Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN NÔNG sản THỰC PHẨM XUẤT KHẨU cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.72 KB, 35 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: NGÔ KIM YẾN
Lớp : Tài chính ngân hàng 2011 đợt 1 (hệ đào tạo từ xa trường ĐHCT)
•Tên đề tài: “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN
THƠ”.

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới,
kim ngạch xuất khẩu gạo tăng dần qua các năm. Theo tổng kết năm 2012 của
Tổng Cục thống kê, Việt Nam xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới sau Ấn Độ
với 8,016 triệu tấn. Mặc dù Việt Nam vốn là một nước có vị trí địa lý, điều
kiện về thời tiết, khí hậu, tự nhiên ưu đãi để có thể phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện. Tuy nhiên, điều này không nói lên được sự phát triển xứng
đáng của một nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, cuộc sống người
dân vẫn còn khó khăn, đời sống nông thôn chưa được cải thiện và nông nghiệp
chưa được đầu tư một cách sâu sắc. Từ đây có thể thấy được, nếu xét về tầm vĩ
mô thì đó là sự kém hiệu quả của một nền kinh tế nông nghiệp, còn nếu quy
trách nhiệm vì sao lại có sự mâu thuẫn giữa nguồn lực đầu tư vào và kết quả
đầu ra như thế thì lỗi không phải do người dân mà phần lớn trách nhiệm thuộc
về những thương gia, những công ty đầu mối thu mua, sản xuất và chịu trách
nhiệm xuất khẩu gạo. Trong xu thế kinh tế hội nhập, nhiều sức ép như ngày
nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần nỗ lực hết mình, phải biết tự
chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất từ thu mua cho đến xuất khẩu, phải
luôn linh hoạt ứng phó với sự biến động của thị trường trong và ngoài nước.
Thực tế, những năm qua cho thấy không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đi đến
phá sản trong khi các doanh nghiệp khác thì không ngừng phát triển. Lý do
đơn giản vì các doanh nghiệp này có những hướng đi đúng đắn, biết kết hợp
chặt chẽ với người nông dân, có những chiến lược kinh doanh phù hợp với thị


trường, với tình hình sản xuất của cả nước và thế giới. Từ việc xem xét thông
tin, phân tích, tìm ra các yếu tố bất hợp lý trong chi phí, tạo nên sự hiệu quả
giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào, để đưa ra những quyết định chính xác
nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì thế, hơn


bao giờ hết việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đúng đủ, chính xác,
kịp thời sẽ giúp công tác chi phí, kiểm tra tính hợp lí cho việc tiêu thụ sản
phẩm đầu ra, cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản lý để có kế hoạch kinh
doanh tốt cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu
Cần Thơ là một công ty đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, sản xuất sản
phẩm phục vụ cho việc xuất khẩu là chính. Đồng thời sự phát triển của doanh
nghiệp cũng góp phần giải quyết việc làm cho người lao động địa phương,
đem lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp, góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội chung của cả nước.
Nhận thấy được tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh nên đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ” được nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nông sản
thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ giai đoạn 2012 đến 06 tháng đầu năm 2015.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
cổ phần nông sản hực phẩm xuất khẩu Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích các nguồn lực đưa vào sản xuất, kinh doanh của
công ty.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông
qua phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012 –
06/2015.

Mục tiêu 3: Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất
khẩu Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
- Thời gian thu thập số liệu: từ năm 2012 đến 06 tháng đầu năm 2015.


- Thời gian thực hiện đề tài: từ 31/08/2015 đến 30/11/2015.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất rộng nhưng
do thời gian thực tập có hạn nên chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Những lý luận liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
- Các nguồn lực đưa vào sản xuất, kinh doanh.
- Các biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
- Nguyễn Thị Minh Ngọc (2011), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm xuất
khẩu Cần Thơ”. Bằng phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch,
phương pháp chỉ số, tác giả tập trung phân tích tất cả các lĩnh vực hoạt động
của Công ty, xem xét điểm yếu, điểm mạnh của từng hoạt động. Sau đó tác giả
đưa ra phương hướng phát huy và biện pháp khắc phục.
- Nguyễn Hoàng Duy (2012), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ”.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tác giả sử dụng hỗn

hợp các phương pháp phân tích số liệu như: phương pháp khảo sát thực tế,
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, marketing hỗn hợp và phương
pháp phân tích và xây dựng ma trận SWOT. Từ đó, tác giả xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá lại có hay
không hiệu quả trong việc sử dụng lao động, tài sản và nguồn vốn đưa vào
sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua nhằm xây dựng kế hoạch
kinh doanh trong thời gian tới. Hình thành các chiến lược hoàn thiện hơn trên
cơ sở phát huy những mặt mạnh, né tránh các đe dọa đồng thời nắm bắt cơ hội
có được từ môi trường kinh doanh hiện tại mang lại.
- Nguyễn Thị Hồng Thư (2013), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Chế biến Thủy sản và Xuất Nhập
khẩu Phú Cường”. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh số liệu giữa các năm
để phân tích là chủ yếu. Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính: bảng
cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, tác giả đánh giá khái quát
được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, tác giả đã làm
rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh, các chi phí hoạt động
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Từ đó,


đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty trong thời gian tới.


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên
cứu tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, quá trình phân tích được tiến hành
từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế,
thu nhập, thông tin số liệu, xử lí phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra
các định hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải
tiến cơ chế quản lí trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doah nào đi nữa cũng còn nhiều tiềm ẩn, khả
năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp
mới có thể phát hiện được và khai thác chúng mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn
gốc các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lí.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định rõ ràng mục tiêu
cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết
định kinh doanh, là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có
hiệu quả ở doanh nghiệp, là cơ sở để tiến hành kiểm tra, đánh giá và điều hành
hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Đồng thời là biện pháp
quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư. Doanh nghiệp còn phải quan tâm tích cực các điều
kiện tác động bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, trên



cơ sở phân tích trên doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên
ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông
qua phân tích, so sánh qua các năm họ mới có thể có quyết định đúng đắn
trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
hoạt động kinh doanh.
Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung
cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực
tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được,
những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để có thể đưa ra
các quyết định quản trị kịp thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch
chiến lược – dài hạn.
Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình
kinh doanh – tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối
cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương
lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2.1.2.1. Doanh thu
Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được

hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán.


Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2. Chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, bao
bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản
lí gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lí, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu
hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản nào
tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân
cụ thể.
2.1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi
đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là một khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ
khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức
phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không
mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay
quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
• Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng
bán.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt


động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
+ Lợi nhuận từ cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận thuần
=
từ HĐKD

Lợi nhuận gộp
BH và CCDV

+


Lợi nhuận
tài chính

-

(Chi phí BH + Chi
phí QLDN)

Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi
nhuận khác do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
- Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lí, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là
lợi nhuận bất thường.
• Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu: lợi nhuận trong kinh
doanh xuất nhập khẩu là phần dôi ra trong hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi
toàn bộ chi phí hay nói cách khác lợi nhuận trong kinh doanh xuất nhập khẩu là
phần dôi ra của bộ phận giá trị thặng dư do sản xuất nhường lại cho lưu thông
và toàn bộ giá trị thặng dư do hoạt động có tính chất sản xuất trong lưu thông
tạo ra.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận xuất nhập khẩu:


Mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu: tốc độ lưu chuyển hàng hóa

xuất nhập khẩu làm tăng mức sản xuất đồng vốn kinh doanh và từ đó làm tăng
mức thu lợi nhuận. Khi tốc độ lưu chuyển hàng hóa tăng, chi phí biến đổi cũng
tăng theo nhưng chi phí cố định thường không đổi, ngoài ra lưu chuyển hàng
hóa được mở rộng sẽ tạo điều kiện sử dụng phương tiện vận tải hợp lý, năng
suất lao động tăng cao. Như vậy, tốc độ tăng chi phí tuyệt đối bao giờ cũng
nhỏ hơn tốc độ lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu.
Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu: mỗi loại hàng hóa kinh
doanh xuất nhập khẩu có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
kinh doanh: mức độ cạnh trang trên thị trường, chi phí kinh doanh, thuế xuất
nhập khẩu. Nếu kinh doanh mặt hàng có lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong
toàn bộ cơ cấu hàng xuất nhập khẩu thì sẽ làm tăng mức lợi nhuận ngoại
thương và ngược lại.
Giá cả hàng hóa: giá mua và giá bán hàng hóa xuất nhập khẩu đều ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi giá
mua quá cao so với kế hoạch trong khi giá bán không thay đổi hay ngược lại
trong một thương vụ có thể làm mức lãi gộp bị ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Chi phí lưu thông trên một đơn vị sản phẩm: lợi nhuận thu được sau lãi
gộp trừ đi chi phí lưu thông và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí lưu thông
cao thì lợi nhuận giảm.
Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái tăng giảm theo yếu tố khách quan và
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ giá hối tăng (VNĐ giảm giá)
có lợi cho thương vụ xuất khẩu và tỷ giá hối đoái giảm (VND tăng giá) thì
ngược lại có lợi cho thương vụ nhập khẩu.
Thuế và các nhân tố khác: các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể
chọn kinh doanh các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu của nhà
nước thông qua biểu thuế. Việc giảm đến mức tối thiểu các khoản tiền phạt,
giảm lượng hàng hóa hao hụt, lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, góp
phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Yếu tố lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh

doanh và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
a/. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các
loại sau đây:


- Công nhân sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên
gián tiếp.
- Công nhân ngoài sản xuất: bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên
quản lí.
- Ngoài ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp còn có bộ phận
cán bộ lãnh đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ
lãnh đạo của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Khi phân tích trước tiên phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp qua
các kỳ bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết
quả sản xuất kinh doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng
trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp.
b/. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố quyết định trong sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc
quản lí sử dụng lao động đạt được hiệu quả cao nhất là mối quan tâm hàng đầu
đối với các nhà quản lí doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng lao động được đánh giá qua hai chỉ tiêu: năng suất
lao động bình quân và hiệu quả sử dụng quỹ lương.
Năng suất lao động bình quân
NSLĐ bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh một người làm ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong năm.
Hiệu suất sử dụng quỹ lương được đánh giá qua hai chỉ tiêu: sức sản

xuất của quỹ lương và hiệu quả sinh lợi của quỹ lương.
Sức sản xuất của quỹ lương =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm một đồng lương bỏ ra thu được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng của quỹ lương =


Chỉ tiêu này phản ánh trong năm nếu một đồng lương bỏ ra thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.3. Các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Các chỉ tiêu thanh toán
a/. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải tiến tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng,…
b/. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả
năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp sẽ như thế nào? Bởi vì, hàng tồn kho không phải
là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
a/. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hóa và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu đa dạng thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.

b/. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu.
Kỳ thu tiền BQ =


Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kì cụ thể.
c/. Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động =
d/. Vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay TSCĐ =
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc,
thiết bị và nhà xưởng. Tỷ số này được xác định nhằm cho biết một đồng vốn
cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay
được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố
định tăng và ngược lại.
e/. Vòng quay tổng tài sản
Để phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp ta sử dụng
chỉ tiêu:
Số vòng quay tổng tài sản =
Số vòng quay tổng tài sản càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.1.3.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
a/. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có

bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao.
b/. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng sản phẩm (ROA)


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh tài sản =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
c/. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản
ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì
tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp từ phòng kế toán của công ty bao gồm: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo năm hoạt động
xuất khẩu.
- Số liệu thứ cấp còn được thu thập từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành,
các đề tài nghiên cứu trước có liên quan.
- Ngoài ra, thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn các anh, chị,
cô, chú nhân viên phòng kinh doanh và phòng kế toán của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Có nhiều phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh, tùy theo đối
tượng phân tích mà áp dụng các phương pháp cho phù hợp nhằm xác định
được hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó các biện pháp phù hợp để cải thiện
những hạn chế và phát huy tối đa khả năng và nguồn tiềm lực hiện có, đó là
nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài mà tất cả các công ty phải thực hiện.
• Phương pháp so sánh:

Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
• Tiêu chuẩn so sánh:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.


+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân nội bộ ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
Phương pháp so sánh bao gồm:
- Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu cơ sở. Chẳng hạn so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch
hoặc giữa kỳ thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thực hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN THỰC PHẨM
XUẤT KHẨU CẦN THƠ

3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA

THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Thành Phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ thực hiện xuất khẩu 820 ngàn tấn gạo năm 2013,
đạt 95% kế hoạch năm và giảm 4% so với năm 2012, với giá trị 370 triệu
USD, đạt 86% kế hoạch; chiếm tỷ trọng 31% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của thành phố.
Tình hình xuất khẩu gạo năm 2013 ít thuận lợi, các tháng đầu năm
doanh nghiệp tập trung thực hiện các hợp đồng đã ký từ cuối năm 2012. Từ
tháng 4 đến tháng 7, tiến độ xuất khẩu gạo chậm, các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo gặp khó khăn về thị trường, do giá gạo cấp thấp ở một số nước như Ấn
Độ, Pakistan, Myanmar cạnh tranh gay gắt. Do đó, các doanh nghiệp chỉ tập
trung giao hàng theo chỉ tiêu do Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ, rất ít
các hợp đồng thương mại. Từ quý III, tình hình xuất khẩu gạo có khởi sắc
hơn, thị trường Philippines, Indonesia có nhu cầu nhập khẩu, doanh nghiệp
xuất khẩu gạo của Việt Nam đã ký được hợp đồng mới.


Về giá xuất khẩu gạo, giá xuất khẩu gạo bình quân năm 2013 là 445
USD/ tấn thấp hơn so với năm 2012 (thấp hơn khoảng 50 USD/tấn); tuy nhiên
giá gạo nguyên liệu trong nước và các khoản chi phí đầu vào tăng, nên lợi
nhuận của doanh nghiệp thấp, thậm chí bị lỗ. Hiện nay mức giá sàn (FOB) do
Hiệp hội Lương thực Việt Nam quy định đối với gạo 5% tấm giá 450
USD/tấn, gạo 25% giá 435USD/tấn, giảm 35-40 USD so với thời điểm năm
2012.
Giá lúa, gạo đầu năm khá thấp, từ tháng 5 trở đi tăng khá do Chính phủ
triển khai mua tạm trữ hai đợt, vụ Đông Xuân 2012 – 2013 và Hè Thu 2013,
với sản lượng 1,5 triệu tấn; trong đó thành phố Cần Thơ có 16 doanh nghiệp
tham gia mua 231 ngàn tấn gạo. Thời điểm hiện nay giá lúa thường từ 5.900 –
6.150 đồng/kg, tăng 200 – 250 đồng/kg; lúa chất lượng cao giá từ 8.200 –
8.250 đồng/kg, tăng 700 – 800 đồng/kg so với đầu năm.

Về tình hình tiêu thụ lúa, gạo cho nông dân năm 2014 được thực hiện
khá tốt; các doanh nghiệp kinh doanh chế biến lương thực trên địa bàn thành
phố đã thực hiện tốt công tác thu mua tạm trữ lúa, gạo theo giá thị trường;
giúp người nông dân tiêu thụ nhanh lúa hàng hóa và đạt lợi nhuận khá, tạo sự
phấn khích đối với người trồng lúa.
3.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường nếu không có đối thủ cạnh tranh thì không được xem là
một thị trường. Nó là một yếu tố quan trọng không được xem nhẹ, đặc trưng
của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh, đó là tính sống còn giữa các doanh
nghiệp, giữa các thương hiệu tham gia vào sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 153 doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (giai đoạn 2011 – 2016). Trong
đó có 84 doanh nghiệp đã tham gia vào Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
Riêng ở thành phố Cần Thơ có trên 18 doanh nghiệp xuất khẩu gạo, các
đơn vị dẫn đầu về số lượng xuất khẩu là Công ty Gentraco, Công ty lương
thực Sông Hậu, Công ty Cổ phần Mê Kông.
Công ty Cổ phần Gentraco: trụ sở chính 121 Nguyễn Thái Học,
Phường Thốt Nốt - Quận Thốt Nốt – TP Cần Thơ - Việt Nam, sau 32 năm hoạt
động, vốn điều lệ của Gentraco là 115 tỷ đồng với 100% cổ phần tư nhân.
Hệ thống nhà máy của công ty: Gentraco đã xây dựng hệ thống xí
nghiệp chế biến gạo trực thuộc, dây chuyền sản xuất hiện đại, với 9 xí nghiệp
sản xuất, trong đó 3 xí nghiệp sản xuất chính với công suất hơn 2000 tấn/ngày.


Sản lượng gạo tiêu thụ: lượng gạo bán ra hàng năm của công ty từ
250.000 tấn – 300.000 tấn, Gentraco cũng là doanh nghiệp luôn đứng trong
top 10 doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn nhất của cả nước, góp phần vào thành
tích chung trong công tác xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm gần
đây.
Lợi thế cạnh tranh của Gentraco: là công ty hoạt động lâu năm trong

ngành, uy tín cao, hệ thống nhà máy lớn mạnh, công suất hoạt động cao. Đồng
thời với nguồn vốn điều lệ hoạt động cao, Gentraco là đối thủ cạnh tranh mạnh
trong ngành kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty.
Công ty cổ phần Mê Kông: trụ sở chính 120 Lý Tự Trọng, Phường An
Cư - Quận Ninh Kiều – TP Cần Thơ. Công ty cổ phần Mê Kông tiền thân là
Công ty TNHH Mê Kông được thành lập năm 1992, đến năm 2008 công ty cổ
phần hóa với vốn điều lệ 56 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 29% vốn
điều lệ.
Hệ thống nhà máy: xay xát chế biến gạo là thế mạnh của công ty, nên
hệ thống nhà máy tập trung cho hoạt động xay xát là chính. Với 9 nhà máy
xay xát lau bóng gạo trực thuộc, với diện tích nhà kho 50.000 m2, được trang
bị máy móc thiết bị hiện đại. Công ty thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu
10.000 ha, hằng năm thu mua hơn 50.000 tấn lúa chất lượng phục vụ sản xuất.
Lợi thế cạnh tranh của công ty: là công ty xuất khẩu mạnh ở Việt Nam,
thế mạnh trong chất lượng sản phẩm đầu ra của công ty, gạo được chế biến
trong quy trình sản xuất khép kín, công ty liên kết với nông dân đầu tư tiền
vốn, lúa cho nông dân sản xuất theo qui trình kỹ thuật cao, công ty bao tiêu hết
sản phẩm thu mua từ lúa tươi đưa về nhà máy sấy khô rồi đưa vào dây chuyền
xay xát lau bóng, công ty kiểm soát chặt chẽ chất lượng từ khâu nguyên liệu
đầu vào, do đó sản phẩm gạo các loại do công ty sản xuất đảm bảo được chất
lượng. Đồng thời, công ty đã xây dựng thương hiệu “Gạo Mê Kông chất lượng
cao” đối với khách hàng trong nước và nước ngoài. Hơn 20 năm hoạt động
công ty đã có kinh nghiệm hơn trong đào tạo đội ngũ nhân viên, xây dựng hệ
thống quản lí hiện đại và lượng khách hàng ổn định. Năm 2011, công ty được
Bộ Công thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
5 năm (2011 – 2016).
Công ty lương thực Sông Hậu: trụ sở chính Lô 18, Khu CN Trà Nóc I,
Phường Trà Nóc - Quận Bình Thủy – TP Cần Thơ. Công ty thành lập từ năm
1999.
Hệ thống nhà máy: Công ty hoạt động với 2 nhà máy xay xát và 11 dây

chuyền máy đánh bóng gạo xuất khẩu đạt tiêu chuẩn, với tổng công suất 1.600


tấn gạo/ngày. Một hệ thống kho gồm 21 kho có diện tích 65.000 m2 với tổng
sức chứa toàn công ty là 130.000 tấn.
Sản lượng gạo tiêu thụ: công ty hàng năm mua vào trên 500.000 tấn,
với sản lượng bán ra thị trường hơn 200.000 tấn/ năm gạo các loại.
Lợi thế cạnh tranh của công ty: với hệ thống nhà máy xay xát, kho bãi
lớn mạnh, hệ thống cửa hàng tiện ích, đại lí phân phối gắn kết với nông dân
(11 cửa hàng và 50 đại lý); xây dựng hệ thống thương hiệu sản phẩm tại các
siêu thị lớn cả nước góp phần đưa thương hiệu sản phẩm của công ty đến trực
tiếp tay người tiêu dùng.
Công ty đã phát triển đồng bộ các hoạt động bổ trợ hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo: với hệ thống cầu tàu, cẩu hàng, bãi container, băng tải,
đội xe, dịch vụ cảng biển (cảng Trà Nóc – Cần Thơ là đơn vị trực thuộc Công
ty lương thực Sông Hậu được công nhận là cảng biển quốc tế theo Quyết định
số 610/QĐ–CHHVN ngày 08 tháng 10 năm 2003 của Cục Hàng Hải Việt
Nam); kinh doanh xí nghiệp bao bì Sông Hậu góp phần khép kín dây chuyền
từ thu mua, vận chuyển, sản xuất, đóng gói, xuất bán và dự trữ. Công ty lương
thực Sông Hậu mặc dù là công ty ra đời sau tuy nhiên với quy mô kinh doanh
của công ty lớn mạnh được đánh giá là đối thủ cạnh tranh lớn với công ty tại
khu vực miền Nam.
Đánh giá chung các đối thủ cạnh tranh tại Cần Thơ rất lớn mạnh so với
công ty. Các đối thủ có hệ thống kho bãi lớn, dây chuyền sản xuất khép kín, có
vùng nguyên liệu đầu vào gắn kết chặt chẽ với nông dân, tạo dựng được
thương hiệu gạo của chính công ty trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Công ty cổ
phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ hoạt động với hơn 110 tỷ đồng
vốn điều lệ nên công ty đã đầu tư vào xây dựng 2 xí nghiệp chế biến gạo, và
nhà máy xay xát lúa gạo, cùng một cụm kho bãi tại Khu công nghiệp Trà Nóc.
Bên cạnh đó, công ty có một xí nghiệp sản xuất bao bì trực thuộc Công ty. Mặt

khác, với hơn 30 năm kinh nghiệm, công ty đã xây dựng được uy tín lớn mạnh
tại khu vực ĐBSCL. Đồng thời, công ty đã xây dựng được một lượng khách
hàng bền bỉ suốt thời gian qua, đồng thời các đối thủ cạnh tranh của công ty
đều là thành viên Hiệp hội lương thực Việt Nam, Tổng Công ty lương thực
miền Nam, chính vì thế tính cạnh tranh trong ngành kinh doanh xuất khẩu gạo
cũng bớt gay gắt hơn, phần lớn là ủy thác xuất khẩu, để có thể trực tiếp tìm
kiếm khách hàng đòi hỏi công ty phải đầu tư toàn diện hơn từ công nghệ, dây
chuyền sản xuất khép kín đến đội ngũ phát triển thị trường lớn mạnh. Những
điều này giúp công ty tăng năng lực cạnh tranh trong ngành.
3.2. CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CHÍNH PHỦ


3.2.1. Định hướng điều hành xuất khẩu gạo của Chính phủ
Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định định hướng điều
hành xuất khẩu gạo: “Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh có sản lượng lúa hàng hóa lớn và
Hiệp hội Lương thực Việt Nam, điều hành việc xuất khẩu gạo hàng năm theo
nguyên tắc: bảo đảm về an ninh lương thực; tiêu thụ hết lúa hàng hóa và đảm
bảo giá lúa có lợi cho nông dân, đồng thời phù hợp mặt bằng giá cả hàng hóa
trong nước”.
Trong đó, Hiệp hội lương thực Việt Nam là đơn vị thay mặt Nhà nước
chỉ định giao dịch dự thầu hoặc ký kết hợp đồng xuất khẩu tập trung cho các
công ty thành viên dựa trên các hợp đồng Chính phủ; kiểm soát các hợp đồng
thương mại và giám sát xuất khẩu dựa trên giá xuất tối thiểu được Hiệp hội ấn
định theo từng thời điểm. Công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần
Thơ cũng là thành viên của Hiệp hội này nên mọi hợp đồng xuất khẩu ủy thác
của công ty được phân bổ từ Hiệp hội.
• Qui định về điều hành hợp đồng xuất khẩu gạo cấp Chính phủ
Những hợp đồng cấp Chính phủ chiếm khoảng trên 50% trong tổng số
khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam hằng năm. Đối với những hợp đồng

xuất khẩu theo thỏa thuận của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài
(hợp đồng Chính phủ), Bộ Thương mại trao đổi với Hiệp hội lương thực Việt
Nam để Hiệp hội thống nhất việc tổ chức giao dịch, ký kết hợp đồng và giao
hàng (theo Nghị định 12/2006/NĐ – CP).
Các hợp đồng cấp Chính phủ được Hiệp hội chỉ định giao dịch dự thầu
hoặc ký kết hợp đồng xuất khẩu tập trung thông qua việc lựa chọn thương
nhân dự thầu. (Điều 2, Quy chế thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập
trung, Hiệp hội lương Thực Việt Nam, 2009).
Thương nhân được cử tham gia dự thầu và trúng thầu hoặc được chỉ
định để ký hợp đồng tập trung sẽ được xuất khẩu trực tiếp 20% số lượng hàng
hóa của hợp đồng đã ký, 80% số lượng hàng hóa còn lại của hợp đồng, Hiệp
hội sẽ phân giao cho các thương nhân thành viên có năng lực khác ủy thác
xuất khẩu. (Mục 6, Điều 2, Quy chế đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo, Hiệp
hội lương thực Việt Nam, 2009).


Quy định về điều hành hợp đồng xuất khẩu gạo thương mại

Khoảng dưới 50% tổng lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam là theo hợp
đồng thương mại, do các doanh nghiệp tự quyết định, tự tìm nguồn hàng và
đăng ký với Hiệp hội. Căn cứ vào kết quả đăng ký hợp đồng và thực hiện kế


hoạch 06 tháng đầu năm, Hiệp hội lương thực Việt Nam sẽ nhận đăng ký tiếp
số lượng xuất khẩu 06 tháng cuối năm cho các đơn vị trên cơ sở chỉ tiêu xuất
khẩu gạo định hướng đã được Chính phủ thông báo (Mục 6, Điều 2, Quy chế
đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, 2009).
Ngoài ra, quy chế của Hiệp hội cũng quy định rõ là khi đàm phán với
đối tác ký hợp đồng, các thành viên phải đưa vào điều khoản về việc đăng ký
hợp đồng với Hiệp hội và phải được Hiệp hội chấp thuận mới có hiệu lực. Do

đó, doanh nghiệp xuất khẩu phải đăng ký hợp đồng, và phải được Hiệp hội
chấp thuận mới được xuất khẩu (Hiệp hội lương thực Việt Nam, 2009).
3.2.2. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Để đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo, doanh nghiệp phải có ít nhất
một kho chuyên dùng chứa lúa gạo tối thiểu 5.000 tấn, có ít nhất một cơ sở
xay xát, công suất tối thiểu 10 tấn lúa/giờ. Mặt khác, doanh nghiệp bắt buộc
phải có 50% lượng gạo dự trữ trong kho mới được đăng ký hợp đồng xuất
khẩu gạo. Doanh nghiệp vi phạm có thể bị tạm ngừng đăng ký xuất khẩu từ 03
đến 06 tháng và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu
gạo (theo Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 về điều kiện kinh
doanh xuất khẩu gạo).
3.2.3. Tiêu chuẩn gạo thành phẩm xuất khẩu của Việt Nam
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 25% tấm phải đạt những tiêu chuẩn phẩm
chất sau: tấm 25% tối đa; độ ẩm 14,5% tối đa; hạt hư 2,0% tối đa; hạt vàng
1,5% tối đa; tạp chất 0,5% tối đa; thóc tối đa 30 hạt/kg; hạt phấn 8,0% tối đa;
hạt xanh non 1,5% tối đa; mức độ xay xát yêu cầu phải được xay xát kỹ.
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 15% tấm phải đạt tiêu chuẩn: tấm 15,0% tối
đa; độ ẩm 14% tối đa; hạt hư 1,5% tối đa; hạt vàng 1,25% tối đa; tạp chất
0,2% tối đa; thóc lẫn tối đa 25 hạt/kg; hạt bạc bụng 7,0% tối đa; hạt xanh non
0,3% tối đa; mức độ xay xát yêu cầu xay xát kỹ.
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 10% tấm phải đạt tiêu chuẩn sau: tấm 10%
tối đa; độ ẩm 14% tối đa; hạt hư 1,25% tối đa; hạt vàng 1,0% tối đa; tạp chất
0,2% tối đa; thóc lẫn tối đa 20 hạt/kg; hạt bạc bụng 7,0% tối đa; hạt xanh non
0,2% tối đa; mức độ xay xát yêu cầu xay xát kỹ.
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 5% tấm có tiêu chuẩn như sau: tấm 5,0%
tối đa; độ ẩm 14% tối đa; hạt hư hỏng 1,5% tối đa; hạt vàng 0,5% tối đa; tạp
chất 0,1% tối đa; thóc tối đa 10 hạt/kg; hạt bạc phấn 6,0% tối đa; hạt xanh non
0,2% tối đa; mức độ xay xát yêu cầu xay xát kỹ và đánh bóng 2 lần.



Các chính sách xuất khẩu gạo của Chính phủ trình bày trên đây đã một
phần hỗ trợ cho công ty giải quyết vấn đề tiêu thụ cho lượng gạo đầu ra của
công ty. Mặt khác, các Nghị định, Qui định của Chính phủ được ban hành và
các tiêu chuẩn xuất khẩu gạo trong giai đoạn này giúp cho việc kinh doanh
xuất khẩu của công ty hoạt động một cách chặt chẽ dựa trên cơ sở khung pháp
lí và qui định của Nhà nước.
3.3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ
3.3.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ.
Tên giao dịch quốc tế: Can Tho Agricultural Products & Foodstuff
Export Joint Stock Company.
Tên thương mại: Mekonimex/ns
Trụ sở đặt tại số 152 – 154 Trần Hưng Đạo – Phường An Nghiệp, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Hình thức hoạt động: kinh doanh xuất khẩu gạo
Lĩnh vực kinh doanh:
- Chế biến các mặt hàng nông sản, thực phẩm xuất khẩu.
- Sản xuất, kinh doanh: cho thuê kho bãi, sản xuất bao bì carton.
Công ty thành lập năm 1980, tiền thân là “Công ty Hợp doanh sản xuất
chế biến hàng xuất nhập khẩu Hậu Giang”. Từ năm 1986 đến năm 2004, tuy
Đại Hội Đồng Cổ Đông
đã trãi qua nhiều lần đổi tên nhưng công ty vẫn giữ nguyên hình thức doanh
Kiểm
nghiệp nhà nước. Cho đến ngày 20/07/2010 công ty chính thức Ban
chuyể
n thàSoát
nh
“Công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ” theo Quyết định số
Hội Đồng Quản trị

3355/QĐ–UBND ban hành ngày 28/12/2008 của UBND Thành phố Cần Thơ,
với vốn điều lệ ban đầu là 110 tỷ đồng.
3.3.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Ban Tổng Giám Đốc

3.3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Phòng Tổ Chức Hành Chánh

Xí nghiệp Chế Biến
Gạo XK Thới Thạnh
Nhà máy xay, xát lúa
gạo Thạnh Thắng

Phòng Kế Toán

Phòng Kinh Doanh

Khu Nhà Kho

Xí nghiệp SX kinh
doanh bao bì
Các Xí nghiệp liên
doanh (02XN)


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chánh, 2014)

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
3.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ quản lý

Công ty áp dụng mô hình quản lý theo kiểu quan hệ trực tuyến – chức
năng. Ban Tổng Giám đốc công ty được sự giúp sức của các trưởng phòng,
giám đốc xí nghiệp, trưởng bộ phận ở các phòng ban chức năng và xí nghiệp.
Các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp, trưởng bộ phận ở các đơn vị được
quyền quyết định trong phạm vi tổ chức của mình.
Hình thức tổ chức này rất phù hợp với hoạt động kinh doanh của công
ty. Vừa tăng cường trách nhiệm cá nhân của từng thành viên, vừa tăng cường
chuyên môn hóa công việc, giảm thiểu những trùng lắp nhân viên, giúp tăng
hiệu quả làm việc. Tuy nhiên, cơ cấu quản lí này cũng có nhược điểm là Ban
Tổng Giám đốc phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận
trong công ty. Do vậy, khi đưa ra giải quyết cần phải có thời gian.
Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy
quyền.
- Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông của công ty bầu ra, là cơ
quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện các quyền nhân danh công ty. Gồm có
05 người: chủ tịch, phó chủ tịch và 3 ủy viên.
- Ban Tổng Giám đốc: gồm 01 Tổng Giám đốc và 02 Phó Tổng Giám
đốc phụ trách, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người điều


hành công ty, lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, quyết định mọi hoạt động kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Hai Phó Tổng Giám đốc thực hiện các
nhiệm vụ do Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
- Phòng tổ chức hành chánh: gồm 07 người. Nhiệm vụ của phòng là theo
dõi và quản lí toàn bộ vấn đề có liên quan đến nhân sự như: bố trí lao động và
bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên, đề bạt hay kỷ luật, thực hiện quản lý công
văn, thu nhận các văn bản, qui định, thông tư của cấp trên và nhà nước để

tham mưu và chỉ đạo các phòng ban có trách nhiệm thi hành. Ngoài ra, phòng
còn tổ chức thực hiện các công tác tổ chức hành chính như: tổ chức bảo vệ
công ty, bảo vệ an ninh chính trị…
- Phòng kế toán: gồm 05 người, nhiệm vụ hạch toán kinh doanh xuất khẩu
và sổ sách kế toán của công ty (thanh lý hợp đồng mua bán, các khoản nợ,
phân tích hiệu quả kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ nộp thuế đối với Nhà nước,
theo dõi tỷ giá hối đoái…) quyết toán hàng quí, 06 tháng, hàng năm.
Tổ chức công tác kế toán, kế hoạch thống kê của công ty, phân tích hoạt
động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch
báo cáo nợ vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm thiết bị vật tư hoặc kịp thời báo cáo lãi lỗ hàng tháng, kỳ trong xí nghiệp
sản xuất kinh doanh và các nguồn khác nếu có. Thu chi đúng qui định của Nhà
nước và các thông tư liên bộ.
Đảm bảo công tác kiểm soát tài chính của công ty và ghi chép các hợp
đồng tình hình sử dụng vốn, hạch toán công nợ của các đại lý, các đơn vị.
- Phòng kinh doanh: gồm 06 người, là bộ phận giúp việc giúp cho Ban
Tổng Giám đốc trong các hoạt động mua bán hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu.
Thực hiện giao dịch kinh doanh với khách hàng nước ngoài, lập hợp
đồng mua bán hàng hóa, hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu và theo dõi thanh
toán của khách hàng nước ngoài. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng,
quý, năm để trình Ban Tổng Giám đốc xem xét.
- Các bộ phận khác:
Xí nghiệp chế biến gạo xuất khẩu Thới Thạnh và Nhà máy xay, xát lúa
gạo Thạnh Thắng. Các xí nghiệp và nhà máy này chuyên thực hiện thu mua
gạo từ các nơi trong thành phố Cần Thơ theo hình thức hợp đồng với người
cung ứng, sau đó chế biến thành phẩm phục vụ cho xuất khẩu.
Xí nghiệp liên doanh thủ công mỹ nghệ, xí nghiêp sản xuất bao bì
carton, giấy xeo chuyên sản xuất bao bì đóng gói phục vụ cho công tác xuất



khẩu và kinh doanh bao bì phục vụ cho khách hành như: thùng carton các loại,
bao bì phục vụ đóng gói.
Khu nhà kho có diện tích: 44.000 m2 tọa lạc tại Khu Công nghiệp Trà
Nóc, hiện đang cho các đơn vị thuê.
Nhìn chung, cơ cấu bộ máy quản lý của công ty tinh gọn, hoạt động khá
linh hoạt và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, hiện nay công ty
vẫn chưa có phòng kế hoạch và phòng marketing – hai phòng ban quan trọng
có nhiệm vụ nghiên cứu tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc xây dựng
thương hiệu, tiếp cận thị trường, tìm hiểu khách hàng và xây dựng kế hoạch,
định hướng phát triển công ty trong tương lai. Các nhiệm vụ cơ bản của hai
phòng này hiện tại được phòng kinh doanh đảm nhiệm. Do đó, các chức năng
của hai phòng này không được chuyên sâu, ngoài ra còn ảnh hưởng đến việc
hoàn thành nhiệm vụ của phòng kinh doanh.
Bảng 3.1: Cơ cấu tổ chức lao động của Công ty
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu

NĂM
2012
Số


Tổng lao
động

74

%
100


NĂM 2013 NĂM 2014
Số

70

%
100

Số

71

2013/2012

2014/2013

(+/)

%

100

(4)

(5,41)

1 1,43

(1,96)


1 2,00

%

(+/-)

%

I. Cơ cấu
lao động
1. Nam

51 68,92

50 71,43

51 71,83

(1)

2. Nữ

23 31,08

20 28,57

20 28,17

(3) (13,04)


0

0

1.Trực tiếp

56 75,68

50 71,43

50 70,42

(6) (10,71)

0

0

2. Gián tiếp

18 24,32

20 28,57

21 29,58

II.Tính chất
2

11,11


1 5,00

4,23

0

0

1

50

14 19,72

1

7,69

0

0

5,63

1

33,33

0


0

III.Trình độ
1.Thạc sĩ
2.Đại học
3.Cao đẳng

2

2,70

13 17,57
3

4,05

2

2,86

14 20,00
4

5,71

3
4

4.Trung cấp


20 20,03

18 25,71

18 25,35

(2)

(10)

0

0

5.LĐPT

36 55,65

32 45,72

32 45,07

(4) (11,11)

0

0



(Nguồn: Phòng nhân sự, 2013, 2014)
Tổng số lao động không thay đổi nhiều trong 03 năm, chỉ riêng số công
nhân lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật (trung cấp) giảm, điều này ảnh
hưởng đến năng suất sản xuất của công ty. Năm 2013, tổng số lao động giảm 4
người tương đương giảm 5.41% so với năm 2012, trong đó số lao động nữ
giảm 13,04%, lao động nam giảm 1,96%, năm 2014 chỉ tăng 01 lao động trong
tổng lao động tương đương với tăng 1,43% so với năm 2013, lao động nam
tăng 2% và lao động nữ không thay đổi.
Về cơ cấu lao động, năm 2013 số lao động trực tiếp là 50 người giảm
so với năm 2012 là 6 người tương đương giảm 10,71%, lao động gián tiếp
tăng 2 người tương đương tăng 11,11%. Năm 2014, lao động gián tiếp tăng 1
người tương đương tăng 5,00% và lao động trực tiếp không thay đổi so với
năm 2013. Với tầm quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực, công ty
rất coi trọng về vấn đề quản lý nguồn nhân lực của mình. Cán bộ công nhân
viên ở văn phòng năm 2014 có trình độ thạc sĩ, đại học chiếm lần lượt là
4,23% và 19,72% trên tổng số cán bộ công nhân viên của công ty, nhân viên
có trình độ cao đẳng chiếm 5,63%, trung cấp (công nhân kỹ thuật) chiếm
25,35%, lao động phổ thông chiếm 45,07% trong tổng số cán bộ công nhân
viên của công ty. Theo bảng cơ cấu nhân sự của công ty cho thấy đội ngũ cán
bộ công nhân viên của công ty có trình độ học vấn cao, có kỹ năng chuyên
môn với công việc. Đây chính là điểm mạnh của công ty góp phần phát triển
hoạt động kinh doanh của công ty trong hiện tại và tương lai. Hiện nay công ty
rất chú trọng đến việc phân bổ nguồn nhân lực sao cho hợp lý, cũng như
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Tuy
nhiên, công ty có thể gia tăng sức mạnh của mình trong nước cũng như quốc
tế công ty cũng nên đầu tư về việc đào tạo chuyên viên về kinh doanh quốc tế
để tăng sức mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
3.3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận
thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 243.616 triệu đồng năm 2012 lên

292.083 triệu đồng năm 2013, tức tăng 48.467 triệu đồng, tương đương
19,89%. Đó là do doanh thu từ hoạt động xuất khẩu năm 2013 so với năm
2012 tăng 50.839 triệu đồng tương đương tăng 25,56%, sau khi chuyển sang
cổ phần hóa công ty đã đi vào nề nếp, cơ cấu tổ chức quản lý tốt hơn, công ty
đã tích cực mở rộng thị trường hơn, mặt khác công nghệ hiện đại áp dụng
trong sản xuất cũng được cải thiện nhiều giúp cho hoạt động kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả hơn. Khoảng tăng lên của doanh thu xuất khẩu nhiều hơn


×