Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH










NGUYỄN THỊ THANH NGA

TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM GIÀNG
TỈNH HẢI DƢƠNG

NGUYỄN THỊ THANH NGA

TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM GIÀNG
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƢƠNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là trung thực. Kết quả phân

Trong quá trình thực hiện đề tài “Tăng cường tự chủ tài chính tại

tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Y tế huyện


Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” tôi đã nhận được sự

Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Luận văn này là kết quả công trình nghiên cứu

quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Đào tạo sau đại học, Trường Đại

khoa học của tôi.

học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tác giả luận văn

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Trung tâm

Nguyễn Thị Thanh Nga

Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.3.4. Trình độ cán bộ quản lý ........................................................................ 26

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

1.3.5. Nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động ............................ 26

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

1.4. Kinh nghiệm của một số bệnh viện và trung tâm Y tế về xây dựng

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính ......................... 27
1.4.1. Mô hình về xây dựng cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ
tài chính tại bệnh viện Tim Hà Nội ..................................................... 27
1.4.2. Mô hình về cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm
Y tế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ........................................ 29

1.4.3. Mô hình về xây dựng cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 3

chính tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Hải Dương ....................................... 31

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3

1.4.4. Một số đánh giá và các bài học kinh nghiệm........................................... 34

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU........................... 5

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ....................................................... 5
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu ......................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu .......................................................... 6
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ........................................................ 8
1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ......................................................... 10
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu .................................. 12
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ........... 12
1.2.2. Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ............. 13
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ............. 14
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu ....................................................................................... 23
1.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ......................................................... 23
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị ...................................................... 24

1.3.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính ................................................. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG........... 41

3.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương ..... 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương ...................................................................................... 41
3.1.2. Đặc điểm Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ............ 41
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Y tế huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ............................................................... 42
3.1.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................................ 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi

3.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng,

tỉnh Hải Dương ................................................................................... 47
3.2.1. Quy trình quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương ................................................................................... 47
3.2.2. Cơ sở pháp lý tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế

4.2.3. Thực hiện công khai tài chính ............................................................... 91
4.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản nhà nước ..................................... 92
4.2.5. Kiện toàn bộ máy tổ chức, đội ngũ làm công tác kế toán ..................... 94
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính .............................. 94
4.2.7. Nâng cao nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động ............. 95

huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .................................................... 52

4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 96

3.2.3. Thực trang quản lý và khai thác nguồn thu ........................................... 54

4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính ................................................................... 96

3.2.4. Thực trang quản lý và các khoản chi tại Trung tâm Y tế huyện

4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................... 97

Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .............................................................. 57
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99

Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ............................................ 76

3.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 76
3.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 77
3.4. Đánh giá về thực trạng tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .................................................... 79
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 81
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƢƠNG ....... 85

4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng của Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương..................................................................................... 85
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu ............................................................................. 85
4.1.2. Định hướng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 2014-2020 ................... 86
4.2. Giải pháp tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .................................................... 88
4.2.1. Tăng cường cơ chế nguồn thu ............................................................... 88
4.2.2. Tăng cường cơ chế quản lý chi tiêu - Hoàn thiện quy chế chi tiêu
nội bộ ................................................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG

Chữ viết tắt

Diễn giải

BHYT

Bảo hiểm Y tế

HC-TH

Hành chính - Tổng hợp

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn thu tài chính giai đoạn 2011 - 2013 của
Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .................... 55
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các nội dung chi Trung tâm Y tế huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2013 ............................... 70

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐVSN


Đơn vị sự nghiệp

năm 2011 - 2013 cho Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng,

NSNN

Ngân sách Nhà nước

tỉnh Hải Dương ............................................................................. 71

UBND

Ủy ban nhân dân

KH-TC

Kế hoạch - Tài chính

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

TCMR

Tiêm chủng mở rộng

2011 - 2013 cho Trạm Y tế xã thuộc Trung tâm Y tế huyện

TP


Thành phố

Cẩm Giàng .................................................................................... 74

TT

Thị trấn

KBNN

Kho bạc Nhà nước

XDCB

Bảng 3.3. Bảng chi tiết chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp giai đoạn

Bảng 3.4. Bảng chi tiết chi từ nguồn thu tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2013......................................................... 73
Bảng 3.5. Bảng chi tiết chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp giai đoạn

Bảng 3.6. Bảng chi tiết chi từ nguồn thu giai đoạn 2011 - 2013 cho
Trạm Y tế xã thuộc Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng ............... 75
Bảng 3.7. Kết quả thu nhập tăng thêm tại Trung tâm y tế huyện Cẩm

Xây dựng cơ bản

Giàng, tỉnh Hải Dương (Khoản 523) ............................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

2

MỞ ĐẦU

cộng đồng an toàn, phát triển về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh,
nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi” vì Công tác chăm sóc

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đang phấn đấu đến năm 2020,
nước Việt Nam ta trở thành một nước công nghiệp phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, có nền nông nghiệp sinh thái phát triển, nền kinh tế đa dạng
và năng động, xã hội phát triển lành mạnh trong đó yếu tố con người và các
giá trị nhân văn được coi trọng và phát huy… để đạt điều đó Nhà nước đã đưa
ra các chế độ chính sách mới cho phù hợp với thời đại. Một trong những
chính sách đó là sự ra đời của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ
"Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập" là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ
quan quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập; tạo điều kiện cho
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy
tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo quyền tự chủ, chủ
động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính.
Đẩy mạnh tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp nghĩa là nhà nước

đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công phải thay đổi lối tư duy và cách xử sự của
mình, theo hướng trở nên năng động hơn, hoạt động theo tinh thần doanh
nghiệp. Các đơn vị phải tính toán hiệu quả, và được hưởng thành quả tùy theo
hiệu quả của mình. Thay vì chờ nguồn ngân sách được cấp và tự giới hạn
mình trong phạm vi ấy và điều này sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động.
Trung tâm y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là đơn vị sự nghiệp
có thu thấp hoạt động trong lĩnh vực Y tế với chức năng là chăm sóc sức khỏe
ban đầu và phòng chống dịch bệnh… Với phương châm “Phấn đấu để người
dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng, mọi người được sống trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
sức khỏe ban đầu cho nhân dân là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước
giao cho ngành Y tế, người thầy thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu là những
người âm thầm, lặng lẽ, không tên, không tuổi song họ mang lại những thành
công to lớn trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, chính công tác dự
phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở đã góp phần gián
tiếp thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế xã hội vì “Một quốc gia chỉ có thể vững
mạnh về nền kinh tế xã hội khi những người dân, những người trực tiếp làm
ra của cải vật chất có đủ sức khỏe để học tập và làm việc”.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/ 4/ 2006 đã tạo ra cơ chế quản lý
mới đối với các đơn vị sự nghiệp công nói chung và Trung tâm Y tế huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nói riêng. Trong quá trình hoạt động và thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính, trung tâm đã đạt được những bước tiến quan trọng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn cần khắc phục.
Là cán bộ công tác tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương và nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi chọn đề tài: “Tăng cường tự
chủ tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm luận
văn thạc sĩ để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn nhằm đưa ra những giải pháp

giúp Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương tự chủ tốt hơn hoạt
động tài chính của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao công tác tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

4
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nhằm chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế và từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao công tác

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

có kết cấu gồm 04 chương như sau:


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và thực trạng thực hiện tự chủ
tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

3.2.1. Phạm vi về nội dung

Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao tự chủ tài chính của Trung tâm Y

Đề tài tập chung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong việc

tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

thực hiện tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung tâm Y tế
huyện Cẩm Giàng, từ đó phân tích và tìm những giải pháp hoàn thiện cơ chế
tự chủ tài chính.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong đề tài sử dụng số liệu tại Trung
tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2013.
3.2.3. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

6
- Các hoạt động khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng và phục hồi
chức năng của các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm điều dưỡng
và phục hồi chức năng.
- Các hoạt động của các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà
văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin,
báo chí, xuất bản.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

bộ thể dục thể thao.
- Các hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu

công nghệ và môi trường.


1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp, đó là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội
nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội, những hoạt
động này mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị, cơ quan của Nhà nước thành lập
hoạt động nhằm duy trì phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể
thao, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giống, vật nuôi, cây trồng, trạm, trại
nông lâm thuỷ lợi… nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không vì mục
đích sinh lợi. Trong quá trình hoạt động các cơ quan này được Nhà nước cho
phép thu các loại phí như: học phí, viện phí,… để bù đắp một phần hay toàn bộ
chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức và bổ sung
tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Như vậy, hoạt động sự nghiệp có thu bao gồm hoạt động của các cơ sở
chủ yếu sau:
- Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao
gồm các hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường từ mầm non cho đến
đại học có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Các hoạt động của các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc

/>
- Các hoạt động của các trung tâm chỉnh hình, kiểm dịch an toàn lao động.
- Các dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm của các trung tâm tư
vấn và trung tâm giới thiệu việc làm.
- Các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế, bao gồm: nông, lâm,
ngư nghiệp; giao thông; công nghiệp; địa chính; khí tượng thủy văn.
Đơn vị sự nghiệp có thu phải đảm bảo có các điều kiện cần và đủ sau:

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
đăng ký hoặc công nhận.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng các tài sản đó.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
- Đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ động sử
dụng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động
thường xuyên ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị NSNN đảm bảo toàn bộ kinh
phí hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

8

- Được vay tín dụng ngân hàng hoặc ngân hàng phát triển để mở rộng

đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động), tối đa không quá 3

và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự

lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm (đối với đơn vị sự nghiệp tự

chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và không quá 2 lần (đối với đơn vị sự


- Được quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo quy định đối với đơn vị
hành chính sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào sản xuất và cung

nghiệp được NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động) sau khi đã thực hiện
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

ứng dịch vụ thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các

- Kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu

doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do

sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp

thanh lý tài sản cố định thuộc NSNN được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật

tục sử dụng.
- Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản

chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
- Được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi
của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại KBNN để phản

trích lập các quỹ như sau: trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp; trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; phần còn lại trích lập

ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN.
- Được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, sắp
xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, thực


Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Trong đó,
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

hiện chủ trương tinh giản biên chế của nhà nước.
- Được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội
bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của
đơn vị; tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả
trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của

- Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi NSNN thì các đơn vị
sự nghiệp phải bảo đảm tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách
chế độ mới từ các nguồn thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của
đơn vị.

nhà nước.
- Đối với các khoản chi quản lý hành chính như: công tác phí, hội nghị
phí, công vụ phí, điện thoại… chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên thì tùy
theo từng nội dung công việc, xét thấy cần thiết thủ trưởng đơn vị được quyết
định mức chi cao hơn mức chi do nhà nước quy định trong phạm vi nguồn tài

1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
Trong xã hội, mỗi lĩnh vực đều đóng một vai trò quan trọng. Tùy từng
lĩnh vực cụ thể như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, khoa học công nghệ… sẽ có những vai trò khác nhau. Nhưng tựu chung
lại, chúng đều góp phần làm cho đất nước ngày càng phát triển và phồn vinh.

chính được sử dụng.

- Đơn vị sự nghiệp có thu được xác định quỹ lương, tiền công để trả
cho người lao động trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy
định. Phần thu nhập tăng thêm do thủ trưởng đơn vị tự quyết định (đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được

/>
Vai trò của giáo dục đào tạo rất quan trọng, đã được Đảng ta khẳng
định là “quốc sách hàng đầu”. Nó có vai trò quan trọng trong việc “trồng
người”, từ bậc mẫu giáo đến tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

10

rồi đến đại học và trên đại học. Đầu tư cho giáo dục đào tạo được Đảng và

loại phí như học phí, viện phí... để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt

Nhà nước đặc biệt quan tâm, hàng năm số tiền dành cho lĩnh vực này là rất

động thường xuyên của đơn vị, nhằm tăng thu nhập cho người lao động trong

lớn để góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo của đất nước.

đơn vị đồng thời giảm bớt gánh nặng cho nhà nước. Đó chính là sự tồn tại tất


Vai trò của y tế: Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết

yếu của các đơn vị sự nghiệp có thu như các đơn vị: trường học, bệnh viện,

định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi

trung tâm thể dục thể thao, viện nghiên cứu khoa học...

con người và của toàn xã hội, nhiệm vụ của ngành Y tế là chăm sóc sức khỏe

1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

cho mọi người trong cộng đồng. Vì vậy đầu tư cho Y tế để mọi người đều

Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu dựa trên nhiều tiêu thức

được chăm sóc sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của

khác nhau, tùy theo từng tiêu thức mà đơn vị sự nghiệp có thu được chia

đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình.

thành các loại sau:

Vai trò của lĩnh vực văn hóa thông tin là nền tảng tinh thần của xã hội,
góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển hội nhập cùng với các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Các hoạt động như phát thanh truyền hình,
báo, tạp chí, các buổi biểu diễn trong và ngoài nước, cung ứng các dịch vụ…
rất đa dạng và phong phú, có sự “hòa nhập nhưng không hòa tan”, góp phần

làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân.
Vai trò của sự nghiệp thể dục, thể thao góp phần nâng cao sức khỏe, thể
lực của nhân dân, nâng cao năng suất lao động và sức chiến đấu.
Các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, khoa học công nghệ… nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho xã
hội, không nhằm mục đích sinh lời. Sản phẩm, dịch vụ công được cung ứng

* Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương như Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học... do các Bộ ngành, cơ
quan ở Trung ương quản lý.
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình ở các địa phương, các bệnh viện, trường học... do địa
phương quản lý.
* Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu công lập là đơn vị do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định thành lập.

nhằm đáp ứng lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng, cho xã hội bởi việc sử

- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập (như bán công, dân lập, tư

dụng nó mang lại lợi ích cho nhiều người, nhiều đối tượng. Mặc dù việc cung

nhân) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc

ứng đó có thể không mạng lại lợi nhuận cho chủ thể cung ứng bởi các sản

công nhận.


phẩm, dịch vụ của việc cung ứng gần như là miễn phí hoặc một khoản phí
nhỏ. Đó là những sản phẩm, dịch vụ đặc biệt như đạo đức, sức khỏe, trình độ
văn hóa, kiến thức khoa học... là những sản phẩm có giá trị vô hạn.
Mặt khác, các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể
dục, thể thao… trong quá trình hoạt động được nhà nước cho phép thu các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
- Đơn vị sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp
thành lập.
- Đơn vị sự nghiệp có thu do các tổng công ty thành lập.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

12

- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.

nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt

- Đơn vị sự nghiệp y tế.

động thường xuyên từ 10% trở xuống (A<10%).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong

- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin.


thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình.

Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay

- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường.

đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế: Duy tu, sửa chữa đê điều, đường xá, trạm

xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Như vậy, có nhiều cách để phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu và sự

trại, nghiên cứu sản xuất giống vật nuôi, cây trồng...

phân loại đó dựa trên nhiều tiêu thức, tùy theo từng tiêu thức mà đơn vị sự

- Đơn vị sự nghiệp có thu khác.
* Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/5/2006 căn cứ vào nguồn

nghiệp có thu được chia thành các loại khác nhau như trên.

thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu


chịu trách nhiệm về tài chính như sau:

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu

hoạt động thường xuyên

Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

Mức tự bảo đảm chi phí
=

của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động

x 100%

thường xuyên

làm mắt xích trong quy trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt
một nền kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.
Tự chủ tài chính thực chất là thủ trưởng của đơn vị được trao quyền tự

- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động

chủ phát triển và mở rộng cung ứng các hoạt động dịch vụ, được tự chủ về thu

thường xuyên: là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí


- chi của đơn vị do mình quản lý nhưng phải chịu trách nhiệm trước cơ quan

hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt

quản lý cấp trên về hiệu quả hoạt động của đơn vị.

động thường xuyên cho đơn vị, mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên tính theo công thức trên bằng hoặc lớn hơn 100% (A ≥ 100%).
- ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị. Mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị từ 10% đến dưới 100% (10% - Đơn vị sự nghiệp có thu thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế nhà nước phân cấp cho đơn vị được
chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc phát triển và mở rộng
các hoạt động dịch vụ, tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đối tượng của cơ chế tự chủ tài chính được quy định cụ thể như sau:
- Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
- Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


13
toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật Kế toán.
Để thực hiện được cơ chế tự chủ tài chính thì phải đảm bảo theo các
nguyên tắc sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng

14
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;
bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy
định ngày càng tốt hơn.

hóa, cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù

1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu

hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.

1.2.3.1. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự

- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Nguồn tài
chính của đơn vị phải được xây dựng hợp lý, đúng định mức, hàng năm các
khoản thu - chi của đơn vị phải được công khai rõ ràng, chi tiết.

nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
a. Nguồn tài chính của đơn vị
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:


- Đảm bảo nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách

+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,

nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, chịu trách nhiệm trước pháp

nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

luật về những quyết định của mình. Bên cạnh đó còn chịu sự kiểm tra, giám

(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên

sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát

trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

đối với hoạt động của đơn vị.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
nhằm những mục tiêu cơ bản sau:
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã

hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

16

có thẩm quyền phê duyệt.

(nếu có).

+ Kinh phí khác (nếu có).


+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

- Nguồn thu sự nghiệp, gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho

sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; Thu từ hoạt động dịch vụ phù

+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.

hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; Thu khác (nếu có); Lãi

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.

được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các

+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

hoạt động dịch vụ.

c. Cơ chế huy động vốn và vay vốn tín dụng

- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức

- Nguồn khác gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy

tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở


động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết

rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ

của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy

b. Cơ chế chi tiêu

định của pháp luật.

- Chi thường xuyên, gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Chi hoạt động thường xuyên phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí; Chi cho các hoạt động dịch vụ.

Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao;
hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị
tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

- Chi không thường xuyên, gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định.
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định.


Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có
đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo đơn giá quy
định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định đơn giá
tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí
tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương
trong doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí thì

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

d. Tiền lương, tiền công và thu nhập

/>
đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

17

18

tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn

nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không


thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN; căn

quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện

cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng

trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự

thêm trong năm, như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết

nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của

- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập quỹ theo quy định.

+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không

+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu


quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định,

nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không

sau khi đã thực hiện trích lập quỹ theo quy định.

quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện

Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương

trong năm.

tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn

quy định do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác

một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để

theo quy định của Chính phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên,

trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn

nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy
định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo
đảm chế độ tiền lương chung theo quy định của Chính phủ.

nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa
không quá 2 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực

hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng

đ. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị
được sử dụng theo trình tự như sau:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự

/>
đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ.
e. Sử dụng các quỹ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực
công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

19


20

quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào

vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).

hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.


+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang, thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.

g. Quản lý và sử dụng tài sản
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích
khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt

+ Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu
thấp), gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của Nhà nước.

động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
1.2.3.2. Đối với đơn vị sự nghiệp ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động


- Thu từ hoạt động dịch vụ; Thu khác (nếu có).
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
- Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
b. Cơ chế chi tiêu

a. Nguồn tài chính của đơn vị

- Chi thường xuyên:

- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

21

22

+ Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.

kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa


theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

vụ với NSNN, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi

Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước

tiền vay theo quy định của pháp luật).

quy định (gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) được

- Chi không thường xuyên:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ.
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có).

bảo đảm từ các nguồn theo quy định của Chính phủ để bảo đảm mức tiền
lương tối thiểu chung do nhà nước quy định.
d. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi
- Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi
của hoạt động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
+ Chi trả thu nhập tăng thêm: Nhà nước quy định. Nhà nước khuyến
khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, để


+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được
giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Căn cứ kết quả tài chính, số kinh phí tiết kiệm được; đơn vị được xác
định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị tối đa không quá 2 lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

c. Tiền lương, tiền công và thu nhập
Đơn vị sự nghiệp phải bảo đảm chi trả tiền lương cho người lao động
theo lương cấp bậc và chức vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, để tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở

Việc chi trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị thực hiện
theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho
việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu
nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân

+ Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo

sách nhà nước. Căn cứ kết quả tài chính, số kinh phí tiết kiệm được; đơn vị

hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức


được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị tối đa không

thưởng cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ

quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Việc chi trả

của đơn vị.

thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên tắc:

+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả

người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết

trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

23
chế thực hiện tinh giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

24
nghiệp có thu.
Cơ chế, chính sách của nhà nước góp phần tạo hành lang pháp lý cho


+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị.

quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có

+ Đối với đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định,

thu. Đảm bảo tính công bằng, hợp lý cũng như tạo môi trường bình đẳng cho

có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người

các đơn vị sự nghiệp hoạt động và phát triển.

lao động.

1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị

1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp

Mỗi đơn vị sự nghiệp đều phải có bộ máy kế toán để phản ánh các

có thu

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Công tác kế toán là việc thu thập, xử lý

1.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước

và phân tích các thông tin về hoạt động tài chính diễn ra trong đơn vị. Các số

Cơ chế, chính sách của nhà nước là một nhân tố có ảnh hưởng rất quan

trọng tới công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, được thể
hiện ở những nội dung sau:
Cơ chế, chính sách của nhà nước có vai trò cân đối giữa các nguồn thu,
khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu. Nếu như trước đây, việc quản lý thu chi tài chính của nhà nước là lấy thu bù chi, nguồn thu không đủ chi trong
năm thì đơn vị được nhà nước cấp bổ sung kinh phí, nếu chi không hết thì đơn
vị phải nộp lại kinh phí thừa vào kho bạc nhà nước. Nhưng cơ chế mới hiện
nay là nhà nước cho phép đơn vị được giữ lại phần kinh phí thừa để sử dụng
tiếp cho năm sau, quy định mới đã khuyến khích đơn vị sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả kinh phí của nhà nước. Do vậy, đòi hỏi cơ chế, chính sách của nhà
nước phải được xây dựng phù hợp với loại hình hoạt động của đơn vị nhằm
tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, giúp cho các đơn vị sự nghiệp có
thu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với hoạt động của đơn vị sự
nghiệp có thu tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu. Do đó, cơ chế,
chính sách của nhà nước phải tránh tình trạng lãng phí các nguồn tài chính,
đồng thời khuyến khích tiết kiệm chi tiêu có hiệu quả đối với các đơn vị sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
liệu thống kê, các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính… chính là sự phản ánh hiệu quả hoạt động của công
tác quản lý tài chính.
Đội ngũ cán bộ kế toán đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
có kinh nghiệm công tác để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Nếu không,
sẽ làm cho công tác kế toán bị trì trệ, sai sót, gây ra những hậu quả khó lường
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của đơn vị. Do vậy, đội ngũ cán bộ kế toán giữ
một vị trí quan trọng trong hoạt động của mỗi đơn vị, nó giúp cho công tác
quản lý tài chính của đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn, tuân theo những qui
định về tài chính kế toán của nhà nước, phù hợp với qui định của pháp luật.
1.3.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính

Các lĩnh vực, các ngành gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ đòi hỏi phải có sự kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính phù hợp với
đặc thù hoạt động của lĩnh vực, của ngành đó. Do vậy, kiểm tra, kiểm soát
không thể thiếu được tại các đơn vị sự nghiệp, bởi lẽ kiểm tra, kiểm soát tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp nhằm tăng cường công tác tự chủ tài chính,
tăng cường công tác quản lý thu - chi, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng
mục đích, hiệu quả vốn cao. Đồng thời tăng cường hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội của vốn NSNN đầu tư cho hoạt động sự nghiệp, góp phần thực hiện tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

25

26

kiệm, chống lãng phí và tuân thủ các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hệ

Trong quá trình thực thi các chức năng, nhiệm vụ được giao và sử

thống kiểm tra, kiểm soát tài chính gồm có kiểm tra, kiểm soát của các cơ

dụng vốn NSNN đơn vị sự nghiệp sẽ không tránh khỏi những sai sót, gian lận.

quan chức năng và kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị.

Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính rất cần thiết và quan trọng, bởi kiểm tra,

1.3.3.1. Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng


kiểm soát sẽ tìm ra những thiếu sót trong cơ chế quản lý tài chính, ngăn chặn

Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gồm có: thanh tra tài

kịp thời những hậu quả xấu, kịp thời đưa ra những biện pháp khắc phục. Việc

chính, kiểm toán,… Bất kỳ cơ chế quản lý nào khi đặt ra đều được giám sát

kiểm tra, kiểm soát tài chính sẽ giúp cho đơn vị sự nghiệp ngày càng hoàn

bởi một hệ thống kiểm tra, kiểm soát, đó là sự giám sát của các cơ quan ngoài

thiện hơn trong công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

đơn vị như cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế…

1.3.4. Trình độ cán bộ quản lý

Hàng năm, các cơ quan thanh tra, kiểm toán,… đều có kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát các đơn vị sự nghiệp có thu và có sự trao đổi thống nhất đối
tượng sẽ được tiến hành kiểm tra, kiểm soát tài chính, nhằm tránh gây sự
trùng lặp, khó khăn cho đơn vị. Qua công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của
các cơ quan chức năng sẽ có những kết luận, kiến nghị khách quan, đúng đắn
và trung thực, giúp cho đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động ngày càng có hiệu
quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

hưởng lớn đến hoạt động của mỗi đơn vị, cụ thể là ảnh hưởng đến các quyết
định quản lý, nó có thể thúc đẩy sự phát triển hoạt động của đơn vị nhưng
ngược lại nó cũng có thể là tác nhân kìm hãm sự phát triển. Do đó, nó ảnh
hưởng đến hoạt động của bộ máy quản lý, có nghĩa là tác động đến công tác

quản lý tài chính của đơn vị.

1.3.3.2. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị
Ngoài sự giám sát của các cơ quan ngoài đơn vị như cơ quan thanh tra,
kiểm toán,… còn có kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị, đó là kiểm soát nội bộ,

Từ lãnh đạo cho đến cán bộ quản lý đều phải có trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có chuyên môn nghiệp vụ và kinh
nghiệm công tác sẽ xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác và có giải pháp xử lý

thanh tra của ngành, của đơn vị chủ quản.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị được tiến hành thường xuyên trong
đơn vị, đó là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến công tác
quản lý tài chính của đơn vị đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp có thu. Kiểm tra
quy trình lập dự toán thu, chi; kiểm soát quá trình thực hiện thu, chi tại các
đơn vị sự nghiệp có thu nhằm thực hiện việc kiểm tra, giám sát liên tục trong
năm đối với các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính phát sinh để có
những phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những sai sót, vi phạm chính sách, chế
độ tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Trong các hoạt động xã hội, có thể nói con người luôn là trung tâm của
các hoạt động xã hội đó. Do vậy, trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh

đúng đắn trong công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
1.3.5. Nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động
Khi nhà nước điều chỉnh một cơ chế quản lý để theo kịp sự phát triển
của xã hội thì kèm theo đó vấn đề đặt ra là thái độ của những người chịu sự
điều chỉnh của cơ chế mới đó như thế nào. Trước khi áp dụng cơ chế tự chủ
tài chính, nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động còn nhiều hạn

chế và chưa tích cực: đi làm muộn về sớm, không cập nhật kiến thức mới,
chưa năng động sáng tạo trong công việc, lãng phí... Vì vậy, ngay từ khi cơ
chế mới ra đời đòi hỏi phải có sự phổ biến, tuyên truyền rộng rãi đến mọi

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

27

28

người, mọi đối tượng nhất là những người chịu sự điều chỉnh trực tiếp. Chính

Bệnh viện Tim Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng 1 trực thuộc Sở

sự tuyên truyền, phổ biến đó sẽ giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của sự

Y tế Hà Nội là đơn vị tự chủ hoàn toàn về tài chính. Thời gian đầu, Bệnh viện

cần thiết phải điều chỉnh cơ chế tự chủ tài chính và tác động của sự đổi mới

được UBND TP. Hà Nội cấp kinh phí thường xuyên và chi lương theo đầu

đó ảnh hưởng tới xã hội cũng như bản thân họ ra sao.

biên chế và được hỗ trợ 50 tỷ đồng để đầu tư trang thiết bị y tế, sửa chữa bệnh

Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đòi hỏi phải có sự thay đổi nhận thức

và hành động của toàn thể bộ cán bộ viên chức và người lao động trong đơn
vị. Mỗi người phải từ bỏ cách suy nghĩ trước đây, những cách làm cũ để tiếp
nhận cái mới, thừa nhận và áp dụng cái mới trong suy nghĩ và hành động của
mình. Người lãnh đạo phải là người tiên phong, thể hiện sự nhận thức đó qua
việc làm cụ thể và không ngừng động viên cán bộ, viên chức và người lao
động trong đơn vị. Phải tuyên truyền, phổ biến cho tất cả mọi người hiểu và
thực hiện theo cơ chế mới, đồng thời tổ chức và gửi cán bộ tham gia các lớp
tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt phải quan tâm
đến những cán bộ làm công tác tài chính kế toán của đơn vị.

viện và đào tạo nhân viên. Đến nay, tổng tài sản của Bệnh viện lên tới 111,94
tỷ đồng.
Điểm nổi bật của Bệnh viện sau 9 năm tự chủ là kết quả thu hoạt động
tài chính năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể: Năm 2005, thu từ dịch vụ y
tế đạt hơn 22 tỷ đồng và thu từ hoạt động xã hội hóa 4,61 tỷ đồng; năm 2013,
thu từ dịch vụ y tế đã tăng hơn 10 lần đạt 254 tỷ đồng và thu từ hoạt động xã
hội hóa 27,8 tỷ đồng. Và đến tháng 6/2014, tổng nguồn thu của bệnh viện đạt
222 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2013.
Bệnh viện đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công tác

1.4. Kinh nghiệm của một số bệnh viện và trung tâm Y tế về xây dựng cơ

quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự

chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tài chính

nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết kiệm chi. Nhờ đó, thu nhập của cán

1.4.1. Mô hình về xây dựng cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài


bộ công nhân viên ổn định, bảo đảm đời sống yên tâm công tác. Cùng với đó,

chính tại bệnh viện Tim Hà Nội

Bệnh viện cũng chủ động trong công tác thu hút nguồn nhân lực có trình độ

Bệnh viện Tim Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 6863 ngày
15/11/2001 của UBND TP Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại bệnh viện Hoàn
Kiếm. Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động ngày 19/8/2004.
Khi mới thành lập, Bệnh viện mới chỉ có 3 phòng, 6 khoa, với tổng số
97 cán bộ, nhân viên. Đến nay, Bệnh viện đã có 9 phòng chức năng và 15

chuyên môn sâu, được đào tạo bài bản về bệnh viện làm việc.
Cùng với việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, bí quyết để bệnh viện
xây dựng đội ngũ làm việc hiệu quả chính là tạo môi trường thuận lợi, phát
huy niềm tự hào, sắp xếp vị trí phù hợp năng lực của nhân viên và đánh giá
đúng kết quả công việc.

khoa, với tổng số cán bộ, nhân viên là 424 người, trong đó có 1 phó giáo sư; 4

- Bệnh viện thực hiện tốt công tác tự chủ về tài chính, huy động được

tiến sỹ; 35 bác sỹ nội trú tim mạch... Số bệnh nhân đến khám và điều trị ở

các nguồn lực của xã hội, tăng thêm nguồn thu, đem lại kết quả thiết thực, đẩy

Bệnh viện năm sau luôn tăng hơn năm trước (năm 2004 là hơn 7 nghìn người

mạnh đầu tư nâng cấp tiếp tục phát triển nhanh và ổn định.


và tính đến tháng 6/2014 là gần 500 nghìn người).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Tổ chức các dịch vụ khám chữa bệnh theo hướng văn minh, tiện lợi
/>
và chất lượng cao, từng bước giảm bớt những khó khăn và vất vả cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

29

30

tới khám, chữa bệnh. Làm tốt công tác quảng bá, tuyên truyền nâng cao uy

Trung tâm Y tế hạng 3 và thuộc đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo toàn

tín, hình ảnh của bệnh viện trong nước và thế giới.

bộ chi phí hoạt động. Trải qua hơn 6 năm hoạt động cùng với công tác chuyên

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế từng bước được trang bị hiện đại.
Nhiều kỹ thuật mới tiên tiến được áp dụng và đạt kết quả tốt trong khám và
điều trị. Việc kết hợp, đầu tư, trao đổi kinh nghiệm với bệnh viện trong và
ngoài nước được đẩy mạnh, khẳng định vị trí, uy tín của Bệnh viên trong
ngành tim mạch Việt Nam.

môn Trung tâm thành phố Hải Dương đã luôn phát huy vai trò của mình trong
cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP.

Cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Y tế thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương gồm các bước sau:
Hàng năm căn cứ vào Quyết định giao dự toán của Sở Y tế tỉnh Hải
Dương, trung tâm Y tế thành phố Hải Dương phải dựa trên các định mức Nhà

Bệnh viện Tim Hà Nội đang hoạt động hiệu quả theo cơ chế tự chủ tài

nước quy định để lập dự toán.

chính với phương châm 3H (Head, Hand, Heart tức là làm việc với trí tuệ, kỹ

Các nguồn tài chính của Trung tâm bao gồm:

năng và có tâm) và 3 TH (bệnh viện thân thiện, dịch vụ thuận tiện, nhân viên

- Ngân sách Nhà nước cấp: Đây là nguồn tài chính chủ yếu của đơn vị.

thanh lịch) của các y, bác sỹ dành cho bệnh nhân.

- Nguồn thu sự nghiệp gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho

Có thể nói, Bệnh viện Tim Hà Nội đã có những bước tiến dài trên nhiều
phương diện, tạo uy tín cho bệnh viện của Thủ đô và là một trong những bệnh
viện uy tín trong tốp đầu của Hà Nội. Kết quả xuất sắc mà Bệnh viện Tim Hà
Nội đạt được trong hoạt động khám chữa bệnh 10 năm qua đã thực sự là
thành công đầu tiên của ngành y tế Thủ đô trong thực hiện cơ chế xã hội hóa,
tự hạch toán toàn bộ và đây cũng là bệnh viện đi tiên phong trong mô hình tự
chủ tài chính. Với những kết quả đạt được, Bệnh viện đang là mô hình được

đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; thu từ hoạt động dịch vụ...

- Nguồn vốn viện trợ.
- Nguồn khác gồm.
Giá viện phí của trạm Y tế phường và các dịch vụ Y tế tại Trung tâm Y tế
thành phố do Giám đốc quyết định để phù hợp với tình hình của địa phương
nhưng không vượt quá quy định của Nhà nước và được niêm yết công khai. Các
nguồn thu được theo dõi và hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. Ngoài
những tài sản mua từ ngân sách Nhà nước, trung tâm đã biết tận dụng xin sự hỗ

đánh giá cao với nhiều ưu điểm. Được biết, sắp tới, Chính phủ và Ban Kinh tế

trợ của các dự án, các chương trình mục tiêu được cấp máy siêu âm, Ghế nha

Trung ương sẽ nghiên cứu để nhân rộng mô hình này ra toàn quốc.

khoa đã mở phòng khám răng và khám sản phụ khoa tại Trung tâm làm tăng

1.4.2. Mô hình về cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm

nguồn thu giai đoạn 2011-2013 trung bình 93.250.000đ/ năm.
Ngoài 2 phòng khám trên Trung tâm căn cứ vào tính chất từng mùa tổ

Y tế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương có trụ sở chính tại

chức tiêm phòng dịch vụ vắc xin tại 21 trạm Y tế phường. Với lợi thế là một

243 Nguyễn Lương Bằng, phường Thanh Bình, Thành phố Hải Dương, tỉnh

thành phố có nhiều khu công nghiệp lớn trung tâm Y tế thành phố Hải Dương


Hải Dương và 21 trạm Y tế phường nằm ở các phường. Được phân hạng là

đã ký hợp đồng khám sức khỏe định kỳ công nhân... Với sự nhạy bén và quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

31

32

lý sát xao hàng năm nguồn thu dịch vụ của trung tâm giai đoạn 2011-2013
bình quân 342.000.000đ/ năm.

quyền hạn khác do giám đốc Sở Y tế Hải Dương giao.
Bệnh viện đã tập làm tốt việc phát triển nguồn lực tri thức chất lượng cao

Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên nguyên tắc công khai, dân

bằng nhiều hình thức như: Thu hút các thày thuốc giỏi từ nơi khác về, chủ động

chủ và tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật; đảm bảo hoàn thành

tuyển được nhiều thầy thuốc tót nghiệp loại khá giỏi ở các trường đại học, tích

nhiệm vụ được giao, cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ, cân


cực đào tạo chuyên môn, xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng, đặc biệt đối với

đối tài chính, thực hiện quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm, đảm bảo

lực lượng tri thức và lao động kỹ thuật cao. Liên doanh liên két với các bệnh

lợi ích Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của

viện đầu ngành trung ương, cùng với tháu độ phục vụ tận tình chu đáo nên đã

pháp luật.

thu hút nhiều người bệnh trong và ngoài tỉnh Hải Dương đến khám, chữa bệnh.

Bên cạnh cơ chế quản lý thu thì cơ chế quản lý chi tiêu là vấn đề sống còn

Tích cực chủ động phát triển các kỹ thuật mới đến nay bệnh viện đa khoa

của đơn vị. Trong những năm qua Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương đã quản

tỉnh Hải Dương đã chủ động làm được nhiều kỹ thuật khó và phức tạp...

lý tốt công tác chi tiêu tại đơn vị đảm bảo đúng, đủ theo đúng quy định của Nhà

1.4.3.1. Quản lý nguồn thu

nước và hàng năm nguồn kinh phí tiết tiết kiệm ngày càng tăng. Cụ thể hàng

* Nguồn tài chính của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương bao gồm:


năm chi thu nhập tăng thêm và tiền thưởng cho cán bộ năm cao hơn năm trước

- Vốn NSNN cấp.

nhằm động viên cán bộ hăng hái thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.

- Thu viện phí và bảo hiểm y tế.

Công tác quản lý tài sản, trang thiết bị, vật tư luôn được coi trọng. Hàng

- Nguồn viện trợ.

năm định kỳ kiểm kê tài sản, trang thiết bị vật tư tại trung tâm và 19 xã. Tài sản

- Thu khác.

trang thiết bị được cập nhật vào sổ sách kế toán và giao cho từng cán bộ sử dụng.

Mục tiêu trong quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương là

Chấp hành tốt chế độ báo cáo và các chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ, định mức quy định của Nhà

1.4.3. Mô hình về xây dựng cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài

nước. Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu

chính tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Hải Dương


quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm. Trong công tác khám chữa bệnh luôn

Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương có trụ sở tại 225 Nguyễn Lương Bằng
- Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Bệnh viện nằm giữa trung tâm thành
phố và trung tâm của tỉnh Hải Dương.

đảm bảo công bằng cho mọi người bệnh.
Các nguồn tài chính của bệnh viện được lập kế hoạch từng năm trên cơ sở
định mức của Nhà nước quy định và định mức do bệnh viện xây dựng đã được

Chức năng của bệnh viện là cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán
bộ Y tế, nghiên cứu khoa học về y học, chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn; kỹ

cơ quan chủ quản duyệt và dự dự báo khả năng thu.
Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viên đa khoa tỉnh Hải Dương gồm những

thuật, phòng bệnh, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ

khoản sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm Y tế: Các nguồn này được quản lý tập
/>

33


34

trung thống nhất tại phòng tài chính kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự

nhiệm pháp luật khác theo quy định.

nghiệp và được sử dụng theo quy định của Nhà nước.
Giá viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình kinh tế

Vật tư, tài sản, đất đai, công nghệ... của bệnh viện đem góp vốn liên
doanh, góp cổ phần (nếu có) phải được cấp thẩm quyền phê duyệt và xác định về

xã hội của địa phương và được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. Bảng giá được

giá trị.

niêm yết công khai và trưởng phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm tổ chức

1.4.3.3. Việc chấp hành chế độ kế toán, quyết toán tài chính, kiểm tra, thanh tra,

thu viện phí đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện... và hạch toán các khoản thu viện
phí theo chế độ quy định.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác: Khi bệnh viện tiếp nhận tiền, hàng
viện trợ... phải làm thủ tục theo quy định và hạch toán tăng nguồn vốn.
* Quản lý tiền mặt
Tất cả các khoản thu bằng tiền mặt của bệnh viện được quản lý chặt chẽ

kiểm toán
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương chấp hành theo chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp và theo các quy định hiện hành của Bộ tài chính. Đảm bảo nộp
đúng hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản.
Bệnh viện chịu sự kiểm tra tài chính của Sở y tế Hải Dương, thanh tra tài
chính và kiểm toán khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Bệnh lưu trữ

theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm trước trưởng phòng tài chính kế toán

chứng từ kế toán theo quy định để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm

và giám đốc về bảo quản, thu, chi và bối thường nếu thiếu hụt ngân quỹ theo quy

toán và công tác quản lý tài chính của đơn vị.

định. Tổ chức kiểm kê quy định kỳ hoặc đột xuất nếu có lệnh của cấp trên.

1.4.4. Một số đánh giá và các bài học kinh nghiệm

* Quản lý chi: Các khoản chi phải đúng chế độ, định mức do Nhà nước

Từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường chúng ta đã có cái nhìn làm

quy định và đảm bảo chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Các chứng từ phát sinh chi

thay đổi căn bản trong nhận thức, quan điểm về ngành Y tế. Ngành Y tế được coi

được hạch toán vào sổ sách kế toán và đảm bảo đúng mẫu biểu, mục lục NSNN.

là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ


1.4.3.2. Quản lý tài sản, vật tư...

các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Cải cách ngành y tế nhằm nâng cao chất

Tài sản, vật tư của bệnh viện đều được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế
toán, tài sản được trích khấu hao theo quy định của Nhà nước và có biên bản bàn
giao cụ thể cho các khoa, phòng.
Tài sản và vật tư... khi bị hỏng được thanh lý theo quy định của Nhà nước.
Các vật tư kỹ thuật và vật tư chuyên môn như: Thuốc, máu, dịch truyền
sau khi mua (tiếp nhận) phải nhập kho (vật tư vào chưa có giá phải tổ chức hội
đồng đánh giá). Khi xuất kho phải có lệnh của giám đốc bệnh viện hoặc người

lượng khám chữa bệnh, phòng bệnh, mọi người được hưởng những dịch vụ y tế
tốt nhất và cũng là làm giảm chảy máu chất xám của đội ngũ cán bộ y tế.
Nghị định 43 ra đời tạo điều kiện cho ngành Y tế phát huy được tính chủ
động trong hoạt động của mình, cũng như giảm bớt gánh năng cho NSNN. Qua
kết quả khảo sát tại Bệnh viện Tim Mạch Hà Nội; Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải
Dương ; trung tâm Y tế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương cho thấy. Các
đơn vị đã năng động hơn trong phát triển dịch vụ tăng thu cho đơn vị, tăng công

được quỷ quyền.
Thủ kho phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý

suất giường bệnh. Do quản lý tốt công tác thu chi tại đơn vị nên thu nhập hàng

kho, chịu trách nhiệm bồi thường nếu thiếu hụt, mất tài sản; vật tư và các trách

năm được tăng lên, góp phần động viên cán bộ yên tâm công tác, mang tài năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

35

36

của mình phục vụ nhân dân.

Chƣơng 2

Trước đây mọi người chỉ nghĩ bệnh viện là nơi khám và chữa bệnh còn
công tác phòng chống dịch bệnh hầu như không được quan tâm. Từ khi Nghị
định 43/NĐ-CP ra đời người dân không những được chăm sóc sức khỏe tận tình,
hưởng các dịch vụ tốt hơn phù hợp với khả năng kinh tế mà còn quan tâm hơn
đến công tác phòng bệnh bằng cách tiêm phòng các loại vắc xin, nghe truyền
thông về các loại bệnh...
Từ việc khảo sát đánh giá một số bệnh viện và trung tâm y tế tôi xin đề
xuất các bài học khuyến nghị sau nhằm tối ưu hóa cải cách bệnh viện và trung

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được nội dung nghiên cứu “Tăng cường tự chủ tài chính
tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” ta phải trả lời được
những câu hỏi sau:
- Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong ĐVSN có thu là gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và

ngành Y tế nói riêng?

tâm y tế.
- Phải có kế hoạch, chiến lược cho từng giai đoạn cụ thể một cách rõ ràng

- Thực trạng Tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương ra sao?

và khả năng đạt được mục tiêu.
- Đánh giá năng lực quản lý như là một tiêu chuẩn để nâng cao tính tự chủ

- Giải pháp nào giúp Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương tăng cường tự chủ tài chính.

tài chính.
- Phân biệt công việc do Nhà nước giao và các hoạt động dịch vụ của

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

bệnh viện (trung tâm).
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cao năng lực khám chữa bệnh của
cán bộ.

Phương pháp sử dụng để thu thập số liệu sử dụng trong luận văn này là
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

- Cử cán bộ đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ cũng
như công tác quản lý của lãnh đạo tại các bệnh viện (trung tâm) tuyến cao hơn.
- Thực hiện tốt chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.


- Chế độ tài chính kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
ban hành theo Quyết định định 19/ 2006/ QĐ-BTC.
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/ 4/ 2006 quy định quyền tự chủ,

- Củng cố quy chế giám sát và thanh kiểm tra các hoạt của đơn vị.

tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ viên chức trong trung tâm (bệnh viện) về

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và thông tư 71/ 2006/ TT-BTC ngày

10 điều Y đức.

09/ 8/ 2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 43.

Tóm lại: Chương 1 tác giả đã trình bày khái quát về cơ sở lý luận và thực
tiễn về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu, đồng thời chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Báo cáo tài chính của Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2011-2013.
- Các báo cáo về nguồn nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

37

38

- Các quyết định, quy chế, văn bản tài liệu do Bộ Y tế ban hành.

trạng Tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh

- Các văn bản, quyết định, thông tư... do Bộ tài chính ban hành.

Hải Dương.

- Các báo báo khoa học tại tạp chí tài chính.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

- Các tài liệu liên quan khác

Phương pháp so sánh dùng để so sánh công tác quản lý tài chính của

Mục tiêu của phương pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả

Trung tâm Y tế huyện cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, biểu hiện qua số liệu báo

nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Dựa vào những thông tin thu thập được,

cáo tài chính hàng năm.


tác giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng Tăng cường tự chủ tài chính tại

- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một
một dung tính chất tương tự như nhau.

Trung tâm y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

- Biểu hiện bằng số: Số tiền hay tỷ lệ %.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để
tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ
thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này
được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô
tả để phản ánh thực trạng Tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương thông qua các số tuyệt đối, số tương đối
được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh trong kỳ phân tích tài chính là:
+ So sánh số thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước để thấy
được sự tốt hay xấu đi về tình hình tài chính như thế nào để có biện pháp khắc
phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này so với kế hoạch để thấy mức độ
phấn đấu của đơn vị.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu phản ánh sự tự chủ về tài chính
Tổng số nguồn thu sự nghiệp


Mức tự đảm bảo chi phí

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

hoạt động thường xuyên

Trong đề tài, thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên
cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, sơ đồ,... để đánh giá tình hình tăng giảm các

=

của đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số chi hoạt động

×

100%

thường xuyên

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động

chỉ tiêu liên quan đến hoạt động, kết quả và thực trạng Tăng cường tự chủ tài

thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%. (A≥100%) thì được gọi là đơn vị sự

chính tại Trung tâm y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-

nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.


2013. Dựa trên các số liệu được cung cấp từ phòng kế toán Trung tâm Y tế

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp có mức tự bảo đảm một phần chi phí

huyện Cẩm Giàng, tài liệu liên quan, từ báo cáo tổng kết, đánh giá hàng năm

hoạt động thường xuyên từ 10% đến dưới 100% (10%
về công tác thực hiện tự chủ về tài chính. Qua đó, thấy được hiệu quả và thực

gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

39

40

Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không

tiết kiệm được trong năm

có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do


+ K2:

Hệ số lương cấp bậc, chức vụ bình quân

ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự

+ K3:

Hệ số phụ cấp lương bình quân (là các khoản phụ cấp trả
hàng tháng theo lương)

nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) nếu mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống (A ≤ 10%).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay

+ L:

Số biên chế bao gồm cả số lao động hợp đồng trả lương
theo thang bảng lương do Nhà nước quy định.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, chất lượng nguồn nhân lực tại
Trung tâm Y tế huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem

- Phát triển nguồn nhân lực qua các năm.

xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.


- Trình độ học vấn.

- Nguồn thu tài chính:

- Số lượng, cơ cấu nhân lực.

+ Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp.

- Chất lượng nguồn nhân lực.

+ Nguồn thu sự nghiệp
+ Thu từ nguồn vốn viện trợ, biếu tặng.
+ Thu sự nghiệp khác.
- Nội dung chi:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên.
+ Kinh phí hoạt động không thường xuyên.
+ Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
* Chỉ tiêu phản ánh thu nhập tăng thêm.
Quỹ lương trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức và người lao
động được xác định theo công thức:
QTLTT = Lmin x K1 x (K2 + K3 ) x L x 12 tháng
Trong đó:
+ QTLTT: Quỹ tiền lương, tiền công tăng thêm
+ Lmin:

Mức lương tối thiểu chung hiện hành do Nhà nước quy định

+ K1:


Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu do Thủ
trưởng đơn vị quyết định sau khi xác định được kinh phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×