Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

đề cương ôn tập luật phá sản 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.95 KB, 15 trang )

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
MÔN: LUẬT PHÁ SẢN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TM
A. PHẦN 1. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ:
I. Câu hỏi tự luận:
1. Nêu các thủ tục thành lập và chấm dứt tồn tại đối với DN, HTX theo qui định của pháp luật
hiện hành.
2. So sánh thủ tục giải thể và thủ tục phá sản theo qui định của pháp luật hiện hành.
3. Vì sao nói phá sản là thủ tục đòi nợ (hay thủ tục thanh toán nợ) đặc biệt?
4. Ý nghĩa của thủ tục phá sản đối với chủ DNTN, TVHD công ty HD, cổ đông công ty CP,
thành viên công ty TNHH, xã viên HTX có gì khác nhau.
5. Vì sao kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, việc giải quyết thi hành án
dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án phải tạm đình chỉ?
6. Nếu cá nhân bị vỡ nợ dân sự (không có khảng năng thanh toán nợ dân sự) có thể được giải
quyết theo những thủ tục gì?
7. Phân tích các nguyên nhân cơ bản dẫn đến phá sản DN, HTX.
8. Có phá sản Tập đoàn kinh tế không?
9. Phân biệt các loại chủ nợ trong thủ tục phá sản. Có trường hợp nào chủ nợ có bảo đảm
chuyển thành chủ nợ có bảo đảm 1 phần không?
10. Căn cứ xác định thẩm quyền của TA trong việc giải quyết phá sản đối với DN, HTX.
11. Vì sao ở Việt Nam chưa thừa nhận phá sản cá nhân, Hộ kinh doanh?
12. Phân biệt Phá sản và Tình trạng phá sản?
13. Phân tích hệ quả của các trường hợp sau:
- Công ty mẹ bị tuyên bố phá sản công ty con: có bị phá sản theo? tài sản của công ty con có
phải dùng để thanh toán nợ của công ty mẹ?...
- Chủ SH DN 100% vốn nước ngoài bị phá sản ở nước ngoài, chủ SH công ty TNHH 1TV bị
tuyên bố ps?
- Công ty TNHH AB, trong đó A là cá nhân, B là công ty TNHH. B bị tuyên bố phá sản, A
phải làm gì? (
16. Vì sao quyết định mở thủ tục phá sản không bị khiếu nại, trong khi đó quyết định không
mở thủ tục phá sản có thể bị khiếu nại?
17. Vì sao các chủ nợ thường không yêu cầu tuyên bố phá sản con nợ (DN, HTX mắc nợ)?


18. Ý nghĩa của phá luật PS trong nền kinh tế thi trường
19. Luật PS bảo vệ ai? (chủ nợ, con nợ, người lao động…)chứng minh bằng các qui định của
Luật PS.
21.Vì sao trong thời gian qua số lượng các DN bị tuyên bố phá sản chiếm số lượng rất nhỏ so
với số lượng các DN thực sự lâm vào tình trạng phá sản trên thực tế?
20. Có ý kiến cho rằng Luật PS 2004 tạo cơ chế buộc các DN phải kinh doanh một cách chân
chính, đồng thời góp phần răn đe người quản lý DN. Hãy chứng minh?
22. Anh ( chị) hãy so sánh các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ có bảo đảm và chủ không có bảo
đảm trong quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
23. Phân tích các trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá
sản và hậu quả pháp lý của quyết định này.


24. Nêu các căn cứ xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Cho biết
Luật phá sản có áp dụng để giải quyết phá sản đối với mọi chủ thể kinh doanh khi lâm vào
tình trạng phá sản hay không?
25. Hội nghị chủ nợ có phải là một trình tự bắt buộc trong qatrình giải quyết phá sản hay
không?
26.Phân tích các qui định của luật phá sản trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ
27. Phân tích các qui định của luật phá sản trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động trong
DN, HTX.
28. Bình luận các điểm tiến bộ và hạn chế của Luật Phá sản 2004 so với Luật phá sản 1993
II. Nhận định:
1. Mọi DN, HTX có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản đều sẽ bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Phá sản là một thủ tục tố tụng vụ án dân sự
3. Thành viên công ty TNHH có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản công ty TNHH mà mình là
thành viên.
4. Đại diện người lao động, đại diện công đoàn không có quyền khiếu nại quyết định mở thủ
tục thanh lý tài sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong mọi
trường hợp

5. Luật phá sản áp dụng đối với tất cả các chủ thể có đăng ký kinh doanh.
6. Tổ thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản phải quyết định về các vấn đề thuộc thẩm
quyền theo nguyên tắc đa số trong mọi trường hợp.
7. Việc phá sản các tổ chức tín dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật phá sản.
8. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, nếu TA ra quyết định đình chỉ hợp đồng đang có
hiệu lực mà DN, HTX lâm vào TTPS là một bên của HĐ thì DN, HTX đó phải gánh chịu các
hậu quả pháp lý như trường hợp đơn phương đình chỉ HĐ nếu các bên không có thỏa thuận
khác. Đúng: Mục IV.2.2.2.b NQ O3
9. Tất cả các cổ đông đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ
phần
10. Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản DN, HTX là đối tượng có quyền
tham gia Hội nghị chủ nợ.
11. Tài sản còn lại của DN, HTX sau khi thanh toán phí phá sản và giải quyết quyền lợi cho
người lao động sẽ thuộc về các chủ nợ không có bảo đảm.
12. Tòa án có thể quyết định tuyên bố phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mà không cần thụ
lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
13. Thời điểm TA tuyên bố phá sản đối với tất cả các DN, HTX là giống nhau.
14. Trong mọi trường hợp giải quyết phá sản công ty cổ phần thì cổ đông công ty là đối tượng
có nghĩa vụ tham gia HNCN.
15. Một trong những điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ là khi có quá nửa số chủ nợ đại
diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên tham gia.
16. Thẩm phán có quyền ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi Hội nghị chủ nợ đã
được hoãn một lần.
17. Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi trường hợp giải
quyết phá sản DN, HTX.
18. TAND cấp tỉnh có quyền lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối với HTX trong mọi


trường hợp thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện.
19. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản đối với DN, HTX nếu phát hiện có dấu hiệu tội

phạm thì tòa án phải đình chỉ thủ tục phá sản. (Sai:
20. Trong mọi trường hợp HTX bị yêu cầu mở thủ tục phá sản có nhiều chủ nợ tại nhiều
huyện khác nhau thì TAND cấp tỉnh phải lấy lên để giải quyết.
21. Tất cả các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DN, HTX.
22. Tất cả người lao động đều có quyền trực tiếp nộp đơn yêu cầu ở thủ tục sản đối với DN,
HTX
23. Chỉ có cổ đông hoặc nhóm cổ đông SH trên 20% số CPPT trong thời gian liên tục ít nhất 6
tháng mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với CTCP
24. VKS không có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục PS đối với DN, HTX. (đúng: chỉ cĩ
quyền thơng bo Đ 20)
25. Kể từ ngày TA thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục PS thì TP có quyền cho phép xử lý tài sản
bảo đảm cho tất cả các khoản nợ đã đến hạn.
26. Quyết định mở và quyết định không mở thủ tục phá sản của TA đều có thể bị khiếu nại.
27. Trong trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người nhận bảo lãnh trở
thành chủ nợ của người bảo lãnh. Sai: Đ39.2 LPS: Trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình
trạng phá sản thì người được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận
bảo lãnh. + Mục III. 5.2.a NQ03: Trong trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá
sản, còn người được bảo lãnh không lâm vào tình trạng phá sản, thì người được bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo lãnh (không được ghi người nhận bảo
lãnh vào danh sách chủ nợ đối với người bảo lãnh);
28. Trong trường hợp người được bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người nhận bảo lãnh
trở thành chủ nợ của người được bảo lãnh. Sai: Đ39.3: Trường hợp người được bảo lãnh hoặc
cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều lâm vào tình trạng phá sản thì người bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo lãnh. + Mục III.5.2.b NQO3 : Trong
trường hợp người được bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản, còn người bảo lãnh không lâm
vào tình trạng phá sản hoặc trong trường hợp cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều
lâm vào tình trạng phá sản, thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người
nhận bảo lãnh (không được ghi người nhận bảo lãnh vào danh sách chủ nợ đối với người được
bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản).
29. Tổ quản lý, thanh lý tài sản chỉ bị giải thể trong trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình

chỉ thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 85 của Luật Phá sản. (Sai :Điều 18.1. NĐ67
còn bị giải thể trong trường hợpThẩm phán ra quyết định công nhận Nghị quyết Hội nghị chủ
nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản theo quy định tại Điều 72 của Luật Phá sản)
III. Tình huống:
Tình huống 1. Công ty cổ phần BM được Sở KH-ĐT TP. H cấp Giấy CNĐKKD vào ngày
5/10/2005. Sau khi chính thức đi vào hoạt động được hơn 2 năm, công ty liên tục kinh doanh
thua lỗ. Đến ngày 10/10/2007, tổng số nợ của công ty lên đến 10 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ
có bảo đảm là 2 tỷ (chủ nợ là A,B,C) khoản nợ không có bảo đảm (toàn bộ) là 6 tỷ(chủ nợ là
D,E,F); khoản nợ có bảo đảm 1 phần là 2 tỷ, theo đó giá trị tài sản bảo đảm cho phần nợ có


bảo đảm chỉ bằng ½ giá trị khoản nợ (chủ nợ là G,H,M). Các khoản nợ có bảo đảm và không
có bảo đảm sẽ đến hạn vào ngày 15/10/2007. Cùng thời điểm này, tổng giá trị tài sản của công
ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất là 5 tỷ đồng.
Ngày 20/10/2007, có một cổ đông của công ty là ông N đã tiến hành việc nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối vói công ty CP BM. Được biết ông N là cổ đông chiến lược của công ty
với số cổ phần sở hữu lên đến 35% tổng số CPPT của công ty. Hỏi: Ông N có quyền này
không? Vì sao? Cơ sở pháp lý? . Giả sử ông N có quyền nộp đơn trong trường hợp này thì ông
sẽ phải nộp tại đâu? Cở sở pháp lý?
Tình tiết bổ sung 1:
Ngày 30/10/2007, ông N xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sản cho TA theo đúng
qui định.
Ngày 5/11/2007, sau nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng không được, các chủ nợ là A,B,C đã
tiến hành xử lý các tài sản bảo đảm của công ty CP BM để thu hồi nợ. Hỏi: việc làm này của
A,B,C là đúng hay sai? Cơ sở pháp lý?
Trước đó, ngày 5/8/2007, công ty CP BM có ký 1 HĐTD với ngân hàng Y, theo đó ngân hàng
Y sẽ cho công ty CP BM vay 500 triệu đồng và công ty CP BM đã sử dụng 3 chiếc xe tải mới
mua về của mình để cầm cố khoản vay này. Hỏi: HĐTD này có giá trị pháp lý không? Vì sao?
Cơ sở phap lý? Ngân hàng Y có phải là chủ nợ có bảo đảm của công ty CP BM trong qúa trình

TA giải quyết phá sản đối với công ty này không?
Tình tiết bổ sung 2:
Ngày 10/11/2007, HNCN lần thứ 1 được triệu tập. Tham gia HNCN có ông X là Tổng giám
đốc công ty (Điều lệ công ty không qui định ai là người đại diện theo phap luật), ông N và các
chủ nợ là D,G,H,M. Biết rằng các chủ nợ này đại diện cho khoản nợ không có bảo đảm là 6 tỷ.
Hỏi: HNCN trong trường hợp này có hợp lệ không? Vì sao? Cơ sở pháp lý?
Tình tiết bổ sung 3:
Ngày 20/2/2008, TA ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của công ty CP BM. Sau khi
thanh toán phí phá sản và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng qui
định, giá trị tài sản công ty còn lại là 3 tỷ đồng. Hỏi: Các chủ nợ không có bảo đảm và các chủ
nợ có bảo đảm 1 phần, mỗi người sẽ được thanh toán bao nhiêu? Biết rằng, D là chủ nợ với
khoản nợ là 2 tỷ, tương tự E là 1 tỷ, F là 3 tỷ, G là 300 triệu, H là 200 triệu, M là 500 triệu.
Tình huống 2. Công ty TNHH M được 3 thành viên là ông Nguyễn văn A, ông Trần văn B và
công ty TNHH C thành lập năm 2006 với tổng vốn điều lệ là 20 tỷ đồng theo tỷ lệ góp vốn là:
– Ông A: 25% trên tổng vốn điều lệ.
– Ông B: 25% trên tổng vốn điều lệ
– Cty C : 50% trên tổng vốn điều lệ
Theo thỏa thuận, các bên sẽ nộp 50% trên tổng giá trị phần góp của mình trong năm 2006 và
50% trên tổng giá trị phần góp còn lại của các thành viên sẽ nộp vào công ty trong năm 2008
Theo kết quả kiếm tra đến ngày 31/12/2007 của công ty M thì tài sản và nợ của công ty
TNHH M như sau:
1. Tài sản có của công ty:
a. Nhà xưởng, máy móc thiết bị, đất đai trị giá: 5.000.000.000.đồng


b. 01 xe ô tô 4 chổ ngồi trị giá: 400.000.000. đồng
c. Máy móc. Thiết bị văn phòng trị giá: 100.000.000. đồng
d. Nguyên phụ liệu tồn kho trị giá: 2.000.000.000. đồng
e. Tiền trong tài khoản công ty: 500.000.000. đồng
2. Nợ phải thu:

a. Ông Trần văn P 100.000.000 đồng (thời hạn thu là tháng 5/2007)
b. Công ty CP Q 200.000.000 đồng (thời hạn thu là tháng 8/2007)
3. Nợ phải trả:
a. Bà Lâm thị X: 9.000.000.000 đồng tiền nguyên liệu (đến hạn thanh toán)
b. Công ty TNHH: 3.000.000.000 đồng tiền phụ liệu (đến hạn thanh toán)
c. Nợ thuế năm 2006: 100.000.000 đ (đến hạn nôp thuế)
d. Nợ lương công nhân tháng 7/2007: 400.000.000 đồng
Anh (chị) hãy phân tích tình trạng của Cty TNHH M để trả lời câu hỏi Công ty TNHH M đã
lâm vào tình trạng phá sản hay không?

B. PHẦN: TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Vì sao nói TTTM là tổ chức phi chính phủ?
2. Vì sao quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm?
3. So sánh thủ tục hủy quyết định TT và thủ tục kháng cáo phúc thẩm theo tố tụng TA?
4. Những ưu điểm và nhược điểm của TTTM so với TA?
5. Tại sao khi các bên tranh chấp đã thỏa thuận chọn TT thì sẽ mất quyền khởi kiện tại TA?
6. Ý kiến về kỷ thuật lập pháp tài Điều 25 PL?
7. Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại các Trung tâm trọng tài nào?
8. Vì sao trong thời gian qua, các vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài rất ít? (DN
không mặn mà với TTTM?)
9. Để tránh trường hợp điều khoản trọng tài vô hiệu, DN VN cần làm gì?
10. Trong hợp đồng nếu trường hợp các bên thoả thuận lựa chọn, hoặc trọng tài, hoặc toà án
thì tranh chấp sẽ do TA hay TT giải quyết?
11. Tại sao phải có trọng tài thương mại trong khi đã có TA
12. Có ý kiến cho rằng“Chọn trọng tài cũng gần như loại trừ thẩm quyền xét xử của tòa án”.
Điều này cần được hiểu như thế nào?
13. Vì sao thỏa thuận TT tồn tại độc lập với hợp đồng?
14. Hãy cho biết hiệu lực pháp lý và việc thi hành quyết định trọng tài được qui định tại Pháp
lệnh trọng tài thương mại năm 2003.

15. Trình bày sự khác nhau về cách thức thành lập Hội đồng trọng tài của Trung tâm trọng tài
và Hội đồng trọng tài do các bên thành lập.


16. Hãy nêu và phân tích các biện pháp hỗ trợ tư pháp đối với họat động của Trọng tài thương
mại .
17. So sánh Trung tâm trọng tài và Hội đồng trọng tài do các bên thành lập
18. Thế nào là thỏa thuận trọng tài vô hiệu? Anh (Chị) hãy cho một ví dụ cụ thể.
II. NHẬN ĐỊNH
1. Nếu các bên có thỏa thuận trọng tài thì TA sẽ không có quyền giải quyết tranh chấp phát
sinh.
2. Trong mọi trường hợp nếu các bên có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài không vô
hiệu thì TA sẽ không có quyền giải quyết tranh chấp phát sinh.
3. TA ra quyết định hủy quyết định công nhận hòa giải thành của HĐTT khi có yêu cầu.
4. Sau khi công bố quyết định trọng tài, HĐTT chỉ có thể sửa một phần nội dung quyết định
trọng tài nếu các bên có yêu cầu.
5. Trong thỏa thuận trọng tài, các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng để giải quyết
tranh chấp.
6. Thỏa thuận trọng tài được ký bởi người không có thẩm quyền thì thỏa thuận trọng tài đó sẽ
đương nhiên vô hiệu.
7. TA có quyền xét lại nội dung vụ tranh chấp trong khi xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng
tài.
8. Tòa án có quyền hủy hỏ tất cả các quyết định của HĐ trọng tài.
III. TÌNH HUỐNG
Tình huống 1. Tháng 7-2002, Công ty TNHH TS (huyện Thuận An, Bình Dương) và ông S
(Đài Loan) ký hợp đồng thành lập một công ty liên doanh với ngành nghề sản xuất gia công
mộc mỹ nghệ. Thời gian hoạt động của công ty là 50 năm với tổng số vốn là hơn 650.000
USD, trong đó ông S góp 78%, phía công ty TNHH TS góp 22% bằng nhà xưởng, trang thiết
bị. Hai bên thống nhất chọn ông S làm tổng giám đốc, một đại diện phía Việt Nam làm phó
tổng giám đốc.

Trong quá trình hợp tác, phía Việt Nam cho rằng ông S đã lạm quyền, vi phạm điều lệ công ty
liên doanh, dẫn đến việc công ty bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính. Cụ thể ông S tự ý
mở phân xưởng mới không thông qua hội đồng quản trị, không xin phép, kết quả là bị Công
an Bình Dương phạt 15 triệu đồng. Ngoài ra, ông còn cho doanh nghiệp khác gửi hàng vào
container của công ty để xuất đi Đài Loan mà không khai báo hải quan, kết quả là bị Hải quan
Đài Loan phát hiện, cảnh báo với Hải quan Việt Nam.
Mâu thuẫn được đẩy lên cao khi bà phó tổng giám đốc phía Việt Nam bị bệnh phải nằm bệnh
viện nhưng ông S ra quyết định cho thôi việc với lý do công ty đang gặp khó khăn mà bà này
lại đi du lịch, không báo cho tổng giám đốc biết. Cùng với bà phó tổng giám đốc, hai quản lý
sản xuất người Việt Nam cũng bị cho thôi việc
Tháng 7-2007, phía Việt Nam gửi thư khuyến cáo cho phía ông S, nêu rõ không thể hợp tác
tiếp và sẽ kiện ra tòa để giải quyết việc liên doanh. Một tháng sau, thấy phía ông S không
phản đối gì, phía Việt Nam đã nộp đơn đến TAND tỉnh Bình Dương.
Khi tòa hòa giải, ban đầu phía ông S chấp nhận mua lại phần vốn liên doanh của phía Việt
Nam, đồng ý để tòa chỉ định công ty kiểm toán để hạch toán vốn của hai bên nhưng về sau lại
đổi ý, bác bỏ toàn bộ thỏa thuận. Sau đó, phía ông S nhờ Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt
Nam (VIAC) giải quyết tranh chấp với lý do là khi ký hợp đồng liên doanh, hai bên có thỏa


thuận rằng nếu xảy ra tranh chấp thì VIAC sẽ thụ lý.
Tháng 3-2008, VIAC chính thức thụ lý vụ tranh chấp. Ngay sau đó, TAND tỉnh Bình Dương
gửi công văn yêu cầu VIAC đình chỉ giải quyết. Tòa cho rằng trước khi kiện ra tòa, phía Việt
Nam đã thông báo cho ông S biết nhưng ông S không phản đối. Theo Nghị quyết 05 của Hội
đồng thẩm phán TAND tối cao, trường hợp này được xem là các bên có thỏa thuận mới về lựa
chọn tòa án giải quyết tranh chấp thay cho trọng tài.
Đáp lại, VIAC cho rằng trong hợp đồng liên doanh, hai bên đã thỏa thuận VIAC sẽ giải quyết
tranh chấp. VIAC còn viện dẫn Điều 5 Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 để cho rằng
TAND tỉnh Bình Dương đã thụ lý sai. Theo đó, trường hợp tranh chấp đã có thỏa thuận trọng
tài, nếu một bên khởi kiện tại tòa thì tòa phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng
tài vô hiệu (ở đây thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu).

TAND tỉnh Bình Dương đã xin ý kiến của TAND tối cao để phúc đáp VIAC. Dù TAND tối
cao đã khẳng định việc Tòa Bình Dương áp dụng Nghị quyết 05 để thụ lý, giải quyết vụ kiện
là đúng pháp luật nhưng VIAC vẫn không đồng ý.
Anh chị hãy cho biết có kiến của mình về tình huống trên?
Tình huống 2. Công ty TNHH Hùng Vương và Công ty TNHH Hòa Bình ký kết một HĐ mua
bán hàng hóa, trong HĐ này các bên thỏa thuận chọn Trung tâm Trọng tài Thương mại A để
giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên khi tranh chấp xảy ra, công ty Hùng Vương cho rằng HĐ nói
trên vô hiệu vì phó GĐ công ty Hòa Bình đại diện ký HĐ đã không được ủy quyền hợp pháp
của giám đốc cty khi ký HĐ.
a) Hãy xác định hiệu lực của thỏa thuận trọng tài?
b)Giả sử thỏa thuận TT có hiệu lực và cty Hòa Bình yêu cầu Trung tâm Trọng tài A giải quyết
các tranh chấp trên. Trong phiên họp, do không đồng tình với cách phân tích vụ việc của Hội
đồng TT nên đại diện cty Hòa Bình đã bỏ về. Anh chị hãy giúp HĐTT giải quyết vụ việc trên.
Tình huống 3. Công ty TNHH A có trụ sở tại Tp.HCM ký hợp đồng liên doanh với Cty B
(Singapore) để xây dựng một khu căn hộ cao cấp tại Quận 2, Tp.HCM. Trong hợp đồng liên
doanh, hai bên có thỏa thuận chọn cơ quan giải quyết tranh chấp là Trung tâm trọng tài quốc
tế Singapore và luật áp dụng là luật thương mại Singapore.
Anh (chị) hãy cho biết thỏa thuận trọng tài nói trên có hiệu lực không? Nếu thỏa thuận trọng
tài nói trên có hiệu lực thì trung tâm trọng tài QT Singapore có thể áp dụng luật thương mại
Singapore để giải quyết tranh chấp không? Tại sao?
Nhận định:
1) Tòa án có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản ngay cả khi tòa chưa thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
2) Tòa án ra quyết định hủy quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng trọng tài khi có
yêu cầu
3) Quyết định mở thủ tục phá sản DN, HTX bị lâm vào tình trạng phá sản thì làm cho DN,
HTX đó chấm dứt hoạt động
giai:



4) Tòa án có quyền hủy bỏ các quyết định của Hội đồng trọng tài nếu có yêu cầu của các bên
tranh chấp.
5) Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạnh phá sản
phải được tạm đình chỉ thực hiện.
6) Khi quyết định của Hội đồng trọnga tài bị hủy thì tranh chấp giữa các bên phải được giải
quyết tại Tòa án.1. Doanh nghiệp ko thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
thì được xem là lâm vào tình trạng phá sản.
7) Tòa án có quyền hủy bỏ các quyết định của Hội đồng trọng tài nếu có yêu cầu của các bên
tranh chấp.
8) Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạnh phá sản
phải được tạm đình chỉ thực hiện.
9) Khi quyết định của Hội đồng trọnga tài bị hủy thì tranh chấp giữa các bên phải được giải
quyết tại Tòa
10) chỉ có các chủ nợ có khoản nợ đến hạn mới có quyền nộp đơn yêu cầu toà án có thẩm
quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là con nợ của mình.
11) với quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc giải quyết các vụ án
dân sự mà đương sự của vụ án là doanh nghiệp, hợp tác xã đang bị mở thủ tục phá đều phải
được đình chị.
12) giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại phải đảm bảo nguyên tắc ko công khại
13) Mọi DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản đều bị TA có thẩm quyền ra quyết định mở thủ
tục phá sản.
14) Tài sản của DN lâm vào trình trạng phá sản là toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng vào hoạt
động kinh doanh có tại thời điểm TA thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
15) Trong mọi trường hợp sự vô hiệu của hợp đồng đều không ảnh hưởng đến hiệu lực của
thỏa thuận trọng tài.
16) Trọng tài thương mại là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân.
Nhận định:
17) Trong quá trình giải quyết phá sản DN, HTX chỉ có thẩm phán được phụ trách việc giải
quyết PS mới có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX bị PS.
18) Các chủ thể KD khi lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn đều

là đối tượng áp dụng của LPS.
19) Mọi tranh chấp giữa các thương nhân với nhau đều có thể thỏa thuận chọn trọng tài
thương mại để giải quyết.
20) Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX việc triệu tập hội nghị chủ nợ là thủ tục bắt
buộc.
21) Hội đồng trọng tài chỉ tổ chức hòa giải khi các bên có yêu cầu.
22) Vịêc phân chia thẩm quyềN giải quyết vụ việc phá sản doanh nghiệp, HTX giữa tòa án
nhân cấp tỉnh và tòa án nhân dân cấp huyện được xác định theo giá trị nợ đến hạn của doanh
nghiêp, HTX.
23) Quyết định giải quyết vụ việc của Hội đồng trọng tài chỉ có hiệu lực pháp luât sau khi có
quyết định cua tòa án không hủy quyết định trọng tài.
24) Theo pháp lệnh trọng tài thương mại, khi có đủ căn cứ cho rằng Hội đồng trọng tài giải
quyết vụ việc không đúng với tình tiết khách quan của vụ việc, tòa án cấp tỉnh nơi hội đồng
trọng tài ra quyết định sẽ tuyên hủy quyết định trọng tài.


25) Các trung tâm trọng tài được thành lập và hoạt động như một doanh nghiệp.
26) Hội đồng trọng tài chỉ tổ chức hòa giải khi các bên có yêu cầu.
27) Quyết định giải quyết vụ việc của Hội đồng trọng tài chỉ có hiệu lực pháp luật sau khi có
quyết định của tòa án không hủy quyết định trọng tài.
Nhận định:
1) Tòa án có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản ngay cả khi tòa chưa thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
2) Tòa án ra quyết định hủy quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng trọng tài khi có
yêu cầu
3) Quyết định mở thủ tục phá sản DN, HTX bị lâm vào tình trạng phá sản thì làm cho DN,
HTX đó chấm dứt hoạt động
giai:
4) Tòa án có quyền hủy bỏ các quyết định của Hội đồng trọng tài nếu có yêu cầu của các bên
tranh chấp.

5) Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạnh phá sản
phải được tạm đình chỉ thực hiện.
6) Khi quyết định của Hội đồng trọnga tài bị hủy thì tranh chấp giữa các bên phải được giải
quyết tại Tòa án.1. Doanh nghiệp ko thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
thì được xem là lâm vào tình trạng phá sản.
7) Tòa án có quyền hủy bỏ các quyết định của Hội đồng trọng tài nếu có yêu cầu của các bên
tranh chấp.
8) Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạnh phá sản
phải được tạm đình chỉ thực hiện.
9) Khi quyết định của Hội đồng trọnga tài bị hủy thì tranh chấp giữa các bên phải được giải
quyết tại Tòa
10) chỉ có các chủ nợ có khoản nợ đến hạn mới có quyền nộp đơn yêu cầu toà án có thẩm
quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là con nợ của mình.
11) với quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc giải quyết các vụ án
dân sự mà đương sự của vụ án là doanh nghiệp, hợp tác xã đang bị mở thủ tục phá đều phải
được đình chị.
12) giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại phải đảm bảo nguyên tắc ko công khại
13) Mọi DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản đều bị TA có thẩm quyền ra quyết định mở thủ
tục phá sản.
14) Tài sản của DN lâm vào trình trạng phá sản là toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng vào hoạt
động kinh doanh có tại thời điểm TA thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.


15) Trong mọi trường hợp sự vô hiệu của hợp đồng đều không ảnh hưởng đến hiệu lực của
thỏa thuận trọng tài.
16) Trọng tài thương mại là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân.
Nhận định:
17) Trong quá trình giải quyết phá sản DN, HTX chỉ có thẩm phán được phụ trách việc giải
quyết PS mới có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX bị PS.
18) Các chủ thể KD khi lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn đều

là đối tượng áp dụng của LPS.
19) Mọi tranh chấp giữa các thương nhân với nhau đều có thể thỏa thuận chọn trọng tài
thương mại để giải quyết.
20) Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX việc triệu tập hội nghị chủ nợ là thủ tục bắt
buộc.
21) Hội đồng trọng tài chỉ tổ chức hòa giải khi các bên có yêu cầu.
22) Vịêc phân chia thẩm quyềN giải quyết vụ việc phá sản doanh nghiệp, HTX giữa tòa án
nhân cấp tỉnh và tòa án nhân dân cấp huyện được xác định theo giá trị nợ đến hạn của doanh
nghiêp, HTX.
23) Quyết định giải quyết vụ việc của Hội đồng trọng tài chỉ có hiệu lực pháp luât sau khi có
quyết định cua tòa án không hủy quyết định trọng tài.
24) Theo pháp lệnh trọng tài thương mại, khi có đủ căn cứ cho rằng Hội đồng trọng tài giải
quyết vụ việc không đúng với tình tiết khách quan của vụ việc, tòa án cấp tỉnh nơi hội đồng
trọng tài ra quyết định sẽ tuyên hủy quyết định trọng tài.
25) Các trung tâm trọng tài được thành lập và hoạt động như một doanh nghiệp.
26) Hội đồng trọng tài chỉ tổ chức hòa giải khi các bên có yêu cầu.
27) Quyết định giải quyết vụ việc của Hội đồng trọng tài chỉ có hiệu lực pháp luật sau khi có
quyết định của tòa án không hủy quyết định trọng tài.
Câu 18:
Khi TA ra quyết định thanh lý tài sản của công ty cổ phần A, sau khi thanh toán tất cả các
khoản nợ có bảo đảm, tổng tài sản của công ty này còn 8 tỷ đồng có có tổng số nghĩa vụ phải
thanh toán là 15,4 tỷ đồng (trong đó có khoản nợ thuế 400 triệu đồng, khoản phạt vi phạm
hành chính chưa nộp 100 triệu đồng, nợ công nhân 400 triệu đồng). Ông A là một chủ nợ
không bảo đảm với số số nợ 1 tỷ đồng sẽ được thanh toán bao nhiêu (Biết rằng chi phí phá
sản là 100 triệu đồng)?
Thứ tự chia tài sản theo điều 37


Thông thường phí phá sản được xem là một khoản nợ phải ưu tiên thanh toán trước trong điều
37. Tuy nhiên, trong bài tập này, phí phá sản không đưa vào nghĩa vụ phải thanh toán. Nghĩa

vụ phải thanh toán theo đề bài bao gồm: khoản nợ thuế 400 triệu đồng, khoản phạt vi phạm
hành chính chưa nộp 100 triệu đồng, nợ công nhân 400 triệu đồng.
Khi làm bài các bạn phân chia thành bảng như thế này để khỏi nhầm lẫn vì khi thi sẽ là một
bài tập lớn phức tạp hơn rất nhiều như bài tập số 6 phần slide power point cô đã gửi. Thêm
vào đó, cô nói khi mình lập thành bảng, cho dù kết quả cuối cùng không chính xác nhưng
chúng ta cũng sẽ có điểm từng bước

Thuế và phạt vi phạm hành chính không được ưu tiên thanh toán trước mà được xem như
khoản nợ không bảo đảm.
Theo điểm c, khoản 1, điều 37 Luật phá sản, giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản
nợ thì chủ nợ chỉ được thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng. Ông C là một chủ nợ không
bảo đảm với số nợ 1 tỷ đồng, ông C sẽ nhận được một khoản tương ứng là 7,5 tỷ/15tỷ = 50%,
tức là 500 triệu đồng.
-----------------------------------------Bài 6: Tại thời điểm TAND tỉnh M ra quyết định áp dụng thủ tục thanh lý tài sản đối với Cty
hợp danh X, Cty này có các tài sản cụ thể như sau:
- 01 tài khoản ngân hàng 1 tỷ đồng
- 1 căn nhà trị giá 1 tỷ đồng đã được dùng làm tài sản thế chấp cho khoản nợ 500 triệu vay của
ngân hàng A.
- 1 chiếc ô tô trị giá 300 triệu công ty X thuê của ông B (trả tiền thuê hàng tháng).
- Quyền sử dụng một lô đất trị giá 1 tỷ (Công ty X đã dùng quyền sử dụng lô đất này để bảo
đảm cho công ty J vay ngân hàng C 500 triệu trước khi TA thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản 4 tháng).
- Một căn nhà là tài sản của công ty X với giá trị 1 tỷ đã bị cơ quan thi hành án có thẩm quyền
kê biên để thi hành án dân sự mà công ty X phải thi hành nghĩa vụ là 500 triệu cho công ty D
trước khi mở thủ tục phá sản.
- Ngoài ra, Cty X còn có các khoản nợ sau: Nợ thuế 500 triệu đồng; Các chủ nợ không có bảo
đảm: Cty E 500 triệu đồng; Cty F 800 triệu đồng; Cty G 1 tỷ đồng; Cty H 1 tỷ đồng.
- Nợ Cty K 500 triệu đồng (có bảo đảm bằng 1 tài sản trị giá 300 triệu đồng), Nợ lương công
nhân 1 tỷ đồng.
Hãy thanh toán nợ cho các chủ nợ của Cty X (biết rằng chi phí cho việc phá sản là 100 triệu

đồng)


Các bước làm bài tập
Bước 1: Xác định tổng tài sản mà doanh nghiệp còn sau khi Tòa quyết định áp dụng thủ tục
thanh lý.
Bước 2: Xác định tổng nghĩa vụ phải thanh toán.
Bước 3: Chia tài sản theo thứ tự ưu tiên (điều 35 - 37 Luật phá sản)
Theo thứ tự: chủ nợ có bảo đảm, phí phá sản, lương, chủ nợ không bảo đảm... theo nguyên tắc
thanh toán đủ hết cho từng hàng ưu tiên, hết hàng ưu tiên thứ nhất mới đến hàng ưu tiên tiếp
theo... nếu tài sản không đủ để chia cho các chủ nợ thì thanh toán theo tỷ lệ %.

ĐỀ THI LUẬT PHÁ SẢN
Câu 1: Căn cứ pháp luật phá sản. Anh (chị) hãy giải thích tại sao thủ tục phá sản được gọi là
thủ tục thanh toán nợ đặc biệt?
Câu 2: Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao?
a. Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX việc triệu tập hội nghị chủ nợ là thủ tục bắt
buộc.
b.

Hội đồng trọng tài chỉ tổ chức hòa giải khi các bên có yêu cầu.

c. Vịêc phân chia thẩm quyềN giải quyết vụ việc phá sản doanh nghiệp, HTX giữa tòa án
nhân cấp tỉnh và tòa án nhân dân cấp huyện được xác định theo giá trị nợ đến hạn của doanh
nghiêp, HTX.
d. Quyết định giải quyết vụ việc của Hội đồng trọng tài chỉ có hiệu lực pháp luât sau khi có
quyết định cua tòa án không hủy quyết định trọng tài.
e. Theo pháp lệnh trọng tài thương mại, khi có đủ căn cứ cho rằng Hội đồng trọng tài giải
quyết vụ việc không đúng với tình tiết khách quan của vụ việc, tòa án cấp tỉnh nơi hội đồng
trọng tài ra quyết định sẽ tuyên hủy quyết định trọng tài.

PHẦN NHẬN ĐỊNH
Anh (chị) hãy cho biết những nhận định sau đây là Đúng hay Sai? Giải thích?
Sau khi có quyết định mở thủ tục PS, các bản án, quyết định liên quan tới DN, HTX bị giải
quyết PS phải được đình chỉ thi hành
HNCN lần thứ nhất được triệu tập khi danh sách chủ nợ được lập xong
Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục PS DN, HTX là đối tượng có quyền tham gia
HNCN
Chỉ có Tổ quản lý, thanh lý tài sản mới có quyền yêu cầu TA tuyên bố các giao dịch của DN,
HTX là vô hiệu


Chỉ có tòa án mới có thẩm quyền xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài.
Tòa án không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà các bên đã có thỏa thuận trọng tài.
Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp thương mại theo quy tắc tố tụng do các bên thỏa
thuận.
Trong tố tụng trọng tài, đơn kiện phải được gửi đến trung tâm trọng tài
PHẦN BÀI TẬP
Bài tập 1
Công ty cổ phần A có trụ sở tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và 1 chi nhánh tại
TP.HCM. CTCP A có các khoản nợ sau:
Nợ NH B 500 triệu (có thế chấp bằng 1 căn nhà trị giá 1 tỷ đồng), thời hạn thanh toán
10/2010;
Nợ Công ty C 300tr, không có tài sản bảo đảm, thời hạn thanh toán 7/2009;
Nợ ông D 200 tr, không có tài sản bảo đảm, thời hạn thanh toán 1/2009;
Nợ ngân hàng E 1 tỷ, có thế chấp bằng quyền sử dụng một mảnh đất trị giá 3 tỷ, thời hạn
thanh toán 5/2010;
Nợ công ty F 500tr, cầm cố bằng một chiếc ô tô trị giá 300 tr, thời hạn thanh toán 20/1/2010
Sau nhiều lần đòi nợ không được, ngày 10/1/2010 công ty C đã nộp đơn yêu cầu mở TTPS đối
với CTCP A. Vậy C phải nộp đơn yêu cầu đến cơ quan nào? Vì sao?
Ngày 11/1/2010 TAND có thẩm quyền đã thụ lý đơn của cty C và ngày 08/2/2010 TA ra

quyết định mở TTPS đối với CTCP A. Anh (chị) hãy cho biết những việc làm sau đây đúng
hay sai? Tại sao?
Ngày 20/1/2010 TAND có thẩm quyền giải quyết vụ việc phá sản có văn bản gửi TAND tỉnh
Y (là TA đang giải quyết vụ tranh chấp giữa CTCP A và CTCP K) yêu cầu TA này tạm đình
chỉ giải quyết vụ án đó.
Ngày 15/1/2010, CTCP A đã thanh toán khoản nợ 200tr cho ông D
Ngày 25/1/2010, được sự đồng ý bằng VB của thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, CTCP A
đã xử lý tài sản bảo đảm là căn nhà để trả nợ cho ngân hàng B.
Theo yêu cầu của công ty F, C, TA đã tuyên bố việc CTCP A trả 300 tr cho công ty TNHH Z
vào ngày 20/11/2009 là vô hiệu và buộc công ty Z phải hoàn trả lại số tiền đó cho CTCP A.
Anh (chị) hãy cho biết những nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
Bài tập 1
Công ty cổ phần Bảng Chữ Cái có 3 chủ nợ không có bảo đảm A=100TR; B=50TR;
C=200TR và 5 chủ nợ có bảo đảm một phần, trong đó phần không có bảo đảm lần lượt là


E=500TR; F=700TR; H=200TR; I=300TR; K=100TR. Khi Thẩm phán triệu tập HNCN, chỉ
có A và B dự họp.
HNCN có được tiến hành không? Vì sao?
Bài tập 2
Khi mở thủ tục thanh lý tài sản đối với công ty cổ phần Bình An, cơ quan có thẩm quyền xác
định được như sau:
Tổng giá trị tài sản của Bình An là 10 tỷ, trong đó giá trị tài sản bảo đảm là 7,5 tỷ (tài sản thế
chấp tại ngân hàng A trị giá 3 tỷ và tài sản thế chấp tại ngân hàng B trị giá 4,5 tỷ);
Tổng số nợ của công ty Bình An là 20 tỷ, trong đó nợ lương người lao động là 950 triệu; nợ
ngân hàng A 2,5 tỷ; nợ ngân hàng B 3tỷ;
Bà Cúc là chủ nợ không có bảo đảm của công ty Bình An với số tiền 4,5 tỷ.
Hỏi:
Bà Cúc được thanh toán bao nhiêu tiền, biết rằng phí phá sản là 100 triệu.
Bài tập 3

Ngày 10.4.2010, DNTN Bích Ngọc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty cổ
phần Phúc Anh. Ngày 02.5.2010, TA đã ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với CTCP Phúc
Anh.
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về những tình huống sau:
Ngày 05/5/2010, Tòa án yêu cầu HĐQT và TGĐ của CTCP Phúc Anh bàn giao toàn bộ công
việc của công ty cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản quản lý.
Ngày 06/5/2010, Ông Bình (cổ đông của CTCP Phúc Anh) chuyển nhượng toàn bộ cổ phần
của mình cho bà Hương nhưng không được thẩm phán chấp thuận.
Thẩm phán triệu tập HNCN lần thứ nhất nhưng tất cả chủ nợ đều vắng mặt. Tòa án đã ra quyết
định mở thủ tục thanh lý tài sản đối với CTCP Phúc Anh.
Ngày 10/6/2010, ông Duy là chủ nợ có bảo đảm một phần với tổng số nợ 2 tỷ, được bảo đảm
bằng tài sản trị giá 900 triệu nộp đơn yêu cầu Tòa án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ đã
đến hạn nhưng thẩm phán không đồng ý vì cho rằng tất cả các khoản nợ chỉ được thanh toán
khi TA mở thủ tục thanh lý tài sản của CTCP Phúc Anh
Bài tập 4
Doanh nghiệp A có trụ sở tại Việt Nam ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp B
có trụ sở tại Singapore. Trong hợp đồng, các bên thỏa thuận như sau: "Mọi tranh chấp phát
sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng các biện pháp thương lượng,
nếu bất thành, tranh chấp sẽ được giải quyết bằng Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên
cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC) theo quy tắc tố tụng trọng tài của


UNCITRAL có hiệu lực tại thời điểm đó. Khi tranh chấp phát sinh, Doanh nghiệp A khởi kiện
đến Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VIAC). VIAC đã thụ lý và giải quyết vụ việc theo quy tắc tố tụng của Trung tâm.
Doanh nghiệp B đã tham gia vụ kiện và tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng trong quá trình giải
quyết tranh chấp. Tuy nhiên, sau khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết, doanh nghiệp B đã nộp
đơn đến Tòa án yêu cầu hủy phán quyết trọng tài do VIAC đã áp dụng thủ tục tố tụng không
phù hợp với thỏa thuận của các bên.
Anh (chị) hãy bình luận vụ việc trên.




×