Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tài liệu ôn thi lịch sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.02 KB, 47 trang )

– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
TÀI LIỆU ÔN THI LICH SỬ TỐT NGHIỆP THPT
A – PHẦN THẾ GIỚI:
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh (1945 – 1949)
1. Hội nghị lanta và việc hình thành trật tự thế giới sau chiến tranh?
a) Hoàn cảnh:
Năm 1945 chiến tranh thế giới bước vào giai đoạn cuối, nội bộ phe đồng minh nảy sinh những mâu
thuẫn tranh chấp gay gắt, nổi bật 3 vấn đề:
- Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
- Trật tự thế giới sau chiến tranh tổ chức như thế nào.
- Việc phân chia thành quả giữa các nước thắng trận.
b) Hội nghị lanta và việc hình thành trật tự thế giới:
Từ ngày 4 đến 12 - 2 - 1945 đại biểu 3 nước Liên Xô, Anh, Mỹ họp tại lanta (Liên Xô).
+ Nội dung: Sau những cuộc tranh luận gay go quyết liệt Hội nghị đã thống nhất:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu Á Thái Bình Dương. Sau khi chiến tranh
kết thúc ở Châu Âu, Liên Xô sẽ tham gia chống Nhật ở Châu Á Thái bình dương.
- Thành lập Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Các nước thoả thuận phân chia khu vực chiếm đóng tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát
xít và phân chia khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
c) Tác động của Hội nghị Ianta:
- Các thỏa thuận trong hội nghị Hội nghị Ianta trở thành những cơ sở đầu tiên là khuôn khổ của
trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945 -1947. Thường được gọi là
trật tự hai cực Ian ta.
2) Mục đích, nguyên tắc, tổ chức và hoạt động của Liên hợp quốc:
a) Sự thành lập:
- Tháng 2 năm 1945 để giải quyết các vấn đề do chiến tranh thế giới đặt ra, các nước Liên Xô, Mỹ,
Anh đã họp hội nghị tại lanta (Liên Xô). Trong hội nghị này các nước dự hội nghị đã thống nhất thành lập
tổ chức Liên hợp quốc.
- Thực hiện thoả thuận lanta từ 24 - 4 đến 26 - 6 - 1945 đại biểu 50 nước đã họp Hội nghị tại
Xanphơranxcô (Mỹ) thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc.


b) Mục đích:
- Nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các nước.
c) Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chinh trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
- Chung sống hòa bình và nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc Liên Xô, Anh, Mỹ, Pháp và Trung Quốc.
d) Tổ chức : Liên hợp quốc gồm rất nhiều cơ quan trong đó có 3 cơ quan chính.
 Đại hội đồng : là Hội nghị của các nước thành viên, họp mỗi năm 1 lần, để thảo luận những vấn
đề liên quan thuộc phạm vi Hiến chương quy định. Các vấn đề quan trọng phải được thông qua
với 2/3, các vấn đề ít quan trọng hơn được thông qua với đa số.
 Hội đồng bảo an: là cơ quan chính trị quan trọng nhất, hoạt động thường xuyên, chịu trách nhiệm chính
trong việc duy trì trật tự an ninh và hòa bình thế giới. Hội đồng bảo an không phục tùng Đại hội đồng. Mọi nghị
quyết của Hội đồng bảo an chỉ được thông qua với sự nhất trí của 5 uỷ viên thường trực Liên Xô, Anh, Mỹ,
Pháp và Trung Quốc.
 Ban thư ký: Do tổng thư ký đứng đầu, bầu 5 năm 1 lần theo giới thiệu của Hội đồng bảo an.
 Ngoài ra: Liên hợp quốc còn có hàng trăm cơ quan chuyên môn khác như:
- Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP);
- Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc (FAO);
- Ngân hàng thế giới (WB);
- Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF);
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
- Tổ chức y tế thế giới (WHO);
- Liên minh viễn thông quốc tế (ITU);
- Tổ chức hằng hải quốc tế (IMO);
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
1
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Hội đồng kinh tề xã hội (ECOSOC);

- Tổ chức lao động thế giới (ILO);
- Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD);
- Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) vv
 Năm 2004 Liên hợp quốc có 191 nước thành viên, Việt Nam tham gia Liên hợp quốc năm 1977.
e) Vai trò của Liên hợp quốc hiện nay:
- Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm
giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới.
- Liên hợp quốc thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia, trên nguyên tắc bình đẳng
về quyền lợi và quyền dân tộc tự quyết.
- Là một đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo.
Thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và giải quyết các vấn đề nhân đạo vv….
- Là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu chung như vấn đề môi trường, dân số,
phòng chống các bệnh hiểm nghèo
3. Hội nghị Pôtxđam và Hòa hội Pari
- Sau khi chiến tranh kết thúc nhiều vấn đề quốc tế mới nổi lên, nổi bật là vấn để giải quyết nước
Đức.
- Từ 17 - 7 đến 2 - 8 - 1945 các nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã họp hội nghị tại Pôtxđam (Đức) để thoả
thuận các nội dung giải quyết vấn đề nước Đức và nước Nhật.
- Sau nhiều tháng đấu tranh ngày 10/2/1947 tại Pari đại diện 21 nước tham gia liên minh chống
phát xít đã ký hòa ước với 5 nước phát xít chiến bại : Italia, Bungari, Hunggari, Rumani và Phần lan quy
định về biên giới, lãnh thổ, chế độ chính trị và việc bồi thường chiến tranh của các nước này.
- Ý nghĩa và tác dụng: Những nghị quyết của Hội nghị Pôtxđam và Hòa hội Pari trở thành những nhân
tố góp phần hình thành trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau khi chiến tranh kết thúc.
II. LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU từ 1945 đến những năm 70
1. Những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô từ 1945 đến nửa đầu những năm 1970
và ý nghĩa của nó?
a) Hoàn cảnh lịch sử:
+ Thuận lợi:
- Liên Xô chiến thắng trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhân dân Liên Xô bước vào xây dựng
chủ nghĩa xã hội với tinh thần phấn khởi, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản …

- Phong trào cách mạng thế giới vì độc lập dân tộc, hòa bình dân chủ và tiến bộ xã hội phát triển
mạnh.
+ Khó khăn:
- Liên Xô trong chiến tranh bị thiệt hại nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn
70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32000 xí nghiệp bị tàn phá.
- Sau chiến tranh Mỹ và các nước đế quốc thực hiện bao vây cấm vận kinh tế, phát động “chiến
tranh lạnh” âm mưu tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, phá hoại phong trào cách
mang, phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Trong hoàn cảnh đó Liên Xô vừa xây dựng kinh tế vừa phải chăm lo củng cố quốc phòng đủ sức
đối phó với các hành động phiêu lưu của đế quốc và các thế lực phản động, chi viện giúp đỡ
phong trào cách mạng thế giới.
b) Những thành tựu chủ yếu:
+ Về kinh tế:
 Trong thời kỳ khôi phục kinh tế (1945 -1950):
- Liên Xô đã hoàn thành vượt mức kế hoach khôi phục kinh tế cả về thời gian và sản lượng (hoàn
thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
- Tổng sản lượng công nghiệp năm 1950 tăng 73% so với mức trước chiến tranh (chỉ tiêu đề ra
tăng 48%)
- 6200 xí nghiệp được phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào hoạt động.
- Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
 Trong công cuộc xây dựng CNXH:
- Liên Xô hoàn thành liên tiếp nhiều kế hoạh dài hạn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH
- Trở thành cường quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai thế giới sau Mỹ trong những thập niên 50
và 60 thế kỷ XX.
- Dẫn đầu thế giới về sản lượng nhiều ngành kinh tế như dầu mỏ, than, thép,
- Đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp mới: nghiên cứu vũ trụ , du hành vũ trụ, công nghiệp điện
nguyên tử.
- Nông nghiệp đạt nhiều thành tựu. Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình
16% /năm.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

2
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
+ Về xã hội : Có nhiều biến đổi. Công nhân chiếm 55% lao động trong cả nước. Trình độ học vấn của
dân không ngừng nâng cao.
+ Về khoa học kỹ thuật:
- Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên trên thế giới có vệ tinh nhân tạo bay vòng quanh trái đất.
- Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ có người lái vào quỹ đạo trái đất mở đầu kỷ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài người.
+ Về quân sự: Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mỹ.
Liên Xô đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự và sức mạnh vũ khí hạt nhân với Mỹ.
c) Ý nghĩa:
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH trong nhiều lĩnh vực: phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, nâng
cao đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng.
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ.
2. Liên Bang Nga (1991 - 2000)
 Nga là nước kế thừa vị trí pháp lý của Liên Xô tại Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan
ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
 Tình hình kinh tế:
- Từ 1990 đến 1995 tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn âm (1990: - 3,6%/năm; 1995: - 4,1%/năm)
- Từ 1996 kinh tế Nga đã dần phục hồi. Năm 1997 đạt tốc độ 0,5%/năm. Năm 2000 đạt tốc độ
9%/năm.
 Về chính trị:
- 12 -1993 Hiến pháp Liên bang Nga ban hành quy định thể chế tổng thống Liên bang.
- Nga phải đối phó với tình trạng chính trị bất ổn định do tranh chấp giữa các Đảng phái, xung đột
sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai ở Trecxnia.
 Đối ngoại:
- Một mặt Nga ngả về các nước phương Tây, hy vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và viện
trợ về kinh tế.
- Mặt khác Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á ( Trung Quốc, Án độ và
các nước ASEAN).

- Từ năm 2000 Putin làm Tổng thống, tình hình kinh tế chính trị Nga có nhiều tiến bộ, vị thế quốc
tế được nâng cao.
- Hiện Nga đang tiếp tục đương đầu với nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra.
3. Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập trong hoàn cảnh nào, nhằm mục đích gì? Hội đồng
kinh tế gồm những nước nào? Tác dụng của nó với các nước thành viên trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội?
a) Hoàn cảnh và sự thành lập:
- Sau chiến tranh các nước Đông Âu đều lần lượt hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, bước
vào xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Ngày 8/1 /1949 hội nghị kinh tế đại biểu 7 nước Liên Xô, Anbani, Balan, Bungari, Hunggari,
Rumani và Tiệp khắc đã thống nhất thành lập tổ chức kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa: Hội
đồng tương trợ kinh tế (SEV).
b) Mục đích:
- Tăng cường hợp tác giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật, trao đổi
hàng hóa.
c) Hoạt động:
+ Kết nạp hội viên:
Thời gian Số nước Hội viên kết nạp
1949 7 Liên Xô, Anbani, Balan, Bungari, Hunggari, Rumani và Tiệp khắc
1950 8 Kết nạp thêm Cộng hòa dân chủ Đức.
1962 9 Kết nạp thêm Mông cổ
1972 10 Kết nạp thêm Cu Ba
1978 11 Kết nạp thêm Việt Nam
Bảng 1
+ Hoạt động hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật:
- SEV đã tiến hành hợp tác, giúp đỡ các nước hội viên phát triển kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ
thuật
- Đến đầu những năm 70 với hơn 10% dân số thế giới các nước SEV chiếm 35% sản lượng công
nghiệp cả cả thế giới.
- Nhịp độ tăng trưởng công nghiệp bình quân 10%/năm.

BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
3
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 1973 tăng 5,7 lần so với 1950.
- Với vai trò trụ cột Liên Xô đã có sự giúp đỡ to lớn về tài chính với các nước hội viên( cho vay với
lãi xuất thấp13 tỷ rúp, viện trợ không hoàn lại 20 tỷ rúp).
+ Tác dụng:
- Thúc đẩy quá trình xây dựng CNXH, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân các
nước hội viên.
- Tăng cường sức mạnh kinh tế và khoa học kỹ thuât của CNXH.
- Thắt chặt quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước trong hệ thống XHCN.
- Nâng cao uy tín, ảnh hưởng của CNXH với phong trào cách mạng thế giới trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
+ Hạn chế:
- Không hội nhập với kinh tế thế giới
- Chưa coi trọng đúng mức việc áp dụng tiến bộ của khoa học , công nghệ.
- Duy trì sự hợp tác mang tính quan liêu, bao cấp.
4) Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô Đông Âu và các nước XHCN khác:
- Là mối quan hệ hữu nghị anh em, hợp tác toàn diện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế khoa
học và văn hóa, biểu hiện tập trung trong hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)thành
lập tháng 8/1/1949, Hiệp ước liên minh quân sự Vacxava thành lập ngày 14/5/1955.
a) Kinh tế và văn hóa:
Từ 1949 đến 1978 SEV đã lần lượt kết nạp các nước, nâng số hội viên lên tổng số 11 nước (dẫn chứng
Bảng 1 trang 2 - mục 3).
 Riêng Trung Quốc tuy không tham gia, nhưng từ năm 1950 Liên Xô luôn dành cho Trung Quốc
sự ủng hộ hợp tác, giúp đỡ to lớn về kinh tế, khoa học kỹ thuật và quân sự. Tháng 2 năm 1950
hai nước ký Hiệp ước liên minh và tương trợ Trung - Xô, Liên Xô cho Trung Quốc vay tiền, viện
trợ không hoàn lại, giúp chuyên gia, đào tạo cán bộ…
 Trong 20 năm đầu tồn tại SEV đã có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân các nước hội viên.

 Tháng 6 năm 1991 thấy tồn tại không thích hợp, SEV đã tuyên bố giải thể.
b) Trên lĩnh vực an ninh và quân sự:
- Nhằm giữ gìn an ninh và hòa bình ở châu Âu và tăng cường hơn nữa tình hữu nghị hợp tác giữa
các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Ngày 14/5/1955 Liên Xô và các nước Đông Âu đã ký “Hiệp
ước hữu nghị hợp tác và tương trợ” tại Vacxava. Hiệp ước quy định nếu một hoặc nhiều nước
bị tấn công bằng quân sự, hoặc an ninh bị uy hiếp thì các nước thành viên có trách nhiệm giúp
nước bị tấn công về mọi phương tiện có thể có, kể cả việc dùng lực lượng vũ trang.
- Trong thời gian tồn tại Tổ chức Hiệp ước Vacxava trở thành đối trọng của khối NATO, giữ gìn
hòa bình,an ninh của châu Âu và các nước thành viên trước mọi sóng gió ( Hunggari năm
1956,Tiệp khắc năm 1968, Balan đầu những năm 80).
c) Ngoài khuôn khổ của SEV và tổ chức Hiệp ước Vacxava: Liên Xô luôn dành cho các nước Việt
Nam,Lào, Campuchia,Cu Ba sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
d) Những hạn chế trong quan hệ hợp tác:
- Về kinh tế: quan hệ mang nặng tính bao cấp, đóng kín cửa không hội nhập vào nền kinh tế thế
giới.
- Giữa Liên Xô và Trung Quốc, giữa Liên Xô, Đông Âu và Anbani trong quan hệ có thời kỳ rạn nứt
nghiêm trọng (từ đầu những năm 60 đến cuối những năm 80).
- Sau những biến cố ở Liên Xô và Đông Âu, trong xu thế chung, quan hệ giữa các nước đã bình
thường trở lại.
III. Các nước Đông Bắc Á
1) Những nét chung về Đông Bắc Á:
 Là khu vực rộng lớnn đông dân nhất thế giới (diện tích 10,2 triệu km2, dân số khoảng 1,47 tỷ
người), tài nguyên thiên nhiên phong phú.
 Trước 1945 trừ Nhật các nước đều bị thực dân nô dịch.
 Sau 1945 Đông Bắc Á có nhiều biến đổi về chính trị:
 10/1949 cách mạng DTDC Trung Quốc thắng lợi, nước Công hòa nhân dân Trung Hoa ra
đời.
 Chính quyền Tưởng Giới Thạch chiếm giữ đảo Đài Loan và tồn tại nhờ sự giúp đỡ của Mỹ.
 Hồng Công và Ma Cao là thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha. Đến cuối những năm 90 được

trả về cho Trung Quốc.
 Triều Tiên bị chia cắt thành 2 quốc gia tại vĩ tuyến 38: Tháng 8/1948 phía Nam thành lập Đại
Hàn dân quốc. Tháng 9/1948 thành lập Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều tiên.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
4
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
 Từ tháng 6 -1950 đến 7 -1953 chiến tranh hai miền Triều tiên . Tháng 7 -1953 hai miền kí
Hiệp định đình chiến chia thành 2 quốc gia với hai chế độ chính trị khác nhau.
 Năm 2000 lãnh đạo hai miền kí Hiệp định hòa hợp dân tộc mở ra quá trình hòa hợp thống
nhất bán đảo Triều Tiên.
 Sau khi thành lập các nước Đông Bắc Á đã có nhiều biến đổi về kinh tế:
 Nhật Bản trở thành cường quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới sau Mỹ.
 Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan trở thành 3 trong 4 “con rồng” kinh tế của Châu Á.
 Trung Quốc từ những năm 80 (TK XX) luôn dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng kinh tế.
2) Các giai đoạn phát triển của cách mạng Trung Quốc từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến
nay?
a) Cuộc nội chiến 1946 -1949 ở Trung Quốc?
+ Hoàn cảnh lịch sử:
 Thuận lợi: Sau chiến tranh thế giới 2 cục diện cách mạng Trung Quốc có những biến đổi quan
trọng, tạo cơ sở thuận lợi cho cách mạng Trung Quốc phát triển:
• Bộ đội chủ lực phát triển lên 120 vạn, dân quân lên 200 vạn người, vùng giải phóng gồm 19
khu căn cứ chiếm gần ¼ diện tích và 1/3 dân số cả nước.
• Được Liên Xô giúp đỡ: Giao toàn bộ vùng đông bắc, vùng công nghiệp quan trọng chiến
lược cho Đảng cộng sản và chính quyền cách mạng quản lý. Giao toàn bộ vũ khí tước được
của quân Nhật ở Trung Quốc.
 Khó khăn: Ngày 20/7/1946 tập đoàn Tưởng Giới Thạch được Mỹ giúp đỡ đã tấn công toàn diện
vào vùng giải phóng do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Diễn biến nội chiến cách mạng:
 Sau giai đoạn phòng ngự tích cực (từ 20/7/1946 đến tháng 6/1947), Quân giải phóng TQ đã
chuyển sang phản công. Cuối 1949 nội chiến kết thúc toàn bộ lục địa TQ được giải phóng. Quốc

Dân đảng rút chạy ra đảo Đài Loan.
 Ngày 1/10/1949 nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập.
 Giai đoạn phản công (từ tháng 6/1947đến tháng 4/1949):
+ Ý nghĩa lịch sử:
 Đánh dấu cuộc cách mạng dân chủ Trung Quốc thắng lợi.
 Với lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa, Trung Quốc đã tăng cường cho chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi thế giới.
 Là nguồn cổ vũ lớn lao đối với phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ la tinh.
b) Mười năm xây dựng chế độ mới
+ Từ 1949 – 1953 Trung Quốc khôi phục kinh tế và hoàn thành các nhiệm vụ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân (tiến hành cải cách ruộng đất, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, hợp
tác hoá nông nghiệp, cách mạng tư tưởng và văn hoá).
+ Từ 1953 – 1957 được Liên Xô giúp đỡ Trung Quốc đã hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất,
kinh tế, văn hoá xã hội Trung Quốc có những thay đổi vượt bậc.
- Sản lượng công nghiệp năm 1957 so với 1952 tăng 140%, sản lượng nông nghiệp
tăng 25%.Trung Quốc tự trang bị được 60% máy móc cần thiết. Công cuộc hợp
tác hoá nông nghiệp và cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh căn bản hoàn
thành.
- Sau 10 năm xây dựng tổng sản lượng công nông nghiệp tăng 11,8 lần, riêng công
nghiệp tăng 10,7 lần văn hoá giáo dục đạt được những phát triển vượt bậc.
+ Tháng 2 năm 1950 Trung Quốc ký hiệp ước hữu nghị liên minh và tương trợ Xô – Trung; Trung
Quốc phái quân chí nguyện sang giúp Triều Tiên kháng chiến chống Mỹ, ủng hộ và giúp đỡ Việt Nam
kháng chiến chống Pháp, giúp đỡ các nước Á, Mỹ la tinh khác giải phóng dân tộc.
+ Uy tín và ảnh hưởng của Trung Quốc nâng cao thị trường quốc tế.
c) Giai đoạn 1959 - 1978.
Trung Quốc chủ trương thực hiện đường lối ”ba ngọn cờ hồng” ( Đường lối chung; Đại nhảy vọt;
Công xã nhân dân)hâu quả Trung Quốc bị khủng hoảng nghiêm trọng:
 Về kinh tế: Nạn đói lan tràn khắp Trung Quốc, nhiều người chết đói. Sản xuất đình trệ.
 Chính trị bất ổn định: Nội bộ lãnh đạo bất đồng trong đường lối. Năm 1959 Lưu Thiếu Kỳ thay
Mao Trạch đông làm chủ tịch nước. Nội bộ ban lãnh đạo tranh giành quyền lực mà đỉnh cao là

cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” 1966 - 1968; cuộc đấu tranh chống bè lũ 4 tên từ 1976
-1978.
 Đối ngoại : Trung Quốc xung đột tranh chấp biên giới với Liên Xô, Ấn độ. Bắt tay với Mỹ, ký
thông cáo Thượng Hải 1972.
d) Công cuộc cải cách hiện nay.
Đối nội:
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
5
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
 Tháng 12 /1978 hội nghị BCH Trung ương Đảng vạch ra đường lối cải cách mở cửa, mở đầu cho
công cuộc cải cách kinh tế xã hội hiện nay.
 Tháng 12 /1987 Đại hội Đảng cộng sản lần thứ13 đường lối cải cách được nâng lên thành
đường lối xây dựng CNXH của Đảng cộng sản Trung Quốc.
 Trung Quốc chủ trương xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, lấy xây dựng kinh tế làm
trung tâm, kiên trì 4 nguyên tắc (kiên trì con đường CNXH; kiên trì chuyên chính dân chủ nhân
dân; kiên trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản; kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Mao Trạch
Đông).
 Với đường lối cải cách mở cửa Trung Quốc đã thu nhiều thắng lợi to lớn:
+ Kinh tế:
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn đầu thế giới trong nhiều năm qua, mức tăng bình quân
luôn tăng trên 8%/năm.
 Cơ cấu thu nhập trong nước thay đổi theo chiều hướng tích cực: Năm 2000 nông
nghiệp chiếm 16%, công nghiệp, xây dựng chiếm 51%, dịch vụ 33% .
 Đời sống nhân dân được cải thiện: từ 1978 đến 1997 thu nhập bình quân theo đầu
người ở nông thôn từ 134 tệ lên 2090 tệ; ở thành thị từ 343 lên 5160.
+ Khoa học kỹ thuật đạt nhiều thành tựu rực rỡ:
 Năm 1964 Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử. Năm 1992 bắt đầu thực hiện
chương trình thám hiểm không gian.
 Từ 1992 đến 3 -2003 TQ đã phóng thành công 4 tàu Thần châu.Ngày 15/10/2003 đã
phóng thành công tàu vũ trụ có người lái bay vòng quanh trái đất…

+ Chính trị xã hội ổn định.
Đối ngoại:
 Trung Quốc tiến hành đổi mới đối ngoại, lần lượt bình thường hoá ngoại giao với các nước láng
giềng: Liên Xô, Ấn Độ, Việt Nam, Lào, Inđônêxia…
 Mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới. Uy tín ảnh hưởng của Trung Quốc
nâng cao trên trường quốc tế.
 7 - 1997 TQ thu hồi chủ quyền với Hồng công; 12 -1999 thu hồi chủ quyền ở Ma Cao
IV. Các nước Đông Nam Á và Ấn độ.
1.Các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
a) Lào giành độc lập:
- Năm 1945 lợi dụng Nhật đầu hàng đồng minh, từ 23/8/1945 nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính
quyền từ tay Nhật ở nhiều nơi.
- Ngày 12/10/1945 nhân dân Lào giành chính quyền ở thủ đô Viêng chăn. Chính phủ Lào ra mắt quốc
dân, tuyên bố nền độc lập của Lào.
b) Lào kháng chiến chống Pháp(1946 - 1954):
+ Tháng 3 năm 1946 Pháp trở lại xâm lược Lào.
+ Nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện
Việt Nam, nhân dân Lào đã đứng lên kháng chiến. Lực lượng kháng chiến Lào từng bước phát triển.
+ 1954 chiến dịch Điện biên phủ ở Việt Nam thắng lợi, Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ tháng 7 /1954
công nhận độc lập của Lào.
c) Lào kháng chiến chống Mỹ(1954 -1975):
+ Ngay sau khi Pháp bị đánh bại, Mỹ đã tiến hành các biện pháp âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu
mới.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 23/3/1955), quân dân Lào đã
đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ, đầu những năm 70 vùng giải phóng chiếm 4/5 lãnh thổ.
+ Những thắng lợi của quan dân Lào cùng việc Mỹ kí Hiệp định Pari về Việt Nam tháng 1 /1973 , các
phe phái ở Lào đã kí Hiệp định Viêng Chăn (21 -2 -1973) thực hiện hòa hợp dân tộc.
+ Thắng lợi 30/4/1975 của Việt Nam đã tạo điều kiện cho nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân
dân cách mạng nổi dậy. Từ tháng 5 đến tháng 12/1975 Lào giành toàn bộ chính quyền trong cả nước.
+ Ngày 2/12/1975 Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập,

d) Lào xây dựng đất nước sau độc lập:
+ Từ năm 1975 đến nay nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào đang tiến hành
xây dựng lại đất nước .
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
6
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
+ Năm 1997 Lào trở thành thành viên ASEAN. Hiện Lào đang tích cực đổi mới công cuộc xây dựng đất
nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới đạt nhiều thành tựu.
2) Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển của cách mạng Campuchia từ 1945 đến nay?
a) Campuchia kháng chiến chống Pháp:
 Năm 1945 ngay sau khi Nhật đầu hàng, Pháp trở lại xâm lược triều đình phong kiến Campuchia kí
Hiệp ước 7 – 4 - 1946 chấp thuận sự thống trị của Pháp ở Cam pu chia.
 Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương, từ năm 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Cam
pu chia (thành lập tháng 7 – 1951) nhân dân CPC đã tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược. Lực lượng kháng chiến từng bước trưởng thành và giành những thắng lợi.
 Ngày 9 – 1 – 1953 do cuộc vận động ngoại giao của Quốc vương Xihanuc, chính phủ Pháp ký hiệp
định trao trả độc lập, nhưng vẫn tiếp tục chiếm đóng CPC
 .Sau thất bại ở Điện biên phủ, ngày 21 - 7 - 1954 Pháp kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập của
Campuchia.
b) Campuchia phát triển theo con đường trung lập.
- Sau 1954 với đường lối hóa bình trung lập, không tham gia bất kỳ liên minh quân sự nào, tiếp nhận
viện trợ từ mọi phía, Campuchia đã có điều kiện hòa bình và đẩy mạnh xây dựng kinh tế và phát triển
văn hóa.
c) Campuchia kháng chiến chống Mỹ.
- Ngày 17/ 3 / 1970 bọn tay sai thân Mỹ tiến hành cuộc đảo chính lật đổ Xihanúc
đưa Campuchia vào quỹ đạo của chiến tranh Đông Dương.
- Được quân tình nguyện Việt Nam giúp đỡ, lực lượng kháng chiến Campuchia đã
từng bước trưởng thành,vùng giải phóng không ngừng mở rộng.
- Mùa xuân 1975 quân dân Campuchia đã đồng loạt nổi dậy tổng công kích giành
thắng lợi . Ngày 17 – 4 - 1975 thủ đô Phnôm Pênh giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân

dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
d) Campuchia chống chế độ diệt chủng.
- Ngay sau giải phóng bọn phản động Pônpốt - lêngxari đã phản bội cách mạng, thiết lập chế độ diệt
chủng ở Campuchia.
- Nhân dân Campuchia đã kiên quyết đứng dậy đấu tranh. Ngày 31- 12-1978 mặt trận dân tộc cứu
nước Campuchia thành lập và lãnh đạo cuộc đấu tranh. Ngày 7- 1-1979 phối hợp với quân tình nguyện
Việt Nam nhân dân CPC đã giải phóng thủ đô Phnôm Pênh, chế độ độc tài Pôn pốt bị lật đổ.
- Sau thắng lợi 7 - 1 - 1979 dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng, nhân dân Campuchia
tiến hành hồi sinh đất nước và chống lại các thế lực thù địch tàn quân của chế độ cũ, nhân dân
Campuchia chịu nhiều tổn thất và hy sinh.
- Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên CPC đã đi đến thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân
tộc. Ngày 23 -10 -1991 Hiệp định hòa bình về CPC được ký kết tại Pari.
- Sau tổng tuyển cử, tháng 9 – 1993 Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập
Vương quốc CPC do Xihanuc làm Quốc Vương.
- Hiện nay Campuchia dưới sự lãnh đạo của Quốc vương Xihamôni ( kế vị tháng 10 - 2004) đang ra
sức hội nhập với khu vực và thế giới thu nhiều thành tựu. Quan hệ với các nước láng giềng đoàn kết hữu
nghị.
3) Đông Nam Á gồm những nước nào? Thủ đô, thời gian ra đời và gia nhập hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á? Những biến đổi to lớn của Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới đến nay?
 Đông Nam Á gồm 11 quốc gia, thời gian tuyên bố độc lập, thủ đô và thời gian gia nhập
ASEAN.
TT Tên nước Quốc khánh Ngày độc lập Thủ đô
Gia nhập
ASEAN
1 Việt Nam 2/9/1945 2/9/1945 Hà Nội 28/7/1995
2 Lào 2/12/1975 2/12/1975 Viêng Chăn 23/7/1997
3 Campuchia 7/1/1979 7/1/1979 Phnôm Pênh 30/4/1999
4 Mianma 4/1/1948 4/1/1948 Rănggun 23/7/1997
5 Philippin 12/6/1898 4/7/1946 Malina 8/8/1967
6 Thái Lan 5/12 1945 Băng cốc 8/8/1967

7 Xingapo 9/8/1965 9/8/1965 Xingapo 8/8/1967
8 Brunei 23/2/1984 1/1/1984 Banđa Xêri Bêgaoan 7/1/1984
9 Malaixia 31/8/1957 31/8/1957 Cualalămpơ 8/8/1967
10 Inđônêxia 17/8/1945 17/8/1945 Giacácta 8/8/1967
11 Đông timo 20/5/2002 20/5/2002 Dili
Những biến đổi to lớn của các quốc gia Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai?
Thay đổi lớn thứ nhất: Các nước Đông Nam A đều lần lượt giành được độc lập:
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
7
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
+Việt Nam: Sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo thành công cuộc
cách mạng tháng 8 /1945. Sau đó nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc kháng chiến làm nên chiến
thắng Điện biên phủ, buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập của Việt Nam, Lào và
Campuchia.
Sau 1954 Mỹ giúp Diệm thành lập chính phủ phản động thân Mỹ, thực hiện chia cắt lâu dài Việt
Nam. Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã chiến đấu anh dũng đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của Mỹ bằng đại thắng mùa xuân 1975. Ngày 30/4/1975, đất nước hoàn toàn thống
nhất cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Lào: Sau khi Nhật đầu hàng đồng minh nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền, tháng 10/1945
thủ đô Viêng chăn thành lập chính quyền cách mạng. Năm 1946 thực dân Pháp trở lại xâm lược nhân
dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 -1954), rồi chống Mỹ (1954 - 1975). Ngày
2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập.
+ Campuchia: Sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, Pháp trở lại xâm lược, triều đình phong kiến chấp
nhận sự thống trị của Pháp. Nhân dân Campuchia đã kiên quyết đứng dậy chống xâm lược, buộc Pháp
ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập của Campuchia. Năm 1970 Mỹ làm đảo chinh lật đổ
Xihanúc đưa Campuchia vào quỹ đạo chiến tranh Đông Dương của Mỹ. 17/4/1975 cuộc kháng chiến
chống Mỹ hoàn toàn thắng lợi. Ngay sau thắng lợi bọn diệt chủng đã phản bội đưa nhân dân Campuchia
vào thời kỳ diệt chủng. Nhân dân Campuchia đã đứng lên chống lại.
Ngày 7/ 1 /1979 cuộc chiến đấu đã thắng lợi hoàn toàn, chế độ diệt chủng Pôn pốt bị lật đổ.
+ lnđônêxia:

Sau khi Nhật đầu hàng đồng minh nhân dân lnđônêxia đã làm cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945
tuyên bố thành lập Cộng hòa lnđônêxia. Ngay sau đó thực dân Hà Lan đã trở lại xâm lược, chính phủ lnđônêxia
nặng về thương lượng không phát động nhân dân kháng chiến, lnđônêxia trở thành nước nửa thuộc địa của Hà
Lan.
Từ 1953 chính phủ dân tộc dân chủ do Đảng Quốc dân lãnh đạo đã từng bước khôi phục nền
độc lập của lnđônêxia. (1953 phế bỏ phái đoàn cố vấn quân sự, 1956 hủy Hiệp ước Lahay, năm 1963 thu
hồi miền Tây lrian).
+ Philíppin:
Từ 1944 Philipin là thuộc địa của Mỹ, nhân dân Philippin đã tiến hành đấu tranh vũ trang dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản. Tháng 7 /1946 Mỹ phải công nhận nền độc lập của Philippin.
+ Malaixia:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nhân dân Mã lai và Xingapo đã kiên cường đấu tranh vũ trang buộc Anh phải
công nhận độc lập của Ma laysia và Xingapo năm 1957.
+ Mianma:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai thực dân Anh trở lại chiếm đóng Miến Điện nhân dân Miến Điện đã
vùng đậy đấu tranh, tháng 10/1947 Anh phải ký hiệp ước công nhận độc lập của Miến Điện.
+ Brunei:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai thực dân Anh trở lại xâm lược, trước áp lực đấu tranh của phong
trào giải phóng dân tộc trong khu vực Đông Nam Á, năm 1959 Anh đã công nhận Brunei là quốc gia độc
lập. Ngày 1/1/1984 theo thỏa thuận Brunei tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong Liên hiệp Anh.
+ Thái Lan:
Sau chiến tranh thế giới hai Mỹ hất cẳng Anh chi phối Thái Lan về mọi mặt.Từ sau chiến tranh Đông
Dương Thái Lan đã dần khôi phục nền độc lập của mình.
Thay đổi lớn thứ hai: Các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập đều thi hành các cải cách
dân chủ, tiến bộ, ra sức phát triển kinh tế, xã hội đạt nhiều thành tựu: Tiêu biểu là Xingapo trở
thành nước công nghiệp mới (NICs), Malaixia, nước có nền kinh tế phát triển trong khu vực và là một
trong những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới.
Thay đổi lớn thứ ba: Tháng 4 /1999 với việc kết nạp Campuchia , Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trở
thành hiệp hội toàn khu vực, một liên minh chính trị kinh tế đang không ngừng mở rộng hợp tác, phấn đấu xây dựng
Đông Nam thành khu vực hòa bình, hữu nghị và thịnh vượng.

4) Quá trình thành lập và phát triền của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á:
a) Sự thành lập:
- Ngày 8 /8 /1967 tại Băng cốc Thái Lan đại diện 5 nước Thái Lan, lnđônêxia, Malaixia,Philippin và
Xingapo đã ra tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
b) Mục đích thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á:
- Xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo thành một cộng
đồng Đông Nam Á hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập một khu vực hòa bình tự do trung lập ở
Đông Nam Á.
c) Hoạt động:
- Trong quá trình phát triển; ngày 7/ 1 /1984 kết nạp Brunei; ngày 28 /7 /1995 kết nạp Việt Nam, 23 -
7 - 1997 kết nạp Lào và Mianma, 30 - 4 - 1999 kết nạp Campu chia.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
8
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Từ sau khi thành lập đến năm 1976 nhìn chung việc thực hiện các mục tiêu của Hiệp hội còn mờ
nhạt, Một số nước như Thái Lan, Philíppin thi hành chính sách thù địch với các nước Đông Dương .
- Từ sau tuyên bố Bali 1976, đặc biệt từ sau khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia năm 1989 quan
hệ hợp tác giữa các nước trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ngày càng phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu.
- Hiện Đông Nam Á đã trở thành một liên minh kinh tế chính trị khu vực với đầy đủ các nước thành viên,
một hiệp hội năng động ở khu vực châu Á và thế giới.
5) Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi gia nhập tổ chức ASEAN:
+ Cơ hội:
- Gia nhập ASEAN là bước đi quan trọng để Việt Nam từng bước hội nhập với thị trường thế giới.
- Là cơ hội để Việt Nam mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, giao lưu, tiếp xúc, tiếp nhận sự
chuyển giao công nghệ của các nước có trình độ kỹ thuật và quản lý sản xuất cao hơn, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp và hiện đại hoá đất nước.
- Tham gia Hiệp hội, Việt Nam có vị thế bình đẳng với các nước trong khu vực cả về quyền lợi và
nghĩa vụ. Việt Nam có điều kiện để nâng cao vị thế của mình trong khu vực và thế giới.
+Thách thức:

- Tham gia "Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á" Việt Nam phải cạnh tranh với những nền kinh tế phát triển
ở trình độ cao hơn, trên bình diện rộng hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tích cực vươn lên mới có thể
đứng vững và phát triển.
- Hội nhập và đặt ra những vấn đề mới về bảo vệ môi trường, về an ninh quốc gia, về giữ gìn bản
sắc văn hoá truyền thống và ngăn chặn những vấn đề tiêu cực do cơ chế thị trường mang lại.
6) Quá trình xây dựng và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á sau khi giành độc lập?
a. Nhóm các nước sáng lập: (Inđônêxia, Malaixia, Phi líp pin, Thái lan, Xingapo):
+ Thời kỳ sau khi giành độc lập đến cuối những năm 60:
- Tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu,
xây dựng kinh tế tự chủ. Chủ yếu đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
- Các nước này đã đạt nhiều thành tựu bước đầu về kinh tế xã hội:
 Đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của nhân dân , góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, phát
triển một số ngành chế biến, chế tạo.
 Từ 1961 -1965 thu nhập quốc dân Thái lan tăng 7,6%; Malaixia sau kế hoạch 5 năm 1966 -1970
miền Tây đã tự túc được lương thực; miền Đông giảm nhập khẩu.
- Hạn chế của đường lối Công nghiệp hóa hướng nội là: Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ.
- Tình trạng thua lỗ, tham nhũng, đời sống người lao động còn khó khăn; quan hệ giữa phát triển kinh tế
với công bằng xã hội không đảm bảo.
+ Thời kỳ từ cuối những năm 60 đến nay;
- Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo, đẩy mạnh thu hút vốn, kỹ thuật của
nước ngoài, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu ( chiến lược kinh tế hướng ngoại).
- Kinh tế các nước này đã có những biến đổi to lớn:
 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.Tỷ trọng công nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng
nhanh. Năm 1980 chiếm 14% kim ngạch ngọai thương của các quốc gia và khu vực đang phát
triển.
 Đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Trong những năm 70 : Inđônêxia:7 - 7,5 %; Malaixia: 7,5%,
Philippin :6,3%; Thái lan: 9% (1985 – 1990); trở thành nước nổi trội ở khu vực Châu Á.
 Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội được giải quyết.
 Sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính 1997 -1998 kinh tế nhóm nước này đã nhanh chóng
phục hồi và đạt được sự phát triển mới.

b. Nhóm các nước Đông Dương:
- Sau khi giành độc lập các nước này phát triển theo mô hình tập trung, nhìn chung có đạt được một số
thành tựu nhưng kinh tế nhìn chung chậm phát triển.
- Từ cuối những năm 80 (thế kỷ XX) các nước Đông Dương đã chuyển dần sang kinh tế thị trường. Nền
kinh tế có sự tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tiến bộ, đời sông nhân dân được cải
thiện.
- Về cơ bản các nước này vẫn là nước nông nghiệp.
c. Nhóm các nước Đông Nam Á khác
- Brunây: Gần như toàn bộ thu nhập quốc dân đều từ dầu mỏ và khí tự nhiên. 80 % lương thực phải
nhập từ nước ngoài.
- Mianma: sau 30 năm thực hiện thực hiện chính sách tự lực hướng nội kinh tế Mianma phát triển chậm
chạp. Từ 1988 đến nay thực hiện kinh tế mở cửa, kinh tế có tôc độ phát triển khá . GDP năm 1995 tăng
7%; năm 2000: 6,2%.
7) Án độ từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay?
a. Ấn độ đấu tranh giành độc lập:
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
9
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, nhiều cuộc
bãi công của công nhân, mít tinh của học sinh sinh viên chống đế quốc Anh đòi độc lập dân tộc. Tiêu
biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn binh lính ở Bom bay tháng 2 -1946,cùng các cuộc nổi dậy của quần
chúng ở Cancutta, Madrat, Carasi vv xung đột vũ trang nông dân với địa chủ, cảnh sát ở các tỉnh.
- Đầu năm 1947 cao trào bãi công của công nhân bùng nổ ở nhiều thành phố. Tiêu biểu là bãi công của
40 vạn công nhân ở Cancutta tháng 2 năm 1947.
- Phong trào buộc thực dân Anh đối phó bằng việc đưa ra kế hoạch Maobattơn chia Ấn Độ thành 2 quốc
gia : Ấn độ của người Ấn Độ giáo, Pakixtan của người Hồi giáo.Ngày 15 – 8 -1947 hai nhà nước tự trị Ấn
Độ và Pakixtan thành lập.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị Đảng Quốc đại đứng đầu là Nê ru tiếp tục đấu tranh. Ngày 26 -1 –
1950 nước Cộng hòa Ấn Độ tuyên bố độc lập, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.
b. Án Độ xây dựng đất nước.

 Ấn Độ đạt nhiều thành tựu về kinh tế , đặc biệt là công nghiệp nặng,chế tạo máy và xây dựng cơ
sở hạ tầng hiện đại.
 Nhờ “cách mạng xanh” trong nông ngiệp Ấn Độ đã tự túc được lương thực, năm 1995 đứng thứ 3
thế giới về xuất khẩu gạo.
 Trong những năm 80 (thế kỷ XX) Ấn Độ đứng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp…
 Tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7,4%, năm 2000 là 3,9%
 Đạt nhiều thành tựu về văn hóa và khoa học kỹ thuật:
 Năm 1974 thử thành công bom nguyên tử, 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo bằng tên lửa
của mình; chế tạo nhiều loại máy móc thiết bị….
 Năm 2002 Ấn Độ đã có 7 vệ tinh nhân tạo hoạt động trong vũ trụ.
 Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Án Độ trở thành một trong những cường quốc phần mềm
lớn nhất thế giới.
 Đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi đường lối hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc. Ngày 7 -1 -1972 Ấn Độ đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
V. Châu Phi và Mỹ la tinh:
1. Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Phi từ 1945 đến nay?
• Châu Phi là châu lục lớn thứ 3 thế giới gồm 54 nước, với diện tích 30,3 triệu km2 dân số 800 triệu
người.
• Châu Phi đã bị thực dân xâu xé thống trị qua nhiều thế kỷ.
• Từ sau chiến tranh Thế giới thứ hai châu Phi trở thành phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc, chống chủ nghĩa thực dân.
 Từ năm 1945 đến 1954:
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh ở Bắc Phi, mở đầu bằng cuộc chính biến quân sự ở
Ai Cập tháng 3/1952 lật đổ vương triều Pharúc và nền thống trị của Anh, lập ra nước Cộng hoà Ai Cập
18/6/1953.
Năm 1952 Li Bi giành độc lập
 Từ năm 1954 đến 1960:
Nhiều nước đã giành được độc lập: Tuynidi, Marốc, Xuđăng 1956, Gana 1957, Ghinê 1958. Trong
những năm từ 1954 đến 1960 hầu hết Bắc và Tây Phi giành được độc lập.

 Từ năm 1960 đến 1975:
Năm 1960 được mệnh danh là "năm châu Phi" với 17 nước châu Phi giành độc lập.
Trong giai đoạn này thắng lợi có ý nghĩa và ảnh hưởng to lớn nhất là cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân Angiêri buộc Pháp phải ký Hiệp định Êviăng công nhận độc lập của Agiêri.
Tháng 3 - 1962; thắng lợi của nhân dân Êtiôpi (1974); cách mạng Môdămbích và Ănggôla (1975).
Sự kiện thành lập Cộng hoà Ănggôla ngày 11 - 11 - 1975 được coi là mốc đánh dấu sự sụp đổ về
căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó.
 Từ năm 1975 đến nay:
Đây là giai đoạn châu Phi hoàn thành việc đánh đổ chủ nghĩa thực dân, đánh dấu bằng thắng lợi và sự ra đời của
Cộng hoà Namibia tháng 3 /1990.
Tại Nam Phi với sự ra đời của bản Hiến Pháp tháng 11 – 1993, Tháng 4 -1994 cuộc bầu cử dân chủ ở Nam Phi
được tiến hành, cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc của nhân dân Nam Phi đã thắng lợi.
Trên con đường đi tới phồn vinh các nước châu Phi đều đang đứng trước những khó khăn:
• Sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân mới, sự vơ vét bóc lột của các cường quốc phát triển
phương Tây để lại những hậu quả nặng nề.
• Nợ nước ngoài, đói rét bệnh tật và mù chữ rất trầm trọng.
• Sự bùng nổ dân số vẫn chậm được khắc phục.
• Xung đột sắc dân tộc và phe phái gây ra cục diện bất ổn định.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
10
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
2) Một số đặc điểm của châu Phi trong phong trào giải phóng dân tộc?
- Các nước Châu Phi đã thành lập được tổ chức thống nhất châu Phi (1963), năm 1962 đổi tên là
Liên minh Châu phi . Tổ chức đã có vai trò quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy phong
trào đấu tranh của nhân dân châu Phi.
- Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi hầu hết là các chính đảng hoặc các tổ chức
chính trị của giai cấp tư sản dân tộc. Giai cấp công nhân ở châu Phi chưa trưởng thành, chưa có chính
đảng, thậm chí chưa có tổ chức công đoàn.
- Hình thức đấu tranh giành độc lập ở châu Phi chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp,
thương lượng với các các nước phương Tây để được công nhận độc lập.

- Mức độ độc lập và sự phát triển sau độc lập rất chênh lệch. Lạc hậu và chậm phát triển nhất là
vùng châu Phi xích đạo. Vùng Bắc phi là vùng phát triển nhất của châu lục này.
3) Trình bày một cách ngắn gọn các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh từ sau
1945 đến nay? Cuộc cách mạng tiêu biểu?
a) Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh sau 1945?
Mỹ la tinh gồm hơn 33 nước cộng hoà trải dài từ Mêhicô đến Nam Mỹ chiếm 1/7 diện tích thế giới, rất giàu
về nông sản, lâm sản và khoáng sản (95% sản lượng chuối, 80% cà phê, 42% đường 95% nitơrat, 45% bạc,
22% đồng ,16% dầu mỏ của thế giới).
Sau chiến tranh thế giới ll về hinh thức đều là những quốc gia độc lập, nhưng đều là thuộc địa kiểu
mới hoặc phụ thuộc chặt chẽ vào Mỹ. Khu vực này được Mỹ coi là sân sau của Mỹ.
+ Giai đoạn 1945 -1960:
Từ 1945 đến nay phong trào giải phóng dân tộc Mỹ la tinh phát triển mạnh mẽ.
Từ những năm 60 phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độ tài thân Mỹ giành độc lập ở Mỹ la
tinh phát triển mạnh và giành được nhiều thắng lợi.
 Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài diễn ra dưới nhiều hình thức: bãi công của công
nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ.
 Các quốc đảo vùng Caribê từ 1962 đến 1983 đều lần lượt giành được độc lập.
 Năm 1999 Mỹ phải trao trả chủ quyền kênh đào cho Panama .
 Cao trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla Goatêmala
Côlômbia , Pê ru, Nicaragoa, Chi lê, Enxanvađo diễn ra liên tục. Nhiều chính phủ độc tài bị
lật đổ, các chính phủ dân tộc và dân chủ được thiết lập.
+ Cuộc cách mạng tiêu biểu: cuộc đấu tranh của nhân dân Cu Ba:
 Tháng 3 /1952 được Mỹ giúp đỡ, Batixta thiết lập chế độ độc tài, tiến hành trả thù các chiến
sỹ yêu nước, tàn sát hàng vạn người, cầm tù hàng chục vạn người.
 Nhân dân Cu Ba vùng dậy đấu tranh, phong trào cách mạng ngày càng phát triển.
 Ngày 26/7/1953, 135 thanh niên yêu nước do Phiđen Catxtơrô đã tiến công trại linh
Môncađa cướp vũ khí phát cho nhân dân và phát động nhân dân nổi dậy xóa bỏ chế độ độc
tài Batixta.
 Ngày 1 - 1- 1959 nghĩa quân phối hợp chặt chẽ với cuộc tổng bãi công chính trị của công
nhân và nhân dân thủ đô đã chiếm thủ đô Lahabana, cách mạng toàn thắng. Nước cộng

hòa Cu Ba thành lập.
 Ý nghĩa lịch sử:
- Lật đổ chế độ độc tài Batixta chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân.
- Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc Cu Ba, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
- Thắng lợi của cách mạng đã đưa Cu Ba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân
tộc ở châu Mỹ la tinh. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực Mỹ La
tinh.
4. Tình hình phát triển kinh tế xã hội:
 Sau độc lập các nước Mỹ la tinh đã có sự phát triển đáng khích lệ:
- Một số nước trở thành nước Công nghiệp mới: Braxin, Achentina, Mêhicô.
- Trong những năm 50 -70 (thế kỷ XX) tăng trưởng kinh tế bình quân của các nước Mỹ latinh
là 5,5%. GDP năm 1960 69,4 tỉ USD; năm 1979 đạt 599,3 tỉ USD
 Riêng Cu Ba sau khi giành độc lập đã tiến hành các cải cách dân chủ và phát triển theo con
đường xã hội chủ nghĩa, đạt những thành tựu to lớn. từ nước nông nghiệp độc canh, khai
thác mỏ đơn nhất, Cu Ba trở thành nước công nghiệp cơ cơ cấu các ngành hợp lý,nền nông
nghiệp sản phẩm đa dạng. Văn hóa, y tế, giáo dục thể thao đạt nhiều thành tựu.
 Từ đầu những năm 80 Mỹ La tinh gặp nhiều khó khăn: Kinh tế suy thoái, lạm phát tăng
nhanh, khủng hoảng trầm trọng, nợ nước ngoài chống chất.
 Từ đầu thập niên 90 nền kinh tế Mỹ La tinh có nhiều chuyển biến tích cực, lạm phát hạ. Đầu
tư nước ngoài tăng. Tốc độ tăng trưởng có những biến chuyển tích cực.
VI. Nước Mỹ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai?
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
11
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
1. Sau chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế Mỹ phát triển như thế nào? Những thành tựu về khoa
học kỹ thuật của Mỹ?
a. Thời kỳ 1945 đến 1973:
 Hoàn cảnh:
• Mỹ thu lợi trong chiến tranh thế giới lần thứ hai 1 14 tỷ USD.

• Chiến tranh thế giới lần thứ hai không lan tới, Mỹ có điều kiện hòa bình để phát triển kinh tế.
• Mỹ có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều nhà khoa học lớn của thế giới cư trú ở Mỹ tránh
chiến tranh và nghiên cứu khoa học.
• Mỹ là chủ nợ của các nước tư bản Tây Âu trong nhiều thập kỷ sau chiến tranh.
 Sự phát triển kinh tế:
 Sản lượng công nghiệp trung bình tăng 24%/ năm gấp 6 lẩn mức tăng trước chiến tranh; sản
xuất nông nghiệp tăng 27% so với thời kỳ 1935 -1939.
 Những năm 1945 -1949 công nghiệp Mỹ luôn chiếm hơn 50% sản lượng của thế giới. (năm 1948
chiếm 56%).Sản lượng nông nghiệp năm 1949 gấp hai lần sản lượng của Anh, Pháp Công hòa
liên bang Đức, Italia và Nhật bản cộng lại.
 Trở thành nước giàu mạnh nhất, nắm ưu thế hơn hẳn về kinh tế tài chính trên toàn thế giới (Năm
1949 nắm 3/4 dự trữ vàng ; hơn 50% tàu bè đi lại trên biển của thế giới. Là trung tâm kinh tế tài
chính duy nhất trong hai thập kỷ sau chiến tranh).
 Nguyên nhân phát triền nhanh và đạt nhiều thành tựu về khoa học kỹ thuật:
- Mỹ có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động
sáng tạo.
- Mỹ lợi dụng chiến tranh để làm giàu thu lợi từ việc buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh.
- Mỹ dựa vào các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đã tích cực điều chỉnh hợp lý
cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản rất cao. Hình thành các công ty độc quyền siêu
quốc gia có sức cạnh tranh mạnh ở cả trong và ngoài nước.
- Nhà nước có những chính sách và biện pháp điều tiết thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b.Thời kỳ 1973 đến 1991:
 Do tác động của khủng hoảng năng lượng, kinh tế Mỹ lâm vào khủng hoảng và suy thoái kéo dài
đến năm 1982.
 Năng suất lao động từ 1974 đến 1981 giảm còn 0,43%/năm. Tài chính - tiền tệ, tín dụng rối loạn
dự trữ vàng năm 1974 chỉ còn hơn 11 tỷ USD.
 Từ 1983 kinh tế dần phục hồi và phát triển trở lại. Tuy đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế tài
chính nhưng tỷ trọng trong nền kinh tế thế giới sụt giảm.
c.Thời kỳ 1991 - 2000:

 Tuy xảy ra những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mỹ vẫn đứng đầu thế giới.
- Năm 2000 GDP của Mỹ là 9765 tỷ USD, bình quân đầu người là 34600 USD.
- Chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm của cả thế giới và có vai trò chi phối trong hầu hết các tổ chức
kinh tế, tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF…
- Hạn chế của kinh tế Mỹ:
- Tuy đứng đầu thế giới nhưng vị trí của Mỹ trong thế giới ngày càng giảm sút, dự trữ vàng, sản xuất nông
nghiệp không còn giữ ưu thế như ngay sau chiến tranh. Tây Âu, Nhật Bản và những nước NIC đã trở thành đối thủ
cạnh tranh nguy hiểm với Mỹ.
- Tuy phát triển nhanh nhưng thường xảy ra những cuộc suy thoái kinh tế.
- Hố ngăn cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng sâu, là một nguyên nhân của hiện tượng không
ổn định về kinh tế, chính trị xã hội Mỹ.
2. KHKT Mỹ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay
 Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng KHKT hiện đại và đạt nhiều thành tựu kỳ diệu về khoa học
kỹ thuật:
 Là một trong những nước đi đầu trong việc chế tạo các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy
tự động và hệ thống máy tự động ); nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch ),
những vật liệu mới, cuộc "cách mạng xanh trong nông nghiệp", cách mạng giao thông vận tải
và thông tin liên lạc; trong khoa học chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt trăng năm 1969,
tàu con thoi Điscovơri) và sản xuất vũ khí hiện đại.
 Trong những năm 1991 – 2000 Mỹ chiếm tới 1/3 số lượng bản quyền phát minh, sáng chế
của cả thế giới.
3)Tình hình chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của Mỹ từ 1945 đến nay?
 Thời kỳ 1945 đến 1991:
a. Tình hình chính trị, xã hội:
 Chính sách nhất quán của các Tổng thống một mặt đều nhằm cải thiện tình hình xã hội. Mỗi
Tổng thống đưa ra một biện pháp để khắc phục tình hình khó khăn ở trong nước Mỹ.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
12
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
 Mặt khác chính phủ Mỹ luôn tìm cách ngăn chặn đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và

các lực lượng tiến bộ.
- Sau chiến tranh Mỹ thi hành nhiều đạo luật chống lại hoạt động của tổ chức công đoàn,
phá hoại phong trào bãi công của công nhân. (luật Táp Háclây cấm công nhân bãi công,
cấm những người cộng sản tham gia lãnh đạo công đoàn ).
- Nội bộ giới cầm quyền thường xảy ra các vụ bê bối về chính trị (ám sát Giôn Kennơđi
năm 1963; vụ Oatơghêt khiến tổng thống Nichxơn phải từ chức 1974; vụ Cônxtaghết và
lranghết những năm 1980).
- Nhà nước và các nhà tư sản không nhận những người cộng sản vào làm việc trong biên
chế của mình.
 Thi hành chế độ phân biệt chủng tộc giữa người da trắng và da màu.
 Xã hội phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng. Nước Mỹ có khoảng 400 người cực kỳ giàu có, thu
nhập hàng trăm triệu USD/năm, sống xa hoa, sung túc. Nhưng lại có khoảng 25 triệu người sống
dưới mức tối thiểu của người Mỹ.
 Xã hội nhiều hiện tượng tiêu cực về lối sống, các tệ nạn cờ bạc nghiện hút, ma túy, cướp của
giết người
 Thường xảy ra những cuộc xuống đường của các tầng lớp nhân dân:
- Năm 1963 phong trào nổi dậy của người da đen chống phân biệt chủng tộc lan rộng
trong 125 thành phố.
- Từ 1969 – 1973 những cuộc đấu tranh của người da đỏ, của học sinh, sinh viên phản đối
chính phủ, đòi quyền lợi…, nhất là cuốc đấu tranh phản đối cuộc chiến tranh xâm lược
Việt Nam .
b. Chính sách đối ngoại:
 Sau chiến tranh với âm mưu bá chủ thế giới, Mỹ đưa ra đường lối đối ngoại nhăm 3 mục tiêu:
- Ngăn chặn đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân ở các nước tư bản, phong
trào hòa bình dân chủ trên thế giới.
- Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.
 Mỹ khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, trực tiếp tiến hành hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến
tranh xâm lược, bạo loạn lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới, gây tình trạng căng thẳng
trên thế giới trong suốt nửa sau thế kỷ XX. Tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam 1954 -1975,

Chiến tranh Trung Đông.
 Năm 1972 Mỹ cải thiện quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô, thiết lập ngoại giao với
Trung Quốc, thực hiện chíến lược hòa hoãn với 2 nước lớn để chống lại phong trào giải phóng
dân tộc.
 Từ cuối những năm 80 xu hướng hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12
-1989 Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ quốc
tế.
 Thời kỳ 1991 - 2000: Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại?
 Mỹ thực hiện chiến lược ”Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:
- Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
- Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
- Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào nội bộ của nước khác.
 Mỹ đang lợi dụng ưu thế kinh tế , quân sự và khoa học kỹ thuật của mình vươn lên khống chế
thế giới, thiết lập trật tự “đơn cực” do Mỹ khống chế.
 Vụ khủng bố 11 – 9 – 2001 sẽ là một nhân tố làm thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại của
Mỹ
VII. Nhật Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay?
a) Hoàn cảnh:
- Bị chiến tranh tàn phá nặng nề: 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị, 34% máy móc công nghiệp
80% tàu biển bị phá hủy. Sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 năm 1939.
- Rất nghèo nguyên liệu, thiếu lương thực.
- Bị Mỹ chiếm đóng theo chế độ quân quản từ 1945 đến 1952.
- Được Mỹ nâng đỡ, đảm bảo về an ninh và quân sự.
b) Tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật:
 Từ 1945 đến năm 1952: Nhật thực hiện 3 cuộc cải cách lớn
- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế: giải tán các Daibatsu.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
13
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Cải cách ruộng đất., địa chủ chỉ được gữ 3ha ruộng đất, số còn lại chính phủ bán cho nông

dân.
- Thực hiện dân chủ hóa lao động.
- Kết quả đến khoảng những năm 1950 – 1951 kinh tế Nhật đạt mức trước chiến tranh.
 Từ 1952 đến năm 1973: Từ đầu những năm 50 đặc biệt những năm 60 kinh tế Nhật phát triển
nhanh chóng:
 Tốc độ tăng trưởng hàng năm trong những năm 1960 đến 1969 là 10,8 %. Từ 1969 -1973 đạt
7,8%
 Từ những năm 1968 Nhật lần lượt vượt các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai thế giới tư bản
sau Mỹ, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới.
 Nhật rất chú trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật : tích cực mua phát minh sáng chế. Khoa học
kỹ thuật và công nghệ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực ứng dụng dân dụng đạt nhiều thành tựu.
(nhiều sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới: ti vi, tủ lạnh, ô tô, tàu chở dầu trọng tải 1 triệu tấn,
đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nói hai đảo Hônsu và Hôccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4km nối
hai đảo Hôn su và Sicôcư).
 Nguyên nhân Nhật có sự phát triển thần kỳ:
- Nhật rất coi trọng con người, con người được coi là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng
đầu.
- Nhà nước lãnh đạo, quản lý rất hiệu quả.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh
cao.
- Nhật biết áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho quốc phòng rất thấp (dưới 1%).
- Nhật đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển: Viện trợ của Mỹ, chiến tranh Triều
Tiên, Việt Nam.
 Từ đầu những năm 1973 đến 1991: kinh tế Nhật thường xen kẽ với giai đoạn suy thoái ngắn.
- Từ nửa sau những năm 80 Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới. (dự
trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mỹ, 1,5 CHLB Đức, là chủ nợ của thế giới.
 Từ đầu những năm 1991 đến nay:
- Kinh tế Nhật lâm vào suy thoái nhưng vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế lớn của thế giới.

- Tỷ trọng của Nhật trong nền sản xuất của thế giới là 1/10. GDP của Nhật năm 2000 là 4746 tỷ
USD, bình quân GDP đầu người: 37 408 USD
- Khoa học kỹ thuật Nhật tiếp tục phát triển ở trình độ cao
+ Những hạn chế của kinh tế Nhật :
- Nhật rất nghèo tài nguyên thiên nhiên. Công nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào tài nguyên thiên
nhiên ở nước ngoài.
- Cơ cấu vùng kinh tế mất cân đối, hơn 60 triệu người sống trong ba trung tâm công nghiệp Tôkiô,
Ôxaka và Nagôia chiếm 1,25% diện tích cả nước. Giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng mất cân
đối nghiêm trọng.
- Vị trí của Nhật luôn bị Mỹ, Tây Âu Trung Quốc và các nước NICs cạnh tranh gay gắt.
c) Tình hình chính trị và chính sách đối ngoại:
 Đối nội:
 Thời kỳ 1945 - 1993
- Sau chiến tranh Nhật thi hành nhiều cải cách tiến bộ: ban hành Hiến pháp mới, thành lập
Quốc hội. Ban hành các quyền tự do dân chủ, quyền lập hội, lập đảng của mọi công dân.
- Tiến hành xét xử tội phạm chiến tranh, trừng trị những kẻ cầm đầu phản động.
- Hiến pháp quy định Nhật không duy trì lực lượng vũ trang.
- Chế độ quân chủ lập hiến Nhật, thực chất là nền dân chủ đại nghị (vua chỉ là người đứng
đầu có tính chất tượng trưng). Quyển lực ở Nhật nằm trong tay các tập đoàn tài phiệt.
- Từ 1945 đến 1993 hai đảng tư sản thay nhau nắm chính quyền. Chính phủ Nhật luôn tìm cách thu
hẹp các quyền tự do dân chủ, tìm cách sửa đổi hiến pháp 1946 để tái vũ trang, phục hồi chủ nghĩa
quân phiệt Nhật dưới nhiều hình thức.
- Từ 1955 đến 1993 Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền. Từ 1960 -1964 Nhật chủ
trương xây dựng nhà nước phúc lợi chung, tăng thu nhập gấp đôi trong 10 năm.
 Từ 1993 đến 2000 chính quyền Nhật nằm trong tay các đảng đối lập hoặc liên minh với các
đảng phái khác nhau. Tình hình chính trị Nhật có phần không ổn định.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
14
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Hàng năm phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật chống Hiệp ước an ninh Mỹ Nhật, chống

chiến tranh xâm lược Việt Nam cũng như các cuộc đấu tranh mùa xuân, mùa thu từ 1954 trở
đi đòi tăng lương, cải thiện đời sống diễn ra mạnh mẽ.
 Đối ngoại:
- Nhật chủ trương dựa vào Mỹ, câu kết chặt chẽ với Mỹ. Ngày 8 - 9 -1951 ký "Hiệp ước hòa bình
Xan Phơranxico", “Hiệp ước an ninh Mỹ Nhật” chấm dứt sự chiếm đóng của quân Đồng minh, cho Mỹ
đóng quân, xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật. Biến Nhật thành căn cứ chiến lược của Mỹ.
- Nhật tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mỹ, gia hạn “Hiệp ước an ninh Mỹ Nhật” vô thời
hạn.
- Năm 1956 bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, trở thành thành viên của Liên Hợp
quốc.
- Từ sau những năm 70 Nhật thi hành đường lối đối ngoại mới: tăng cường quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN
- Hiện nay Nhật đang dựa trên ưu thế kinh tế của mình để chen lách, giành giật thị trường mở
rộng phạm vi thế lực khắp nơi trên thế giới
VIII) Chiến tranh lạnh?
a) Hoàn cảnh:
- Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô đã phát triển nhanh chóng về kinh tế và khoa học kỹ
thuật. Uy tín và ảnh hưởng của Liên Xô nâng cao trên trên trường quốc tế.
- Các nước dân chủ nhân dân Châu Âu, Châu Á thành lập và đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
b) "Chiến tranh lạnh" được hình thành như thế nào?
Thứ nhất:
Sau chiến tranh tế giới lần thứ hai Liên Xô và Mỹ thực hiện hai mục tiêu và chiến lược khác
nhau:
- Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của CNXH và đẩy mạnh
phong trào cách mạng thế giới.
- Mỹ ra sức chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm mưu
đồ bá chủ thế giới.
Tháng 3 -1947 Tổng thống Mỹ Tơruman đọc diễn văn trước Quốc hội Mỹ công khai khẳng định sự
tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn với Mỹ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho Hy Lạp và Thổ

Nhĩ Kỳ nhằm củng cố chính quyền phản động ở đây và biến hai nước này thành căn cứ tiền phương
của Mỹ chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
Thứ hai:
Tháng 6 -1947 Mỹ đưa ra kế hoạch Mácsan viện trợ các nước Tây Âu 17 tỷ USD nhằm phục hồi
kinh tế và lôi kéo các nước này vào liên minh quân sự chống Liên Xô.
Thứ ba:
Ngày 4 – 4 – 1949 Mỹ và 11 nước phương Tây thành lập tổ chức Bắc Đại Tây Dương (NATO)
do Mỹ đứng đầu.
Tháng 1 -1949 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để giúp đỡ
lẫn nhau phát triển kinh tế.
Tháng 5 – 1955 Liên Xô và các nước Đông Âu ( BaLan, Hunggari, Bungari, Cộng hòa dân chủ
Đức, Tiệp Khắc và Rumani) đã thành lập tổ chức Hiệp ước Vacsava một liên minh chính trị mang tính
chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
Sự ra đời của hai tổ NATO và tổ chức Hiệp ước VASAVA đánh dấu sự thành lập của cục diện
hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã hình thành.
c. Thế giới trong thời kỳ chiến tranh lạnh;
 Khái niệm: Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe, một bên là các nước
TBCN do Mỹ đứng đầu và một bên là các nước XHCN do Liên Xô là trụ cột. Chiến tranh lạnh
diễn ra trên hầu hết các mặt từ chính trị, quân sự đến kinh tế, văn hóa, tư tưởng vv…
 Mục đích của chiến tranh lạnh:
- Lôi kéo các nước đồng minh chống CNXH và phong trào cách mạng thế giới đang dâng cao sau
chiến tranh thế giới thứ hai.
- Chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh tổng lực tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN thực hiện
âm mưu bá chủ thế giới của Mỹ.
 Nội dung "chiến tranh lạnh":
- Thành lập các khối quân sự và xây dựng hàng loạt căn cứ quân sự rải ra khắp nơi trên thế giới
chĩa mũi nhọn vào Liên Xô. (NATO ở Châu Âu; SEATO ở Đông Nam Á; ANZUS ở Nam Thái
bình dương; CENTO ở Trung cận đông; Liên minh quân sự Mỹ Nhật ở Đông Bắc Á; Liên minh
quân sự Tây bán cầu ở Châu Mỹ vv).
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

15
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Ra sức chạy đua vũ trang phát triển vũ khí và phương tiện chiến tranh, kể cả vũ khí hạt nhân và
vũ khí vi trùng, hoá học. . .
- Phát động hàng chục cuộc chiến tranh, ủng hộ các thế lực phản động tiến hành các cuộc bạo
loạn lật đổ ở nhiều nơi. Tiêu biểu là cuộc chiến tranh Đông Dương 1946 -1975, Chiến tranh triều
tiên 1950 -1953
- Bao vây kinh tế, cô lập và phá hoại chính trị với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, các tổ
chức tiến bộ trên thế giới.
 Tác động của chiến tranh lạnh:
- Mỹ chạy đua vũ trang đẩy Liên Xô vào tình thế buộc phải có những hành động thích ứng để
chống lại âm mưu của Mỹ, đưa thế giới vào tình trạng đối đầu căng thẳng. Tạo nguy cơ chiến
tranh hạt nhân đe doạ huỷ diệt cả nhân loại.
- Gây nhiều tổn thất cho phong trào hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ của nhân dân
thế giới.
- Nhân dân yêu chuộng hoà bình và tiến bộ xã hội kịch liệt lên án.
IX. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và sự chấm dứt chiến tranh lạnh?
a. Hòa hoãn Đông Tây và sự chấm dứt chiến tranh lạnh
 Trên cơ sở thỏa thuận Xô - Mỹ ngày 9 -11 -1972 Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên
bang Đức ký tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Hai bên
công nhận độc lập chủ quyền của nhau và của các nước châu Âu. Hai bên thiết lập quan hệ
láng giềng bình đẳng và thân thiện, giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
 Từ đầu những năm 70 hai cường quốc Liên Xô và Mỹ đã có nhiều cuộc gặp cấp cao, nhất là từ
1985 khi Goocbachôp lên cầm quyền . Nhiều văn kiện hợp tác kinh tế và KHKT đã được hai
nước ký kết:
- Năm 1972 Liên Xô và Mỹ đã thỏa thuận và ký Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống
tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT -1).
- Những thỏa thuận về việc thủ tiêu các tên lửa tầm trung, cắt giảm vũ khí tiến công chiến
lược, hạn chế chạy đua vũ trang giữa hai cường quốc được ký kết.
 Tháng 8 -1975, 33 nước châu Âu cùng Mỹ và Canađa ký Định ước Henxinki quy định các

nguyên tắc quan hệ giữa các quốc gia ( như bình đẳng,chủ quyền, sự bền vững của đường biên
giới,giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình…) và sự hợp tác giữa các nước về
kinh tế, khoa học kỹ thuật và môi trường.
 Tháng 12 – 1989 tại Man ta đại diện hai cường quốc Xô - Mỹ đã chính thức cùng tuyên bố chấm
dứt chiến tranh lạnh.
b. Nguyên nhân chấm dứt chiến tranh lạnh:
- Cuộc chạy đua vũ trang hơn 40 năm khiến cả Liên Xô và Mỹ đều suy giảm “thế mạnh” so với các
cường quốc khác.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Tây Âu, Nhật Bản, các nước NICs đặt ra nhiều khó khăn thách thức
với Mỹ và Liên Xô.
- Hai cường quốc Xô – Mỹ thấy cần chấm dứt đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
C. Tác động:
- Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh
chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới.
X. Thế giới sau chiến tranh lạnh:
 Sau nhiều năm khủng hoảng cuối những năm 80, đầu những năm 90 Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, các
liên minh kinh tế, chính trị và quân sự của các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt giải thể hoặc ngừng
hoạt động. “Cực” Liên Xô tan dã, trật tự hai cực Ian ta sụp đổ, trên thế giới còn một “cực” duy nhất là
Mỹ.
 Từ 1991 đến nay thế giới có nhiều thay đổi phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Trật tự thế giới mới đang hình thành theo xu hướng đa cực với sự vươn lên mạnh mẽ của nhiều
nước trên thê giới, nổi bật là Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc.
- Các quốc gia trên thế giới đều điểu chỉnh chiến lược, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng
thực lực của mình.
- Mỹ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “ một cực” để bá chủ thế giới, nhưng tương quan lực lượng
giữa các cường quốc đang là khó khăn mà Mỹ khó có thể vượt qua.
- Hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình không ổn định bởi các cuộc nội
chiến, xung đột quân sự đẫm máu như Ban căng, Châu Phi, Trung Á. Đầu thế kỷ XXI là hoạt động
của các thế lực khủng bố cực đoan.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

16
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
XI. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa?
1. Cách mạng khoa học và công nghệ ?
a) Nguồn gốc:
- Do nhu cầu của cuộc sống ngày càng cao của con người, con người có nhu cầu cải tiến phương
tiện sản xuất, tăng năng suất lao động. Nhu cẩu cuộc sống của loài người trở thành động lực của
cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVIII và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay.
- Trong quá trình phát triển kinh tế nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh: như vấn đề nguyên liệu, năng
lượng ngày càng cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, bệnh tật nảy sinh,sự bùng nổ dân số. Con người
phải nghiên cứu khoa học để khắc phục và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Để phục vụ cho chiến tranh các bên tham chiến đều phải nghiên cứu khoa học kỹ thuật chế tạo
những loại vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại để tiến hành chiến tranh có hiệu quả hơn.
- Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất đã tạo tiền đề, điều kiện thúc
đẩy sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai.
b) Thành tựu của khoa học và công nghệ: rất đa dạng và phong phú.
+ Trên lĩnh vực khoa học cơ bản.
- Toán học, Lý học, Hoá học, Sinh học. . . có nhiều phát minh mới, tạo ra cơ sở lý thuyết cho các
ngành khoa học khác phát triển, là nền tảng tri thức của nhân loại.
+ Phát minh ra những ngành khoa học mới:
- Trong cuộc cách mạng khoa học lần thứ hai các nhà khoa học đã phát minh ra những ngành khoa học
mới như khoa học vũ trụ, du hành vũ trụ
+ Giải quyết những vấn đề bức xúc của cuộc sống:
- Loài người đã có những phát minh quan trọng, có tính đột phá để giải quyết những vấn để bức xúc
đặt ra trong đời sống sản xuất như vấn đề phương tiện và điều kiện làm việc, vấn đề năng suất lao động,
những nguyên liệu, vật liệu mới
- Tháng 3 – 1997 các nhà khoa học đã tạo được con cừu Đôli bằng nhân bản vô tính.
- Tháng 6 – 2000 các nhà khoa học đã công bố “bản đồ gen người”. Tháng 4 năm 2003 “bản đồ gen
người” được các nhà khoa học giải mã hoàn chỉnh.
- Các nhà khoa học đã có những phát minh lớn về công cụ sản xuất, tiêu biểu là máy vi tính, máy tự

động và hệ thống máy tự động. Các thế hệ rôbốt nối tiếp ra đời thay thế con người trong những công
việc mà con người không thể hoặc không nên làm.
- Loài người đã tìm ra những nguồn năng lượng mới, hết sức phong phú vô tận như năng lượng nguyên tử,
năng lượng nhiệt hạch, năng lượng mặt trời vv.
- Tìm ra những vật liệu mới thay thế vật liệu tự nhiên đang vơi cạn dần. Hơn thế con người còn chế tạo ra những
vật liệu có đặc tính hơn hẳn so với vật liệu tự nhiên .vv. (chất dẻo, poli me, các vật liệu siêu bền siêu nhẹ ,siêu
dẫn…).
- Cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp cùng với thuỷ lợi hóa, cơ khí hoá, điện khí hoá con
người đã tìm ra phương hướng để giải quyết vấn đề thiếu lương thực và thực phẩm kéo dài nhiều thế kỷ.
- Con người đã đạt được những tiến bộ thần kỳ trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên
lạc: máy bay siêu âm khổng lồ Công cooc, tàu hoả chạy hơn 300km/h vệ tinh nhân tạo, điện thoại di
động, lnternet
- Đạt những thành tựu kỳ diệu trong nghiên cứu và chinh phục vũ trụ : đưa người lên thám hiểm mặt
trăng, du lịch vũ trụ, phát hiện nhiều bí mật mới của tự nhiên bên ngoài trái đất
c) Đặc điểm:
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai có đặc điểm là khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
d) Vị trí, ý nghĩa:
- Làm thay đổi các nhân tố cơ bản của sản xuất như công cụ, công nghệ, nguyên liệu, năng lượng
tạo ra lực lượng sản xuất khổng lồ. Năng lực sản xuất của loài người tăng lên một cách nhanh chóng
- Đưa loài người sang một nền văn minh mới. Sau văn minh công nghiệp loài người đang tiến sang
nền văn minh mới được gọi với nhiều tên khác nhau: văn minh hậu công nghiệp, văn minh thông tin ,văn
minh trí tuệ.
- KHKT khiến nền kinh tế thế giới ngày càng quốc tế hoá cao, hình thành thị trường toàn thế giới,
bao gồm nhiều quốc gia với nhiều chế độ xã hội khác nhau vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau trong
cùng tồn tại hoà bình.
- Thúc đẩy sự giao lưu, trao đổi văn hoá, du lịch, sự hợp tác trên các lĩnh vực y tế, dân số, giáo dục
và khoa học kỹ thuật.
- Cuộc cách mạng KHKT vừa qua cũng để lại những tác động và hậu quả tiêu cực mà loài người
hiện chưa khắc phục được như vũ khí huỷ diệt, vũ khí hoá học, nạn ô nhiễm môi trường, những căn

bệnh chưa rõ nguồn gốc, tai nạn giao thông vv.
e) Những cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với Việt Nam hiện nay?
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
17
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Việt Nam có cơ hội tiếp cận nhanh chóng, đầy đủ và khách quan những tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ.
- Tiếp nhận sự chuyển giao những kỹ thuật, công nghệ mà trong nước chưa đủ năng lực tự làm để
nâng cao trình độ khoa học công nghệ của đất nước, mở mang ngành nghề mới, phát triển kinh tế và
văn hoá , đẩy nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
- Có cơ hội để thực hiện hợp tác quốc tế, nâng cao tiềm lực khoa học kỹ thuật và công nghệ của
mình.
- Là cơ hội để Việt Nam rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế, kỹ thuật so với các nước và phát
triển nhanh, phát triển bền vững.
- Sự phát triển mạnh mẽ của KHKT, đặt Việt Nam trước những thách thức:
• Trình độ quản lý khoa học kỹ thuật ở tầm vĩ mô còn nhiều bất cập.
• Thiếu hụt lao động có trình độ và kỹ năng cao.
• Năng lực cán bộ khoa học công nghệ Việt Nam còn hạn chế.
• Mạng lưới các cơ quan nghiên cứu và triển khai ứng dụng KHKT và công nghệ bất hợp lý.
• Hệ thống dịch vụ KHKT và công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu.
• Đặt ra cho mọi cá nhân và toàn xã hội trong thời đại mới phải hướng tới học tập thường xuyên,
linh hoạt, đa dạng và hiện đại.
• Nếu không thích ứng Việt Nam sẽ bị tụt hậu ngày càng xa với các nước phát triển.
2. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó?
a. Khái niệm toàn cầu hóa:
Là sự tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng và tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau
của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của xu hướng toàn cầu hóa:
 Thương mại quốc tế phát triển nhanh chóng.
- Từ 1945 đến cuối thập niên 90: giá trị trao đổi thương mại quốc tế tăng 12 lần, kinh tế giữa các

quốc gia có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa nền kinh tế tăng.
 Sự phát triển và tác động mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia.
- Khoản 500 công ty xuyên quóc gia kiểm soát 25% tổng sản phẩm và ¾ giá trị trao đổi thương
mại của thế giới
 Các công ty sát nhập và hợp nhất thành các tập đoàn lớn nhất là các công ty khoa học kỹ thuật
 Các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ra đời và ngày càng có vai
trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF);Ngân hàng thế giới (WB); Tổ chức thương mại thế giới (WTO); Liên minh châu
Âu (EU);Hiệp ước thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) Khu vực Thương mại tự do ASEAN
(AFTA); Diễn đàn kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC); Diễn đàn hợp tác kinh tế Á Âu
(ASEM).
c. Tác động của xu thế toàn cầu hóa:
 Tác động tích cực:
- Thúc đẩy sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất đưa lại sự tăng trưởng cao.
GDP thế giới nửa đầu thế kỷ tăng 2,7 lần; nửa cuối thế kỷ XX tăng 5,2 lần.
- Góp phần làm biến đổi cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải cải cách sâu rộng để nâng cao khả
năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
 Tác động tiêu cực:
- Trầm trọng thêm sự bất công trong xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng
nước và giữa các nước.
- Mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn cả về kinh tế tài chính và
chính trị . Tạo ra nguy cơ mất bản sắc dân tộc, xâm phạm nền độc lập tự chủ của các
quốc gia.
XII. Tình hình Tây Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
a. Thời kỳ 1945 - 1950:
- Bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhiều thành phố bến cảng, nhà máy,các trung tâm công
nghiệp bị tàn phá. Hàng triệu người chết và mất tích hoặc bị tàn phế. Pháp năm 1945 so với
1938 sản xuất công nghiệp chỉ bằng 35%, nông nghiệp bằng 50% ; Ở Italia 1/3 tài sản quốc
gia bị tổn thất.
- Nhờ kế hoạch Macsan của Mỹ kinh tế các nước Tây Âu dần phục hồi và đạt mức trước chiến

tranh.
- Giai cấp tư sản ra sức củng cố chính quyền, ổn định chính trị, hàn gắn vết thương chiến
tranh, liên minh chặt chẽ với Mỹ và trở lại các thuộc địa cũ của mình (loại những người cộng
sản ra khỏi chính phủ, tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược ở châu Á, Chấu Phi…).
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
18
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
b. Thời kỳ 1950 – 1973:
- Kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh chóng, trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài
chính của thế giới
- Chính trị: Nền dân chủ tư sản ở Tâu Âu được củng cố. Phong trào đấu tranh vì dân sinh dân
chủ, chống các thế lực phản động của nhân dân phát triển mạnh ( Pháp tháng 5 – 1968 ở
Pháp, năm 1960 ở Italia…) làm thất bại các cuộc đảo chính phản động của các tổ chức phát
xít mới.
- Đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mỹ, đồng thời đa dạng hóa ngoại giao. Nhiều nước đã
thoát khỏi lệ thuộc Mỹ ( Thụy Điển, Pháp, Phần Lan).
c. Thời kỳ 1973 – 1991:
- Kinh tế các nước Tây Âu do tác động của khủng hoảng năng lượng, nhiều nước Tây Âu lâm
vào tình trạng suy thoái,khủng hoảng hoặc phát triển không ổn định, bị Mỹ - Nhật Bản và các
nước NICs cạnh tranh gay gắt.
- Chính trị: Nền dân chủ tư sản ở tiếp tục được Tâu Âu được củng cố. Phân hóa giàu nghèo,
tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng
- Đối ngoại: Ngả dần sang xu thế hòa hoãn đối thoại. (11 -1972 Cộng hòa Liên bang Đức và
Cộng hòa dân chủ Đức ký hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước. 1975 các nước
ký Định ước Henxinki về an ninh hợp tác châu Âu; tháng 11 -1989 bức tường Becslin bị phá
bỏ, tháng 10 – 1990 nước Đức thống nhất.
c. Thời kỳ 1991 - 2000:
- Kinh tế các nước Tây Âu trải qua một đợt suy thoái ngắn đầu những năm 90. Từ 1994 trở đi
kinh tế Tây Âu phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính,
chiếm 1/3 sản phẩm công nghiệp của thế giới.

- Chính trị: Nền chính trị Tây Âu về cơ bản ổn định. Phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng.
- Đối ngoại: được điều chỉnh, chú ý mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở châu Á,
châu Phi và Mỹ La tinh cũng như các nước Đông Âu.
XIII. Những thay đổi lớn của thế giới từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến năm 2000?
 Từ 1945 – 1989 thế giới phân chia thành hai hệ thống xã hội đối lập: TBCN do Mỹ đứng đầu và
XHCN do Liên Xô đứng đầu, Mỹ phát động “chiến tranh lạnh”, Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa nâng cao khả năng tự vệ, đẩy thế giới đến trước nguy cơ của của chiến tranh hủy diệt.
 CNXH trở thành hệ thống thế giới, đạt nhiều thành tựu về kinh tế và khoa học kỹ thuật, là chỗ
dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc, phong trào hòa bình và tiến bộ trên thế giới.
 Các nước thuộc địa, phụ thuộc đấu tranh làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của CNĐQ.
Hầu hết các nước đã giành được độc lập đang tích cực tham gia vào đời sống chính trị của thế
giới.
 CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc và các
nước XHCN đạt nhiều thành tựu quan trọng, vị thế của CNXH được củng cố một bước quan
trọng.
 CNĐQ có những biến chuyển quan trọng:
 Mỹ là nước giàu mạnh nhất, ra sức thực hiện âm mưu thống trị thế giới. Các nước TB
phát triển giảm dần sự lệ thuộc vào Mỹ, cạnh tranh ngày càng gay gắt với Mỹ.Thế giới
hình thành những trung tâm kinh tế mới ( Tây Âu, Nhật bản), cạnh tranh gay gắt với
Mỹ.
 Các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế theo khu vực.
 Từ cuối những năm 80 (thế kỷ XX), quan hệ quốc tế phát triển theo hướng hòa dịu, đối thoại,
hợp tác các bên cùng có lợi. Nguy cơ xung đột sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ ngày
càng gia tăng.
 Cuộc cách mạng KHKT đạt nhiều thành tựu đưa loài người sang một nền văn minh mới. Xu
thế toàn cầu hóa đang lan nhanh ra toàn thế giới
XIV. Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu?
- Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị có quá trình phát triển hơn nửa thế
kỷ.

- Ngày 18/4/1951 “ Cộng đồng than - thép châu Âu” được thành lập gồm 6 nước: Pháp, CHLB
Đức, Italia, Bỉ, Hà lan, Lucxămbua.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
19
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Ngày 25/3/1957 6 nước trên đã ký Hiệp ước thành lập “ Cộng đồng năng lượng nguyên tử”
và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Ngày 1/7/1967 ba tổ chức trên đã hợp nhất thành “ Cộng đồng châu Âu” (EC).
- Ngày 7/12/1991 Các nước EC ký Hiệp ước Maxtrich (Hà Lan) có hiệu lực từ 1 /1/1993 và đổi
tên thành liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
- Các nước EU đang trong quá trình nhất thể hóa về chính trị và kinh tế: thành lập nghị viện
châu Âu (1979). Ngày 1/1/1999 phát hành đồng tiền chung châu Âu (ơrô) và chính thức sử
dụng ở nhiều nước từ 1/1/2002.
- Hiện nay EU là liên minh kinh tế chính trị khu vực lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế
giới, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất thế giới.
- Năm 1990 quan hệ EU - Việt Nam chính thức thiết lập.
B - PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM.
1) Tình hình thế giới trong nước sau chiến tranh thế giới thứ nhất ảnh hưởng đến cách mạng
Việt Nam như thế nào? Sự phân hóa xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất? Phong
trào yêu nước dân chủ công khai (1919 - 1926) diễn ra như thế nào? Mục tiêu của phong trào?
a) Những nhân tố ảnh hưởng:
+ Tình hình thế giới:
- Tháng 11 năm 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công, một hình thái xã hội mới tiến bộ được thiết lập trên
thế giới, nhân dân lao động nắm chính quyền, bắt tay xây dựng CNXH, đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh
chống đế quốc của nhân dân thế giới
- Phong trào công nhân thế giới phát triển nhất là phong trào công nhân các nước tư bản Tây Âu.
Các Đảng cộng sản thành lập (1919 ở Mỹ, 1920 ở Anh, ở Pháp, năm 1921 ở Trung Quốc và latlia). Năm
1919 Quốc tế cộng sản thành lập. Năm 1921 cách mạng Mông cổ thắng lợi.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ở các nước Châu Âu và nước thuộc địa có mối quan hệ gắn bó trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

+ Trong nước:
- Pháp tăng cường đầu tư khai thác để bù đắp thiệt hại trong chiến tranh, làm cho cơ cấu kinh tế xã
hội có những biến đổi sâu sắc.
- Sự phát triển của giai cấp công nhân, sự ra đời của giai cấp tư sản dân tộc, tiểu tư sản, sự phân
hóa mạnh mẽ giai cấp nông dân đã tác động mạnh mẽ đến phong trào đấu tranh của các tầng lớp, giai
cấp trong xã hội.
b) Sự phân hóa xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất và thái độ chính trị của các tầng
lớp giai cấp:
Do tác động của chương trình khai thác lần thứ hai của Pháp xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi,
một trong những biến đổi đó là sự phân hoá xã hội:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến ở nông thôn trở thành chỗ dựa xã hội của đế quốc. Sự cấu kết
chặt chẽ giữa đế quốc với phong kiến đã tạo cơ hội cho địa chủ tăng cường cướp đoạt ruộng đất, bóc lột
về kinh tế, đàn áp về chính trị đối với nông dân. Tuy vậy một số địa chủ vừa và nhỏ cũng có tinh thần yêu
nước, có thể tham gia phong trào dân tộc dân chủ.
+ Giai cấp tư sản: Tầng lớp tư sản Việt Nam ra đời từ trong cuộc khai thác lần thứ nhất của
thực dân Pháp. Sau chiến tranh cùng với chương trình khai thác lần thứ hai tư sản Việt Nam tăng nhanh
về số lượng trở thành một giai cấp. Nhìn chung tư sản Việt Nam thế lực kinh tế yếu, bị thực dân chèn ép.
Trong quá trình phát triển sẽ phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc.
Tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi kinh tế gắn liền với đế quốc, chúng câu kết chặt chẽ với đế
quốc về chính trị, trở thành đối tượng của cách mạng.
Tầng lớp tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, bị thực dân chèn ép, cạnh tranh
nên có ít nhiều tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, chống phong kiến. Nhưng thái độ thường
không kiên định, dễ thỏa hiệp hoặc cải lương khi đế quốc mạnh, hoặc mua chuôc lôi kéo.
+ Các tầng lớp tiểu tư sản:
Bao gồm những người buôn bán nhỏ, tiếu chủ, các viên chức học sinh học. sinh viên, tăng
nhanh về số lượng hình thành giai cấp tiếu tư sản.
Nhìn chung tiểu tư sản bị chèn ép, bị khinh rẻ. Đời sống bấp bênh dễ bị phá sản, thất nghiệp.
Bộ phận học sinh sinh viên và trí thức có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng tiến bộ bên
ngoài nên có tinh thần hăng hái cách mạng, là một bộ phận quan trọng trong cách mạng dân tộc dân chủ
ở nước ta.

+ Giai cấp nông dân :
Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc phong kiến bóc lột nặng nề. Số đông nông dân đi vào con
đường phá sản, trở thành tá điền bị địa chủ bóc lột, sống cơ cực ngay trên mảnh ruộng cũ của mình.
Số ít đi vào các đồn điển hầm mỏ trở thành công nhân. Đây là giai cấp mâu thuẫn gay gắt với đế
quốc phong kiến, là lực lượng đông đảo và hăng hái của cách mạng.
`+Giai cấp công nhân:
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
20
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng, trưởng
thành về chinh trị. Ngoài những đặc điểm chung của công nhân thế giới còn có những đặc điểm riêng:
 Bị 3 tầng áp bức bóc lột ( của đế quốc, phong kiến và tư sản dân tộc).
 Có quan hệ gần gũi với nông dân ( phần lớn xuất thân từ nông dân hoặc có họ hàng với
nông dân)
 Kế thừa truyền thống bất khuất của dân tộc.
 Mới ra đời đã sớm tiếp thu của anh hưởng chủ nghĩa Mác - Lênin
 Bị đế quốc áp bức bóc lột nặng nể, có tinh thần chống đế quốc chống phong kiến cao, sẽ nhanh
chóng trở thành lực lượng chính trị giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
21
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
2) Các phong trào yêu nước dân chủ công khai trước năm 1930:
TT Lực lượng
tiến hành
Thời
gian
Nội dung đấu tranh Mục tiêu
1 Tư sản 1919 Chấn hưng nội hoá , bài trừ ngoại hoá Kinh tế.
1923 Chống pháp độc quyền thương cảng sài gòn
Chống pháp độc quyền xuất khẩu gạo

Thành lập đảng lập hiến, xuất bản báo Kinh tế chính trị
2 Công chức 1922 Các đồn điền tư nhân Bắc Kỳ, đòi nghỉ chủ nhật có
lương
Kinh tế.
3 Tiểu tư sản Sau
chiến
tranh
Lập hội Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng
Nam, Đảng thanh niên…
Tập hợp lực

lượng cổ vũ đấu
tranh, đòi tự do
Mít tinh, biểu tình, bãi khóa…
Lập nhà xuất bản, ra báo tiến bộ: An Nam trẻ, Người
nhà quê vv.
1924 Ám sát toàn quyền Meclanh
1925 Đòi thả cụ Phan Bội Châu
1926 Đám tang và lễ truy điệu Phan Châu Trinh
3) Những nét chính về hoạt động tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người
đối với việc chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đẳng vô sản ở
Việt Nam?
a) Tiểu sử:
- Sinh ngày 19 - 5 - 1890 tại Nam Đàn, Nghệ An trong một gia đình nhà nho yêu nước. Sớm giác ngộ
cách mạng, tham gia đấu tranh chống Pháp từ thời còn là học sinh ở Huế.
- Sau nhiều năm bôn ba tìm đường cứu nước, năm 1930 thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Năm 1945
lãnh đạo cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Sau khi giành
chính quyền năm 1945, Pháp trở lại xâm lược Người cùng Trung ương Đảng chính phủ lãnh đạo kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ
- Người mất ngày 2 / 9 /1969 tại Hà Nội.

b) Quá trình tìm đường cứu nước:
- Ngày 5/6 /1911 lấy tên là Nguyễn Văn Ba xin làm phụ bếp trên một tàu buôn của Pháp.
- Từ 1911 - 1917 với nghề phụ bếp người đi nhiều nước châu Âu, châu Phi, châu Mỹ vừa lao động
kiếm sống, vừa tìm hiểu xã hội. Qua thực tế người đã rút ra, ở đâu nhân dân lao động cũng đều bị áp
bức bóc lột, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng đều tàn ác, là kẻ thù của nhân dân.
- Năm 1917 từ Anh trở về Pháp, Người tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội bênh vực quyền lợi
của người lao động ở Pháp, gia nhập Đảng xã hội Pháp.
- Năm 1919 thay mặt những người Việt Nam yêu nước ở Pháp, Người gửi đến Hội nghị Vecxai bản
yêu sách đòi Pháp phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ. quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
Bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn.
- Tháng 7 /1920 Người đọc bản luận cương của Lê nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, khẳng định lập
trường kiên quyết của Quốc tế cộng sản trong việc ủng hộ các nước phương Đông đấu tranh giải
phóng dân tộc. Từ đó Người kiên quyết đi theo con đường của Lê nin.
- Tháng 12/1920 tại Đại hội Tua người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba và tham gia sáng
lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt trong hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, đánh dấu Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu
nước cho dân tộc Việt Nam.
c) Quá trình chuẩn bị tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Về chính trị tư tưởng
- Năm 1921 Nguyễn Ái Quốc cùng một số người yêu nước châu Phi thành lập Hội liên hiệp các dân tộc
thuộc địa ở Pari nhằm đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức đó để truyền bá chủ nghĩa
Mác Lê nin đến các nước thuộc địa.
- Năm 1922 Hội cho xuất bản tờ báo Người cùng khổ, Người là chủ nhiệm, kiêm chủ bút tờ báo. Báo
vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của thực dân Pháp, thức tỉnh các dân tộc bị áp bức vùng
dậy đấu tranh.
- Trong thời gian này Người còn viết bài cho báo Nhân đạo của Đảng cộng sản Pháp, báo Đời sống công
nhân của Tổng liên đoàn lao động Pháp vv và cuốn sách nổi tiếng Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Các sách báo trên được bí mật chuyển về Việt Nam bất chấp sự cấm đoán của nhà cầm quyền góp
phần tuyên truyền chính trị tư tưởng cho đồng bào trong nước, nhất là tầng lớp trí thức yêu nước.
- Tháng 6 /1923 Người đi Liên Xô dự Đại hội quốc tế nông dân và được bầu vào Ban chấp hành.

Sau Đại hội Người ở lại làm việc và nghiên cứu học tập ở Quốc tế cộng sản, tham gia viết bài cho báo
Sự thật và Tạp chí thư tín quốc tế.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
22
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Năm 1924 Người dự Đại hội V Quốc tế cộng sản. Tại Đại hội Người đọc tham luận trình bày lập trường
quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong
trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng các nước thuộc địa; về vai trò sức mạnh
to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
- Những quan điểm về chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng thuộc địa trong thời đại đế
quốc chủ nghĩa mà Người tiếp thu được và truyền về trong nước là bước chuẩn bị quan trọng về chính
trị tư tưởng cho sự thành lập chính đảng vô sản ở Vệt Nam.
- Những tư tưởng đó là:
 Chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân các thuộc địa;
 Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa đế quốc mới giải phóng được giai cấp vô sản và nhân
dân các nước thuộc địa;
 Công nhân, nông dân là nòng cốt cách mạng; giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản, được võ trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Về vấn đề tổ chức:
- Cuối năm 1924 Nguyễn Ái Quốc về Quảng châu. Tháng 6 /1925 Nguyễn Ái Quốc cùng một số thanh
niên yêu nước Việt Nam thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên trong đó tổ chức
Cộng sản đoàn là nòng cốt.
- Trong thời gian từ 1925 đến 1927 Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị đào tạo các
thanh niên yêu nước trở thành cán bộ cách mạng. Phần lớn số cán bộ này được đưa về nước hoạt
động. một số được gửi sang học tập tại Đại học Phương Đông.
- Hội xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan tuyên truyền và tài liệu học tập.
- Năm 1927 các bài giảng của Người ở Quảng Châu được tập hợp in thành sách "Đường cách mệnh".
Báo Thanh niên và sách Đường cách mệnh còn là tài liệu tuyên truyền giác ngộ chính trị với đồng
bào trong nước.
- Hội đã xây dựng tổ chức của mình ở hầu khắp cả nước. các kỳ bộ Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ lần

lượt được thành lập trong năm 1927.
- Năm 1928 Hội có gần 300 hội viên. Năm 1929 có khoảng 1700 hội viên, và còn xây dựng cơ sở
trong Việt Kiều ở Xiêm
- Cuối 1928 Hội thực hiện chủ trương “ Vô sản hóa” đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào công nhân trong
các nhà máy hầm mỏ ở trong nước.
Những hoạt động trên của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị chính
trị tư tưởng tổ chức, cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. Là bước chuẩn bị cho sự ra đời
của Đảng cộng sản Việt Nam.
4) Những nét chính về sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam và qúa trình phát triền từ "tự phát" đến
"tự giác" của giai cấp cồng nhân Việt Nam.
a) Những nét chính về sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Sau khi hoàn thành cuộc xâm lược Việt Nam cuối thế kỷ XIX, Pháp tiến hành chương trình khai thác
lần thứ nhất, giai cấp công nhân bắt đầu hình thành.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần thứ hai giai cấp công nhân
Việt Nam tăng nhanh về số lượng. Năm 1929 công nhân Việt Nam đã đạt con số 22 vạn.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ngoài những đặc điểm chung của công nhân thế giới còn có những đặc
điểm riêng:
 Bị 3 tầng áp bức bóc lột ( của đế quốc phong kiến và tư sản dân tộc).
 Có quan hệ gần gũi với nông dân ( phần lớn xuất thân từ nông dân hoặc có họ hàng với nông
dân).
 Kế thừa truyền thống bất khuất của dân tộc.
 Mới ra đời đã sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
 Đời sống vật chất và tinh thẩn rất thấp kém, có tinh thần chống đế quốc chống phong kiến cao.
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
23
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
b) Quá trình phát triển từ "tự phát’’, lên " tự giác” của giai cấp công nhân Việt Nam.
 Từ 1919 đến 1925 :
- Ngay sau khi ra đời công nhân Việt Nam đã có những cuộc đấu tranh, nhưng nhìn chung còn lẻ tẻ và
mang tính tự phát. Trong khoảng thời gian từ 1919 đến 1925 có 25 cuộc đấu tranh riêng rẽ nhưng mục

tiêu còn nặng về kinh tế, chưa có sự phối hợp giữa các địa phương. Nhìn chung phong trào của công
nhân Việt Nam vẫn chỉ là một bộ phận trong phong trào dân tộc dân chủ, nhưng đã tạo cơ sở cho việc
hình thành các tổ chức và phong trào chính trị cao hơn về sau.
- Việc thành lập Công hội của công nhân Ba Son năm 1920, việc tham gia các nghiệp đoàn và công hội
của thủy thủ và công nhân Việt Nam ở Pháp, ở Quảng Châu, đặc biệt là cuộc bãi công của công nhân Ba
Son ở Sài Gòn tháng 8 -1925, phản đối tàu Pháp chở quân đi đàn áp cách mạng Trung Quốc, chứng tỏ
giai cấp công nhân Việt Nam đã bước đầu có ý thức chính trị, bắt đầu bước vào con đường đấu tranh tự
giác.
 Từ 1926 - 1929:
- Phong trào "vô sản hóa" và những hoạt động tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin của Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên và bài học thất bại của công xã Quảng Châu đã thúc đẩy phong trào công nhân
Việt Nam phát triển lên một bước mới.
- Trong nhưng năm 1927 -1928 liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công.Lớn nhất là cuộc bãi công của 1000
công nhân nhà máy sợi Nam Định, 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm. Tiếp đó là những cuộc
đấu tranh của công nhân cao su Phú Riềng, cà phê Ray na ở Thái Nguyên.
- Trong 2 năm 1928 - 1929 phong trào phát triển mang tính thống nhất toàn quốc. Có tới 40 cuộc đâu
tranh nổ ra từ Bắc chí Nam lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân nhà máy xi măng, nhà máy sợi Hải
Phòng, sợi Nam Định. nhà máy diêm, nhà máy cưa Bến Thủy, xe lửa Trường Thi, sửa chữa ô tô Avia Hà
Nội, mỏ than Hòn Gai, nhà máy Ba Son, đồn điền Phú Riềng
- Những cuộc đấu tranh nói trên đã mang tính chất chính trị, vượt ra phạm vi một xưởng. Bước đầu liên
kết được nhiều nghành, nhiều địa phương. Điều đó chứng tỏ trình độ tự giác của công nhân đã được
nâng lên.
- Năm 1929 dưới tác động của tổ chức Thanh niên và phong trào đấu tranh ở trong nước, ba tổ chức
cộng sản nối tiếp ra đời, chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của phong trào công nhân. Giai cấp công
nhân Việt Nam đã trở thành lực lượng chính trị độc lập.
- Sự hợp nhất các tổ chức cộng sản tháng 2 /1930 thành Đảng cộng sản Việt Nam đánh dấu giai cấp
công nhân đã hoàn thành quá trình chuyển từ tự phát lên tự giác.
5)Những nét chính về sự hình thành ba tổ chức cộng sản Việt Nam và sự thống nhất ba tổ chức
thành Đảng cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của việc xuất hiện ba tổ chức cộng sản và việc thành lập
đảng cộng sản Việt Nam.

a) Qúa trình thành lập ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
+ Hoàn cảnh ra đời :
 Thế giới:
- Phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển. Đảng cộng sản TQ thành lập năm 1921 và những bài học
thất bại của công xã Quảng Châu đã tác động mạnh mẽ đến các tổ chức yêu nước Việt Nam.
- Những nghị quyết về vấn đề cách mạng thuộc địa tại Đại hội V của Quốc tế cộng sản, đã tác động đến
những phần tử tiên tiến trong lực lượng cách mạng nước ta.
 Trong nước:
- Phong trào cách mạng dâng cao, trong đó phóng trào công nhân phát triển mạnh mẽ, giai cấp công
nhân đã thực sự là một lực lượng chính trị độc lập
- Tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đang có những bất đồng trong việc nên hay chưa nên
thành lập Đảng cộng sản giữa bộ phận thanh niên Bắc Kỳ, với các bộ phận khác của hội.
+ Sự hình thành các tổ chức cộng sản:
 Thành lập Đông Dương cộng sản đảng:
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
24
– HOÀNG VĂN TRÌNH - TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG – 2010
- Tháng 6 năm 1929 nhóm thanh niên tiên tiến Bắc Kỳ đã quyết định thành lập Đông Dương cộng sản
đảng, soạn cương lĩnh và điều lệ dựa theo chương trình điều lệ của Quốc tế công sản.
- Ý nghĩa: Việc thành lập Đông Dương cộng sản đảng đánh dấu thắng lợi của quan điểm vô sản với quan
điểm tư sản trong tổ chức Thanh niên. Nó đáp ứng kịp thời yêu cầu của cách mạng Việt Nam.
 Thành lập An Nam cộng sản đảng:
- Tháng 7 -1929 các hội viên tiên tiến của hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ
thành lập An Nam cộng sản Đảng.
 Thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn:
- Tháng 9 -1929 các hội viên tiên tiến của tổ chức Tân việt cũng tách ra thành lập Đông Dương cộng sản
liên đoàn.
b) Ý nghĩa của việc xuất hiện ba tổ chức:
- Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam đang chuyển từ “giai cấp tự mình" sang

"giai cấp cho mình".
- Là bước chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
c) Việc thống nhất ba tổ chúc cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam
 Hoàn cảnh:
- Trong những tháng cuối năm 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh, phong trào yêu nước của
các tầng lớp xã hội khác diễn ra sôi nổi kết thành làn sóng dân tộc dân chủ mạnh mẽ, trong đó giai cấp
công nhân đã thực sự thành lượng tiên phong.
- Ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, không tránh khỏi công kích lẫn nhau, ảnh hưởng xấu đến
phong trào.
- Thực tiễn cách mạng đặt ra phải có sự lãnh đạo thống nhất của một chính đảng duy nhất của giai cấp
công nhân.
- Được sự ủy quyền của Quốc tê cộng sản, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng triệu tập hội nghị
đại biểu các tổ chức cộng sản Việt Nam.
 Hội nghị thống nhất 3 tổ chức cộng sản:
- Hội nghị họp từ 3 đến 7 tháng 2 năm 1930 tại Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc.
- Tham gia Hội nghị có 3 đại biểu của Đông Dương cộng sản đảng và 3 đại biểu của An Nam cộng sản
đảng, dưới sự chủ trì của Nguyễn ái Quốc. Đại biểu Đông Dương cộng sản liên đoàn không đến kịp.
- Tại hội nghị sau khi phân tích tình hình thế giới và trong nước, Nguyễn Ái Quốc phê phán những hành
động thiếu thống nhất của các tổ chức và đề nghị thống nhất thành một Đảng duy nhất.
- Hội nghị đã nhất trí:
+ Bỏ mọi thành kiến xung đột, thành thật hợp tác, thống nhất các tổ chức thành một đảng duy nhất lấy
tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt là điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.
Chính cương sách lược vắn tắt được hội nghị thông qua trở thành cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
+ Sau hội nghị hợp nhất, Đông Dương công sản liên đoàn đã yêu cầu gia nhập Đảng cộng sản Việt
Nam. Ngày 24 -2 -1930 yêu cầu đó được chấp nhận, việc thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
hoàn thành.
 Ý nghĩa của việc thống nhất 3 tổ chức cộng sản:
+ Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội. Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc, đánh dấu sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng lãnh đạo của cách mạng Việt Nam diễn ra từ cuối thế kỷ XIX. Từ đây
cách mạng Việt Nam đã có một lực lượng tiên tiến lãnh đạo đấu tranh.
+ Chứng tỏ sự trưởng thành của giai cấp công nhân Viêt Nam, từ đây giai cấp công nhân Việt Nam đã đủ
sức lãnh đạo cách mạng. Giai cấp công nhân đã hoàn thành quá trình chuyển tù "tự phát" sang "tự giác".
BIÊN SOẠN NĂM 2010 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
25

×