BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
---------------------------
PHẠM TƯỜNG VY
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHẠM TƯỜNG VY
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độclập – Tự do – Hạnhphúc
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TP. HCM, ngày..… tháng…..năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.
HCM ngày 31 tháng 10 năm 2015.
Họ tên học viên: PHẠM TƯỜNG VY
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 22/09/1991
Nơi sinh: Quảng Ngãi
Chuyên ngành: Kế Toán
MSHV: 1341850083
I- Tên đề tài:
Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành
bất động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu này kiểm tra sự tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi
1
Chủ tịch
theo hướng phát triển mối quan hệ giữa các biến trong mô hình và bằng chứng thực nghiệm.
2
Phản biện 1
Nghiên cứu chủ yếu phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi
3
Phản biện 2
4
Ủy viên
5
Ủy viên, Thư ký
của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2010 đến 2014. Từ kết quả thu hồi, tác giả đưa ra một số gợi ý giúp nhà quản trị
có những quyết định chiến lược mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp ngành bất
động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 17/03/2015
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 22/08/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ cô
Lời đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh.
hƣớng dẫn là TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là
Ngƣời đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và
trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các thầy cô Phòng Quản lý khoa học và
Đào tạo sau đại học, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi từ lúc vào học
tại Trƣờng cho đến khi Luận văn đƣợc hoàn thành.
Học viên thực hiện Luận văn
Nhân dịp, tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả các thầy cô bộ môn đã tận tâm truyền đạt
những kiến thức quý báu trong khóa học này. Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn đến mẹ,
gia đình và bạn bè, những ngƣời luôn bên cạnh, hết lòng giúp đỡ, khích lệ tạo mọi
PHẠM TƢỜNG VY
thuận lợi tốt nhất để tôi theo học và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
PHẠM TƢỜNG VY
iii
iv
TÓM TẮT
ABSTRACT
Trong nghiên cứu này, tác giả kiểm định tác động của vốn luân chuyển đến khả
The paper seeks to examine the effect of working capital management (WCM) on
năng sinh lợi của doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả lựa chọn một mẫu gồm 38 công
firms’ performance for listed Viet Nam firms. In this paper I utilized different
ty đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở
variables for the analysis of working capital management and firm performance in
giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2010 đến năm 2014.
Viet Nam for a sample of 38 firms of property sectors for the period of 5 years from
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là hồi quy các mô hình bằng Pool OLS,
2010-2014.
FEM, REM, FGLS với dữ liệu bảng. Xem xét sự tác động của chu kỳ luân chuyển
Research methods used are regression models with Pool OLS, FEM, REM, FGLS
tiền mặt (CCC) và ba thành phần của nó, gồm kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ
with panel data. The author have studied the effect of different variables of working
thanh toán tiền bình quân (APP) và kỳ lƣu kho (ITID) đến biến đại diện cho khả
capital management including the Average collection period (ACP), Inventory
năng sinh lợi là lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh (GPA). Ngoài ra, tác giả còn
turnover in days (ITID), Average payment period (ACP) and Cash conversion cycle
đƣa vào mô hình hồi quy bốn biến kiểm soát là tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), quy
(CCC) on the performance of Viet Nam firms. Current liquidity ratio (CR), debt
mô công ty (SIZE), tỷ số nợ (DR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) và
ratio (DR), size of firm (SIZE), short-term debt to total assets ratio (CLTAR),
tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA).
financial assets to total assets ratio (FATA) have been used as control variables.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động giữa khả năng sinh lợi của doanh
The study results showed a relationship between statistical significance profitability
nghiệp, đƣợc đánh giá thông qua tỷ lệ lợi nhuận gộp trên tổng tài sản trừ tài sản tài
of the business, was assessed through the ratio of gross profit to total assets minus
chính, với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó (kỳ thu tiền bình
financial assets, with cash conversion cycle face and its components (the average
quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân). Các nhà quản lý có thể
collection period, inventory conversion period, the average payment period).
tạo ra khả năng sinh lợi cao hơn cho các công ty của họ bằng cách xử lý đúng chu
Managers can generate greater profitability for their company by correctly handling
kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ cho các thành phần khác nhau của nó đến một mức
the cash conversion cycle and keep its various components to an optimum level. In
tối ƣu. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy có sự tác động cùng chiều giữa FATA,
addition, the study also found a relationship between FATA same direction,
CLTAR và khả năng sinh lợi của công ty. Đồng thời, tác giả cũng tìm thấy có sự tác
CLTAR and profitability of the company. Also, the authors also found a
động ngƣợc chiều giữa biến DR, SIZE và khả năng sinh lợi. Tác giả không tìm thấy
relationship between the variables DR counterclockwise, SIZE and profitability of
sự tác động có ý nghĩa giữa biến CR và khả năng sinh lợi của công ty.
the company. The authors found no correlation between the variables CR
Từ khóa: Quản trị vốn luân chuyển, Khả năng sinh lợi, Chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt.
significance and profitability of the company.
Key word: Working Capital Management, Profitability, Cash Conversion Cycle,
Property sectors.
v
MỤC LỤC
vi
2.1.3.4 Tác động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt đến khả năng sinh lợi......... 12
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ...................................................................... 13
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ix
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................................. 26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 27
3.1.1 Cơ sở xây dựng mô hình................................................................................ 27
3.1.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 28
3.2 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 36
3.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................................. 36
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. x
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3.4 Các phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................................. 38
1.1 Lý do nghiên cứu....................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 3
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 4
4.1 Thống kê mô tả........................................................................................................ 39
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 4
4.1.1 Thống kê mô tả chung ..................................................................................... 39
1.5 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 4
4.1.2 Thống kê mô tả biến độc lập với biến phụ thuộc ............................................ 43
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 4
4.2 Phân tích tƣơng quan............................................................................................... 46
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
4.3 Kết quả hồi quy các mô hình................................................................................... 48
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................................................... 5
4.4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 50
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 6
4.4.1 Các bƣớc kiểm định các giả thuyết hồi quy..................................................... 50
4.4.2 Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi quy ........................................................ 51
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
4.5 Kết quả mô hình nghiên cứu (Phƣơng pháp FGLS) ............................................... 54
2.1 Lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển và tác động của quản trị vốn luân chuyển
4.5.1 Kết quả nghiên cứu mô hình 1 ......................................................................... 54
đến lợi nhuận ................................................................................................................... 7
4.5.2 Kết quả nghiên cứu mô hình 2 ......................................................................... 55
2.1.1 Quản trị vốn luân chuyển ................................................................................ 7
4.5.3 Kết quả nghiên cứu mô hình 3 ......................................................................... 55
2.1.2 Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ............................................................... 9
4.5.4 Kết quả nghiên cứu mô hình 4 ......................................................................... 56
2.1.3 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi ..................... 10
4.5.5 Kết quả tổng hợp các mô hình nghiên cứu ...................................................... 56
2.1.3.1 Tác động của quản trị khoản phải thu đến khả năng sinh lợi ................. 10
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.............................................................................................. 57
2.1.3.2 Tác động của quản trị hàng tồn kho đến khả năng sinh lợi.................... 11
2.1.3.3 Tác động của quản trị khoản phải trả đến khả năng sinh lợi................. 12
vii
viii
CHƢƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GỢI Ý
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................. 58
5.2 Một số gợi ý nâng cao khả năng sinh lợi dựa trên việc quản trị vốn luân chuyển.. 63
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 65
5.3.1. Hạn chế ......................................................................................................... 65
5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 66
ACP
Average Collection Period - Kỳ thu tiền bình quân
APP
Average Payment Period - Kỳ thanh toán bình quân
CCC
Cash Conversion Cycle - Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
FEM
Fixed Effects Model - Phƣơng pháp hiệu ứng cố định
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 67
FGLS
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68
PHỤ LỤC
GDP
GPA
Feasible General Least Square - Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất tổng
quát khả thi
Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Profit to total Asset - Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh trên
tổng tài sản trừ tài sản tài chính
ITID
Inventory Turnover in Days - Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
OLS
Pooled Regression OLS - Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
REM
Random Effects Model - Phƣơng pháp hiệu ứng ngẫu nhiên
ROA
Return On total Assets - Tỷ suất sinh lời trên tài sản
ROE
Return On Equity - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
WCM
Working Capital Management - Quản trị vốn lƣu động
WTO
World Trade Organization - Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
ix
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu các công trình trƣớc ......................... 20
Hình 2.1 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh (Jordan, 2003) ........ 7
Bảng 3.1 Bảng tóm tắt cách đo lƣờng các biến trong mô hình nghiên cứu ......... 34
Hình 4.1 Mối quan hệ giữa GPA và ACP ............................................................ 43
Bảng 3.2 Bảng kỳ vọng về sự tác động của các biến đến biến phụ thuộc ........... 35
Hình 4.2 Mối quan hệ giữa GPA và ITID ............................................................ 43
Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích ......................... 39
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa GPA và APP ............................................................ 44
Bảng 4.2 Ma trận tƣơng quan giữa các biến nghiên cứu ..................................... 45
Hình 4.4 Mối quan hệ giữa GPA và CCC ............................................................ 45
Bảng 4.3 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi: Phƣơng
pháp Pooled OLS ................................................................................................. 48
Bảng 4.4 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi: Phƣơng
pháp REM – Random effects model .................................................................... 49
Bảng 4.5 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi: Phƣơng
pháp FEM – Fixed effects model ......................................................................... 49
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định VIF, phƣơng sai của sai số thay đổi và tự tƣơng quan
của mô hình nghiên cứu 1 .................................................................................... 51
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định VIF, phƣơng sai của sai số thay đổi và tự tƣơng quan
của mô hình nghiên cứu 2 .................................................................................... 52
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định VIF, phƣơng sai của sai số thay đổi và tự tƣơng quan
của mô hình nghiên cứu 3 .................................................................................... 52
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định VIF, phƣơng sai của sai số thay đổi và tự tƣơng quan
của mô hình nghiên cứu 4 .................................................................................... 53
Bảng 4.10 Kết quả nghiên cứu Mô hình 1 ........................................................... 54
Bảng 4.11 Kết quả nghiên cứu Mô hình 2 ........................................................... 55
Bảng 4.12 Kết quả nghiên cứu Mô hình 3 ........................................................... 55
Bảng 4.13 Kết quả nghiên cứu Mô hình 4 ........................................................... 56
Bảng 4.14 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến GPA đã khắc phục các hiện
tƣợng bằng phƣơng pháp FGLS ........................................................................... 57
1
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nhiều cuộc khảo sát đã chỉ ra rằng các nhà quản lý dành thời gian đáng kể để giải
Trong chương đầu tiên của đề tài, tác giả muốn đề cập đến lý do hình thành đề tài
nghiên cứu. Trên cơ sở các vấn đề phát sinh trong thực tiễn và kết hợp với cơ sở lý
thuyết trước đây để phân tích và làm rõ lĩnh vực mà tác giả muốn nghiên cứu. Nội
quyết các vấn đề có liên quan đến quyết định vốn luân chuyển. Bởi vì biểu hiện
dƣới hình thái vật chất của vốn luân chuyển là tài sản lƣu động, các tài sản ngắn hạn
đều là những đầu tƣ ngắn hạn và liên tục đƣợc chuyển thành các loại tài sản khác.
dung của chương bao gồm 7 phần: (1) Lý do nghiên cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu,
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào chính là tối đa hóa lợi nhuận.
(3) Câu hỏi nghiên cứu, (4) Phương pháp nghiên cứu, (5) Phạm vi và đối tượng
Nhƣng đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán cũng là một mục tiêu quan trọng không
nghiên cứu, (6) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, (7) Kết cấu của đề tài
kém. Việc tăng lợi nhuận tại các chi phí thanh khoản có thể mang lại những vấn đề
nghiên cứu.
nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải có một sự cân bằng giữa hai
1.1 Lý do nghiên cứu
mục tiêu của công ty. Nếu chúng ta không quan tâm đến lợi nhuận, chúng ta không
thể tồn tại trong thời gian dài. Mặt khác, nếu chúng ta không quan tâm đến khả năng
Sự bất ổn của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đặt ra áp lực
thanh toán, chúng ta có thể đối mặt với nguy cơ phá sản hoặc phá sản. Vì những lý
rất lớn lên vai các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận cổ đông, quản lý thu
do đó, việc quản trị vốn luân chuyển cần đƣợc xem xét thích hợp vì nó sẽ ảnh
nhập hiệu quả và chèo kéo công ty thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
hƣởng đến lợi nhuận của công ty.
đang diễn ra. Đối với mỗi công ty, sự biến động của nền kinh tế luôn đƣợc quan tâm
bởi vì đó là một nhân tố quan trọng để tối đa hóa tính thanh khoản của công ty và
dòng tiền tự do. Đặc biệt, trong hoàn cảnh tụt dốc của kinh tế thế giới hiện nay, tiền
mặt trở thành một nguồn khó để vay mƣợn hơn, mỗi công ty không nên quên đƣợc
sự thật rằng hầu hết tiền mặt của công ty đều gắn chặt trong các thành phần của vốn
luân chuyển, vì vậy một chiến lƣợc mới nhằm quản lý dòng tiền hiệu quả thì không
nên bỏ qua việc quản trị vốn luân chuyển.
Các doanh nghiệp có thể duy trì một mức nguồn vốn tối đa nhằm tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu đó thì việc dự trữ lƣợng hàng tồn kho lớn và
một chính sách tín dụng thƣơng mại rộng rãi có thể dẫn đến doanh thu cao. Mặt
khác lƣợng hàng tồn kho lớn làm giảm nguy cơ của cổ phiếu bán ra. Một thành
phần khác của vốn luân chuyển là khoản phải trả. Việc trì hoãn thanh toán cho nhà
cung cấp cho phép doanh nghiệp đánh giá chất lƣợng sản phẩm mình đã mua, và có
thể là một nguồn tài trợ linh hoạt và chi phí thấp cho doanh nghiệp. Mặt khác, việc
Quản trị vốn luân chuyển là một thành phần rất quan trọng đối với tình hình tài
chậm thanh toán có thể rất tốn kém nếu doanh nghiệp đƣợc hƣởng chế độ giảm giá
chính của doanh nghiệp, bởi nó ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản và
cho việc thanh toán sớm. Một biện pháp phổ biến của quản trị vốn luân chuyển
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang dần phục
(WCM) là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tức là khoảng thời gian giữa việc chi mua
hồi từ sau cuộc khủng hoảng, làm thế nào để quản trị tốt vốn luân chuyển là một
nguyên vật liệu thô và thu hồi tiền mặt từ việc bán thành phẩm. Một chu kỳ chuyển
trong những mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp hƣớng đến.
đổi tiền mặt (CCC) có thể tăng lợi nhuận vì nó dẫn đến doanh số bán hàng cao hơn,
Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả liên quan đến việc lập kế hoạch và kiểm soát tài
tuy nhiên lợi nhuận công ty cũng có thể giảm theo chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Bài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn nhƣ là một cách loại bỏ nguy cơ không có khả năng
luận văn này tìm hiểu về tầm quan trọng của quản lý vốn luân chuyển và các thành
đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn và tránh đầu tƣ quá mức (Eljelly, 2004).
phần khác nhau của nó ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
3
4
Giai đoạn 2002-2007, Việt Nam luôn đƣợc coi là một trong những điểm sáng trong
Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu “Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến
bản đồ kinh tế toàn cầu với tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 7,8%. Với việc gia
khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trƣờng
nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) năm 2007, tốc độ tăng trƣởng GDP lên
chứng khoán Việt Nam”.
tới gần 8,5%.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra năm 2008, nền kinh tế Việt Nam có dấu
Đề tài nghiên cứu này nhằm vào các mục tiêu sau đây:
hiệu tăng trƣởng chậm khi các thị trƣờng xuất khẩu lớn bị ảnh hƣởng, sức mua
Thứ nhất, nhận dạng các thành phần của vốn luân chuyển, yếu tố tác động đến khả
trong nƣớc giảm. Cả giai đoạn này, tăng GDP luôn thấp hơn 7% và ngày càng đi
năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán
xuống, đến năm 2012 chỉ còn 5,03%. Tình hình có khả quan hơn khi năm 2013,
Việt Nam.
GDP đạt 5,5%, và gần đây nhất năm 2014 đạt 5,98%. Đây là một dấu hiệu tích cực
Thứ hai, xác định mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của các
cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi.
doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Cùng thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cũng là lúc thị trƣờng bất động sản
suy thoái. Nguyên nhân sâu xa của việc này là do sự sụp đổ của thị trƣờng bất động
sản, vì nguồn vốn chủ yếu đổ vào thị trƣờng này là vốn vay từ ngân hàng, sự sụp đổ
Thứ ba, dựa trên kết quả nghiên cứu có đƣợc, tác giả đƣa ra một số gợi ý quản lý
vốn luân chuyển phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp
ngành bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
hàng loạt đã khiến nhiều ngành nghề bị ảnh hƣởng Trong những năm qua, nhờ sự
hỗ trợ từ Nhà nƣớc, có nhiều gói kích cầu nhƣ gói 30.000 tỷ, cùng nhiều chính sách
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
khác đã giúp thị trƣờng bất động sản dần phục hồi. Tuy nhiên làm thế nào để duy trì
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn trả lời các các câu hỏi nghiên
đƣợc sự chuyển biến của các doanh nghiệp trong ngành bất động sản là một vấn đề
cứu sau:
quan trọng. Một trong những mục tiêu đƣợc đặt ra là cần phải quản trị tốt vốn luân
Thứ nhất, thành phần vốn luân chuyển nào sẽ tác động đến khả năng sinh lợi của
chuyển trong doanh nghiệp bất động sản. Bởi vì quản trị vốn luân chuyển tác động
các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong
đến lợi nhuận và tính thanh khoản của các công ty.
giai đoạn 2010-2014?
Tại Việt Nam, đề tài về quản trị vốn luân chuyển đã không còn xa lạ với những nhà
nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chỉ phân tích khái quát tất cả các doanh
nghiệp ở Việt Nam mà chƣa đi sâu vào một nhóm ngành cụ thể nào. Cụ thể, ở bài
luận văn này, sẽ tập trung vào nghiên cứu quản trị vốn luân chuyển tác động đến
khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản.
Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của các doanh
nghiệp ngành bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
2010-2014 nhƣ thế nào?
Thứ ba, làm thế nào để quản lý vốn luân chuyển phù hợp nhằm nâng cao khả năng
sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam?
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
5
6
Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính kết hợp với định lƣợng, cụ thể:
động của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt
- Phƣơng pháp định tính: sử dụng phƣơng pháp mô tả - giải thích; phân tích tổng
Nam có những đặc thù khác biệt với các ngành khác cũng nhƣ các nền kinh tế khác
hợp; so sánh và các công cụ nhƣ bảng biểu, đồ thị để chứng minh và làm sáng
tỏ luận cứ nghiên cứu.
- Phƣơng pháp định lƣợng: bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng dựa
trên cơ sở thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan và phân tích hồi quy.
trên thế giới.
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Thống kê mô tả: Tập hợp dữ liệu và phân tích tổng quan về dữ liệu thu thập đƣợc.
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc
Phân tích tương quan: Xác định mức độ tƣơng quan giữa các biến.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Phân tích hồi quy tuyến tính: Thực hiện hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng theo
Chƣơng 4: Kiểm định giả thuyết và kết quả nghiên cứu
các phƣơng pháp: Pooled Regression (OLS), Fixed effects model (FEM), Random
effects model (REM). Sau đó, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp FGLS để khắc
phục hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa các sai số và hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi
(nếu có) nhằm đảm bảo ƣớc lƣợng thu đƣợc vững và hiệu quả.
1.5 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là khả năng sinh lợi và mức độ tác động của
các thành phần vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành
bất động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các yếu tố thuộc thành phần vốn luân chuyển (kỳ thu tiền bình
quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt) tác động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành
bất động sản đƣợc xét thông qua chỉ tiêu lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
trên tổng tài sản trừ tài sản tài chính (GPA).
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài là một nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm sáng tỏ các thành phần của vốn
luân chuyển yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất
động sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu cho thấy hoạt
Chƣơng 5: Kết quả nghiên cứu và một số gợi ý
7
8
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITID): là thời gian bình quân cần thiết để chuyển
Trong chương 1 tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Tiếp theo
trong chương 2 tác giả sẽ trình bày tổng quát các khái niệm về quản trị vốn luân
chuyển, các nghiên cứu trước và bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của quản
trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi. Hệ thống các nghiên cứu trong và ngoài
nước trước đây có liên quan đến nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển, vì thế tác
giả tiến hành phân tích, thừa hưởng mô hình và từ đó thiết lập các giả thiết nghiên
cứu. Đồng thời xây dựng mô hình nghiên cứu quản trị vốn luân chuyển tác động
đến khả năng sinh lợi.
hoá nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và bán cho ngƣời tiêu dùng. Chi tiết
ra, khoảng thời gian này gồm thời gian bình quân nguyên vật liệu ở trong kho, toàn
bộ thời gian chu kỳ sản xuất, thời gian bình quân sản phẩm tồn kho.
- Kỳ thu tiền bình quân (ACP): là khoảng thời gian để chuyển khoản phải thu thành
tiền mặt, nghĩa là thời gian cần thiết để thu tiền từ khách hàng kể từ thời điểm ghi
hóa đơn. Có thể ƣớc lƣợng đƣợc kỳ thu tiền bình quân, hay còn gọi là số ngày bán
hàng. Cũng có thể tính bằng cách chia khoản phải thu cho doanh số bán tín dụng
bình quân mỗi ngày.
- Kỳ thanh toán bình quân (APP): là độ dài thời gian từ khi mua nguyên vật liệu hay
2.1 Lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển và tác động của quản trị vốn luân
thuê lao động đến khi thanh toán cho họ.
chuyển đến khả năng sinh lợi
- Chu kỳ chuyển luân chuyển tiền mặt (CCC): bằng tổng thời gian từ khi chi tiền
mặt đến khi nhận tiền mặt. Gitman (1974) đã kết luận rằng CCC là một thành phần
2.1.1 Quản trị vốn luân chuyển
quan trọng nhất trong việc quản trị vốn luân chuyển. Theo Jordan (2003), chu kỳ
Vốn luân chuyển đƣợc định nghĩa là khoản chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ
chuyển đổi tiền mặt đƣợc tính theo công thức sau: CCC = ACP + ITID – APP. Mối
ngắn hạn. Theo Phan Đình Nguyên (2013), biểu hiện dƣới hình thái vật chất của
quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh đƣợc mô tả trong sơ
vốn luân chuyển là tài sản lƣu động. Tài sản lƣu động là những tài sản ngắn hạn và
đồ sau:
thƣờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Vốn luân chuyển theo nghĩa
rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lƣu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh
Hàng tồn kho mua
Hàng tồn kho bán
doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các
dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban
đầu là tiền mặt.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Với sự chuyển hoá nhanh nhƣ vậy, các hoạt động quản trị vốn luân chuyển chiếm
gần nhƣ phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài chính. Chính sách vốn
Kỳ thanh toán bình quân
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
luân chuyển hiệu quả phải đảm bảo giảm tối thiểu thời gian từ khi trả tiền mua
nguyên vật liệu đến khi thu tiền bán tín dụng. Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bao gồm
khoảng thời gian từ khi công ty thanh toán các khoản nợ đến khi thu tiền mặt. Trong
khoảng thời gian đó, có các yếu tố sau đây:
Tiền mặt trả chi hàng tồn
Tiền mặt nhận
Chu kỳ kinh doanh
Hình 2.1 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh (Jordan, 2003)
Thời
gian
9
10
Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cách tính này
2.1.2 Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
Theo Afza và Nazir (2007), quản trị vốn luân chuyển là một phần quan trọng trong
công việc của nhà quản lý và có ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.
phản ánh một cách rõ ràng hơn về tình hình hoạt động của công ty vì nó đã loại bỏ
các khoản chi phí có thể che đi những bƣớc tiến trong kinh doanh. Chỉ số này cũng
rất hữu dụng trong việc đánh giá các công ty có cơ cấu vốn, mức thuế và chính sách
khấu hao khác nhau. Dựa vào chỉ số này, các nhà đầu tƣ có thể xác định đƣợc lƣợng
Có nhiều tỷ số đặt ra để đo lƣờng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Theo Nguyễn
tiền mà một công ty mới mở hoặc công ty vừa cơ cấu lại có thể tạo ra trƣớc khi
Minh Kiều (2012) tỷ số khả năng sinh lợi đƣợc thiết kế nhằm đo lƣờng khả năng
thanh toán cho chủ nợ và cơ quan thuế.
sinh lợi của doanh nghiệp ở từng góc độ khác nhau tùy theo mục tiêu của nhà phân
tích. Một số chỉ tiêu dùng để đo lƣờng khả năng sinh lợi nhƣ sau:
-
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA – Return on assets)
Lợi nhuận sau thuế
-
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản trừ tài sản tài chính
Theo Albert Amponash Addae & Nyarko-Baasi (2013) lợi nhuận gộp từ hoạt động
kinh doanh trên tổng tài sản trừ tài sản tài chính (GPA) đƣợc tính bằng công thức
sau:
ROA =
Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Tổng tài sản
GPA =
Tổng tài sản – Tài sản tài chính
ROA là một chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tƣ vào công ty,
nó cho biết khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tƣ vào công ty. ROA của các
Trong đó:
công ty niêm yết có thể khác nhau và phụ thuộc nhiều vào ngành. Chỉ số này tƣơng
Tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa vào nội dung vật chất của nó
đối phổ biến.
(giống nhƣ bất động sản gồm nhà cửa, đất đai) mà dựa vào các quan hệ trên thị
-
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
trƣờng. Nó bao gồm các công cụ tài chính nhƣ cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân
hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác.
GPA là chỉ tiêu gắn liền với hoạt động “thành công” hay “thất bại” của hoạt động
Vốn chủ sở hữu
kinh doanh, không tính đến hoạt động tài chính và chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt
ROE là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu, tính đƣợc bao nhiêu đồng
chẽ với các chỉ tiêu hoạt động khác của doanh nghiệp.
lợi nhuận đƣợc sinh ra trên một đồng vốn chủ sở hữu. ROE càng cao, cổ phiếu đó
2.1.3 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của doanh
càng nhận đƣợc sự quan tâm của nhà đầu tƣ.
nghiệp
-
Tỷ suất EBITDA/Tổng tài sản (EBITDA Return On Assets Ratio)
Lợi nhuận ròng + lãi vay + khấu hao
EBITDA/Tổng tài sản =
Tổng tài sản
2.1.3.1 Tác động của quản trị khoản phải thu đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp
11
12
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc
trị hàng tồn kho vì thế có vai trò quan trọng trong việc quản lý dòng tiền của công
dịch vụ. Hầu hết, các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu nhƣng với
ty. Đối với các doanh nghiệp ngành bất động sản, việc hàng tồn kho tăng cao là dấu
mức độ khác nhau, từ đó có thể thu hồi đƣợc công nợ khó đòi. Việc kiểm soát
hiệu xấu cho thấy đầu ra của sản phẩm khó khăn, làm giảm khả năng sinh lợi của
khoản phải thu liên quan đến khả năng sinh lợi cũng nhƣ rủi ro của doanh nghiệp.
doanh nghiệp vì chôn vốn quá lâu đồng thời phải mang gánh nặng nợ vay rất lớn.
Có hai trƣờng hợp xảy ra khi bán chịu hàng hóa, thứ nhất nếu không bán chịu hàng
Doanh nghiệp trong ngành bất động sản thƣờng có hàng tồn kho cao hơn so với các
hóa sẽ mất cơ hội bán hàng, từ đó lợi nhuận sẽ giảm. Còn nếu bán chịu hàng hóa
ngành khác vì vòng quay bất động sản vốn khá chậm. Hơn nữa, do tính đặc thù của
quá nhiều thì sẽ phát sinh nguy cơ tồn tại các khoản nợ khó đòi. Dƣới góc độ quản
mặt hàng này trong nhiều trƣờng hợp căn hộ, đất nền sau khi bán nhƣng vẫn không
trị, các giám đốc tài chính có thể gia tăng giá trị cho vốn cổ đông bằng cách tác
thể hạch toán vào doanh thu, do vậy hàng tồn kho vẫn hiện diện trên báo cáo tài
động đến việc đầu tƣ vốn luân chuyển vào các khoản phải thu. Nếu quản trị tốt
chính. Do đó, các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ lƣợng hàng tồn kho cũng
khoản phải thu sẽ làm tăng giá trị cổ đông, quản trị kém hiệu quả sẽ có tác dụng
nhƣ kỳ luân chuyển hàng tồn kho để giảm thiểu ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi.
ngƣợc lại.
2.1.3.3 Tác động của quản trị khoản phải trả đến khả năng sinh lợi của doanh
Các yếu tố tác động đến khoản phải thu thƣờng là giá bán, khối lƣợng sản phẩm,
nghiệp
chất lƣợng sản phẩm và chính sách bán chịu. Trong các yếu tố này, chính sách bán
Không chỉ quản trị không tốt các khoản phải thu mà ngay cả yếu kém trong quản trị
chịu ảnh hƣởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài
các khoản phải trả cũng có thể trở thành nguy cơ dẫn một công ty đến chỗ phá sản.
chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải
Gánh nặng nợ nần do mua quá nhiều trong khi không thể đẩy mạnh doanh thu bán
thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn
hàng và không có biện pháp gia tăng dòng ngân lƣu từ hoạt động kinh doanh sẽ làm
bán chịu có thể kích thích đƣợc nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận,
công ty suy yếu về tài chính và thiếu hụt nguồn tiền trả nợ ngƣời bán.
nhƣng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và bao giờ cũng có chi phí đi
kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài chính cần xem xét thận trọng với sự đánh
đổi này.
Các khoản phải trả đối với doanh nghiệp bất động sản thƣờng là trả nợ vay, hoặc trả
chi phí mua nguyên vật liệu xây dựng. Quản trị khoản phải trả liên quan đến khả
năng thƣơng thảo hợp đồng về những điều khoản thanh toán với nhà cung cấp. Cần
2.1.3.2 Tác động của quản trị hàng tồn kho đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
lƣu ý rằng khi thƣơng lƣợng các điều khoản thanh toán, giá cả thấp có thể không
Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại
mang lại lợi ích cao nhất mà điều khoản thanh toán linh hoạt có thể cung cấp nhiều
hoặc tƣơng lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho
lợi thế hơn cho dòng tiền mặt của công ty. Khi doanh nghiệp thanh toán sớm có thể
sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho công cụ, dụng cụ dùng trong
lợi hơn so với thanh toán đúng hạn hoặc thanh toán chậm kèm các hình phạt về lãi
sản xuất.
suất. Điều đó cho thấy khi doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán sẽ làm giảm
Hàng tồn kho là một tất yếu khách quan, không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhƣng tồn kho đồng nghĩa với việc “chiếm giữ vốn” hoạt động. Quản
áp lực cho dòng tiền hoạt động, từ đó làm giảm chi phí sử dụng vốn, làm tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, nó cũng có mặt trái khi kéo dài thời gian thanh toán có thể ảnh
hƣởng đến uy tín và khả năng sinh lợi của công ty.
13
14
2.1.3.4 Tác động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt đến khả năng sinh lợi của doanh
kho, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đối với khả năng sinh
nghiệp
lợi của các công ty ở Iran. Biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lợi của doanh
Theo quan điểm truyền thống về tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến khả
nghiệp là biến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các biến độc lập ảnh hƣởng
năng sinh lợi thì trong trƣờng hợp các yếu tố khác không đổi, một chu kỳ chuyển
đến ROE đƣợc tác giả lựa chọn đƣa vào mô hình là kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ
đổi tiền mặt dài hơn sẽ làm tổn hại đến lợi nhuận của công ty. Việc rút ngắn chu kỳ
luân chuyển hàng tồn kho (ITID), kỳ thanh toán bình quân (APP), chu kỳ chuyển
chuyển đổi tiền mặt sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty bởi vì chu kỳ chuyển đổi tiền
đổi tiền mặt (CCC), tỷ lệ thanh toán hiện thời (CR), tỷ lệ nợ (DR), quy mô doanh
mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ bên ngoài với chi phí cao càng lớn. Nói cách khác,
nghiệp (SIZE) và tỷ lệ tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA). Kết quả cho thấy
một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của công ty
rằng có một sự tác động tiêu cực mạnh mẽ giữa các thành phần của quản trị vốn
vì nó cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân chuyển. Chu kỳ chuyển đổi tiền
luân chuyển và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tỷ lệ thanh toán hiện thời và tỷ
mặt có thể đƣợc rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua
lệ nợ có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi, trong khi đó quy mô doanh nghiệp
việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách
và tỷ số tài sản tài chính có sự tác động tiêu cực. Mô hình nghiên cứu cụ thể nhƣ
hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc
sau:
trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
ROEit = βo + β1(ACPit) + β2(ITIDit) + β3(APPit) + β4(CCCit) + β5(CRit) + β6(DRit) +
Mặt khác, việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng có thể gây thiệt hại cho
β7(SIZEit) + β8(FATAit) + εit
công ty. Vì khi giảm thời gian thu tiền khách hàng, công ty sẽ vô tình đánh mất các
Đồng quan điểm với Ahmad Ahmadpour (2012), nghiên cứu của nhóm tác giả
khách hàng có khả năng tín dụng tốt; giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho sẽ dẫn
Adeel Mumtaz và ctg (2011) cũng cho rằng có tồn tại sự tác động tiêu cực giữa
đến việc nhƣờng khách hàng cho đối thủ cạnh tranh; đồng thời khi kéo dài thời gian
quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Cụ thể, nhóm tác
trả nợ, công ty có thể mất uy tín và các khoản chiết khấu nếu thanh toán sớm.
giả nghiên cứu một mẫu gồm 22 doanh nghiệp ngành hóa học cho giai đoạn từ năm
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Các nhà nghiên cứu xem xét sự tác động giữa độ dài chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm
tra sự tác động này đều cho thấy có một sự tác động ngƣợc chiều có ý nghĩa thống
kê.
2005-2010. Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong nghiên cứu gồm doanh số bán
hàng (SALE), quy mô doanh nghiệp (SIZE), kỳ thu tiền bình quân (NDR), kỳ luân
chuyển hàng tồn kho (NDI), đòn bẩy (LEV), vốn chủ sở hữu (EQUITY) và tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Biến lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đƣợc sử dụng để đại
diện cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các
biến doanh số bán hàng, quy mô doanh nghiệp, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, hàng
Theo Ahmad Ahmadpour và ctg (2012), nghiên cứu về sự tác động của quản trị vốn
tồn kho, GDP và vốn chủ sở hữu có mối quan hệ đồng biến với ROA, trong khi đó,
luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty. Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác
kỳ thu tiền bình quân và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ nghịch biến với ROA.
giả đã chọn mẫu của 112 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tehran từ
Điểm hạn chế của nghiên cứu này là mẫu điều tra quá nhỏ, giai đoạn cũng không đủ
năm 2000-2009. Nhóm tác giả đã nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các biến khác nhau
dài nên có thể không khái quát đƣợc hết đặc điểm của quản trị vốn luân chuyển đối
của quản trị vốn luân chuyển bao gồm kỳ thu tiền bình quân, vòng quay hàng tồn
với ngành hóa học. Mô hình nghiên cứu đƣợc nhóm tác giả đƣa ra cụ thể nhƣ sau:
15
16
ROAit = β0 + β1SALEit + β2SIZEit + β3NDRit + β4NDIit + β5LEVit + β6EQUITYit +
nhuận, trong khi vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân và CCC có tác
β7GDPi + εit
động tiêu cực với khả năng sinh lợi. Mặt khác, biến quy mô doanh nghiệp và tăng
Trong nghiên cứu của Mustafa Afeef (2011) về tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị trƣờng chứng khoán
Pakistan giai đoạn 2003-2008. Biến đại diện cho khả năng sinh lợi đƣợc tác giả sử
dụng trong nghiên cứu là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), giống với biến phụ
thuộc trong các nghiên cứu trƣớc nhƣ Adeel Mumtaz và ctg (2011), Sajid Gul và
ctg (2013). Tuy nhiên, biến ROA đƣợc tác giả tính theo hai biến riêng, đó là tỷ lệ
thu nhập trƣớc thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản và lợi nhuận từ hoạt động kinh
trƣởng doanh số bán hàng có ảnh hƣởng tích cực đến lợi nhuận. Trong khi đó, tỷ lệ
nợ có tác động tiêu cực đến lợi nhuận. Nhóm tác giả đề xuất bốn mô hình nghiên
cứu cụ thể nhƣ sau:
ROAit = β0 + β1ACPit + β2SIZEit + β3GROWTHit + β4DRit + εit (1)
ROAit = β0 + β1INVit + β2SIZEit + β3GROWTHit + β4DRit + εit (2)
ROAit = β0 + β1APPit + β2SIZEit + β3GROWTHit + β4DRit + εit (3)
ROAit = β0 + β1CCCit + β2SIZEit + β3GROWTHit + β4DRit + εit (4)
doanh (OPS) đƣợc tính bằng chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cho doanh thu
Pedro Juan García-Teruel, Pedro Martínez-Solano (2007) tiến hành nghiên cứu
ròng. Các biến độc lập gồm kỳ thu tiền bình quân (RCP), kỳ luân chuyển hàng tồn
8.872 công ty vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha giai đoạn 1996-2002 bằng cách sử dụng
kho (ICP), kỳ thanh toán bình quân (PDP), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), tỷ lệ
mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên, hiệu ứng cố định và phân tích đa biến nhằm cung cấp
thanh toán hiện thời (CR), quy mô doanh nghiệp (LNS), đòn bẩy (FL). Kết quả
bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng của quản trị vốn luân chuyển (số ngày
nghiên cứu cho thấy, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân có tác
khoản phải thu, số ngày khoản phải trả, số ngày hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi
động tiêu cực đến ROA, hàm ý rằng để tăng thêm lợi nhuận, kỳ luân chuyển hàng
tiền mặt) lên lợi nhuận (tỷ suất sinh lợi trên tài sản). Để loại bỏ các vấn đề của biến
tồn kho phải đƣợc giữ càng ngắn càng tốt. Tƣơng tự, biến kỳ thu tiền bình quân
nội sinh Garcia-Teruel, Solano sử dụng các biến công cụ, đặc biệt độ trễ bậc 1 của
cũng có tác động tiêu cực đến ROA, cho thấy rằng việc kỳ thu tiền đúng thời hạn sẽ
số ngày phải thu, số ngày hàng tồn kho, số ngày khoản phải trả và chu kỳ chuyển
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khi đó, không tìm thấy sự tác động quan
đổi tiền mặt đƣợc sử dụng nhƣ các biến công cụ. Các nghiên cứu trƣớc đây hầu hết
trọng giữa ROA và kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ lệ
chƣa đi sâu và chia doanh nghiệp thành hai loại là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
thanh toán hiện thời. Mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
nghiệp lớn. Điểm khác biệt thứ hai, bài nghiên cứu thực hiện kiểm định tính chắc
ROAit = β0 + β1RCPit + β2ICPit + β3PDPit + β4CCCit + β5CRit + β6LNSit + β7FLit + εit
chắn của kết quả đƣợc thực hiện cho vấn đề nội sinh có thể xảy ra, mục đích là để
Giống với hƣớng nghiên cứu của Mustafa Afeef (2011), Sajid Gul và ctg (2013)
cũng tiến hành nghiên cứu về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Pakistan trong giai đoạn 2006-2012. Tác giả sử
dụng biến lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) làm biến đại diện cho khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Các biến độc lập gồm các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt (CCC) và quy mô doanh nghiệp (SIZE), tốc độ phát triển (GROWTH) tỷ lệ nợ
(DR). Kết quả cho thấy số ngày của khoản phải trả có tác động tích cực đến lợi
chắc rằng mối quan hệ tìm đƣợc trong quá trình phân tích là do tác động của chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt lên lợi nhuận chứ không phải do ngƣợc lại. Biến phụ thuộc đại
diện cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là ROA (lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
vay chia cho tổng tài sản). Các biến độc lập gồm kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ
luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thanh toán bình quân (AP), chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt (CCC), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tốc độ tăng trƣởng doanh thu
(SGROW), đòn bẩy (DEBT). Kết quả nghiên cứu giống nhƣ các nghiên cứu trƣớc
cho các công ty lớn (Ahmad Ahmadpour và ctg (2012); Adeel Mumtaz; Salman,
17
18
AY và ctg 2014) tức là tồn tại sự tác động ngƣợc chiều giữa lợi nhuận và số ngày
lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty thâm dụng vốn luân chuyển, trong khi số ngày
khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Hàm ý rằng,
vốn luân chuyển và tỷ lệ nợ mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty thâm dụng
doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận cho công ty bằng cách giảm kỳ thu tiền bình
vốn cố định. Mô hình nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
quân và hàng tồn kho cũng nhƣ rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Mô hình
ROAit = β0 + β1DIit + β2DRit + β3DWCit β4DARit+ εit (1)
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
ROEit = β0 + β1DIit + β2DRit + β3DWCit β4DARit+ εit (2)
ROAit = β0 + β1ARit + β2SIZEit + β3SGROWit + β4DEBTit + β5GDPGRit+ εit (1)
ROSit = β0 + β1DIit + β2DRit + β3DWCit β4DARit+ εit (3)
ROAit = β0 + β1INVit + β2SIZEit + β3SGROWit + β4DEBTit + β5GDPGRit + εit (2)
ROAit = β0 + β1APit + β2SIZEit + β3SGROWit + β4DEBTit + β5GDPGRit + εit (3)
ROAit = β0 + β1CCCit + β2SIZEit + β3SGROWit + β4DEBTit + β5GDPGRit + εit (4)
Albert Amponsah Addae và Michael Nyarko-Baasi (2013) tiến hành nghiên cứu tác
động của quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp mới nổi
ở Ghana. Bài nghiên cứu phân tích các khái niệm cũng nhƣ thực nghiệm các doanh
Ching, Novazzi, Gerab (2011) nghiên cứu về tác động của quản trị vốn luân chuyển
nghiệp không đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở Ghana giai đoạn từ
đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết ở Brazin giai đoạn 2005-2009 bằng
2004-2009. Đây là một điều mới mẻ so với các nghiên cứu trƣớc đây khi chỉ tập
cách sử dụng hồi quy đa biến tuyến tính, phân tích phƣơng sai ANOVA. Điểm mới
trung vào các doanh nghiệp đã đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Biến đại
của nghiên cứu này là phân chia doanh nghiệp thành hai nhóm: thâm dụng vốn luân
diện cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh
chuyển (nếu có tài sản ngắn hạn chiếm hơn 50% tổng tài sản nhƣ các công ty may
doanh trên tổng tài sản (GPA). Các biến phụ thuộc khác đƣợc tác giả đƣa vào mô
mặc, hàng tiêu dùng) và thâm dụng vốn cố định (có tài sản ngắn hạn nhỏ hơn 50%
hình nghiên cứu bao gồm các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC),
tổng tài sản nhƣ các công ty sản xuất thép, khai thác và lọc hóa dầu). Mục đích là để
quy mô doanh nghiệp (SIZE), tốc độ tăng trƣởng doanh thu (SG), tỷ lệ tài sản tài
kiểm tra xem liệu có sự khác biệt nào giữa khả năng sinh lợi và quản trị vốn luân
chính trên tổng tài sản (FATA), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nhƣ là một biến đại diện
chuyển trong hai nhóm doanh nghiệp này hay không. Các biến độc lập đƣợc sử
cho sự lạm phát, lãi suất ngân hàng (Polr) ở Ghana, tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
dụng trong bài là số ngày hàng tồn kho bình quân (DI), tỷ lệ nợ (DR), số ngày vốn
sự cởi mở của nền kinh tế (OPE) đƣợc đo bằng xuất khẩu cộng nhập khẩu chia cho
luân chuyển (DWC), số ngày khoản phải thu bình quân (DAR). Biến phụ thuộc là tỷ
GDP). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tác động ngƣợc chiều giữa chu kỳ chuyển
suất sinh lợi trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất
đổi tiền mặt, quy mô doanh nghiệp đến GPA, tốc độ tăng trƣởng, tỷ lệ tài sản tài
sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE). Kết quả cho thấy tồn tại tác động ngƣợc chiều của
chính trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến GPA. Điểm hạn chế của nghiên
hiệu quả chuyển đổi tiền mặt, tỷ lệ nợ đến lợi nhuận. Đối với các công ty thâm dụng
cứu này là chƣa phân tích cụ thể một ngành riêng biệt, mặc dù hƣớng nghiên cứu
vốn luân chuyển, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và số ngày hàng tồn kho có tác động
các doanh nghiệp ở thị trƣờng mới nổi đƣợc xem là một hƣớng đi mới và có thể
mạnh đến ROS. Trong khi đó, đối với các công ty thâm dụng vốn cố định, số ngày
phát triển thêm. Mô hình nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
vốn luân chuyển trung bình có tác động mạnh đến ROS, còn tỷ lệ nợ lại tác động
đến ROA. Hàm ý rằng việc quản trị vốn luân chuyển có vai trò quan trọng nhƣ nhau
đối với công ty thâm dụng vốn luân chuyển và thâm dụng vốn cố định, quản trị
hàng tồn kho cũng nhƣ chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến một mức độ tối ƣu sẽ mang
GPAit = αi + β1ARit + β2SIZEit + β3FAit + β4SGit + β5GDPit+ β6CPIit + β7Polrit +
β8OPEit + λit +μit (1)
19
20
GPAit = αi + β1APit + β2SIZEit + β3FAit + β4SGit + β5GDPit+ β6CPIit + β7Polrit +
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu các công trình trƣớc
β8OPEit + λit +μit (2)
Biến
GPAit = αi + β1INVITit + β2SIZEit + β3FAit + β4SGit + β5GDPit+ β6CPIit + β7Polrit +
β8OPEit + λit +μit (3)
GPAit = αi + β1CCCit + β2SIZEit + β3FAit + β4SGit + β5GDPit+ β6CPIit + β7Polrit +
β8OPEit + λit +μit (4)
Đối với nghiên cứu trong nƣớc, Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên
Biến
phụ
thuộc
Lợi
nhuận
trên
vốn chủ
sở hữu
Tác giả
Tên đề tài
ROE
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng
sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm
ở Tehran
ROE
Hong Yuh Ching và ctg
(2011)
ROA
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
ROA
Mustafa Afeef (2011)
ROA
Sajid Gul và ctg (2013)
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
ROA
Hong Yuh Ching, và ctg
(2011)
Tác động của quản trị vốn lƣu
chuyển đến lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK
Brazilian
ROA
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
GPA
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
GOP
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
ROS
Hong Yuh Ching và ctg
(2011)
Tác động của quản trị vốn lƣu
chuyển đến lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK
Brazilian
(2014) đã sử dụng phân tích dữ liệu bảng gồm 208 công ty phi tài chính niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) trong giai đoạn 2006-2012, bằng các phƣơng pháp Pooled OLS, FEM,
REM và GLS kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng
sinh lợi ở các doanh nghiệp Việt Nam. Biến phụ thuộc đƣợc sử dụng trong mô hình
là tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP), các biến độc lập là kỳ thu tiền (RP), kỳ lƣu
kho (IP), kỳ phải trả (PP), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và các biến kiểm soát
gổm quy mô công ty (SIZE), tỷ số nợ (DR), tỷ số tài sản tài chính (FAR), tỷ số
Lợi
nhuận
trên
tổng tài
sản
thanh toán hiện hành (CR). Kết quả cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả
bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền và kỳ lƣu kho sẽ gia tăng khả năng sinh lợi cho các
doanh nghiệp. Nhóm tác giả còn nghiên cứu mối quan hệ này ở một số ngành khác
nhau và kết quả cho thấy do đặc điểm ngành khác nhau thì mối quan hệ giữa quản
trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi giữa các ngành cũng khác nhau. Bốn mô
hình đƣợc nhóm tác giả đề xuất nhƣ sau:
GOP = β0 + β1RPit + β2SIZEit + β3LEVit + β4FARit+ β5CRit + εit (1)
GOP = β0 + β1IPit + β2SIZEit + β3LEVit + β4FARit+ β5CRit + εit (2)
GOP = β0 + β1PPit + β2SIZEit + β3LEVit + β4FARit+ β5CRit + εit (3)
GOP = β0 + β1CCCit + β2SIZEit + β3LEVit + β4FARit+ β5CRit + εit (4)
LN gộp
từ
HĐKD
trên
tổng TS
Lợi
nhuận
trên
doanh
thu
Tác động của quản trị vốn lƣu
chuyển đến lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK
Brazilian
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
KQ
NC
21
Biến
độc
lập
Kỳ thu
tiền
bình
quân
Kỳ luân
chuyển
hàng
tồn kho
ACP
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
NDR
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
RCP
Mustafa Afeef (2011)
ACP
Sajid Gul và ctg (2013)
AR
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
DAR
Hong Yuh Ching và ctg
(2011)
AR
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
RP
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
ITID
Ahmad Ahmadpour, và ctg
(2012)
NDI
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
ICP
Mustafa Afeef (2011)
INV
Sajid Gul và ctg (2013)
22
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng
sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm
ở Tehran
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
Tác động của quản trị vốn lƣu
chuyển đến lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK
Brazilian
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng
sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm
ở Tehran
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thị trƣờng
mới nổi ở Ghana
Tác động của quản trị vốn lƣu
chuyển đến lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK
Brazilian
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
(-)
Invit
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
(-)
DI
Hong Yuh Ching và ctg
(2011)
IP
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
INV
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
APP
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
PDP
Mustafa Afeef (2011)
APP
Sajid Gul và ctg (2013)
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
(+)
Ap
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
(-)
PP
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
(-)
AP
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
(-)
CCC
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
CCC
Mustafa Afeef (2011)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
Kỳ
thanh
toán
bình
quân
(-)
(+)
(-)
(-)
Chu kỳ
chuyển
đổi tiền
mặt
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
(-)
(-)
(-)
(-)
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng
(-)
sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm
ở Tehran
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
(N/A)
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng
(-)
sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm
ở Tehran
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
(N/A)
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
23
CCC
CCC
Biến
kiểm
soát
CCC
CCC
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
DWC
Hong Yuh Ching, Ayrton
Novazzi, Fábio Gerab
(2011)
CR
CR
DR
Tỷ lệ
nợ
Quy mô
doanh
nghiệp
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
CR
Tỷ số
thanh
toán
hiện
thời
Sajid Gul và ctg (2013)
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
Mustafa Afeef (2011)
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
DR
Sajid Gul và ctg (2013)
DR
Hong Yuh Ching và ctg
(2011)
SIZE
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
24
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
Tác động của quản trị vốn lƣu
chuyển đến lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK
Brazilian
Nghiên cứu về sự tác động của
quản trị vốn lƣu động đến khả
năng sinh lợi: Bằng chứng thực
nghiệm ở Tehran
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động và khả năng sinh
lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở
Tehran
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
Tác động của quản trị vốn lƣu
chuyển đến lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên TTCK
Brazilian
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng
sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm
ở Tehran
(-)
SIZE
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
SIZE
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
LNS
Mustafa Afeef (2011)
SIZE
Sajid Gul và ctg (2013)
SIZE
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
SIZE
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
FATA
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
FAR
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
FA
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Doanh
số bán
hàng
SALE
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
Đòn
bẩy
LEV
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
(-)
(-)
(-)
(-)
(+)
N/A
N/A
(+)
Tỷ số
tài
chính
trên
tổng tài
sản
(-)
(-)
(-)
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
Nghiên cứu về tác động của quản
trị vốn lƣu động đến khả năng
sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm
ở Tehran
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thị trƣờng
mới nổi ở Ghana
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
(+)
(-)
N/A
(+)
(+)
(+)
(-)
N/A
(+)
(+)
(-)
25
LEV
FL
(Finan
cial
Levera
ge)
26
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014)
Mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lợi:
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt
Nam.
Mustafa Afeef (2011)
Phân tích tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp trên
TTCK Pakistan
N/A
N/A
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
EQUI
TY
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
GDP
Adeel Mumtaz và ctg
(2011)
Tác động của vốn luân chuyển
đến hiệu suất của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
DN ngành hóa học trên TTCK
Pakistan
(+)
GDP
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
N/A
GDP
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
CPI
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
DEBT
N/A
Tốc độ
phát
triển
Tốc độ
tăng
trƣởng
doanh
thu
GRO
WTH
Sajid Gul và ctg (2013)
Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi tại các doanh nghiệp
trên TTCK Karachi
(+)
SGRO
W
Pedro Juan García-Teruel,
Pedro Martínez-Solano
(2007)
Tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trên TTCK Spanish
(+)
SG
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các (N/A)
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Vốn
chủ sở
hữu
Tổng
sản
phẩm
quốc
nội
Chỉ số
giá tiêu
dùng
Lãi
suất
ngân
hàng
Polr
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Chỉ số
mở của
nền
kinh tế
OPE
Albert Amponsah Addae
và Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
Quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Bằng chứng thực nghiệm từ các
doanh nghiệp trong thì trƣờng
mới nổi ở Ghana
(+)
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Mặc dù trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về việc quản
trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Hầu hết các nhà nghiên cứu trên thế giới nhƣ
Ahmad Ahmadpour và ctg (2012), Albert Amponsah Addae và Michael NyarkoBaasi (2013), Adeel Mumtaz và ctg (2011), Sajid Gul và ctg (2013) và nhiều nhà
nghiên cứu khác chỉ tập trung chủ yếu vào các chỉ tiêu nhƣ tỷ số thanh toán hiện
thời, tỷ số nợ, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng doanh thu… Trong nghiên
(+)
cứu của Albert Amponsah Addae và Michael Nyarko-Baasi (2013), nhóm tác giả có
mở rộng khi thêm biến GDP, lạm phát, lãi suất ngân hàng, chỉ số mở của nền kinh
N/A
tế. Kết quả cho thấy, đa số các nhà nghiên cứu đều cho rằng chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt có tác động ngƣợc chiều với khả năng sinh lợi. Riêng nghiên cứu của Mustafa
Afeef (2011), cho rằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt không tác động đến khả năng
(+)
N/A
sinh lợi của doanh nghiệp.
27
28
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm xác định những biến nào có tác động đến khả năng sinh lợi của các doanh
Trong chương này, tác giả thực hiện nghiên cứu về tác động của quản trị vốn luân
chuyển đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản ở Việt Nam
dựa trên nghiên cứu đã được thực hiện ở Ghana: “Working Capital Management
and Profitability: An empirical Investigation in an Emerging Market” của nhóm tác
giả Albert Amponsah Addae và Michael Nyarko-Baasi.
nghiệp ngành bất động sản tại Việt Nam (phù hợp với thực tế ở Việt Nam), tác giả
đã sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia dƣới hình thức tham vấn trực tiếp
một số ngƣời am hiểu sâu về thị trƣờng bất động sản ở Việt Nam nhƣ: lãnh đạo của
Công ty TNHH Dịch Vụ Thƣơng Mại Địa Ốc Hoàng Quân, gồm Ông Trƣơng Anh
Tuấn – Tổng Giám đốc, Ông Trƣơng Thái Sơn - Giám đốc và Bà Phạm Đình Hoàng
Anh – Kế toán trƣởng. Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Xây Dựng Cát
Vận dụng phương pháp nghiên cứu của nhóm tác giả Albert Amponsah Addae và
Linh – Ông Nguyễn Duy Hƣng. Giám Đốc Công ty TNHH MTV Bất Động Sản Gia
Michael Nyarko-Baasi đã sử dụng trong nghiên cứu ở Ghana, tác giả tiến hành thu
Định – Bà Trịnh Thị Kim Oanh. Giám Đốc Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Xây Dựng
thập dữ liệu và sử dụng đế tiến hành phân tích tại Việt Nam. Toàn bộ dữ liệu thu
Phú Sơn Thuận – Ông Võ Hoàng Quốc Tuấn. Công ty TNHH Bất Động Sản Đông
thập được sẽ được xử lý trên phần mềm Stata.
Phƣơng Phát – Giám Đốc Bùi Minh Châu. Tổng hợp kết quả tham vấn, các chuyên
3.1 Mô hình nghiên cứu
gia cho rằng:
- Biến phụ thuộc phản ánh khả năng sinh lợi và các biến độc lập: các chuyên gia
3.1.1 Cơ sở xây dựng mô hình
đồng ý với lập luận của tác giả.
Qua quá trình lƣợc khảo các bài nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, tác giả thấy
rằng:
- Biến kiểm soát: các chuyên gia cho rằng chỉ cần đƣa một số yếu tố chính có
Biến phụ thuộc thể hiện khả năng sinh lợi gồm: ROA, ROE, ROS, GPA. Trong
tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ngành bất động sản nhƣ
bài luận văn này, tác giả chọn biến GPA làm biến phụ thuộc đại diện cho khả năng
CR, DR, SIZE, FATA.
sinh lợi, vì lợi nhuận gộp là một trong các chỉ báo đầu tiên về khả năng sinh lợi, gắn
liền với hoạt động “thành công” hay “thất bại” của hoạt động kinh doanh, không
tính đến hoạt động tài chính và biến này có mối quan hệ chặt chẽ với các biến hoạt
một yếu tố có ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Vì tỷ số này dùng
động khác (ví dụ, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt). Hơn nữa, tác giả muốn loại trừ sự
để kiểm tra các chính sách đầu tƣ và tài trợ vốn luân chuyển, việc giữ mức nợ ngắn
tham gia của bất kỳ hoạt động tài chính nào khỏi hoạt động kinh doanh có thể ảnh
hạn ở tỷ lệ cao sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của công ty nghĩa là mức
hƣởng đến khả năng sinh lợi. Vì vậy, tác giả trừ đi tài sản tài chính khỏi tổng tài
sinh lợi sẽ giảm. Từ những lý do trên, tác giả sẽ đƣa biến CLTAR vào mô hình để
sản.
xem sự tác động của nó đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Biến độc lập: ACP, ITID, APP, CCC
3.1.2 Mô hình nghiên cứu
Biến kiểm soát: CR, DR, SIZE, FATA, SALE, LEV, EQUITY, SG, GROWTH,
Mô hình nghiên cứu xem xét tác động của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng
GDP, CPI, Polr, OPE
sinh lợi của công ty. Tác giả sử dụng lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh trên
Khảo sát ý kiến chuyên gia:
tổng tài sản trừ tài sản tài chính (GPA) làm biến phụ thuộc. Sau đó, tiến hành hồi
Ngoài ra, tác giả nhận thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (CLTAR) cũng là
quy lần lƣợt các biến giải thích gồm: kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền
29
30
bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITID) và kỳ trả tiền bình quân
Biến phụ thuộc: GPA: Tỷ số lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài
(APP) với biến phụ thuộc để thấy rõ từng mối tƣơng quan nhằm đƣa ra gợi ý cho
sản trừ tài sản tài chính.
các nhà quản trị để cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty, đạt mục tiêu tối đa hóa
khả năng sinh lợi.
Bên cạnh đó, dựa trên nghiên cứu của nhóm tác giả Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi (2013), tác giả còn sử dụng thêm các biến kiểm soát gồm: tỷ
số thanh toán hiện thời (CR), tỷ lệ nợ (DR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
(CLTAR). Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bội với các biến kiểm soát nhƣ
Biến độc lập: quản trị vốn luân chuyển bao gồm các thành phần: ACP, ITID, APP,
CCC, đây là bốn biến quan trọng của nghiên cứu.
Biến kiểm soát: Ngoài các thành phần của vốn luân chuyển đƣợc xem xét có tác
động đến khả năng sinh lợi của công ty, tác giả còn sử dụng thêm các biến kiểm
soát có tác động đáng kể đến khả năng sinh lợi của công ty: CR, DR, CLTAR,
SIZE, FATA.
tỷ số thanh toán hiện thời (CR), tỷ lệ nợ (DR), tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
(CLTAR), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản
(FATA), các biến độc lập nhƣ ACP, APP, ITID, CCC sẽ đƣợc sử dụng lần lƣợt ở
các mô hình nhằm phân tích tác động của từng thành phần trong vốn luân chuyển
β0: hệ số chặn
β1, β2, β3, β4, β5, β6: các hệ số tƣơng ứng với các biến trong mô hình
đến khả năng sinh lợi của công ty. Do vậy, khi chuyển đổi mô hình trên theo các giả
i ký hiệu cho công ty, t ký hiệu cho năm, εit: sai số theo không gian và thời gian.
thuyết của bài nghiên cứu thì mô hình tổng quát sẽ đƣợc khai triển thành các
phƣơng trình cụ thể nhƣ sau:
Để phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi của công
Mô hình 1: Mô hình phân tích tác động của kỳ thu tiền bình quân đến khả năng
ty, nghiên cứu này sử dụng các biến dựa trên nghiên cứu của Albert Amponsah
sinh lợi của công ty:
Addae và Michael Nyarko-Baasi về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả
GPAit = β0 + β1ACPit + β2CRit + β3DRit + β4CLTARit + β5SIZEit + β6FATAit + εit
năng sinh lợi của các công ty. Các biến sử dụng bao gồm biến phụ thuộc, các biến
Mô hình 2: Mô hình phân tích tác động của chu kỳ chuyển đổi hàng tồn kho đến
độc lập và một số biến kiểm soát.
khả năng sinh lợi của công ty:
Biến phụ thuộc
GPAit = β0 + β1ITIDit + β2CRit + β3DRit + β4CLTARit + β5SIZEit + β6FATAit + εi
Trong các nghiên cứu trƣớc đây, cách để đo lƣờng hiệu suất hoạt động của doanh
Mô hình 3: Mô hình phân tích tác động của kỳ trả tiền bình quân đến khả năng sinh
nghiệp đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng khác nhau. Garcia-Teruel và Marinez-
lợi của công ty:
Solano (2007), Ching và Gerab (2011), Sajid Gul và ctg (2013) sử dụng tỷ số lợi
GPAit = β0 + β1APPit + β2CRit + β3DRit + β4CLTARit + β5SIZEit + β6FATAit + εi
nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nghiên cứu của Ahmad Ahmadpour và ctg (2012)
Mô hình 4: Mô hình phân tích tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến khả
thì sử dụng tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Trong khi đó, Hassan Aftab
năng sinh lợi của công ty:
Qazi (2011) sử dụng lợi nhuận ròng để đại diện cho khả năng sinh lợi của doanh
GPAit = β0 + β1CCCit + β2CRit + β3DRit + β4CLTARit + β5SIZEit + β6FATAit + εi
nghiệp.
Trong đó:
Các biến trong mô hình nghiên cứu
31
Để phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của doanh
32
-
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITID): là khoảng thời gian trung bình cần thiết
nghiệp, trong luận văn này tác giả sử dụng tỷ lệ lợi nhuận gộp trên tổng tài sản trừ
để chuyển nguyên vật liệu thô sang thành phẩm và bán những thành phẩm này. Thời
tài sản tài chính (GPA). Biến này cũng đã từng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của
gian chuyển đổi hàng tồn kho đƣợc tính bằng hàng tồn kho x 365/ chi phí của hàng
Albert Amponash Addae và Nyarko-Baasi (2013). Theo đó, biến GPA đƣợc tính
hóa bán ra. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
bằng công thức sau:
công ty, chỉ tiêu này đánh giá khả năng doanh nghiệp đó chuyển hàng tồn kho thành
Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
tiền một cách nhanh chóng hay không. Tốc độ luân chuyền hàng tồn kho chậm
thƣờng dẫn đến tình trạng có quá nhiều vốn bị chôn trong hàng tồn kho. Điều này
GPA =
Tổng tài sản – Tài sản tài chính
Theo tác giả Deloof (2003) thì tài sản tài chính chủ yếu là cổ phần trong các công ty
trực thuộc, nhằm đóng góp vào các hoạt động của công ty nắm giữ chúng, bằng
cách thiết lập một mối quan hệ lâu dài và cụ thể.
gây tốn nhiều chi phí, nhƣ các chi phí lƣu kho, ngoài ra công ty cũng mất đi cơ hội
đầu tƣ vào phƣơng án kinh doanh khác nếu vốn nằm trong hàng tồn kho quá nhiều.
Do đó, trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng rằng thời gian chuyển đổi hàng tồn
kho có tác động ngƣợc chiều đến biến phụ thuộc GPA.
-
Kỳ thanh toán bình quân (APP) đƣợc sử dụng nhƣ một đại diện cho các
Đối với một số công ty, tài sản tài chính là một phần quan trọng của tổng tài sản.
chính sách thanh toán, đây là một biến độc lập. Kỳ thanh toán bình quân đƣợc tính
Khi tài sản tài chính là một phần chính của tổng tài sản thì các hoạt động kinh
bằng khoản phải trả x 365/ chi phí của hàng hóa bán ra. Các nghiên cứu trƣớc đây
doanh sẽ đóng góp ít vào lợi nhuận trên tài sản tổng thể. Do đó, đây là lý do tại sao
cho thấy có hai kết quả về tác động của kỳ trả tiền bình quân đến khả năng sinh lợi.
lãi ròng trên tài sản không đƣợc coi là một thƣớc đo của khả năng sinh lợi.
Có nghiên cứu tìm ra mối tƣơng quan cùng chiều giữa kỳ thanh toán bình quân và
Biến độc lập:
khả năng sinh lợi nhƣ nghiên cứu của Mathuva (2010), Hassan Aftab Qazi, và ctg
Kỳ thu tiền bình quân (ACP): đƣợc sử dụng nhƣ một đại diện cho các chính
(2011)… Trong khi đó, nghiên cứu khác lại tìm thấy mối tƣơng quan ngƣợc chiều
sách thu tiền, đây là một biến độc lập. ACP đƣợc tính bằng các khoản phải thu x
giữa kỳ thanh toán bình quân và khả năng sinh lợi nhƣ nghiên cứu của Mustafa
365/ doanh số bán hàng. ACP thể hiện thời gian trung bình từ khi bán hàng cho đến
Afeef (2011), Sajid Gul và ctg (2013)… Việc chúng ta kéo dài thời gian thanh toán
khi thu đƣợc tiền từ khách hàng, hoặc thời gian trung bình công ty bị khách hàng
tiền mua hàng hóa cho nhà cung cấp có một chi phí tiềm ẩn khá cao do công ty đã
chiếm dụng vốn. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp tùy thuộc vào chính sách bán
bỏ qua các khoản chiết khấu thanh toán, ngoài ra việc này có thể làm giảm uy tín
chịu của công ty. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp tức là vòng quay khoản phải thu
của công ty, về lâu dài có thể sẽ ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của công ty. Vì
thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém đi do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhƣng ngƣợc
vậy, trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng rằng kỳ thanh toán bình quân có tác động
lại, kỳ thu tiền bình quân quá cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm
ngƣợc chiều với biến phụ thuộc đo lƣờng khả năng sinh lợi của công ty là tỷ lệ lãi
doanh thu. Do đó, trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng rằng kỳ thu tiền bình quân
gộp từ hoạt động kinh doanh trên tài sản trừ tài sản tài chính.
-
có tác động nghịch chiều đến biến phụ thuộc đo lƣờng khả năng sinh lợi của công ty
là tỷ lệ lãi gộp trên tài sản hoạt động kinh doanh.
-
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) đƣợc sử dụng nhƣ một thƣớc đo toàn diện
về quản trị vốn luân chuyển, đây cũng là một biến độc lập. Chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt đƣợc tính bằng cách lấy kỳ thanh toán bình quân + kỳ luân chuyển hàng tồn
33
34
kho - Kỳ thanh toán bình quân. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng cao, thì lƣợng tiền
Nhƣng nó cũng cho biết rằng doanh nghiệp chƣa biết khai thác tỷ lệ nợ này và mất
mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho
đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Ngƣợc lại, tỷ số nợ càng cao cho biết
các hoạt động khác nhƣ đầu tƣ. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đƣợc tính từ khi chi trả
doanh nghiệp không có thực lực tài chính và duy trì hoạt động kinh doanh chủ yếu
cho các nguyên liệu thô tới khi nhận đƣợc tiền mặt từ bán hàng. Nếu chu kỳ chuyển
từ vốn vay. Các cổ đông thƣờng muốn duy trì tỷ số nợ cao vì nhƣ vậy sẽ làm gia
đổi tiền mặt nhỏ sẽ đƣợc coi là khả năng quản lý vốn lƣu động tốt. Ngƣợc lại, chu
tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
kỳ chuyển đổi tiền mặt lớn có thể đƣợc giải thích là: doanh nghiệp phải đầu tƣ thêm
-
CLTAR (Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản): đƣợc sử dụng để kiểm tra các
vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản
chính sách đầu tƣ và tài trợ vốn luân chuyển. Một phần nợ ngắn hạn dùng để tài trợ
xuất càng dài, lƣợng tiền mặt mà doanh nghiệp phải cần thêm để đầu tƣ càng lớn.
cho các thành phần của vốn luân chuyển, việc giữ mức nợ ngắn hạn ở tỷ lệ cao sẽ
Khi lƣợng vốn đầu tƣ thêm vào vốn luân chuyển nghĩa là công ty bị mất đi cơ hội
ảnh hƣởng đến tính thanh khoản của công ty có nghĩa là mức sinh lợi thấp.
đầu tƣ vốn vào những mục đích khác có thể đem lại khả năng sinh lợi cao hơn cho
công ty. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là kiểm tra sự tác động của quản trị vốn
luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty dựa trên mẫu nghiên cứu là các công
-
SIZE (Quy mô của doanh nghiệp): biến này đại diện cho kích cỡ của công ty.
Quy mô công ty càng lớn đƣợc mong đợi có khả năng sinh lợi càng cao.
-
FATA (Tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản): Tỷ số này cho biết tài sản tài
ty ngành bất động sản tại Việt Nam. Do đó, tác giả lần luợt kiểm định sự tác động
chính chiếm bao nhiêu trong tổng tài sản. Nếu đầu tƣ vào tài sản tài chính hiệu quả
của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó đến khả năng sinh lợi của
sẽ làm tăng khả năng sinh lợi cho công ty và ngƣợc lại.
công ty qua bốn mô hình hồi quy.
Biến kiểm soát:
-
CR (Tỷ số thanh toán hiện thời): đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số của tài sản ngắn
hạn trên nợ ngắn hạn. Cho biết khả năng của công ty trong việc dùng các tài sản tiền
mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của
mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả đƣợc
hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả đƣợc các khoản nợ khi đáo
hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là lợi nhuận công ty sẽ giảm bởi vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải
là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chƣa đƣợc
hiệu quả.
-
DR (Tỷ số nợ): tỷ số này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao
nhiêu phần trăm là từ đi vay. Qua đó, cho thấy khả năng tự chủ của doanh nghiệp.
Tỷ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đi vay ít, khả năng tự chủ tài chính cao.
Bảng 3.1 Bảng tóm tắt cách đo lƣờng các biến trong mô hình nghiên cứu
Các biến trong mô hình
Biến phụ thuộc
Lợi nhuận gộp từ hoạt
động kinh doanh trên tổng
tài sản trừ tài sản tài
chính (Gross Profit to
total asset)
Biến độc lập
Kỳ thu tiền bình quân
(Average Collection
Period)
Kỳ luân chuyển hàng tồn
kho (Inventory Turnover
in Days)
Kỳ thanh toán bình quân
(Average Payment
Period)
Chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt (Cash Conversion
Cycle)
Biến kiểm soát
Ký hiệu
Đo lƣờng
Nguồn
GPA (%)
(Doanh thu - Giá vốn hàng
bán) / (Tổng tài sản - Tài sản
tài chính)
Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi
(2013)
ACP
(ngày)
(Khoản phải thu/ doanh thu
thuần)*365
ITID
(ngày)
(Hàng tồn kho/Giá vốn hàng
bán)*365
APP
(ngày)
(Phải trả ngƣời bán/Giá vốn
hàng bán)*365
CCC
(ngày)
ACP + ITID - APP
Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi
(2013)
35
36
Ahmad Ahmadpour và ctg
(2012)
Mustafa Afeef (2011)
Hong Yuh Ching và ctg
(2011)
Sajid Gul và ctg (2013)
3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Tỷ số thanh toán hiện thời
(Current Ratio)
CR (%)
Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ nợ (Debt Ratio)
DR (%)
Tổng nợ/Tổng tài sản
Tỷ số nợ ngắn hạn trên
tổng tài sản (Current
Assets To Total Assets
Ratio)
CLTAR
(%)
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
Tác giả
giả đƣa ra giả thuyết sau:
Quy mô doanh nghiệp
(Size of firm)
SIZE (ln)
Logarit tự nhiên (ln) của tổng
tài sản
Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Giả thuyết H01: Không có sự tác động của kỳ thu tiền bình quân lên khả năng sinh
Tài sản tài chính/Tổng tài sản
Albert Amponsah Addae và
Michael Nyarko-Baasi
(2013)
Dựa trên nền tảng lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm của nhóm tác giả
Ahmad Ahmadpourvà ctg (2012), Albert Amponsah Addae và Michael NyarkoBaasi (2013), Ching (2011)… cũng nhƣ áp dụng tình hình thực tế của Việt Nam, tác
Tỷ số tài sản tài chính trên
FATA
tổng tài sản (Finanical
(%)
assets to total assets ratio)
lợi từ hoạt động kinh doanh đối với các công ty ngành bất động sản trên TTCK Việt
Nam.
Giả thuyết H02: Không có sự tác động của kỳ luân chuyển hàng tồn kho lên khả
năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh đối với các công ty ngành bất động sản trên
Bảng 3.2 Bảng kỳ vọng về sự tác động của các biến đến biến phụ thuộc
Các biến trong mô hình
Ký hiệu
Dấu dự báo của
tác giả
Dấu của những
nghiên cứu trƣớc
(-)
(-)
(-)
(-)/(+)
(-)
(-)/(+)
(-)
(-)/(+)
Biến độc lập
Kỳ thu tiền bình quân (Average Collection
Period)
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (Inventory
Turnover in Days)
Kỳ thanh toán bình quân (Average Payment
Period)
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash
Conversion Cycle)
Biến kiểm soát
ACP
(ngày)
ITID
(ngày)
APP
(ngày)
CCC
(ngày)
Tỷ số thanh toán hiện thời (Current Ratio)
CR (%)
(+)
(-)/(+)
Tỷ lệ nợ (Debt Ratio)
TTCK Việt Nam..
Giả thuyết H03: Không có sự tác động của kỳ thanh toán bình quân lên khả năng
sinh lợi từ hoạt động kinh doanh đối với các công ty ngành bất động sản trên TTCK
Việt Nam..
Giả thuyết H04: Không có sự tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt lên khả năng
sinh lợi từ hoạt động kinh doanh đối với các công ty ngành bất động sản trên TTCK
Việt Nam..
3.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
DR (%)
(-)
(-)
Nguồn dữ liệu sử dụng cho bài nghiên cứu này đƣợc lấy từ báo cáo tài chính của
Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (Current CLTAR
Assets To Total Assets Ratio)
(%)
(-)
(-)
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam, thuộc nhóm
Quy mô doanh nghiệp (Size of firm)
SIZE (ln)
(+)
(-)/(+)
Tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản
(Finanical assets to total assets ratio)
FATA
(%)
(+)
(-)/(+)
Ghi chú: (-) Tác động ngƣợc chiều
(+) Tác động cùng chiều
ngành bất động sản. Thời gian nghiên cứu kéo dài 5 năm, giai đoạn 2010-2014.
Các công ty đƣợc chọn trong mẫu phải hoạt động liên tục trong giai đoạn điều tra và
có đầy đủ các thông tin về kỳ thu tiền bình quân, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho
trung bình và kỳ thanh toán bình quân. Do đó, các công ty thiếu thông tin sẽ đƣợc
loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu. Với tổng số 63 công ty nhóm ngành bất động sản
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch