Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

phương pháp dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.87 KB, 20 trang )

Đ ỗ THỊ MINH LIÊN

PHƯƠNG PHÁP

DẠY TRẺ MẪU GIÁO
DỊNỈI HƯỚNG THỜI GIAN


(In lần thứ ba)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯPHẠM


Mã số: 01.01.712/869 - ĐH 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




MỤC LỤC
Ch ương 1 ............................................................................................5
C ơ SỞ Lí LUẬN C Ủ A PHƯƠNG PH ÁP DẠY TRỀ MẪU GIÁO
ĐỊNH HƯỚNG THỜI G IA N ................................................................ 5
1. V ai trò của việc dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời gian
trong sự phát triển và giáo dục trẻ .......................................... 5
2. C ơ sở triết học về thời g ia n .......................................................7
3. C ơ sở sinh lí học của sự hình thành biểu tượng thời gian
và định hướng thời g ia n ..........................................................11
4. C ơ sở tâm lí học của sự hình thành biểu tượng thời gian
và định hướng thời g ia n ..........................................................15


5. Đ ặ c điểm phát triển biểu tượng thời gian và sư định hướng
thời gian của trẻ mẩm n o n .....................................................21
Câu hỏi và bài tậ p ........................................................... .................................. 28

C hương 2 .......................................................................................... 29
PHƯƠNG P H ÁP DẠY T RỀ MẪU GIÁO ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN ..29
1. Đ ặc trưng của phương pháp dạy trẻ mẫu giáo định hướng
thời g ia n ...................................................................................29
2. Những nguyên tắc xây dựng phương pháp dạy trẻ mẫu giáo
định hướng thời g ia n ............................................................... 38
3. Nội dung dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời g ia n .................. 49
4. C á c nhóm phương pháp dạy trẻ mẫu giáo định hướng
thời g ia n ................................................................................... 52
Cáu hỏi và bài tậ p .............................................................................................. 80

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Chương 3 ........................................................................................SI
TIẾN TRÌNH DẠY TRỀ MẪU GIÁO ĐỊNH HƯỚNG THỜI G IAN ........81
1. Cấu trúc tiến trình dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời g ia n .... 81
2. Tiến trinh dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời g ia n ................

86

Cău hỏi và bài tập................................................................‘.........113

TÀI LIỆU THAM K H ẢO ................................................................... 115

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




CHƯƠNG 1

C ơ s ở L í LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP
DẠY TRẺ MẪU GIÁO ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN

1.

Vai trò của việc dạy trẻ mẫu giáo định hưãng thời gian
trong sự phát triển và giáo dục trẻ

Cuộc sông của con người luôn gắn với thòi gian, chỉ riên g ỏ
loài ngưòi mới có sự p h ân biệt quá khứ, hiện tạ i và tương lai.
Thời gian có m ột ý nghĩa to lớn đốĩ với sự p h á t triể n xã hội loài
người. Để sông, con người cần những đồ v ậ t khác nh au , còn để
tạo ra các đồ v ật con người lại cần có thời gian. Đ iều đó có
nghĩa là thời gian đối vói con người cũng là m ột báu v ật như
n h ữ ng đồ v ậ t khác.
T rong tấ t cả các dạn g h o ạt động của con ngưồi, ở k h ía
cạn h này hay k h ía cạnh khác đều đòi hỏi con ngưòi b iết đ ịnh
hướng vào thời gian. K hả năn g định hưổng thời gian giúp con
người định vị và định lượng được thòi gian diễn ra các sự kiện

và h iện tượng xung q u an h m ình, hơn nữa nó còn giúp con
người biết sủ dụng thời gian m ột cách hợp lí và hiệu quả. Thòi
g ian không chỉ kích th ích con người chuyển từ h oạt động này
sa n g h o ạt động khác, m à tốc độ h o ạt động của mỗi người đều
p h ụ thuộc vào k ế hoạch đã định và thời gian có được.
Sự địn h hướng thời gian còn là một trong những điều kiện
đ ể h ìn h th à n h n h â n cách con người, nó có tác dụng giáo dục
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




con ngưòi trở nên có tổ chức, gọn gàng, kỉ luật, biết quý trọng
và sử dụng thời gian hợp lí. Thòi gian không chì là n h ản tố
điều khiển các dạng hoạt động khác nh au của con người, mà
C Ò I 1 là nh ân tố diều khiển các mối quan hệ xã hội của con
người, nh ân tố thúc đẩy xã hội p h át triển về p hía trước. Chính
vì vậy m à từ lâu vấn đề tri giác và định hướng thời gian đã lôi
cuốn sự chú ý của con người.
C húng ta đang bước vào th ế kỉ XX, th ế kỉ của nền văn
m inh tr í tu ệ với sự bùng nổ thông tin. Để có th ể thích ứng
được sự p h á t triể n như vũ bão của khoa học, kĩ th u ậ t, văn
hoá..., mỗi con người cần biết phân tích thời gian trong quá
trìn h hoạt động, định hưóng đúng thòi gian để tổ chức cuộc
sống sinh hoạt, học tập, lao động của m ình một cách hợp lí.
K hả năng định hướng thòi gian như vậy là một thành phần
q uan trọng của k h ả năn g h o ạt dộng.
V ấn dề về sự p h át triển và vai trò của tính chính xác trong

quá trìn h tri giác và định hưỏng thời gian ỏ các hoạt động của
con ngưòi đã được k hẳng định qua nhiều công trìn h nghiên cứu
có giá trị. K hả năng định hướng thòi gian giúp con người sử
dụng thời gian m ột cách hiệu quả và biết quý trọng thời gian.
N hà sư phạm nổi tiếng A.X.Macarencô đã khảng định, tính
chính xác trong cuộc sông của chúng ta là hiệu su ấ t lao động,
trong đó th ể hiện sự tôn trọng đối với tập thể. ô n g còn xem xét
tín h chính xác của các mốỉ quan hệ thời gian không chì là hiệu
quả của công tác giáo dục, m à rộng hơn là hiệu quả xã hội.
Để có th ể đáp ứng những yêu cầu của công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ấ t nưốc. việc dào tạo ra n h ữ n g th ế
hệ con người mới với tác phong sinh hoạt, lao động có nề nếp
k h ẩn trương và tín h chính xác; những con người biết lấy thòi
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




gian làm thước đo cho năng s u ẵ t và chất lượng của cuộc sông,
đáp ứng mọi yêu cầu của nền sản xuất hiện đại là một việc
làm câp bách. Vì vậy việc dạy trẻ định hướng thòi gian là một
nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục mầm non. Nó dóng
vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ định vị. định lượng thòi
gian diên ra các sự kiện, hiện tượng trong cuộc sống xung
q u anh trẻ. giúp trẻ dễ dàng thực hiện các hoạt động của mình
cũng như điều chỉnh chúng theo thời gian. Việc dạy trẻ định
hướng thời gian còn là cơ sở để hình th à n h nhân cách trẻ, hình
th à n h ở trẻ những phẩm ch ấ t quý báu như: tính tổ chức, chính

xác, n hanh nhẹn, có định hướng...
M ặt khác, việc dạv trẻ định hướng thời gian còn góp phần
chuẩn bị cho trẻ vào học ỏ trường phổ thông. Sự định hướng
không gian - thòi gian là yếu tô' điều khiển cuộc sống và hoạt
động học tậ p của học sinh b ắ t đầu từ lâp một, là điều kiện
quan trọng đê lĩn h hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự p h át
triển trí tuệ của trẻ trong b ất cứ dạng hoạt động nào diễn ra ở
trường phô thông. Vì vậy khi còn ỏ trường m ẫu giáo, trẻ không
chỉ được làm quen vối th ê giỏi xung q uanh nó, m à còn biết
định hưởng vào không gian và thòi gian. Đó là những kiến
thức, kĩ năn g tối th iêu đê chu ẩn bị cho trẻ học tốt ở trường phô
thông sau này. Hơn nữa, sự định hưống thòi gian còn góp
phần hìn h th à n h cho trẻ một phong cách sông phù hợp vỏi sự
p h át triể n của xã hội.
2.

C ơ sở triết học vể thòi gian

P hạm trù thòi gian và những tín h ch á t của nó có m ột vai
trò to lớn đôi vối việc nắm b ắ t các quá trìn h diễn ra trong cuộc
sống của chúng ta.

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Thòi gian là một khái niệm phức tạp và nó th u h ú t sự

quan tâm của con người. Vì vậy, trong tấ t cả các giai đoạn
p h át triể n của văn hoá loài ngưòi, con ngưòi luôn nghiên cứu
vấn đề thòi gian. Với quan điểm duy tâm , các nh à tr iế t học
như: A rixtốt, Đềcác, Xpinoda... đã cho rằn g thời gian là một
cái gì đó chủ quan, là đặc điểm của tư duy chứ không p h ải vật
chất. N hà triế t học Căngto - đại diện trường phái duy tâ m cổ
điển Đức (1724 - 1804) đã xem xét thời gian như một h ình
thức bẩm sinh của sự n h ận biết cảm tính, ô n g đã cho rằ n g
thòi gian không p h ả n á n h n h ữ n g tín h c h ấ t của th ế giới đồ
v ật k h ác h qu an . N hà triế t học Anh Kac Pirxôn k h ản g định
thời gian không nằm trong các v ậ t m à nằm trong biện pháp tri
giác các vật của chúng ta. Các nhà triế t học Đức như: Sêlin,
H êghen... (1775 - 1854) quan niệm rằng: "Thòi gian không là
cái gì, nó diễn ra không phụ thuộc vào cái tôi, nhưng nó lại
chính là cái tôi được hìn h dung trong trạ n g th á i ho ạt động"
N hư vậy, triế t học duy tâm xem xét thời gian như m ột sự
nhìn nh ận trông rỗng, không là cái gì, thòi gian chỉ là một
biện pháp của ý thức con ngưòi tri giác th ế giới xung quanh.
Hơn nữa sự tồn tại thực của thời gian không dễ n h ận th ấ y như
sự tồn tại của những vật khác trong th ế giới. N hiều n h à triế t
học duy tâm còn cho rằ n g một khi con người không có giác
quan đặc trư n g để nh ận biết không gian và thời gian th ì có
nghĩa là con ngưòi không th ể n h ậ n biết được nó. Họ còn khẳng
định ở con người có những biểu tượng bẩm sinh về không gian
v à thời gian và đưa ra k ết lu ậ n không đúng về "sự dường như'
chủ quan của khái niệm không gian và thòi gian (Beccơli.
Căngto, Max...).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





Với quan điểm duy vật khi xem xét vấn đề thòi gian và
không gian, Ph.Ả nghen quan niệm rằn g con người có th ể n hận
b iết được không gian và thời gian mặc dù chúng là nh ù n g khái
niệm trừ u tượng không th ể tri giác, cảm giác trực tiếp. Theo
ông th ì không gian và thời gian thực chất là những h ìn h thức
cơ bản của mọi sự tồn tại. Sự tồn tạ i ngoài thòi gian là m ột sự
vô lí h ết sức cũng n h ư sự tồn tạ i ngoài không gian.
C ũng bằng qu an niệm duy v ậ t biện chứng, V.I.Lênin
k h ẳn g định sự tồn tạ i khách qu an không phụ thuộc vào ý thức
của con người về không gian và thời gian, điều dó cũng có
nghĩa là sự tồn tạ i khách quan của v ật chất chuyển động.
Theo V .I.Lênin th ì trong th ê giới không có gì ngoài v ật ch ất
chuyển động, m à v ậ t c h ấ t chuyển động không th ể khác được
ngoài chuyển động trong không gian và thòi gian.
Chủ nghĩa duy v ậ t biện chứng còn k hẳng định mối liên hệ
ch ặ t chẽ của thời gian, không gian vối v ậ t ch ấ t vận động. Do
mối quan hệ này m à con người có th ể tri giác thời gian thông
qua sự tri giác không gian. Mọi sự vật, hiện tượng của th ế giói
v ật chất đều m ang nhữ ng dấu hiệu đặc trư ng tại những thòi
điểm, thòi lượng n h ấ t định. Dựa trê n những dấu hiệu n ày m à
con người có th ể xác địn h thời điểm, thời lượng diễn ra nó và
tạo nên hìn h ản h về thời gian. N hưng con người lại n h ận biết
các d ấu hiệu này thông qua sự tr i giác vùng không gian m à nó
tồn tại. Vì vậy ở m ột k h ía cạnh nào đó, sự tri giác thời gian
của con người có tín h c h ấ t gián tiếp, con người tri giác thòi
gian thông qua sự tri giác những dấu hiệu đặc trư n g của th ế
giới v ậ t c h ấ t xung q u an h , qua sự tri giác không gian.

N hư vậy, các trư ờng phái triế t học khác nh au n hìn n h ận
thời gian theo các cách khác nhau. Các n h à duy tâm cho rằn g
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




thời gian là sản phẩm của ý nghĩ con người và họ phủ n h ậ n sự
tồn tại thực của nó. Cốc nhà duy v ật k h ẳn g định tín h hiện
thực, khách quan của thời gian. Theo họ, không gian và thòi
gian là các hìn h thức tồn tạ i của v ật ch ấ t chuyển động,
chúng tồn tạ i m ột cách khách qu an và không phụ thuộc vào
ý thức của con ngưòi.
Đối với con người, thòi gian là cái gì đó chuyển động, thay
dổi, thòi gian gán liền với sự chuyển động, với sự p h át triển,
sự x uất hiện và sự hình th à n h cái mới. Do tín h chất không dảo
ngược của thòi gian, mà thời gian không phản ánh sự chuyển
động một cách đơn giản. T rong lịch sử p h át triể n của xã hội
loài người cũng như trong tự nhiên tồn tại tín h trìn h tự khách
q uan và không đảo ngược của các sự kiện diễn ra trong thời
gian, trong đó quá khứ, hiện tạ i và tương lai luôn gắn bó với
n hau, chúng không th ể đổi chỗ cho nhau. T ính không đảo
ngược của thời gian chứng tỏ thời gian luôn chuyển động theo
một hướng về phía trước. Đó là biểu hiện của sự chuyển động
và p h át triể n không ngừng của thiên nhiên và xã hội từ cái cũ
đến cối mới.
T ri giác thời gian là phản án h sự tồn tại thực của thời gian
trong ý thức của con người. Nhờ có sự tri giác thời gian m à các

thay đổi diễn ra trong thê' giới xung q uanh được p h ản ánh.
Con người nh ận biết thòi gian và tạo nên hình ản h về thời
gian. Sự nh ận biết thời gian của con người ngày càng tiến gần
tới thòi gian khách quan, ph ản án h nó ngày càng sâu sắc và
đúng đắn. Q uan niệm này cho th ấy khả năng giáo dục và p h át
triể n sự tri giác thời gian cho trẻ cũng như b ất kì qu á trìn h
phản án h nào. Sự tri giác thời gian có thể là đối tượng của giáo
dục, tức là p h át triển ở trẻ kĩ năn g tri giác thời điểm, tín h
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




trìn h tự, tóc độ và thòi lượng qua đó giúp trẻ định hướng thời
g ian tố t hơn.
C ác khái niệm thời gian x u ất hiện là kết quả của sự khái
q u á t những biểu tượng cảm tính. Thòi gian có những tính châ't
m à con người có th ể tri giác trực tiếp dược như: độ dài. tính
trìn h tự. Độ dài thòi gian biểu th ị thòi lượng của những quá
trìn h này hay các quá trìn h khác trong thời gian, nó cho ta đặc
trú n g số lượng của thời gian. Tính trìn h tự của thời gian phản
án h trìn h tự các hiện tượng, khía cạnh chất lượng của thời
gian. Con người thường n h ậ n biết thời lượng bàng cách đo.
Mỗi hiện tượng, sự kiện luôn diễn ra và kết thúc trong
khoảng thời gian n h ấ t định và chúng được diễn đ ạt bằng các
đơn vị đo thời gian khác nhau. Đo thời gian là đo độ lâu diễn
ra sự tồn tại, sự th a y đổi của các quá trìn h , các sự kiện, các
hiện tượng. Độ lâ u được xem như khoảng thời gian sinh tồn và

nó chứa đựng trong nó cả sự thay đổi, sự p h át triển.
Các sự kiện luôn diễn ra trong không gian, thòi gian và
thông qua các chu ẩn đo thời gian m à con người có thê xác định
được thời điểm, thời lượng, trìn h tự và tốc độ diễn ra các sự
kiện. N hư vậy, việc đo thời gian chứng m inh sự tồn tại khách
q u an của nó, trong thời gian diễn ra các sự kiện, diễn ra sự
th ay đổi, diễn ra sự già cỗi của các vật. các chuẩn đo thòi gian
được xã hội quy ước là phương tiện, thước đo thời gian.
3.

C ơ sở sinh lí học của sự hình thành biểu tượng thời gian
và định hướng thời gian

Các công trìn h nghiên cứu của các n h à sinh lí học như:
I P.Pavlov, I.M .X êtrênov, V.M .Bektrêrev, U .P.Phlorov... đã
đưa ra cơ sở khoa học tự nhiên của sự hình th à n h biểu tượng
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




thòi gian và định hưống thòi gian của con người. Theo họ th ì
con người như một thực th ể tự nhiên tồn tại trong thòi gian,
chịu sự chi phối của nhịp điệu thiên văn trong tự nhiên và
nhịp điệu sinh lí của cơ thể con người. N hà sin h lí Nga
I.P.Pavlov cho rằng, nhịp điệu thiên vãn trong sự diễn ra ngày
và đêm là cơ sở của sự đo đạc thòi gian. Con người n h ậ n biết
thòi gian vối sự giúp đõ của các hiện tượng lặp đi lặp lại có

tín h chu kì khác n h a u như: sự mọc và lặn của M ặt Tròi, sự
lu ân chuyển của các hiện tượng thiên nhiên khách quan, trìn h
tự diễn ra ngày và đêm... T rìn h tự này được quy định bởi sự
th ay đổi của các quá trìn h lao động và nghỉ ngơi, của trìn h tự
sắp xếp các hìn h thức h o ạt động chính, của các quá trìn h ăn,
ngủ. Tính chu kì đó không chỉ tồn tạ i trong hiện thực khách
quan, mà nó còn tồn tạ i trong cuộc sống của mỗi con người và
toàn bộ sự sống trê n T rái Đ ất.
Khi nghiên cứu sự tr i giác thời gian, nh à bác học
V .M .Bektrêrev cũng chỉ ra rằng, sự diễn đ ạ t thòi gian là kết
quả tích luỹ những kinh nghiệm về sự th a y đổi của ngày và
đêm, của các m ùa trong năm , của trìn h tự các h à n h động
m ang tín h nhịp điệu... và con người có k h ả năn g ghi n h ận
những khoảng thời gian ngắn dựa trê n cơ sở của nhịp th ỏ và
nhịp tim , nhờ đó con người thích ứng với sự đo đạc thời gian và
có thể ghi n h ận các khoảng thời gian trong cuộc sông h àn g
ngày với độ chính xác cao.
K ết quả nghiên cứu của các n h à sinh lí cho th ấy sự tr i giác
thòi gian và cùng với nó là sự hìn h th à n h biểu tượng thòi gian
được p h át triể n trê n cơ sở cảm giác, được quy định bởi sự th a y
đổi của các quá trìn h hữ u cơ diễn ra trong cơ th ể m ang tín h
chu kì ch ặ t chẽ như: thỏ, m ạch đập của các quá trìn h tra o đổi
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




c h ấ t và một sô ph ản ứng hoá học trong hệ th ần kinh. N hà sinh

lí học I.P.Pavlov cho rằng, trong cơ th ể chúng ta cũng diễn ra
không ít các hiện tượng lặp đi lặp lại. Não ngưòi sau một ngày
n h ậ n các kích thích sẽ trở nên m ệt mỏi, sau đó lại được phục
hôi. Cơ qu an tiêu hoá có khoảng thòi gian chứa thức ăn, lại có
thòi gian được giải phóng khỏi nó... Và như vậy mỗi trạ n g th ái
của cơ th ể có th ể được phản án h trê n các bán cầu não, và đó là cơ
sở để con người phân biệt thời điểm n ày vói thòi điểm khác.
N hư vậy, thòi gian là một tác n h ân kích thích quan trọng
đôi vổi cơ th ể sống, không phụ thuộc vào vị trí của nó trê n bậc
th a n g sinh học, bởi vì tấ t cả các thực th ể sống luôn đếm thòi
gian khi thực hiện chức năn g đặc trư n g của mình. Tuy nhiên
p h ản ứng với thòi gian của con người khác xa về ch ấ t so với
p h ản ứng với thòi gian của con vật, thậm chí cả động v ật bậc
cao. P h ản ứ ng với thời gian của con vật gắn liền với sự thoả
m ãn nhữ ng n h u cầu sinh học của chúng, nó được hình th à n h
trê n cơ sở của sự chọn lọc tự nhiên, còn sự hình th à n h biểu
tượng về thòi gian của con người được chuẩn bị bằng cả quá
trìn h p h á t triể n của th ế giới động vật. Chính vì vậy m à nh à
tâm lí học L .H .L uiblinki đã n h ấn m ạnh rằng, ở con ngưòi tồn
tạ i sự địn h hưống sinh học hợp lí trong không gian và thời
gian, cồn ỏ con v ật - ph ản ứng hợp lí vối các mối quan hệ
không gian và thời gian. N hư vậy, con người không chỉ có
p h ản ứ ng với thời gian, m à còn có sự định hưống thời gian, đó
là m ột q u á trìn h đặc trư n g và phức tạ p hơn.
T uy con ngưòi không có giác quan đặc trư n g để tr i giác
thời gian, n h ư n g con người lại n h ận biết thòi gian với sự giúp
đõ của phức hợp các giác quan khác nhau. Các nhà sinh lí học
như: I.P .P avlov và I.M .X êtrênov đã chứng m inh rằng, cơ chế
13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




của sự tri giác thời gian gắn liền với hoạt động của các cơ quan
cảm thụ, các biêu tượng thời gian có th ể được hìn h th à n h trên
cơ sở các cảm nhận của th ín h giác, thị giác, cơ bắp... Tuy nhiên
ông đánh giá cao vai trò của các cảm giác thính giác và cảm
giác cơ bắp, ông gọi th ín h giác là ''thước đo thòi gian'', còn trí
nhớ th ín h giác là "trí nhớ thời gian". U sinxki lại n h ấn m ạnh
vai trò của các cảm giác vận động trong quá trìn h h ình th àn h
biểu tượng về độ dài và tốc độ theo thời gian.
Theo I.P.Pavlov th ì cơ sỏ sinh lí của sự tri giác thòi gian
chính là sự thay đổi các quá trìn h hưng phấn và ức chế, sự
th ay đổi đó cho phép con người "đếm thời gian" ổ n g còn đưa
ra cơ sở của sự định hướng thời gian là những phản xạ có điều
kiện với thòi gian. N hững phản xạ nà}' đóng vai trò to lớn đối
vói hoạt động sông của cơ th ể con ngưòi, nó đảm bảo cho sự tác
động qua lại giữa cơ thể con ngưòi với môi trường xung quanh.
Theo ông th ì tín h chính xác trong sự đánh giá độ dài thòi gian
của con người phụ thuộc vào sự chuyến biến của các quá trìn h
hưng phấn và ức chế, sự ph ân biệt chúng là k ết qu ả của
những ph ản xạ có điều kiện với thời gian.
N hững k ết quả nghiên cứu của các n h à tâm lí học như:
D .G.Elkin và A.X.Dmitriev m ột lần nữa k hẳng định rằng, sự
đán h giá và tái tạo độ dài khoảng thời gian sẽ chính xác hơn
nếu ta hình th à n h được những phản xạ có điều kiện với nó.
Điều đó chứng tỏ rằng, thòi gian đóng một vai trò q uan trọng
với cuộc sống con người, dựa trê n cơ sở sinh lí của sự tr i giác

thời gian chúng ta có th ể p h át triển và hoàn thiện sự định
hướng thời gian của con người.
N hư vậy, sự hình th à n h các biểu tượng thời gian diễn ra
trê n cơ sở cảm tính, gắn liền với tính chu kì của các quá trìn h
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




cơ bản trong cuộc sống hữu cơ của con người. Sự hình th àn h
những phản xạ có điều kiện vối thòi gian có tác dụng làm cho
việc đánh giá cũng như tá i tạo các khoảng thòi gian trỏ nén
chính xác hơn, nhịp điệu cuộc sông hàng ngày của con ngưòi có
tác dộng tối sự hìn h th à n h những phản xạ có điều kiện với
thời gian. Sự tham gia của các giác quan, đặc biệt là giác quan
vận động, th ín h giác và ngôn ngữ trong quá trìn h con người tri
giác thời gian có tác dụng làm cho sự phân biệt thời gian của
con người trở nên chính xác hơn.
4.

Cơ sỏ tâm lí học của sự hình thành biểu tượng thời gian
và định hướng thời gian

T ri giác thời gian là cơ sỏ để hình th à n h các biểu tượng
thời gian, nhờ có sự tri giác thời gian mà con ngưòi có biểu
tượng về độ dài thời gian, tốc độ, tín h k ế tục khách quan của
các hiện tượng trong hiện thực, những biểu tượng thời gian
này phản ánh sự biến đổi trong th ế giỏi khách quan. Như vậy,

biểu tượng thòi gian là sản phẩm của sự chế biến và khái q u át
h ình ản h về thuộc tín h thời gian (thời điểm, trìn h tự, thòi
lượng, tốc độ theo thời gian) của những diễn biến mà con người
tri giác trước đây dược lưu giữ và tái hiện lại trong ý thức.
Sự hìn h th à n h những biểu tượng thòi gian là cơ sở để hình
th à n h sự định hướng thòi gian. Bởi con người chỉ định hướng
thòi gian đúng trê n cơ sỏ có những biểu tượng thòi gian đúng.
N hững biểu tượng về thời điểm và trìn h tự thòi gian diễn ra các
sự kiện, hiện tượng ]à cơ sở để’ con người định vị thời gian diễn
ra chúng; N hững biểu tượng về thời lượng và tốc độ theo thời
gian diễn ra các sự kiện, hiện tượng là cơ sở đê con người định
lượng thời gian diễn ra chúng. Kết quả của sự định vị và định
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




lượng thời gian của con người được thể hiện qua việc con ngưt I
sử dụng các đơn vị đo thòi gian. Tuy nhiên sự định hướng thời
gian đúng lại có tác dụng làm phong phú, chính xác, đầy đủ hơn
những biểu tượng thòi gian đã có ở con người. Như vậy, sự hình
th à n h biểu tượng thời gian và sự định hướng thời gian ở con
ngưòi có mối quan hệ chặt chẽ vối nhau, sự định hướng thòi
gian vừa là kết quả của sự p h át triển biểu tượng thời gian; vừa
là phương thức để củng cố, ứng dụng và làm phong phú hơn
những biểu tượng thòi gian đã có ở con người.
N hư vậy biểu tượng thời gian của con người bao gồm: biểu
tượng về thời điểm, về trìn h tự diễn biến, hưống trôi của thòi

gian: quá khứ - hiện tại - tương lai; biểu tượng về thời lượng:
độ dài khoảng thòi gian và mối quan hệ giữa chúng.
Sự định hướng thời gian của con người được h ình thành
trong quá trình p h át triển của lịch sử, trong những điều kiện
thực tiễn sản xuất xã hội. Đó là sự tri giác thời gian có ý thức,
nó gắn liền với bản chất xã hội của con người. Trong sự định
hướng thòi gian của con người có hai hình thức phản án h thòi
gian khác nhau, chúng có mối quan hệ và bổ sung lẫn nhau.
Một trong những hình thức đó là sự cảm nh ận trực tiếp độ dài
thời gian, trên cơ sở đó hình th à n h các ph ản xạ có điều kiện vói
thời gian. H ình thức thứ hai - đó chính là sự tri giác thời gian
mà sản phẩm của nó là các biểu tượng thòi gian. Đây là hình
thức phản ánh phức tạp và hoàn thiện hơn, hình thức này gắn
liền vói chức năng khái quát của hệ thống tín hiệu th ứ hai.
Ở h ìn h thức th ứ nhất, sự tr i giác trực tiếp độ dài khoảng
thời gian được thể hiện ở khả năng con người cảm n h ận độ dài
của chúng, trực tiếp đánh giá và định hướng trong k hoảng
thồi gian đó m à không cần b ất cứ phương tiện giúp đỡ nào.
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Khả năng đó gọi là cảm giác thời gian. N hững kinh nghiệm
p h ân biệt thòi gian được tích luỹ trên cơ sở hoạt động của các
giác quan khác nhau đóng vai trò to lớn trong sự hình thành
cám giác thòi gian, c ả m giác thời gian gắn liền với sự tri giác
cám tín h và có liên quan tới các kiến thức về cốc đơn vị đo thời

gian. N hư vậy cảm giác thời gian dựa trên sự tác động tương
hỗ của hệ thông tín hiệu thứ n h á t và thứ hai.
Các công trìn h nghiên cứu của M.A.Gudeva, L.A.Ephimova
đã chỉ ra rằng, bậc th a n g phản ánh (cảm tính — hình tượng)
được hìn h th à n h trước bậc th a n g phản ánh (lôgic —khái niệm)
và nó tạo nên cơ sở để hìn h th à n h hình thức phản ánh th ứ hai.
Điểu đó chứng tỏ rằng, trong quá trìn h p h át triển của cá thể
ban đầu diễn ra sự tích luỹ những biểu tượng cảm tín h về thời
gian, trê n cơ sở đó có thê p h á t triể n những biểu tượng lôgic,
biểu tượng đo thời gian.
Các khái niệm thời gian được hình th à n h trong quá trìn h
con người tri giác thời gian đóng một vai trò quan trọng. Con
người tri giác các k h ía cạnh định vị và định lượng của thòi
gian thông qua các k hái niệm như: phút, giây, giờ, ngày,
tháng, năm ... N hư vậy, việc xác định khía cạnh định vị cũng
như định lượng thòi gian được diễn đ ạt bằng các đơn vị đo thòi
gian. Các khái niệm khái q u át những đặc điểm cơ bản của thời
g ian diễn ra các hiện tượng của thực tiễn khách quan, nó có
tác d ụng làm cho sự đ ịn h hướng thời gian một cách gián tiếp
trở nên dễ dàng hơn nhiều. Bởi trong các k hái niệm đó có chứa
đựng đặc trư ng định vị và định lượng thời gian. Kinh nghiệm
tr i giác thời gian của con người càng phong phú bao nhiêu thì
các th à n h phần k h ái q u át có trong lời nói khi d iễ n 'đ ẹ t thời
gian càng nhiều bấy nhiêu. Hơn nữa, vốti í h á i nỉẻHtíhÒỊi gian
17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





của con người càng lón bao nhiêu thì con người càng đ án h giá
khía cạnh định vị và định lượng của nó chính xác bấy nhiêu.
Nhờ ngôn ngữ m à các khoảng thời gian dược k h ái q u át
bằng các khái niệm. Các khái niệm này sáp xếp các sự kiện
trong thời gian, phân biệt quá khứ với hiện tạ i và tương lai; và
lời nói giúp con người phản án h các khoảng thời gian đó vào
trong giây, phút, giờ... Con ngưòi sử dụng các khái q u á t đó
như các chuẩn đo thời gian, chúng xác định tầ n sô, tôc độ,
nhịp điệu, trìn h tự của các quá trìn h , sự th ay đổi và tín h chu
kì của chúng. Như vậy, hệ thống tín hiệu thứ hai đóng vai trò
chủ đạo trong quá trìn h hình thàn h biểu tượng thời gian và
đánh giá thời gian của con người. Tuy nhiên, sự luvện tập đánh
giá thời gian của con người kết hợp với việc tích cực phản ánh độ
dài của nó bằng lời có tác dụng làm cho việc đánh giá đó trở nên
chính xốc hơn nhiều.
Thời gian là hình thức ph ản án h hoạt động của con
người. Sự hình th à n h biểu tượng thời gian luôn gắn liền vâi
hoạt động của con người (D.G.Elkin, L.H .Luiblinki). Sự tri
giác thời gian của con người được hình th àn h trong những
điều kiện của hoạt động và có vai trò to lổn đối vối hoạt động
của con ngưòi. Theo D .G .Elkin th ì những khoảng thòi gian có
nội dung được con người tr i giác chính xác hơn so với những
khoảng thòi gian trông và trong những diều kiện của hoạt
động quen thuộc sự tri giác thời gian sẽ chính xác hơn.
Các nhà nghiên cứu như: D.G.Elkin, X.L.Rubinxtein,
T.G.Egorôva, P.Phrais, G.Budroy... đã đưa ra những vếu tố có
ản h hưởng tới sự đánh giá độ dài thòi gian như: tính chất của nội
dung hoạt động, hứng thú, động cơ, chú ý của con ngưòi.
18


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




- K hoảng thời gian diễn ra các sự kiện có nội dung phong
phú và m ang lại cảm xúc tích cực dường như ngắn hơn so với
dộ dài đích thực của chúng, ngược lại khoảng thời gian diễn ra
ít các sự kiện, có nội dung nghèo nàn. đơn diệu th ì nó dường
như dài hơn.
- H ứng thú, trạ n g th á i cảm xúc của con ngưòi đôi vỏi hoạt
động có ản h hưởng lớn tới sự hình th àn h biểu tượng về độ dài
thời gian. Con người phản ánh hiện thực khách quan qua lăng
k ính chủ quan. Khi tiếp nh ận các tác động tích cực th ì thời
gian dường nh ư bị r ú t ngấn lại, còn khi muốn th o át khỏi
những tác động tiê u cực th ì thòi gian dưòng như bị kéo dài ra.
- Sự đánh giá khoảng thòi gian diễn ra cốc hàn h động hấp
dẫn, đem lại nhữ ng cảm xúc tích cực cho con người dưòng như
bị n gắn lại, còn những khoảng thòi gian m ang lại những cảm
xúc tiêu cực th ì dường n h ư bị kéo dài ra. Như vậy ở con người
hình th à n h tâ m th ế về sự kéo dài của khoảng thcii gian trong
trường hợp có cảm xúc tiêu cực và r ú t ngắn lại trong trường
hợp có cảm xúc tích cực. X .L.Rubinxtein nhận định điều dó
như m ột quy lu ậ t về ản h hưỏng có tín h quyết định của cảm
xúc trong việc đ án h giá thòi gian chủ quan của con người.
- Động cơ của h o ạt động có ản h hưởng tới sự h ìn h th à n h
biểu tượng thời gian của con người. N ếu động cơ hoạt động gần
vối nội dung của h o ạt động, vối hứng th ú và có ý nghĩa đối vối
con người, th ì nó có tác dụng thúc đẩy con npưcii huy động

toàn bộ k h ả n ăn g của m ình, toàn bộ các biện pháp để xác định
độ dài thời gian diễn ra chúng. Vì vậy độ dài khoảlig thòi gian
đó được đ án h giá ch ín h xốc hơn.
- C hú ý của con người có ản h hưởng lớn tới sự h ìn h th à n h
biểu tượng thòi gian. Sự chú ý tới thời gian là điều kiện chính
19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




để con người ph ản ánh chính xác thời gian, cho nên sự tập
tru n g chú ý tối độ dài thời gian làm sự tri giác nó và biêu
tượng về nó càng trở nên chính xốc.
N hư vậy, việc đán h giá thời gian bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố như: T ính chất của h oạt động, tâm thế, sự chú ý, sự chiếm
ưu thê của các quá trìn h hưng phấn và ức chê trong hệ thông
tín hiệu th ứ hai, sự hình th à n h và luyện tậ p những p h ản xạ có
điều kiện với thời gian, việc đo thòi gian bằng các đơn vị chuấn
làm cho việc đán h giá chúng trâ nên chính xác hơn và không
bị ản h hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.
Sự định hưống thời gian được hình th à n h dưới sự tác động
tương hỗ của hệ thống tín hiệu thứ n h ất và hệ thống túi hiệu
thứ hai. Sự định hưống thời gian có thể có các mức độ phát
triển khác nhau. Chúng có thể được hình thàn h trên cơ sở
những kinh nghiệm cảm giác phong phú mà không dựa trên
những kiến thức về các đơn vị chuẩn đo thời gian. Trong trường
hợp này sự định hướng thời gian chỉ gắn với hoạt động cụ thê
m à nó được h ình th àn h trong đó, vì th ế phạm vi ứng dụng của

nó khá hẹp. Việc nắm và sử dụng các đơn vị chuẩn đo thòi gian
làm cho sự định hướng thời gian trỏ nên chính xác hơn, có tính
k hái q u át cao và phạm vi ứng dụng trỏ nên rộng hơn.
Biểu tượng thời gian được hình th à n h trong quá trình
hoạt động thực tiễn của con người, điều đó có nghĩa là nó có
th ể được hình th à n h dưới sự tác động của giáo dục và nhờ giáo
dục mà nó ngày càng trỏ nên chính xác và m ang tín h khái
q u át cao. Việc người lớn dạy trẻ nắm các chuẩn đo thời gian
làm cho các biểu tượng thời gian của trẻ ngày càng trừ u tượng
hoá, nhò vậy sự định hướng thời gian một cách gián tiếp ở trẻ
sẽ trở nên dễ dàng hơn.
20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





×