Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu ôn thi lịch sử lớp 12 hệ thống câu hỏi ôn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.35 KB, 15 trang )

Câu 1. Nêu chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng thế giới được đề ra tại Đại hội
lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935). Những chủ trương đó đã tác động đến tình hình
Việt Nam trong những năm 1936 – 1939 như thế nào?
- Trước nguy cơ đe dọa của chủ nghĩa phát xít, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đã xác
định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và kêu gọi thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi nhằm mục tiêu
chống phát xít, chống chiến tranh.
- Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự Đại
hội lần thứ VII. Sau khi về nước, tháng 7 - 1936, ông đã chủ trì Hội nghị Ban chấp hành trung ương
Đảng cộng sản Đông Dương ở Thượng Hải (Trung Quốc)
- Dựa trên nghị quyết của Đại hội lần thứ VII và căn cứ tình hình cụ thể của Việt Nam, hội
nghị đã định ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới làm bùng nổ phong trào dân chủ trong
những năm 1936 – 1939 ở Việt Nam:
+ xác định nhiệm vụ trực tiếp trước mắt của cách mạng là đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình
+ Xác định phương pháp đấu tranh: kết hợp đấu tranh công khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp
+ Chủ trương thành lập mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi tên là
mặt trận dân chủ Đông Dương)
Câu 2. Bằng những sự kiện lịch sử trong thời kì tiền khởi nghĩa và trong thời gian tiến
hành tổng khởi nghĩa tháng 8 – 1945, hãy chứng minh rằng Cách mạng tháng Tám đi từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Ngày 28 - 1 - 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Sau một
thời gian chuẩn bị, Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương tại Pác Bó (Cao Bằng)... Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi ở nước ta
là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và kết luận : chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm
vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại.
- Một đặc điểm của cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính qu yền ở Việt Nam năm 1945
đã phát triển từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
a. Khởi nghĩa từng phần trong cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” :
- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các quốc gia ở Trung và Đông
Âu. Ở châu Á - Thái Bình Dương, phát xít Nhật thất bại nặng nề. Ở Đông Dương, lực lượng


Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt.
- Tối 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố : “giúp các dân
tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại
làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp
dã man những người cách mạng...
- Trước tình đó, ngày 12 - 3 - 1945 Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật –
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, chủ trương phát động cao trào “Kháng Nhật,
cứu nước” làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa bao gồm nhiều hình thức…
- Cao trào Kháng Nhật, cứu nước đã diễn ra sôi nổi và phong phú về nội dung lẫn hình
thức, kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó nổi bật lên là chiến tranh du kích và khởi
nghĩa từng phần, lập chính quyền bộ phận :
+ Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và
Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện.
+ Ở Bắc Kì khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, thu hút hàng triệu người
tham gia..
+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy thành lập chính quyền cách mạng
(11 - 3), lập đội du kích Ba Tơ…
+ Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh, nhất là ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
+ Tháng 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, Uỷ ban nhân dân cách mạng
1


trong khu đã tổ chức thực hiện từng bước 10 chính sách lớn của Việt Minh... Nhiều căn
cứ địa cách mạng được tiếp tục thành lập ở nhiều địa phương. Phong trào phá kho thóc giải
quyết nạn đói nổ ra sôi nổi…
=> Chính quyền cách mạng ra đời song song tồn tại với chính quyền địch là một bước nhảy
vọt của cách mạng trong thời kì tiền khởi nghĩa, là dấu hiệu báo trước ngày toàn quốc vũ trang
khởi nghĩa đang đến gần...
b) Phát triển thành Tổng khởi nghĩa :
- Phát xít Nhật, kẻ thù duy nhất của nhân dân ta đã đầu hàng Liên Xô và phe Đồng minh

vô điều kiện, sau khi một triệu quân Quan Đông của chúng đã tan rã trước sự tấn công của quân
đội Liên Xô... Quân Nhật ở Đông Dương và bọn tay sai hoang mang, tan rã đến cực điểm.
Chính quyền bù nhìn Trần Trọng Kim không còn chỗ dựa cũng tan rã.
- “Cao trào Kháng Nhật, cứu nước” đã phát triển rộng rãi đưa hàng chục triệu
quần chúng đông đảo cả nông thôn và đô thị tiến lên trận tuyến, sục sôi không khí khởi nghĩa
trong cả nước, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa...
- Đảng Cộng sản Đông Dương, từ trung ương đến tổ chức cơ sở đã quyết tâm lãnh quần
chúng đứng dậy giành chính quyền làm chủ. Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân đại hội
họp ở Tân Trào (8 - 1945) đã quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành
lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh vào nước ta...
- Ngày 16 - 8 - 1945, Đại hội quốc dân cũng họp ở Tân Trào đã nhất trí tán thành quyết
định tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban dân tộc giải phóng
Việt Nam...
- Ngày 19 - 8 - 1945, nhân dân ở thủ đô Hà Nội khởi nghĩa giành chính quyền; ngày 23 - 8
- 1945, giành chính quyền ở Huế và đến ngày 25 - 8 - 1945 thành lũy cuối cùng của chế độ
thực dân ở Sài Gòn bị sụp đổ... Đến ngày 28 - 8, cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên
cả nước.... Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc,
chính quyền cả nước thực sự thuộc về nhân dân...
- Ngày 2 - 9 - 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa...
Câu 3. Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa chiến thắng Điện Biên Phủ năm
1954 với chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.
+ Giống nhau :
- Cả hai đều là những trận đánh lớn nhất mà Pháp và Mĩ đều hy vọng sẽ đánh bại ta, để
kết thúc các cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp và Mĩ...
- Cả hai đều là những thắng lợi to lớn nhất của ta, là những đòn quyết định buộc Pháp và
Mĩ phải ký Hiệp định chấm dứt chiến tranh (Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương năm 1954,
Hiệp định Pari về Việt Nam năm 1973)...
+ Khác nhau :

- Điện Biên Phủ 1954 diễn ra ở Điện Biên Phủ (Lai Châu), ta chủ động mở chiến dịch
tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ của Pháp...
- “Điện Biên Phủ trên không” diễn ra trên bầu trời miền Bắc, là trận đánh ta đánh trả
cuộc tập kích chiến lược bằng đường không của Mĩ...
- Điện Biên Phủ năm 1954 là thắng lợi có tính quyết định trên mặt trận quân sự của ta
trong kháng chiến chống thực dân Pháp, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ 1954...
- “Điện Biên Phủ trên không” là thắng lợi có tính quyết định trên mặt trận quân sự trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng bắn phá miền Bắc và
ký Hiệp định Pari năm 1973 rút quân về nước...
Câu 4. Nêu và nhận xét nhiệm vụ cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam (1 – 1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời

2


Đảng Cộng sản Việt Nam (10 – 1930) và Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5 – 1941).
a) Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
- Nhận xét:
+ Hội nghị đã thấy rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp trong xã hội
Việt Nam thuộc địa, xác định đúng vai trò, vị trí của từng giai cấp, tầng lớp.
+ Phát huy sức mạnh dân tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù để thực hiện nhiệm vụ giải phóng
dân tộc.
b) Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Đông Dương
với bản Luận cương chính trị tháng 10 – 1930:
- Xác định động lực của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.
- Nhận xét:
+ Đã xác định được động lực cách mạng, nhưng không đánh giá đúng khả năng cách mạng

của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân
tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế
quốc và tay sai.
+ Đây là điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên và cũng là hạn chế của Luận cương
chính trị tháng 10 - 1930.
c) Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
- Chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, đổi tên các Hội Phản đế thành
Hội Cứu quốc, nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp và cá nhân yêu nước.
- Nhận xét:
+ Chủ trương trên đã huy động đến mức cao nhất lực lượng toàn dân tộc thực hiện nhiệm vụ
số một là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do.
+ Khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 và khẳng định chủ trương
đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, góp phần trực tiếp đưa Cách mạng tháng
Tám đến thành công.
Câu 5. Hãy chứng tỏ rằng trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước 1986 –
2010, Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội
nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”.
- Tại Đại hội VI (12 – 1986), Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối đối ngoại độc lập, mở
rộng, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương
châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
- Tháng 7 – 1995, Việt Nam và Mĩ bình thường hóa quan hệ; Việt Nam trở thành thành viên
của Asean (28 – 7 – 1995). Việt Nam có những đóng góp quan trọng vào sự củng cố của khối
Asean. Năm 2010, Việt Nam đảm nhận vai trò chủ tịch Asean.
- Việt Nam nằm trong lộ trình thực hiện cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do
Asean), tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ
song phương và đa phương… Sau 11 năm chuẩn bị và đàm phán, Việt Nam trở thành thành viên
của WTO (7 – 1 – 2006).
- Năm 1995, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 160 quốc gia, năm 2000 có quan hệ buôn
bán với trên 140 quốc gia… nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam viện trợ không

hoàn lại hoặc cho vay để phát triển…
- 16 – 10 – 2007, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên không thường
trực của Hội đồng Bảo an (nhiệm kì 2008 – 2009), Việt Nam luôn coi trọng hòa bình và lên án
khủng bố.

3


- Trong 25 năm, thực hiện cuộc đổi mới đất nước (1986 – 2010), Việt Nam ngày càng
“tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào
thế giới hiện đại”. Những đóng góp của Việt Nam vào các hoạt động của các tổ chức, diễn đàn
quốc tế đã góp phần từng bước nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 6. Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình vận động chuẩn bị thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục
học tập, vừa tìm cách truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước, cuẩn bị về chính trị, tư
tưởng, cán bộ và tổ chức cho sự thành lập Đảng ta. Quá trình này trải qua các giai đoạn sau:
- Từ năm 1920 đến năm 1923 (ở Pháp):
+ Người tích cực hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tranh thủ sự ủng hộ của Đảng
Cộng sản Pháp và nhân dân Pháp đối với cách mạng Việt Nam.
+ Tham gia các hoạt động của Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, vận động
đồng bào hướng về Tổ quốc.
+ Năm 1921, cùng với một số người yêu nước Angiêri, Tuynidi,… thành lập “Hội liên hiệp
thuộc địa” để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, đoàn kết các dân tộc đấu tranh.
+ Viết nhiều bài đăng trên báo “Người cùng khổ”, “Nhân đạo” của Đảng cộng sản Pháp;
“Đời sống công nhân” của giai cấp công nhân Pháp; viết kịch “Con rồng tre”, tiêu biểu là “Bản án
chế độ thực dân Pháp”. Nội dung cơ bản là tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở thuộc địa, truyền bá tư
tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, thức tỉnh đồng bào trong nước.
- Từ giữa 1923 đến 1924 (ở Liên Xô):
+ Tháng 6 – 1923, bí mật rời khỏi nước Pháp đi Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế nông dân lần

thứ nhất (10 – 1923), Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản (7 – 1924) và Đại hội quốc tế thanh
niên, Quốc tế phụ nữ…
+ Viết nhiều bài đăng báo “Sự thật” của Đảng cộng sản Liên Xô, tạp chí “Thư tín quốc tế”
của Quốc tế cộng sản. Đồng thời, tích cực học tập, chủ yếu đi sâu nghiên cứu các vấn đề dân tộc và
thuộc địa.
Đây là thời kì Nguyễn Ái Quốc tiếp tục phát triển và hoàn thiện tư tưởng về cách mạng giải
phóng dân tộc thông qua hoạt động và nghiên cứu sách báo Macxit. Người có công lớn trong việc
xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giói; nêu rõ những
quan điểm về vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa
với cách mạng chính quốc… Đây là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị, tư tưởng cho sự thành
lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
- Tại Trung Quốc từ cuối 1924 đến giữa 1927:
+ Tháng 11 – 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu – Trung Quốc nhằm tập
hợp nhng74 người yêu nước Việt Nam đang hoạt động ở đây, giáo dục, truyền bá cho họ chủ nghĩa
Mác - Lênin.
+ Người tìm hiểu và cải tổ “Tâm tâm xã” thành “Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” (6 –
1925), hướng tổ chức này hoạt động theo xu hướng cộng sản. Đồng thời, lập báo “Thanh niên” – cơ
quan ngôn luận của Hội.
+ Tháng 7 – 1925, Người cùng một số nhà cách mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Indonexi
thành lập “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông” nhằm đoàn kết nhân dân các thuộc địa đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc thực dân.
+ Tại Quảng Châu (1925 – 1927) Nguyễn Ái Quốc mở khóa huấn luyện chính trị nhằm đào
tạo thanh niên yêu nước Việt Nam trở thành những người cộng sản; sau đó, đưa về nước hoạt động
trong phong trào công nông, một số khác tiếp tục sang Liên Xô học tại trường Đại học Cộng sản
phương Đông.
+ Năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp lại và in thành tác phẩm
“Đường kách mệnh”.

4



Những hoạt động trong thời gian này có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị,
tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
- Từ giữa năm 1928 đến 1930:
+ Năm 1928, “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” chủ trương thực hiện phong trào vô sản
hóa nhằm truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước. Đến năm 1929, Hội viên của
Hội có khoàng 1700 người, góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam theo xu hướng cách
mạng vô sản.
+ Hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và những người cách mạng Việt Nam tạo ra các
điều kiện chín muồi cho sự thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam. Trước sự phát triển mạnh mẽ của
phong trào công nhân và phong trào yêu nước, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên không đủ sức
đáp ứng. Cuộc đấu tranh thành lập đảng mác xít diễn ra gay gắt trong nội bộ những người cách
mạng, dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sàn
đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn).
+ Sự ra đời và hoạt động của các tổ chức cộng sản đánh dấu bước phát triển vượt bậc của
phong trào công nhân. Tuy nhiên, các tổ chức hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, ảnh hưởng
đến phong trào. Yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất ba tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy
nhất.
+ Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung Quốc với danh nghĩa đại diện Quốc
tế cộng sản, triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Từ ngày 3 đến 7/2/1930 tại Cửu Long
– Hương Cảng (Trung Quốc), dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, các đại biểu tham dự đã nhất trí
hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thông qua Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ, Chương trình vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Những văn kiện này trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam,thể hiện
đóng góp to lớn của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng, tiếp sau việc xác định con đường
cứu nước đúng và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
Câu 7. Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 – 1941).
- Là người trực tiếp chủ trì Hội nghị lần 8, Nguyễn Ái Quốc cùng với Ban Chấp hành Trung
ương Đảng có những quyết định đúng đắn, sáng suốt:

+ Khẳng định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
+ Đề xuất việc chuẩn bị về lực lượng chính trị : thành lập Mặt trận Việt Minh, đoàn kết toàn
dân tiến hành đấu tranh chống Pháp – Nhật giành độc lập tự do. Chủ trương thành lập mặt trận riêng
cho từng nước ở Đông Dương.
+ Xác định hình thái của khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa
nên phải chuẩn bị lực lượng vũ trang.
- Sau Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực triển
khai lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Hội nghị , góp phần vào quá trình chuẩn bị cho cách mạng
tháng Tám.
Câu 8. Tại sao ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương? Nêu
chủ trương của Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra trong chỉ thị
“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
a. Ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương:
Đầu năm 1945, chủ nghĩa phát xít liên tục thất bại nặng nề:
+ Ở Châu Âu: Đức bị đánh bật khỏi Liên Xô, đồng thời liên quân Anh – Mĩ đổ bộ vào giải
phóng nước Pháp, sau đó các nước Trung và Đông Âu cũng được giải phóng.
+ Ở mặt trận Thái Bình Dương: Phát xít Nhật cũng bị liên quân Anh – Mĩ tấn công dồn dập.
+ Thực dân Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị cho việc hất cẳng Nhật khi quân Đồng
Minh tấn công vào Đông Dương.
Nhật biết rõ ý đồ của Pháp nên đã hành động trước: Đêm 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính
Pháp trên toàn Đông Dương => Thực dân Pháp nhanh chóng tan rã và đầu hàng.
5


Sau khi hất cẳng Pháp, Nhật tuyên bố “trao trả độc lập cho các dân tộc Đông Dương” và đưa
lực lượng thân Nhật ra lập nên chính phủ bù nhìn ở Việt Nam do Trần Trọng Kim làm Thủ tướng và
Bảo Đại làm Quốc trưởng.
Nhưng trên thực tế, Nhật lại tiến hành nhiều hành động trái ngược:
+ Đưa người Nhật thay thế các vị trí của người Pháp trong bộ máy chính quyền thực dân để
thống trị và bóc lột dân ta.

+ Tiếp tục vơ vét, bóc lột nhân làm cho nhân dân ta đói khổ.
+ Tiến hành hàng loạt các hoạt động đàn áp lực lượng cách mạng và nhân dân.
b. Chủ trương của Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra trong chỉ
thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”.
Chỉ thị đã xác định:
Kẻ thù trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Đưa ra khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng” để chống lại chính quyền bù nhìn thân
Nhật.
Hình thức đầu tranh: biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển sang hình thức tổng
khởi nghĩa khi có điều kiện.
Hội nghị quyết định phát động cao trào “Kháng Nhật cứu nước”, chuẩn bị cho Tổng khởi
nghĩa.
Câu 9. Từ năm 1930 đến năm 1945, qua các thời kỳ lịch sử, Đảng ta đã giải quyết hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ như thế nào? Phân tích sự sáng tạo của Đảng trong việc giải
quyết hai nhiệm vụ đó.
a. Từ năm 1930 đến năm 1945, qua các thời kỳ lịch sử, Đảng ta đã giải quyết hai nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ:
- Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã khẳng định nhiệm
vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, song nổi
bật là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động làm cho Việt Nam độc lập, dân Việt Nam tự
do.
- Luận cương tháng 10 của Trần Phú khẳng định: nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản
dân quyền là phải đánh đổ các thế lực phong kiến, ách áp bức bóc lột theo lối tư bản thực hiện
cách mạng ruộng đất và đánh đổ đế quốc Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai
nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít vơi nhau. Đường lối này có hạn chế: chưa chỉ ra được
mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa, không đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
nặng về đấu tranh giai cấp… Hạn chế đó đã được khắc phục trong thời kì 1936 – 1945.

- Giai đoạn 1936 – 1939, do tác động của tình hình thế giới, Đảng ta tạm gác khẩu hiệu
“Độc lập dân tộc, ruộng đất dân cày”, chỉ đề ra nhiệm vụ chống phản động thuộc địa, chống đế
quốc, chống nguy cơ chiến tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Tuy nhiên, đường lối đó
vẫn bao hàm hai nhiêm vụ dân tộc và dân chủ, vẫn gắn liền nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến.
- Giai đoạn 1939 – 1945, trên cơ sở tình hình thế giới và trong nước, các Hội nghị lần 6, 7,
8 của BCH Trung ương Đảng đã thực hiện chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra khẩu hiệu “tịch thu
ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo”.
b. Sự sáng tạo của Đảng:
- Đảng đã vận dụng triêt để đường lối của Quốc tế cộng sản về phong trào cách mạng ở các
nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
- Mặc dù trong quá trình đề ra đường lối có lúc bị hạn chế, nhưng Đảng ta đã vận dụng
sáng tạo đường lối của Quốc tế cộng sản vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trên cơ sở nắm vững
6


tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã chỉ đạo chiến lược cách mạng đúng đắn
và sáng tạo, biết giương cao ngọn cớ độc lập dân tộc, đưa nhiệm vụ chống đế quốc tay sai lên
hàng đầu nhằm tập trung mọi lực lượng thực hiện cho kì được yêu cầu cấp bách hàng đầu của
cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, giành lấy chính quyền về tay nhân dân.
- Sự sáng tạo của Đảng phù hợp với thực tiễn khách quan của các nước thuộc địa và phụ
thuộc trong việc giải quyết các mâu thuẫn xã hội. Trong hai mâu thuẫn cơ bản, thì mâu thuẫn dân
tộc Việt Nam – thực dân Pháp là chủ yếu nhất. Giải quyết được mâu thuẫn này thì sẽ giải quyết
được mâu thuẫn còn lại.
Câu 10. Nghị quyết của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam ngày 2 - 3 - 1975 nêu
rõ: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền
Nam…”. Nghị quyết đó đã đưa đến thắng lợi nào trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân 1975?
- Nghị quyết của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam ngày 2 - 3 - 1975 nêu rõ: “Thời

cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam… phải tập
trung nhanh nhất lực lượng binh khí, kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa.
Chiến dịch Sài Gòn được Bộ Chính trị quyết định mang tên Chiến dịch Hồ Chí Minh (11 – 4 –
1975).
Sau khi thất bại liên tiếp ở Tây Nguyên, Huế, Đà Nẵng, địch lùi về lập tuyến phòng thủ từ xa
(Phan Rang – Xuân Lộc – Tây Ninh) để bảo về Sài Gòn.
Trước những chuyển biến nhanh chóng của tình hình, ngày 25/3/1975, Bộ chính trị đã họp và
nhận định: “Thời cơ cách mạng đã đến,… phải tập trung lực lượng giải phóng miền Nam
trước mùa mưa” và quyết định mở chiến dịch giải phóng Sài Gòn mang tên “Chiến dịch Hồ Chí
Minh”.
Ngày 08/4/1975, Bộ chỉ huy “Chiến dịch Hồ Chí Minh” đã được thành lập, với 5 quân đoàn
và chuẩn bị ra quân với tinh thần “đi nhanh đến, đánh nhanh thắng”, “thần tốc, táo bạo, bất ngờ,
chắc thắng”.
Ngày 09/4/1975, quân ta bắt đầu tấn công vào Xuân Lộc – hệ thống phòng thủ quan trọng
nhất bảo vệ Sài Gòn của địch.
Ngày 16/4/1975, quân ta phá tan tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang, tiếp đó là Bình
Thuận, Bình Tuy.
Ngày 18/4/1975, Tổng thống Mĩ đã ra lệnh di tản toàn bộ người Mĩ ra khỏi Sài Gòn.
Ngày 21/4/1975, Xuân Lộc thất thủ, toàn bộ quân địch ở Xuân Lộc đã tháo chạy, quân ta từ
các hướng nhanh chóng áp sát Sài Gòn. Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã tuyên bố từ chức cùng
ngày (21/4/1975).
Ngày 26/4/1975, quân ta được lệnh tấn công Sài Gòn, tất cả 5 cánh quân từ các hướng nhanh
chóng vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào Sài Gòn.
Đêm 28 rạng sáng ngày 29/4/1975, quân ta tấn công vào trung tâm thành phố, đánh chiếm các
cơ quan đầu não của địch.
Đến 10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, quân ta tiến thẳng vào Dinh độc lập, bắt sống toàn bộ
Ngụy quyền trung ương, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện vào lúc 11 giờ 30
phút cùng ngày. Chiến dịch Hồ Chí Mính kết thúc hoàn toàn thắng lợi.
Thừa thắng, nhân dân các tỉnh còn lại trên khắp miền Nam đã đồng loạt nổi dậy tấn công địch.
Đến ngày 02/ 5/1975, miền Nam đã hoàn toàn được giải phóng.

Câu 11. Tại sao Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra đường lối kháng chiến toàn diện?
Kháng chiến toàn diện đã thể hiện trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và sự can
thiệp của đế quốc Mĩ (1946 – 1954) như thế nào?
a. Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra đường lối kháng chiến toàn diện, vì:
- Mặc dù đã ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), nhưng thực dân Pháp
vẫn đẩy mạnh các hoạt động khiêu khích ta. Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ

7


Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát Thủ
đô cho chúng trong vòng 48 giờ.
- Tình thế khẩn cấp buôc Đảng và Chính phủ ta phải có những quyết định kịp thời trước vận
nước đang lâm nguy. Ngày 18,19/12/1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết
định phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
- Vào lúc 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc khởi nghĩa bắt đầu nổ ra ở Hà Nội. Và ngay trong
đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Ngày 22/12/1946,
Trung ương Đảng ra chỉ thị toàn dân kháng chiến.
- Muốn làm cho chỉ thị “toàn dân kháng chiến” có nội dung thực sự thì kháng chiến phải có
nhiều hình thức quân sự, chính trị, kinh tế,… Thông qua những hình thức kháng chiến toàn diện
như thế thì toàn dân ta mới phát huy hết năng lực của mình trong cuộc kháng chiến…
- Thực dân Pháp không chỉ đánh ta về mặt quân sự mà còn phá ta về cả kinh tế, chính trị, văn
hóa,… cho nên ta không những kháng chiến trên mặt trận quân sự mà phải đánh bại mọi âm mưu
phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng, phải kháng chiến toàn diện…
b. Kháng chiến toàn diện đã thể hiện trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và
sự can thiệp của đế quốc Mĩ (1946 – 1954):
- Chính trị: không ngừng nâng cao khối đoàn kết toàn dân, chống lại âm mưu chia rẽ của kẻ
thù, củng cố và phát triển chính quyền cách mạng, chống âm mưu “dùng người Việt đánh người
Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của chúng. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng làm hạt nhân
lãnh đạo đưa kháng chiến thắng lợi. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ hai quyết định đưa Đảng ra

hoạt động công khai và đổi tên Đảng, Đại hội thống nhất Mặt trân Việt Minh – Liên Việt đầu năm
1951,… Công tác vận động đồng bào miền núi, đồng bào công giáo, quần chúng trong vùng tạm
chiếm, công tác vận động ngụy binh được Đảng coi trọng.
- Kinh tế:
+ Xây dựng nền kinh tế tự cấp, tự túc bảo đảm phục vụ kháng chiến, ổn định đời sống nhân
dân, thực hiện chủ trương “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”.
+ Đấu tranh chống lại âm mưu phái hoại kinh tế của địch, bảo vệ mùa màng, thóc gạo.
+ Đặc biệt Đảng ta không ngừng thực hiện từng bước nhiệm vụ dân chủ cho nông dân (các
chính sách giảm tô, giảm tức, chia ruộng công, thuế nông nghiệp nhất là triệt để giảm tô giảm tức và
cải cách ruộng đất trong thời kì 1953 – 1954).
+ Nhờ đó đã động viên sức mạnh to lớn của hậu phương cho kháng chiến thắng lợi. Cơ sở
công nghiệp quốc phòng được xây dựng khá nhiều với quy mô vừa và nhỏ ở khắp các vùng tự do và
chiến khu.
- Ngoại giao: Đại hội thành lập liên minh chiến đấu ba nước Việt – Miên – Lào đầu năm
1951, Việt Nam cử quân tình nguyện sang giúp nhân dân Miên và Lào; năm 1950, Liên và các nước
XHCN công nhận nước ta, cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương
năm 1954…
- Quân sự: Thắng lợi trên các mặt kháng chiến nói trên đã góp phần tạo ra và thúc đẩy thúc
đẩy thắng lợi ngày càng to lớn của nhân dân ta trên các chiến trường.
+ Mở đầu kháng chiến, quân dân ta đã chặn đứng âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực
dân Pháp, tiêu hao và vây hãm chúng trong các thành phố và đô thị, tạo điều kiện cho cả nước đi
vào kháng chiến lâu dài, lực lương vũ trang và ba thứ quân không ngừng trưởng thành về mọi mặt.
+ Cùng với tiến công đánh địch ngày càng mạnh mẽ ở vùng sau lưng địch, giải phóng đất đai,
đẩy địch ngày càng rơi vào thế bị động; chiến thắng Việt Bắc thu đông năm 1947, đập tan hoàn toàn
âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, đưa kháng chiến tiến lên một bước mới.
+ Chiến thắng Biên giới thu đông năm 1950, ta đã phá tan thế bao vây phong tỏa của địch,
giành thế chủ động chính trên chiến trường chính Bắc bộ với một loạt chiến thắng: Trung du (1950),
đường số 18 (1951), Hà Nam Ninh (1951), Hòa Bình đông – xuân (1951 – 1952), Tây Bắc (1952),
Thượng Lào (1953) đã đẩy địch vào tình trạng lúng túng hơn nữa. Đỉnh cao của cuộc kháng chiến là
cuộc tổng tiến công chiến lược Đông – xuân 1953 – 1954 và chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan

8


hoàn toàn kế hoạch Nava, buộc thực dân Pháp phải kì Hiệp định Giơ-ne-vơ và rút quân về nước, kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến.
- Nhờ kháng chiến toàn diện, ta đã đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi,
xây dựng chế đô dân chủ nhân dân, tạo tiền đề để đưa đất nước tiến lên CNXH sau này.
Câu 12. Bốn thắng lợi quân sự nào của quân và dân miền Nam có ý nghĩa đánh dấu
sự phá sản hoàn toàn của các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
Hãy giải thích vì sao?
a. Thắng lợi cơ bản phá sản hoàn toàn chiến lược chiến tranh đơn phương là phong trào Đồng
Khởi (1959 – 1960).
- Đối với Mĩ – Diệm: giáng đòn nặng nề về chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận
gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm. Buộc Mĩ phải chuyển sang hình thức chiến lược Chiến tranh
Đặc biệt ngay sau đó 1961.
- Về phía ta: đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiên công. Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận giải phóng miền Nam Việt Nam
ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống Mĩ – Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức
Ủy ban nhân dân tự quản…
b. Các trận làm phá sản chiến lược Chiến tranh đặc biệt là: chiến dịch Đông – Xuân 1964 –
1965, tiêu biểu là trận Bình Giã (2/12/1964).
- Sau Ấp Bắc đã chứng tỏ quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược
chiến tranh đặc biệt của Mĩ – ngụy; và giấy lên phong trào thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công trên
toàn miền Nam. Quân giải phóng nhanh chóng trưởng thành và tiến lên ngày càng đánh lớn nhất là
từ cuối năm 1964.
- Chiến thắng Bình Giã (12/1964), đã loại khỏi vòng chiến đấu 1700 tên địch (có 60 cố vấn
Mĩ), phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, tạo đà cho quân và dân miền Nam liên tiếp phản công
và giành thắng lợi.
- Năm 1965, Mĩ buộc phải chấm dứt Chiến tranh đặc biệt và chấp nhận thất bại hoàn toàn.
Chứng tỏ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta và sự trưởng thành của quân và dân miền Nam.

c. Chiến tranh cục bộ: Thắng lợi quyết định: Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968.
Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ; buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa chiến tranh” (tức thừa
nhận thất bại trong chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến
bàn Hội nghị Pari đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
d. Việt Nam hóa chiến tranh: Thắng lợi quyết định: cuộc tiến công chiến lược năm 1972, mở
ra bước ngoặc của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, giáng một đòn mạnh mẽ vào quân ngụy
và chính sách chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh. Buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa lại chiến
tranh”, tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh.
Câu 13. Trình bày mối quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ với việc kí kết Hiệp định
Giơnevơ về Đông Dương năm 1954. Ý nghĩa quốc tế của chiến thắng Điện Biên Phủ?
a) Mối quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ với việc kí kết Hiệp định Giơnevơ về
Đông Dương năm 1954:
- Thực tế lịch sử nước ta đã chứng minh rằng: chỉ có đánh tan ý chí xâm lược của kẻ địch
thì chúng mới chịu thương lượng thực sự để chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình. Thắng lợi ở
bàn hội nghị, chỉ có thể đạt được khi chúng ta có thực lực, ta đã mạnh, đã thắng, đã đè bẹp được ý
chí xâm lược của kẻ thù.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đang đi đến hồi kết thúc, ta và Pháp
tiến hành đàm phán ở Giơnevơ. Tuy nhiên do thái độ của Pháp vẫn chưa từ bỏ ý chí xâm lược, nên
chúng không thành thật đàm phán... Chỉ đến khi thất bại ở Điện Biên Phủ, ý chí xâm lược bị đánh
tan, Pháp mới chịu kí kết với ta Hiệp định Giơnevơ.
- Do vậy, thắng lợi ở trận Điện Biên Phủ có tác dụng quyết định đối đối với thắng lợi của
nhân dân ta trong Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương 1954.

9


- Chiến thắng Điện Biên Phủ và thắng lợi trong Hội nghị Giơnevơ đã kết thúc cuộc kháng
chiến trường kì của nhân dân ta chống đế quốc Pháp và sự can thiệp của Mĩ, mở ra một giai đoạn
mới cho lịch sử dân tộc.
b) Ý nghĩa quốc tế của chiến thắng Điện Biên Phủ 1954:

- Giáng một đòn mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân cũ.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trước hết là ở châu Á, châu Phi,
góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Nêu tấm gương về chống chủ nghĩa thực dân, một dân tộc đất không rộng người
không đông nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng
đắn, được sự ủng hộ quốc tế thì hoàn toàn có khả năng đánh bại một đế quốc hùng mạnh.
- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển sau chiến thắng Điện Biên Phủ
1954.
Câu 14. Bằng những sự kiện lịch sử, hãy chứng minh câu nói của Chủ tịch Hồ Chí
Minh tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3 – 1964) : “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến
những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi
mới”.
- Từ 1954 – 1957: sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, đã bắt tay vào công cuộc cải
cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh. Qua 5 đợt cải cách ruộng đất,
giai cấp địa chủ căn bản bị xóa bỏ, nông dân làm chủ nông thôn, khẩu hiệu “người cày có ruộng”
được thực hiện.
+ Trong nông nghiệp, nông dân hăng hái khai khẩn ruộng đất hoang, mua sắm nông cụ, tăng
thêm sức kéo của trâu bò, hệ thống đê điều được tu bổ.
+ Trong công nghiệp, giai cấp công nhân đã nhanh chóng khôi phục và cho xây dựng nhiều cơ
sở công nghiệp; các ngành thủ công nghiệp cũng được khôi phục nhanh chóng.
+ Thương nghiệp, hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã được mở rộng, cung cấp ngày
càng nhiều mặt hàng phục vụ đời sống nhân dân; hoạt động ngoại thương dần dần tập trung trong
tay nhà nước.
+ Giao thông vận tải được chú trọng.
+ Văn hóa giáo dục, y tế được đẩy mạnh.
- Từ 1958 – 1960: miền Bắc thực hiện cải cách quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế văn hóa. Miền Bắc lấy cải tạo xã hội chủ nghĩa làm trọng tâm: cải tạo đối với công nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, trong đó khâu chính là hợp tác
hóa nông nghiệp.
- Từ 1961 – 1965: miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, với nhiệm vụ là ra sức

phát triển công nghiệp và nông nghiệp, tiếp tục công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố và tăng
cường thành phần quốc doanh, cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao
động, củng cố quốc phòng tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
Câu 15. Trình bày nội dung cơ bản của con đường giải phóng dân tộc mà Nguyễn Ái
Quốc đã xác định cho cách mạng Việt Nam trong những năm 20 (thế kỷ XX).
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phải gắn liền với giải phóng giai cấp,
độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận khăng khít của cách
mạng vô sản thế giới, có quan hệ với cách mạng vô sản chính quốc, song không ỷ lại, trông chờ vào
cách mạng chính quốc.
- Cách mạng ở các nước thuộc địa là “cuộc dân tộc cách mệnh”, có nhiệm vụ chống đế quốc
và tay sai, thực hiện độc lập dân tộc, từng bước thực hiện khẩu hiệu ruộng đất cho dân cày.
- Giai cấp nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn, nông dân và công nhân là hai người
bạn đồng minh tự nhiên phải giải phóng nông dân, song giai cấp nông dân muốn giải phóng phải đặt
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
10


- Ngoài công nông là gốc của cách mạng, cần phải tập hợp bầu bạn cách mạng như học trò,
nhà buôn, điền chủ nhỏ…
- Thực hiện đoàn kết quốc tế.
- Phải lãnh đạo, tổ chức quần chúng đấu tranh để tiến lên lật đổ giai cấp thống trị. Cách mạng
là việc chung của cả dân chúng, chứ không phải là việc của vài người.
- Sự lãnh đạo của một đảng cách mạng là điểm “cốt tử” đầu tiên của cách mạng, Đảng đó phải
theo chủ nghĩa Mác – Lênin.
Câu 16. Tại sao trong 3 năm liên tiếp 1939, 1940, 1941, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đều triệu tập hội nghị? Từ việc trình bày nội dung chính của các Hội nghị, hãy cho biết
vấn đề quan trọng nhất được các hội nghị đề cập đến là gì ?
a. Trong 3 năm liên tiếp 1939, 1940, 1941, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đều triệu
tập hội nghị, vì:

- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước thời gian này đã đặt ra cho
Đảng nhiệm phải nắm bắt và đánh giá chính xác, kịp thời tình hình đề ra đường lối đấu tranh phù
hợp. Các hội nghị được BCH Trung ương Đảng triệu tập thời gian này là nhằm giải quyết nhiệm vụ
đó.
- Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó là do cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ và Pháp là một trong những nước tham chiến. Chính quyền của thực dân Pháp ở Đông
Dương phụ thuộc vào tình hình nước Pháp. Khi chiến tranh bùng nổ, chính quyền thực dân đã tăng
cường đàn áp, khủng bố lực lượng cách mạng, vơ vét sức người sức của của Đông Dương để cung
cấp cho chiến tranh.
- Trước tình hình đó, Hội nghị Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương được triệu tập (11 –
1939), đã xác định mục tiêu chiến lược trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, tạm gác khẩu hiệu
cách mạng ruộng đất, Đảng quyết định rút vào hoạt động bí mật, quyết định dùng hình thức đấu
tranh vũ trang để giành chính quyền.
- Tháng 9 – 1940, quân đội Nhật Bản vào Đông Dương, Đảng đã họp Hội nghị BCH Trung
ương Đảng (11 – 1940), khẳng định nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng (11 – 1939) vẫn
đúng đắn. Xác định kẻ thù của cách mạng Việt Nam là Pháp – Nhật.
- Năm 1941, tình hình thế giới và trong nước tiếp tục có sự biến chuyển, cho thấy thời cơ
giành chính quyền đã đến gần. Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng (5 – 1941) do Nguyễn Ái
Quốc chủ trì đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ hội nghị Trung ương Đảng cộng sản Đông
Dương (11 – 1939) của Đảng.
b. Vấn đề quan trọng nhất được các hội nghị đề cập đến là:
Từ hội nghị Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (11 – 1939) đến hội nghị tháng 5 –
1941 đã hoàn chỉnh về chủ trương chuyển hướng của Đảng ta. Nhằm giải quyết mục tiêu hàng đầu
của cách mạng là độc lập dân tộc (giải phóng dân tộc) từ đó đề ra những chủ trương sáng tạo để
thực hiện mục tiêu ấy.
Câu 17. Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các
mặt quân sự, chính trị và ngoại giao trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của đế quốc Mĩ (1969 – 1973).
- Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện
được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu

tranh trên bàn đàm phán với địch. Năm 1969, thực hiện Di chúc của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thắng lợi về chính trị, ngoại giao:
+ Ngày 6 - 6 - 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
+ Trong hai năm 1970 – 1971, nhân dân ta cùng với nhân dân hai nước Campuchia và
Lào đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trên mặt trận quân sự và chính trị.
+ Ngày 24 đến 25 - 4 - 1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp nhằm đối phó
11


việc Mĩ chỉ đạo bị tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập của Xihanúc (18 - 3 1970) để chuẩn bị cho bước phiêu lưu quân sự mới; biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.
+ Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh
nổ ra liên tục.
+ Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách
mạng làm chủ thêm 3.600 ấp với 3 triệu dân.
- Thắng lợi quân sự:
+ Từ ngày 30 - 4 đến 30 - 6 - 1970, quân dân Việt – Campuchia đập tan cuộc hành quân
xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000
địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.
+ Từ 12 - 2 đến 23 - 3 - 1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719”
của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của
cách mạng Đông Dương.
Câu 18. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông
Dương và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam: hoàn cảnh kí kết, nội dung cơ bản và tương quan
lực lượng ở miền Nam Việt Nam sau khi Hiệp định có hiệu lực.
Về hoàn cảnh:
- Giống nhau: Đều có thắng lợi về chính trị và quân sự trên chiến trường,có trận thắng
quyết định là Điện Biên Phủ năm 1954 và “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.
- Khác nhau: Hội nghị GiơneVơ là hội nghị quốc tế,có sự chi phối của các nước lớn.Hội

nghị Pa ri là Hội nghị hai bên (VN Và Hoa Kì) được quyết định bởi hai bên.
-Nội dung:
- Giống nhau:
+ Đều buộc các nước ĐQ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của VN
+ Đều đưa đến chấm dứt chiến tranh,lập lại hòa bình ở VN
+ Đều đưa đến Việc ĐQ xâm lược phải rút quân về nước
- Khác nhau:
+ Hiệp định Giơnevơ là hiệp định về ĐD; Hiệp định Pa ri là hiệp định về VN
+ Thời hạn rút quân của đế quốc: Hiệp định Giơnevơ Pháp rút quân từng bước sau 2 năm;
Theo hiệp định Pari, Mĩ rút quân 1 lần sau 2 tháng
+ Vùng tập kết quân đội 2 bên : Hiệp định Giơnevơ, quân đội 2 bên tập kết ở 2 vùng hoàn
chỉnh ở 2 miền; Hiệp định Pa ri quân đội 2 bên ở nguyên tại chỗ
Ý nghĩa:
- Giống nhau:
+ Đều là sự phản ánh,sự ghi nhận thắng lợi giành được trên chiến trường
+ Đều là hiệp định hòa hoãn đưa đến chấm dứt chiến tranh,lập lại hòa bình; là cơ sở pháp lý
để ta tiếp tục đấu tranh.
- Khác nhau:
+ Hiệp định Giơnevơ phản ánh không đầy đủ thắng lợi của ta trên chiến trường; Hiệp định
Pa ri phản ánh đúng thắng lợi của ta trên chiến trường
+ So sánh lực lượng giữa ta và địch sau 2 hiệp định khác nhau: sau Hiệp định Giơnevơ, so
sánh lực lượng không có lợi cho ta; sau Hiệp định Pa ri, so sánh lực lượng có lợi cho ta.
Câu 20. Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, hãy chứng minh Cách mạng tháng Tám
năm 1945 thắng lợi là kết quả của 15 năm (1930 – 1945) chuẩn bị lực lượng và lãnh đạo đấu
tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương.
a. Chuẩn bị về lực lượng cách mạng:
- Lực lượng chính trị: Đảng thành lập Mặt trận Việt Minh (19 – 5 – 1941) đoàn kết toàn dân
tham gia kháng chiến. Mặt trận Việt Minh có thành phần rộng rãi, bao gồm tất cả các giai cấp, các
tấng lớp yêu nước trong xã hội; bao gồm nhiều tổ chức quần chúng – Hội cứu quốc – là cơ sở của
Mặt trận Việt Minh để đoàn kết quần chúng đấu tranh. Thông qua Tổng bộ Việt Minh, Đảng đã phổ

12


biến chủ trương, chính sách của mình đến quần chúng. Mặt trận Việt Minh tượng trưng cho khối
đoàn kết toàn dân, là lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Lực lượng vũ trang: sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, Đảng ta chủ trương duy trì đội
du kích Bắc Sơn, sau đó thành lập đội du kích Thái Nguyên. Đội du kích Bắc Sơn hợp nhất với đội
du kích Thái Nguyên thành đội Cứu quốc quân.
Cuối năm 1941, Hồ Chí Minh xây dựng một đội tự vệ chiến đấu ở Cao Bằng, thành lập đội
Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944).
Tháng 4 – 1945, Đảng tiệu tập hội nghị Quân sự Bắc Kì, quyết định thành lập Ủy ban quân
sự Bắc Kì để chỉ huy các lực lượng vũ trang ở miền Bắc. Quyết định hợp nhất đội Việt Nam Tuyên
truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân. Đây là lực lượng vũ
trang trực tiếp tiến hành Tổng khởi nghĩa vũ trang trong Cách mạng tháng Tám năm 1945.
b. Chuẩn bị lãnh đạo đấu tranh của Đảng:
- Tháng 11 – 1939, Đảng triệu tập Hội nghị Trung ương lần 6, xác định mục tiêu chiến lược
trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông
DƯơng, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội dân tộc. Khẩu hiệu tập trung chính
quyền Xô viết công, nông, binh được thay thế bàng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
Về phương pháp cách mạng, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh
đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật,
bất hợp pháp. Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân
chủ Đông Dương.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần 6 (11 – 1939), đánh dấu bước chuyển hướng quan
trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng.
- Tháng 5 – 1941, Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, đã xác định:
nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,
nêu cao khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Chủ
trương thành lập Chính phủ nhân dân. Thay tên các hội phản đế thành Hội Cứu quốc, thành lập Mặt

trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương và giúp đỡ việc lập mặt
trận ở Lào, Campuchia.
Xác định khởi nghĩa nước ta đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Bầu ra BCH Trung ương mới,
do Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề
ra từ Hội nghị lần 6 (11 – 1939), nhằm giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng là độc lập dân
tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo thực hiện mục tiêu ấy. Đến Hội nghị Trung ương Đảng lần 8,
sự chuển bị về đường lối của Đảng cho cuộc Tổng khởi nghĩa đã xong.
- Đến khi thời cơ cách mạng xuất hiện, Đảng họp Hội nghị toàn quốc (từ ngày 13 đến ngày
15 – 8 – 1945) và đại hội Quốc dân ở Tân Trào (từ ngày 16 đến 17 – 8 – 1945) để phát động quần
chúng Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 21. Vì sao các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản trong
những năm 1919 – 1930 lại bị thất bại nhanh chóng?
- Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản, tuy thể hiện lòng yêu nước nhưng
mang tính chất thỏa hiệp, cải lương, giới hạn trong khuôn khổ của chế độ thực dân, phục vụ quyền
lợi của tầng lớp trên và nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua.
- Thiếu đường lối chính trị đúng đắn, không thể đưa cuộc đấu tranh đến thắng lợi cuối cùng.

13


Câu 22. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về
Đông Dương và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam: hoàn cảnh kí kết, nội dung cơ bản và
tương quan lực lượng ở miền Nam Việt Nam sau khi Hiệp định có hiệu lực.
Tiêu chí so Những điểm Hiệp định Giơnevơ năm 1954 Hiệp định Pari năm 1973
sánh
giống và khác
nhau
Đều diễn ra trong lúc ta liên tiếp giành được nhưng thắng lợi về

Hoàn cảnh kí
Giống nhau
quân sự, tạo nên thế áp đạo, buộc kẻ thù phải chấp nhận đàm phán.
kết
- Thực dân Pháp bị thất bại - Mĩ mới chỉ thất bại trong chiến
hoàn toàn ở chiến dịch Điện Việt Nam hóa chiến tranh ở miền
Biên Phủ. Ta kí Hiệp định để Nam, chiến tranh phá hoại lần
buộc thực dân Pháp công nhân thứ hai ở miền Bắc. Ta kí Hiệp
Khác nhau
các quyền dân tộc cơ bản của định buộc Mĩ và quân đồng minh
ba nước Đông Dương.
của Mĩ về nước, để cho nhân dân
Việt Nam tư quyết định tương lai
chính trị của mình.
- Đều buộc kẻ thù công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước ta.
- Đều đặt vấn đề ngừng bắn để giải quyết các vấn đề khác bằng con
Nội dung cơ
Giống nhau đường hòa bình.
bản
- Đặt vấn đề thống nhất đất nước thông qua việc thương lượng
không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên tham dự hội nghị - Hoa Kì và các nước cam kết tôn
cam kết tôn trọng các quyền trọng các quyền dân tộc cơ bản
dân tộc cơ bản của ba nước của Việt Nam.
Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực - Hai bên tiến hành trao trả tù
hiện cuộc tập kết chuyển binh và dân thường bị bắt.
Khác nhau
quân, chuyển giao khu vực.
- Quân đội nhân dân Việt - Các bên công nhận thực tế miền

Nam và quân viễn chinh Pháp Nam Việt Nam có hai chính
tập kết ở hai miền Nam – Bắc. quyền, hai quân đội, hai vùng
Sau đó, quân Pháp rút về kiểm soát và ba lịch sử chính trị.
nước.
- Đều là sự phản ánh, sự ghi nhận thắng lợi giành được trên chiến
Tương quan
trường.
lực lượng ở
- Đều là hiệp định hòa hoãn đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại
miền Nam
Giống nhau
hòa bình; là cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh.
Việt Nam sau
- Đều là thắng lợi lớn, nhưng chưa trọn vẹn vì ta vẫn còn tiếp tục
khi Hiệp định
đấu tranh chống kẻ thù.
có hiệu lực
- Phản ánh không đầy đủ - Phản ánh đúng thắng lợi của ta
thắng lợi của ta trên chiến trên chiến trường.
trường.
- Sau Hiệp định Pari, so sánh lực
Khác nhau
- Sau Hiệp định Giơnevơ, so lượng có lợi cho ta.
sánh lực lượng không có lợi
cho ta.

14


Câu 23.


15



×