Giáo sƣ Rebekah Rollo (Đại học Maryland - Đức) trong bài viết đăng trên tạp chí
“Brooklyn Law Review, Spring, 2004” đã nghiên cứu chế độ trách nhiệm sản phẩm theo
quy định của Cộng đồng Châu Âu (EU) và tác động của những thay đổi trong chính sách
trách nhiệm sản phẩm của Hoa Kỳ tới chính sách tƣơng tự của Cộng đồng Châu Âu.
- Chuyên khảo “Products liability” của giáo sƣ D.Cray, trƣờng đại học Carleton,
Otawa, Canada, đã xem xét vấn đề trách nhiệm sản phẩm trong pháp luật của các quốc gia
dƣới cách nhìn luật học so sánh.
- Sách “Tìm hiểu Luật bảo vệ NTD c c nước và vấn đề bảo vệ NTD ở Việt Nam” của
Viện Nhà nƣớc và Pháp luật biên soạn, Nxb Lao động, 1999 Cuốn sách đã nêu bật đƣợc vấn

2


đề khó khăn của NTD Việt Nam trƣớc “cơn lốc” của KTTT và sự “đổ bộ” ồ ạt của hàng

hóa, đặc biệt là hàng hóa kém chất lƣợng, thực phẩm ô nhiễm.
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ Bộ Thƣơng mại, “Hoàn thiện pháp luật BVQLNTD ở Việt
Nam trong bối cảnh h i nhập KTQT”, do TS. Đinh Thị Mỹ Loan chủ nhiệm năm 2006.
Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ NTD của
Việt Nam, đề tài đã đƣa ra nhiều kiến nghị về phƣơng hƣớng và giải pháp rất có giá trị cho
việc xây dựng Luật BVQLNTD.
Ở Việt Nam, kể từ khi Luật bảo vệ NTD năm 2010 (có hiệu lực kể từ ngày
01/07/2011) ra đời, mặc dù đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ NTD đƣợc
tốt hơn so với trƣớc đây, nhƣng tình trạng xâm phạm quyền lợi NTD, khó khăn trong việc áp
dụng luật vẫn là vấn đề rất phức tạp. Bên cạnh đó, các quy định vẫn còn chƣa bắt kịp với sự
phát triển của xã hội và còn chƣa phù hợp với xu hƣớng chung của thế giới trong điều kiện
hội nhập KTQT hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các chính sách bảo vệ NTD hiện
nay để hoàn thiện pháp luật về bảo vệ NTD cũng nhƣ phƣơng thức thực hiện pháp luật là
vấn đề cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đ ch nghiên cứu
Trên cơ sở l luận về thực hiện CS BVQLNTD và khảo sát thực trạng thực hiện CS
BVQLNTD ở Việt Nam, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu
quả chính sách này ở Việt Nam đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đ ch nêu trên, luận văn có các trách nhiệm sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về CS BVQLNTD và thực hiện CS
BVQLNTD.
- Phân tích thực trạng thực hiện CS BVQLNTD ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện CS BVQLNTD của Việt Nam từ 2010
- nay.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả CS BVQLNTD
ở Việt Nam đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3


4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện CS BVQLNTD ở Việt Nam giai đoạn hiện nay,
cụ thể là nghiên cứu vấn đề, mục tiêu, giải pháp và công cụ CS BVQLNTD dƣới góc độ
khoa học CSC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện CS BVQLNTD trên phạm vi cả nƣớc Việt
Nam. Thời gian nghiên cứu: Từ 2010 - 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận
văn triệt để vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu chính sách. Đó là cách tiếp cận quy phạm
chính sách về CTCS từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách có sự
tham gia của các chủ thể chính sách; đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc, nhất là quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền lợi
của NTD trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập thông tin: Phân t ch và tổng hợp, đƣợc sử dụng để thu thập,
phân t ch và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nƣớc, bộ ngành ở TW và
địa phƣơng; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của ch nh quyền, ban
ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề CS
BVQLNTD ở nƣớc ta. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế
liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa l luận
- Đề tài này có


nghĩa về mặt l luận, ngƣời học nghiên cứu và vận dụng các l

thuyết về CSC. Hệ thống hóa những vấn đề l luận về NTD, quyền lợi của NTD và công tác
bảo vệ quyền lợi của NTD, những chủ trƣơng, quy trình và kết quả thực hiện CS
BVQLNTD ở Việt Nam, từ đó đóng góp thêm những cơ sở khoa học cho đội ngũ cán bộ và
nhân dân trong việc thực hiện CS BVQLNTD đạt kết quả cao hơn.

4


- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến
CSC, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp một cách khách quan, toàn diện về thực trạng thực hiện CS
BVQLNTD ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu cho các cấp cán bộ tham
khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo công tác thực hiện CS BVQLNTD trong thời gian tới.
Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu vấn đề thực hiện CS
BVQLNTD ở các giai đoạn sau và cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành trong
quá trình hoạch định và thực hiện CS một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển đất nƣớc.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục kèm theo, luận văn đƣợc cơ cấu theo ba chƣơng sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề l luận về thực hiện ch nh sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt
Nam.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng thực hiện ch nh sách bảo vệ

quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm ch nh sách công
Trong hệ thống các công cụ quản l đƣợc nhà nƣớc dùng để điều hành hoạt động KT
- XH thì chính sách đƣợc coi là công cụ nền tảng định hƣớng cho các công cụ khác. CSC có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển xã hội và quản l phát triển xã hội. Chính
sách đƣợc dùng để định hƣớng phát triển, là động lực thúc đẩy các quá trình phát triển trong
xã hội; đồng thời phát huy các mặt t ch cực, hạn chế các mặt tiêu cực trong xã hội, nâng cao
chất lƣợng phát triển xã hội và quản l phát triển xã hội. Ngoài ra, CSC còn có vai trò tạo lập
sự cân đối hài hòa, bền vững trong phát triển. PGS.TS. Đỗ Phú Hải - Học viện KHXH đã
đƣa ra định nghĩa một cách chung nhất về CSC nhƣ sau: “CSC l m t tập hợp c c quyết
định chính trị có liên quan của nh nước nhằm lựa chọn c c mục tiêu cụ thể với giải ph p
v công cụ thực hiện giải quyết c c vấn đề của xã h i theo mục tiêu đã x c định của đảng
chính trị cầm quyền” [17, tr.37]. Nhƣ vậy, CSC là thể hiện cụ thể của những chủ trƣơng,
quan điểm, định hƣớng của nhà nƣớc và đảng cầm quyền về phát triển KT - XH của đất
nƣớc; có những chủ trƣơng, định hƣớng phát triển chung và những chủ trƣơng định hƣớng
cho từng ngành và lĩnh vực cụ thể. CSC tập trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong
đời sống KT - XH theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải
pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề có mối quan
hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên
tham gia chính sách.
1.1.1.2. Khái niệm ngƣời tiêu dùng và quyền lợi của ngƣời tiêu dùng

Về tiếp cận khái niệm NTD, trƣớc tiên ta hiểu “Tiêu dùng là dùng của cải, vật chất để
phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất” [6, tr.1640]. Tiêu dùng là một trong những hoạt động
cơ bản và tự nhiên của con ngƣời, “Tiêu dùng là một hoạt động tác động đến một vật bằng
cách sử dụng nó, là việc sử dụng một vật bằng cách làm cạn kiệt vật đó” [33, tr.312]. Nhƣ
vậy, tiêu dùng gồm hai loại, tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho đời sống. NTD là khái
niệm khá rộng và đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau và không đồng nhất.

6


- Dưới góc đ kinh tế: NTD là phạm trù chỉ những chủ thể tiêu thụ của cải, vật chất
đƣợc tạo ra bởi nền kinh tế. Nhƣ vậy, NTD là ngƣời mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cuối
cùng và làm chúng tiêu hao hoặc biến mất qua quá trình sử dụng chúng [25, tr.7]. Có thể nói,
trong mọi nền sản xuất của tất cả các quốc gia, NTD là đối tƣợng đƣợc hƣớng tới của mọi
doanh nghiệp. NTD quyết định nhóm ngành, hàng đƣợc sản xuất, định hƣớng đầu tƣ và phát
triển cho các doanh nghiệp trong thị trƣờng.
- Dưới góc đ pháp lý: Thuật ngữ NTD chỉ xuất hiện với tƣ cách là chủ thể pháp luật
khi lĩnh vực pháp luật về BVQLNTD ra đời. Vì vậy, dƣới góc độ pháp lý, NTD là đối tƣợng
đƣợc bảo vệ theo luật bảo vệ NTD [25, tr.14].
NTD là khái niệm khá mới mẻ ở Việt Nam và trong cả khoa học pháp lý, sự tồn tại
của khái niệm này chỉ thật sự đƣợc quan tâm và biết tới khi nền KTTT hình thành và phát
triển. Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh BVQLNTD ngày 27/4/1999 thì " TD l người
mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt của c nhân gia đình v
tổ chức". Luật BVQLNTD 2010 ra đời thay thế Pháp lệnh BVQLNTD 1999 có nhiều quy
định mới so với Pháp lệnh BVQLNTD, tuy nhiên, nội hàm khái niệm NTD vẫn không thay
đổi “ gười tiêu dùng l người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh
hoạt của c nhân gia đình tổ chức” [20, Điều 3].
Trong nghị quyết 39/948 với tên gọi “Các nguyên tắc chỉ đạo để bảo vệ NTD” đƣợc
Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 9/05/1985, Liên hợp quốc đã chỉ ra 8 quyền cơ
bản của NTD, bao gồm: Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản; Quyền được an

toàn; Quyền được thông tin; Quyền được lựa chọn; Quyền được lắng nghe; Quyền được bồi
thường; Quyền được gi o dục về tiêu dùng; Quyền được có m t môi trường l nh mạnh v
bền vững.
1.1.1.3. Khái niệm chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Nền kinh tế phát triển thì sản xuất kinh doanh phải diễn ra suôn sẻ. Mặt khác, sản
xuất kinh doanh lại gắn liền với tiêu dùng. Do đó, muốn nền kinh tế phát triển thì phải kích
th ch đƣợc tiêu dùng và đảm bảo nhu cầu của NTD phải đƣợc đáp ứng. Vấn đề BVQLNTD
luôn là vấn đề trọng tâm đƣợc nhiều các ngành, các cấp quan tâm.
Nhƣ vậy có thể thấy vấn đề BVQLNTD không nằm ngoài phạm vi nêu trong khái
niệm CSC, và về tổng quan, có thể hiểu rằng: Chính sách BVQLNTD là CSC, là m t tập
hợp các quyết định chính trị có liên quan của nh nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể

7


với giải pháp và công cụ thực hiện để giải quyết vấn đề BVQLNTD khi sử dụng dịch vụ
hàng ho ; ngăn chặn những nhà sản xuất có hành vi gian lận, lừa dối để thu lợi bất chính,
bao gồm các biện pháp pháp luật, kinh tế văn ho xã h i theo mục tiêu đã x c định của
Đảng cầm quyền. Trong thực tiễn nƣớc ta hiện nay, khái niệm CS BVQLNTD nhƣ vậy hàm
chứa một số lƣu cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể ban hành CS BVQLNTD là nhà nƣớc nên có thể coi CS
BVQLNTD là chính sách của nhà nƣớc. Nhà nƣớc ở đây đƣợc hiểu là cơ quan có thẩm
quyền trong bộ máy nhà nƣớc, bao gồm Quốc hội, các Bộ, ch nh quyền địa phƣơng các cấp.
Thứ hai, các quyết định này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao
gồm cả những hành vi thực tiễn. CS BVQLNTD không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch
định chính sách về vấn đề BVQLNTD, mà còn bao gồm những hành vi thực hiện các dự
định đó nhằm đƣa lại những kết quả thực tế. Nhiều ngƣời thƣờng hiểu CS BVQLNTD một
cách đơn giản là những chủ trƣơng của nhà nƣớc ban hành, điều đó đúng nhƣng chƣa đủ.
Nếu không có việc THCS để đạt đƣợc những kết quả nhất định trong BVQLNTD thì những
chủ trƣơng đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi.

Thứ ba, CS BVQLNTD tập trung giải quyết các vấn đề về NTD nói chung và
BVQLNTD nói riêng đang đặt ra trong đời sống KT - XH theo những mục tiêu xác định.
CS BVQLNTD chỉ xuất hiện khi trƣớc đó đã tồn tại vấn đề về quyền lợi NTD cần giải
quyết. Có thể nói, vấn đề chính sách về BVQLNTD là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình
chính sách (bao gồm các giai đoạn hoạch định, thực hiện và đánh giá chính sách).
Thứ tư, CS BVQLNTD gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Chúng ta
không nên đồng nhất khái niệm quyết định ở đây với các quyết định hành ch nh, càng không
thể coi đó chỉ là những văn bản QPPL của nhà nƣớc. Khái niệm quyết định ở đây có nghĩa
rộng hơn, nó có thể đƣợc coi nhƣ một sự lựa chọn hành động của nhà nƣớc. Các quyết định
này có thể bao gồm cả luật, các quyết định dƣới luật, thậm ch cả chƣơng trình dự án là giải
pháp cho vấn đề BVQLNTD.
Do là CSC nên CS BVQLNTD gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những
đƣờng hƣớng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hƣớng, mục tiêu và biện
pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo nguồn lực cho BVQLNTD cả về số lƣợng
và chất lƣợng, thực hiện định hƣớng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt toàn

8


bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân t ch, soạn thảo ban hành, thực hiện và đánh giá
chính sách.
1.1.2. Vấn đề của chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây dựng CSC.
Những vấn đề đó thƣờng là những mâu thuẫn trong xã hội, những khó khăn, vƣớng mắc
trong quá trình phát triển hoặc là nhu cầu phát triển ở mức độ cao hơn. Vì vậy vấn đề của
chính sách luôn luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải, Học
Viện KHXH, “Việc x c định vấn đề chính sách được bắt đầu bằng cảm nhận vấn đề so với
cấu trúc vấn đề đó l cảm nhận về c c trở ngại khó khăn vướng mắc trong xã h i cần
được giải quyết bằng chính sách hoặc c c bất hợp lý gây mâu thuẫn mất cân bằng mất ổn
định về kinh tế xã h i cản trở tăng trưởng kinh tế hoặc những nhu cầu trong tương lai cần

đạt được bằng chính sách” [17, tr.39]. Theo quy luật vận động, vấn đề chính sách mang cả
t nh hiện thực và tƣơng lai, các hiện tƣợng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề
trong tƣơng lai.
Trong nền KTTT, nếu không có “Cầu” thì cũng sẽ chẳng có “Cung”. Nền kinh thế
thị trƣờng, thị trƣờng chủ yếu do NTD điều tiết, bởi vì cầu có trƣớc, cung có sau, cung luôn
chạy theo cầu. Vì vậy, NTD quyết định hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân sẽ sản xuất,
kinh doanh vì NTD góp phần quyết định giá cả, số lƣợng, chất lƣợng hàng hoá. Có thể nói,
NTD có ảnh hƣởng lớn đến những quyết sách về kinh tế, dù là của khu vực nhà nƣớc hay
của khu vực tƣ nhân, NTD tạo ra nền KTTT và quyết định sự phát triển của nó. Thiết lập cơ
chế chính sách bảo đảm sự an toàn đối với NTD trong việc thực tế sử dụng hàng hóa, dịch
vụ cũng nhƣ trong tâm l của họ là nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia hiện đại trong việc
bảo vệ và phát triển các giá trị nhân quyền, nhân văn.
Từ khi Đảng và Nhà nƣớc ta THCS đổi mới Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật liên quan đến việc bảo vệ NTD, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh BVQLNTD
năm 1999 và Nghị định số 69/2001/CP năm 2001 của Ch nh phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh BVQLNTD. Ngoài ra, liên quan đến chất lƣợng sản phẩm, Nhà nƣớc quản l
bằng Pháp lệnh chất lƣợng hàng hoá . Các cơ quan quản l nhà nƣớc và bảo vệ pháp luật
nhƣ Bộ Thƣơng mại, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài ch nh đã phối hợp ra
Thông tƣ liên tịch số 10/2000/TTLT, ngày 27/04/2000 nhằm chống lại các hoạt động làm,
buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ hàng giả, góp phần quan trọng bảo vệ quyền lợi của NTD

9


nƣớc ta. Với mỗi thời kỳ, tuỳ vào điệu kiện hoàn cảnh cụ thể, vấn đề CS BVQLNTD lại
đƣợc thể hiện qua những chiều cạnh khác nhau. Tựu chung lại, một cách tổng quát, có thể
xác định đƣợc những vấn đề nổi cộm mà CS BVQLNTD cần giải quyết nhƣ sau:
- Từ góc độ pháp luật và trách nhiệm các cơ quan nhà nƣớc
Mặc dù đã có những cố gắng nhất định về lập pháp và thực hiện các quy định nhằm
bảo vệ NTD nhƣng nhìn chung, quyền của NTD Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới

vẫn đã và đang bị xâm hại nghiêm trọng. Các sản phẩm đƣợc đóng gói không đúng trọng
lƣợng, ghi nhãn sai quy định nhằm lừa dối NTD. Vấn đề an toàn thực phẩm, hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lƣợng, việc gian dối của các doanh nghiệp, chất lƣợng dịch vụ kém đã
và đang gây ra nhiều bức xúc trong cộng đồng xã hội. Cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin, trên thị trƣờng cũng đang xuất hiện nhiều phƣơng thức kinh doanh mới nhƣ bán
hàng qua mạng, qua điện thoạigiao dịch điện tử để đặt mua hàng hoá, dịch vụ từ một nƣớc
khác cũng đang phát triển. Những phƣơng tiện giao dịch hiện đại tạo sự thuận tiện cho các
bên nhƣng bên cạnh những tiện ch thì đây cũng là môi trƣờng làm phát sinh những hành vi
vi phạm quyền lợi NTD ngày một tinh vi và phức tạp hơn.
Quyền của NTD trên thế giới nói chung và ở nƣớc ta nói riêng còn bị xâm hại từ chính
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Khẩu hiệu đƣợc các cơ quan này đƣa ra thƣờng là
“Hãy trở thành NTD thông thái”. Thực tế, khẩu hiệu này chỉ đúng một phần rất nhỏ. NTD
vốn dĩ không thể nhận biết đƣợc sản phẩm có chất cấm, chất gay ung thƣ hay không; không
phân biệt giữa hàng thật và hàng giả khi thấy chúng y chang nhƣ nhau,… Vậy ai phải giúp
NTD? Đó ch nh là các cơ quan có chức năng của nhà nƣớc. Các cơ quan này có trình độ, có
phƣơng tiện và có nguồn tài ch nh để giúp NTD trong toàn xã hội. Cơ quan nhà nƣớc
chuyên trách đƣơng nhiên phải thông thái hơn NTD. Nhƣng một câu hỏi đặt ra: tại sao NTD
cứ bi thiệt hại trƣớc, thấy đƣợc hậu quả thì sau đó cơ quan nhà nƣớc mới nhảy vào cuộc?
- Từ góc độ ngƣời tiêu dùng
Về phương thức trực tiếp khiếu nại: Thực tế cho thấy NTD thấp cổ, bé họng nên t
trƣờng hợp khiếu nại vì nghĩ rằng có khiếu nại cũng không đƣợc giải quyết. Với rất nhiều
hành vi xâm hại đến quyền lợi của mình nhƣng thực tế phần lớn khách hàng không khiếu nại
về những điều mình không hài lòng, bởi tâm l ngại va chạm hay mất thời gian cho các thủ
tục hành ch nh giải quyết khiếu kiện.

10


Ở các địa phƣơng của Việt Nam đã có tổ chức NTD. Đây là các tổ chức phi ch nh
phủ, mang t nh xã hội hoá cao. Các tổ chức này đã t ch cực đẩy mạnh các hoạt động tiêu

chuẩn hoá, đo lƣờng chất lƣợng và bảo vệ NTD trong cả nƣớc. Tuy nhiên cũng phải thấy
một thực tế là: các tổ chức hội bảo vệ NTD chƣa thực sự là hội theo đúng nghĩa. Rất khó có
thể có hội bảo vệ NTD do ch nh những NTD lập ra một cách tự nguyện vì NTD là tất cả
chúng ta và cũng rất khó tập hợp NTD thành các hội. Các cấp hội bảo vệ NTD đƣợc thành
lập do nhu cầu của cơ cấu, cơ chế nên không đủ mạnh để bảo vệ NTD.
1.1.3. Giải pháp và công cụ chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.1.3.1. Giải pháp chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Việc xác định giải pháp CS BVQLNTD là việc tìm giải pháp cho các nguyên nhân
của vấn đề chính sách. Việc này đòi hỏi t nh đồng bộ cao, cần dựa trên nguyên nhân cốt lõi,
bao gồm cả việc đo lƣờng các nguyên nhân theo mức độ nghiêm trọng, tần suất xuất hiện,
quy mô. BVQLNTD hiện nay đƣợc xem là vấn đề quan trọng và nóng bỏng trên con đƣờng
hội nhập KTQT. Qua các thời kỳ, khi hoạch định, xây dựng CS BVQLNTD, các chủ thể
chính sách đã tập trung vào một số giải pháp đồng bộ nhƣ sau:
- Cần coi việc thực hiện CS BVQLNTD là một trong những nội dung chiến lƣợc
phát triển bền vững của quốc gia. Đồng thời khắc phục những tƣ tƣởng chỉ đạo lệch lạc bằng
việc coi trọng sự phát triển kinh tế, đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp
mà không coi trọng đúng mức công tác BVQLNTD.
- Thực hiện CS BVQLNTD là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của
các cơ quan nhà nƣớc hữu quan, của các doanh nghiệp trong nƣớc, của các hiệp hội doanh
nghiệp và của tất cả mọi cá nhân, hộ gia đình.
- Để hiệu CS thực sự có hiệu quả, cần thực hiện một cách thƣờng xuyên và liên tục,
quán triệt quan niệm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” trong công tác thực hiện CS BVQLNTD.
- Hoàn thiện cơ chế pháp l BVQLNTD nhìn từ góc độ quản l nhà nƣớc, kiện toàn
bộ máy từ cấp TW đến địa phƣơng, bao gồm các bộ ngành liên quan. Bên cạnh đó thiết lập
mối quan hệ gắn kết giữa các cơ quan bởi công tác BVQLNTD đòi hỏi sự phối hợp liên
ngành do liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nâng cao vai trò của các cơ quan BVQLNTD, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động quản l chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ, chống lại vấn nạn hàng giả, hàng kém
chất lƣợng hay các hành vi chiếm đoạt lừa đảo,…


11


- T ch cực, chủ động hội nhập quốc tế về CS BVQLNTD. Đào tạo nguồn nhân lực
và xây dựng cở sở vật chất cũng nhƣ kinh ph hoạt động th ch đáng cho việc THCS đòi hỏi
kiến thức, kinh nghiệm trong hội nhập KTQT và thời buổi thƣơng mại điện tử phát triển cao.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và quyền lợi của NTD
trong nền kinh tế.
1.1.3.2. Công cụ chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Công cụ chính sách đƣợc hiểu là những cách thức mà chủ thể sử dụng để tổ chức triển
khai THCS. Mỗi công cụ đều có những t nh năng, tác dụng nhất định. Khi THCS, chủ thể
chính sách đã sử dụng kết hợp nhiều công cụ và mang lại kết quả tốt nhƣ công cụ dựa vào tổ
chức, công cụ dựa vào quyền lực, công cụ tài ch nh và công cụ thông tin, cụ thể:
- Công cụ dựa vào tổ chức: là cách thức chủ thể tác động lên đối tƣợng và quá trình
chính sách bằng cơ cấu tổ chức thông qua các chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công nhằm
đạt đƣợc mục tiêu dự kiến.
- Công cụ dựa vào quyền lực: là cách thức chủ thể tác động lên đối tƣợng và quá
trình chính sách bằng quyền lực nhằm đạt đƣợc mục tiêu dự kiến.
- Công cụ tài ch nh: Công cụ dựa vào tài ch nh đƣợc các chủ thể sử dụng phổ biến
khi triển khai thực hiện CS BVQLNTD. Đây là công cụ dùng lợi ch vật chất và tinh thần để
điều chỉnh các hoạt động THCS.
- Công cụ thông tin: Một trong những công cụ đƣợc sử dụng trong thực hiện CS
BVQLNTD là công cụ thông tin (tuyên truyền, thuyết phục). Đây là công cụ nhằm tạo ra
trong bản thân các đối tƣợng quản l nhà nƣớc về “nội lực tự thân vận động” trên cơ sở nhận
thức về t nh tất yếu khách quan, sự ch nh đáng của hƣớng hành động, từ đó mà hành động
không vì cƣỡng chế hay sự vụ lợi nào. Trong hoạt động BVQLNTD, sự nhận thức này vô
cùng cần thiết, bởi vì nếu cƣỡng chế (công cụ quyền lực) hay khuyến kh ch vật chất (công cụ
tài ch nh) trong nhiều trƣờng hợp sẽ không đủ động lực để thúc đẩy các nhà khoa học, nhà
quản l hiến dâng sức lực và tr tuệ cho một sự nghiệp khoa học vĩ đại.
Nhƣ vậy, trong triển khai thực hiện CS BVQLNTD hiện nay, các cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền đã sử dụng phong phú, linh hoạt các loại công cụ nêu trên nhằm thực hiện tốt
nhất các giải pháp đã đặt ra cho công cuộc BVQLNTD.
1.2. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.2.1. Thực hiện chính sách công trong chu trình chính sách công

12


Một chính sách khi đƣợc hoạch định bao giờ cũng hƣớng tới giải quyết một vấn đề
nào đó đang phát sinh trong đời sống xã hội để đạt đƣợc những giá trị nhất định, vừa phù
hợp với ch của nhà nƣớc vừa phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của nhân dân. Trong
CTCS, tổ chức THCS là một khâu hợp thành CTCS là trung tâm kết nối các bƣớc của
CTCS, là bƣớc hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội và nhƣ vậy nếu thiếu giai
đoạn này thì việc hoạch định ra chính sách sẽ trở nên vô nghĩa.
Thực hiện CSC là toàn bộ quá trình chuyển hóa ch của chủ thể chính sách thành
hiện thực, là bƣớc đặc biệt quan trọng trong CTCS: hiện thực hóa chính sách, đƣa chính sách
vào cuộc sống. Chất lƣợng, hiệu quả THCS phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán
bộ, công chức trong THCS. Thực trạng năng lực thực hiện CSC ở nƣớc ta cho thấy, bên
cạnh những ƣu điểm còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Do đó, nghiên cứu vấn đề l luận và
thực tiễn năng lực THCS có nghĩa khoa học, thiết thực và cấp bách hiện nay. Từ những
luận giải trên đây có thể đi đến một khái niệm cơ bản về thực hiện CS BVQLNTD nhƣ sau:
Thực hiện CS BVQLNTD l to n b quá trình đưa chính sách v o đời sống xã h i theo m t
quy trình thủ tục chặt chẽ v thống nhất nhằm giải quyết vấn đề quyền lợi của TD bị xâm
phạm đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong m t phạm vi không gian v thời
gian nhất định.
Hoạch định đƣợc chính sách đúng, có chất lƣợng là rất quan trọng, nhƣng thực hiện
đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không đƣợc thực hiện sẽ trở
thành khẩu hiệu suông, không những không có nghĩa, mà còn ảnh hƣởng đến uy t n của
chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách không đƣợc thực hiện đúng sẽ
dẫn đến sự thiếu tin tƣởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nƣớc gây bất lợi về mặt

ch nh trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nƣớc trong công tác quản l . Thực
tiễn là chân l , kết quả THCS là thƣớc đo, là cơ sở đánh giá một cách ch nh xác, khách quan
chất lƣợng và hiệu quả của chính sách. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ
góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống. Việc đƣa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức
tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức
THCS có kinh nghiệm để đề ra đƣợc các giải pháp hữu hiệu trong THCS.
1.2.2. Những yêu cầu và điều kiện căn bản của thực hiện chính sách công
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu:

13


Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nƣớc
và các đối tƣợng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp.Tổng hợp kết quả thực hiện
mục tiêu của các chƣơng trình, dự án và các hoạt động thực hiện khác thành mục tiêu chung
của chính sách. Theo nguyên lý vận động đó, muốn thực hiện thành công các chính sách,
nhà nƣớc phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng và chuẩn xác. Đồng
thời các cơ quan chuyên trách phải triển khai đƣợc mục tiêu chính sách thành những kế
hoạch và chƣơng trình cụ thể.
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống:
Tổ chức THCS là một bộ phận cấu thành của CTCS, kết hợp chặt chẽ với các bộ
phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống thống nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo
tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu
và biện pháp của chính sách; Hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức THCS; Hệ thống trong
điều hành, phối hợp thực hiện; Hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ
quản lý khác của nhà nƣớc.
- Yêu cầu các cơ quan nhà nƣớc phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong
tổ chức thực hiện CSC:
Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức THCS là việc phối hợp nhịp nhàng

giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hƣớng mạnh vào thực hiện
mục tiêu chính sách, hình thành các chƣơng trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính
sách. Tính khoa học của quá trình tổ chức THCS phải thể hiện đƣợc sức sống để tồn tại
trong thực tế nhƣ: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của
địa phƣơng trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tƣơng ứng
với trình độ nhận thức và tài nguyên của vùng hay địa phƣơng. Tùy vào tình hình thực tế mà
lựa chọn cách THCS cho phù hợp. Quá trình vận dụng phải tuân theo các nguyên tắc pháp lý
nhƣ: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân đƣợc giao thực thi, thủ tục giải quyết
các mối quan hệ trong THCS, cƣỡng chế THCS trong những trƣờng hợp cần thiết.
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tƣợng thụ hƣởng:
Trong xã hội thƣờng tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến động theo
không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội, mà các nhóm lợi ích sẽ
đƣợc hƣởng thụ khác nhau. Dƣới chế độ xã hội Tƣ bản, nhóm lợi ích thuộc nhóm giai cấp tƣ

14


sản thƣờng đƣợc quan tâm bảo vệ và đƣợc đối xử ƣu ái hơn nhiều so với các tầng lớp lao
động.
Nhà nƣớc thƣờng ra tay bảo vệ và chuyển lợi ch đến các đối tƣợng thụ hƣởng trong
xã hội bằng chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hƣởng ứng thực
hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của nhà nƣớc. Kết
quả trên có đƣợc chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tƣợng thực hiện và
toàn xã hội.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách công
Trong quá trình THCS sẽ có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân vì thế kết quả tổ
chức THCS cũng sẽ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố chủ quan và khách
quan. Cụ thể:
- Yếu tố khách quan: là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức THCS từ bên
ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động theo quy luật khách

quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý của các nhà quản l nhƣng lại tác
động lớn đến quá trình THCS, đó là các yếu tố:
+ Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác
động trực tiếp đến hoạch định và THCS có nghĩa là nếu vấn đề chính sách đơn giản liên
quan đến t đối tƣợng thì thực hiện sẽ dễ dàng và đơn giản hơn. Nhƣ vậy, tính chất của vấn
đề có ảnh hƣởng khách quan đến việc tổ chức THCS nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó
khăn.
+ Môi trƣờng THCS là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội, an ninh quốc phòng, điều này nói lên rằng một môi trƣờng ổn định ít biến đổi về
chính trị sẽ đƣa tới sự ổn định về hệ thống chính sách và thực hiện thuận lợi. Nếu các bộ
phận của môi trƣờng ổn định thì nó sẽ tạo cho các hoạt động thực hiện dễ dàng.
+ Mối quan hệ giữa các đối tƣợng THCS là sự thể hiện thống nhất hay không về lợi
ích của các đối tƣợng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu mối quan hệ này có
mâu thuẫn thì sẽ ảnh hƣởng đến công tác tổ chức. Tiềm lực của các nhóm đối tƣợng chính
sách đƣợc hiểu là thực lực và tiềm năng của các nhóm trong mối quan hệ so sánh với các
nhóm đối tƣợng khác. Tiềm lực này thể hiện trên các phƣơng diện chính trị, kinh tế, xã hội.
Đặc tính của đối tƣợng chính sách là những tính chất đặc trƣng mà các đối tƣợng có đƣợc từ
bản tính cố hữu hoặc do môi trƣờng sống tạo nên, các đặc t nh nhƣ t nh tự giác, kỷ luật, sáng

15


tạo, gắn liền với mỗi đối tƣợng THCS do đó cần biết cách khơi dậy hay kiềm chế nó để có
kết quả tốt nhất cho quá trình THCS.
- Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công chức
chủ động chi phối đến quá trình THCS nên nó có ảnh hƣởng lớn đến việc thực thi. Thực
hiện đúng đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức THCS, các bƣớc này đƣợc coi là nguyên
lý khoa học đƣợc đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc
quản l . Năng lực THCS của cán bộ công chức trong bộ máy quản l nhà nƣớc là yếu tố chủ
quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện CSC. Năng lực thực hiện của cán

bộ, công chức là các tiêu chí về đạo đức, công cụ, năng lực nếu thiếu các điều kiện này thì
việc thực hiện sẽ không hiệu quả. Còn nếu các cán bộ, công chức có năng lực mà kết hợp
với các yếu tố khác thuận lợi sẽ mang lại một kết quả thực sự.
+ Điều kiện vật chất cần cho quá trình THCS là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng
để cùng yếu tố nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách. Các điều kiện vật
chất này là các trang thiết bị nhà nƣớc đầu tƣ cho quá trình quản lý và khi THCS thì họ dùng
để tuyên truyền, phổ biến các chính sách.
+ Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng quyết
định sự thành bại của một chính sách. Các chính sách là những vấn đề lớn lao, do đó cần có
sự đóng góp sức ngƣời, sức của trong suốt quá trình thực thi.
Vậy trong hai yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình THCS thì yếu tố chủ quan là quan
trọng hơn cả vì nó quyết định sự thành bại của chính sách, vì trong yếu tố này nó có các nhân
tố quan trọng nhƣ nhân sự, và sự ủng hộ của ngƣời dân là 2 nhân tố cần cho việc thực hiện
CSC.
1.3. Các bƣớc thực hiện chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Thực hiện CS BVQLNTD đóng vai trò vô cùng quan trọng trong CTCS. Nếu hoạch
định CSC đã làm tốt rồi thì việc tiếp theo là phải làm tốt giai đoạn THCS mới góp phần làm
cho chính sách đạt kết quả. Để làm tốt thực hiện CS BVQLNTD đòi hỏi phải tuân thủ các
bƣớc sau đây:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CS BVQLNTD
Tổ chức thực thi chính sách về NTD là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời
gian dài, vì thế chúng cần đƣợc lập kế hoạch, lên chƣơng trình để các cơ quan nhà nƣớc triển
khai thực hiện một cách chủ động. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ TW đến địa

16


phƣơng đều phải xây dựng kế hoạch, chƣơng trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi
chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch tổ chức, điều hành. Kế hoạch này bao gồm những dự kiến về: Hệ thống

tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; Số lƣợng và
chất lƣợng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách; Những dự kiến về cơ chế trách
nhiệm của cán bộ quản l và công chức thực thi; Cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính
sách.
- Kế hoạch dự kiến các nguồn lực. Kế hoạch này gồm: Dự kiến về các cơ sở vật chất,
máy móc, xe cộ, phƣơng tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi
ch nh sách; Các nguồn lực tài ch nh, các vật tƣ, văn phòng phẩm,…
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Là dự kiến về thời gian duy trì ch nh sách;
dự kiến các bƣớc tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền ch nh sách đến tổng kết rút
kinh nghiệm. Mỗi bƣớc đều có mục tiêu cần đạt đƣợc và thời gian dự kiến cho việc thực
hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bƣớc cho phù hợp với một chƣơng trình cụ thể của ch nh
sách.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi ch nh sách công: những dự kiến về tiến độ,
hình thức, phƣơng thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi ch nh sách: Dự kiến những nội
quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia THCS; Dự kiến về trách nhiệm, nhiệm
vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nƣớc tham gia tổ chức điều
hành ch nh sách; Dự kiến về các biện pháp khen thƣởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực
thi ch nh sách; Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem thông qua. Sau
khi đƣợc quyết định thông qua, kế hoạch thực thi ch nh sách mang giá trị pháp l , đƣợc mọi
ngƣời chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua
kế hoạch quyết định.
Bước 2: Phổ biến tuyên truyền CS BVQLNTD
Đây là một hoạt động quan trọng, có

nghĩa lớn với cơ quan nhà nƣớc và các đối

tƣợng thực thi ch nh sách. Phổ biến, tuyên truyền ch nh sách tốt giúp cho các đối tƣợng ch nh
sách và mọi ngƣời dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đ ch, yêu cầu của ch nh sách; về t nh
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về t nh khả thi của ch nh
sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản l của nhà nƣớc. Đồng thời còn giúp

cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức đƣợc đầy đủ t nh chất,

17


trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động t ch cực tìm kiếm các giải
pháp th ch hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế
hoạch tổ chức thực hiện chính sách đƣợc giao. Việc làm này cần đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ về
trình độ chuyên môn, phẩm chất ch nh trị, về trang thiết bị kỹ thuật, nhằm nâng cao chất
lƣợng tuyên truyền vận động. Trong thực tế có không t cơ quan, địa phƣơng do thiếu năng
lực tuyên truyền, vận động đã làm cho ch nh sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân
chúng vào nhà nƣớc bị giảm sút. Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách là
sự tham gia của các nhân tố, yếu tố cấu thành gồm:
- Chủ thể phổ biến, tuyên truyền CS BVQLNTD bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ
máy cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ. Chủ thể phải đƣợc đào tạo phải có đủ trình độ,
kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách. chính sách khi đƣợc phổ
biến, tuyên truyền phải đảm bảo t nh trung thực những nội dung đã đƣợc hoạch định. Chủ thể
phổ biến, tuyên truyền chính sách phải có thái độ công tâm, khách quan khi thực hiện công
việc này.
- Đối tƣợng phổ biến, tuyên truyền CS BVQLNTD bao gồm: Những công dân đƣợc
CSC tác động trực tiếp, đây là đối tƣợng thụ hƣởng chính sách; Những công dân, tổ chức bị
tác động gián tiếp bởi chính sách, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách đạt hiệu
quả; Những đối tƣợng tham gia thực thi, triển khai chính sách.
- Phƣơng tiện và cách thức tuyên truyền: Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại
không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành động
trong quần chúng. Tuyên truyền đƣợc dùng trong những mục đ ch nâng cao ủng hộ của quần
chúng. Đối tƣợng của tuyên truyền là quần chúng, nhƣng phải là quần chúng có văn hóa và
khả năng suy diễn. Tuyên truyền sẽ không có hiệu nghiệm nếu đối tƣợng thiếu học thức.
Những phƣơng tiện tuyên truyền gồm có: Truyền đơn; B ch chƣơng và những biểu tƣợng nơi
công cộng; Tuyên truyền bằng cách lặp đi lặp lại các khẩu hiệu; Diễn văn, tập hợp đông đảo

dân chúng vào một khu công cộng để nghe tuyên truyền; Báo chí, TV, Radio, Internet…
Tuyên truyền, vận động thực thi ch nh sách đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, kể cả khi
chính sách đang đƣợc thi hành, để mọi đối tƣợng cần tuyên truyển luôn đƣợc củng cố lòng tin
vào ch nh sách và t ch cực thực thi ch nh sách.
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện CS BVQLNTD

18


×