Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.35 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHƯƠNG QUỐC HUY

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI VÀ
NƯỚC THẢI Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học Mơi trường
: Môi trường
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHƯƠNG QUỐC HUY

Tên đề tài:


“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI VÀ
NƯỚC THẢI Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khoa học Mơi trường
Khoa
: Mơi trường
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân
trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ts. Phan Thị Thu Hằng đã giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập để tơi hồn thành khố luận tốt nghiệp này.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường tôi về thực tập tại Trung tâm Y
tế huyện Văn Lãng để hoàn thành đề tài: “Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý
rác thải và nước thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng

Sơn”. Tôi xin cảm ơn các bác trong Ban giám đốc, các cô, các chú, các anh
chị trong Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực tập tại Trung tâm Y tế.
Cuối cùng tôi bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.
Trong q trình nghiên cứu vì lí do chủ quan và khách quan nên khố
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Phương Quốc Huy


1

MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 4
2.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.2.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 5
2.2.2. Nguồn phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế................... 7

2.2.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. 11
2.2.4. Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên thế giới ........................... 13
2.2.5. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Việt Nam ......................... 15
2.2.6. Thực trạng thu gom, xử lý rác thải y tế tại tỉnh Lạng Sơn .................... 18
2.2.7. Thực trạng thu gom rác tại huyện Văn Lãng ........................................ 22
2.3. Tổng quan về Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng ...................................... 23
2.3.1. Địa điểm xây dựng, quy mô Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng ............ 34
2.3.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng.......... 34
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 36
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 36
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 36


2

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, vị trí địa lý của huyện Văn Lãng ... 36
3.3.2. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Trung tâm
Y tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 36
3.3.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý chất thải

y

tế của Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ................................. 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 37
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 37

3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 37
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Lãng .............................. 38
4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, đất đai ................................................................ 38
4.1.2. Về xã hội ............................................................................................... 40
4.1.3. Kinh tế ................................................................................................... 41
4.2. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Trung tâm
Y tế huyện Văn Lãng ...................................................................................... 43
4.2.1. Lượng chất thải và nước thải phát sinh tại Trung tâm
Y tế huyện Văn Lãng ...................................................................................... 43
4.2.2. Đánh giá thực trạng thu gom rác thải và nước thải
y tế tại Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng......................................................... 47
4.2.3. Thực trạng xử lý rác thải và nước thải tại Trung tâm
Y tế huyện Văn Lãng ..................................................................................... 50
4.3. Đề xuất giải pháp trong hoạt động thu gom, xử lý rác thải y tế tại TTYT..... 54
4.3.1. Giải pháp đối với hệ thống thu gom, xử lý rác thải y tế ....................... 54
4.3.2. Giải pháp đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế ................ 55


3

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


4

DANH MỤC VIẾT TẮT


BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BV

Bệnh viện

CTL

Chất thải lỏng

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CTYT

Chất thải y tế

NĐ -CP

Nghị định chính phủ

QĐ - TTG


Quy định trên thế giới

QĐ - UBND

Quyết định uỷ ban nhân dân

QĐ- BYT

Quy định bộ y tế

TTYT

Trung tâm Y tế


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc tính của chất thải y tế nguy hại ................................................. 8
Bảng 2.2: Thành phần nước thải bệnh viện .................................................... 10
Bảng 2.3: Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới ................................. 14
Bảng 2.4: Chất thải y tế phát sinh theo giường bệnh tại Việt Nam ................ 15
Bảng 4.1 Lượng chất thải rắn y tế phát sinh của Trung tâm
Y tế huyện Văn Lãng ...................................................................................... 43
Bảng 4.2: Danh sách ngun liệu thơ, hóa chất sử dụng hàng tháng ............. 44
Bảng 4.3: Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Trung tâm
Y tế huyện Văn Lãng ...................................................................................... 45
Bảng 4.4: Lượng rác thải phát sinh trung bình theo tháng của
Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng .................................................................... 46

Bảng 4.5: Thống kê lượng rác thải phát sinh hàng tháng theo thành phần..... 46
Bảng 4.6: Tỉ lệ khoa phân loại riêng chất thải rắn y tế nguy hại (n = 9) ........ 48
Bảng 4.7: Kết quả khảo sát biện pháp xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
tại Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng ............................................................... 52
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước thải của Trung tâm
Y tế huyện Văn Lãng ...................................................................................... 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề môi trường đang được các quốc gia và cộng đồng
trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm mơi trường, sự suy thối và những sự
cố mơi trường có ảnh hưởng trực tiếp khơng chỉ trước mặt mà còn ảnh hưởng
về lâu dài cho thế hệ sau. Việc bảo vệ môi trường cũng bao gồm: Việc giải
quyết ô nhiễm do nguồn nước thải, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, công
nghiệp, sinh học công nghiệp, các chất thải trong y tế… Để xử lý các loại chất
thải trên cần có những biện pháp thích hợp mỗi loại chất thải, nhóm chất thải
lại có một cách xử lý riêng theo những cách khác nhau để giảm thiểu đến mức
tối đa mức độ ảnh hưởng của chất thải đến con người và môi trường việc xử
chất thải là một vấn đề thật sự khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải,
chúng ta cần có những biện pháp xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến
khâu tiêu hủy cuối cùng. Một trong số các chất thải cần phải đặc biệt quan
tâm đó là các chất thải trong y tế nhất vì tính đa dạng và phức tạp của chúng.
Dân số Việt Nam hiện nay ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển,
dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh gia tăng theo, số bệnh viện theo đó gia tăng.
Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện được ban hành có
843 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo một

quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ơ
nhiễm môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém
hiệu quả các chất thải Trung tâm Y tế.
Tỉnh Lạng Sơn có 11 cơ sở y tế cấp huyện nằm khắp nơi trên địa bàn
tỉnh. Việc phát triển và nâng cấp các cơ sở y tế là một nhu cầu thiết yếu và
cần thiết của xã hội song sự phát triển ồ ạt dẫn tới việc không đồng bộ của
hoạt động bộ máy, đặc biệt bảo vệ môi trường luôn là vấn đề được đặt ra sau


2

cùng trong quá trình phát triển này.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế là trạng thái y tế có thể gây nên bệnh tật
hoặc tổn thương. Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm,
là chất độc hại phóng xạ các vật sắc nhọn… tất cả các nhân viên tiếp xúc với
chất thải y tế nguy hại là những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao
gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người bên ngoài làm
việc thu gom chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm
với chất thải do sự sai sót trong khâu quản lý chất thải.
Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn được xây dựng nhằm
phục vụ yêu cầu về khám chữa bệnh và điều trị bệnh cho nhân dân trong địa
bàn huyện. Trải qua một thời gian dài, xây dựng và phát triển ngày nay TTYT
huyện Văn Lãng đã được xây dựng khang trang, được trang bị nhiều trang
thiết bị nhiều trang thiết bị hiện đại, quy mô giường bệnh cũng tăng hàng
năm, là tuyến cơ sở tiếp nhận bệnh nhân đến từ các trạm y tế xã đến để chăm
sóc và điều trị.
Lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh và điều trị tại TTYT ngày càng
tăng và hệ quả tất yếu là sẽ làm tăng lượng chất thải y tế tại đây. Phát sinh và
thải bỏ chất thải y tế nếu khơng được kiểm sốt chặt chẽ sẽ gây ảnh hưởng lớn
đến môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.

Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom xử lý chất thải y
tế tại các cơ sở y tế. Được sự đồng ý của khoa Môi trường em tiến hành thực
hiện đề tài:”Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại
Trung tâm Y tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại
TTYT huyện Văn Lãng.


3

- Góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác thu gom, xử lý chất thải y
tế, nâng cao chất lượng môi trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế. Xác định
tổng khối lượng rác thải, chất thải y tế được thu gom và xử lý.
- Đề xuất một số biện pháp tăng hiệu quả quản lý chất thải, giảm thiểu
ơ nhiễm thích hợp.
1.3. u cầu
- Đánh giá được thực trạng thu gom và xử lý rác thải, nước thải tại
TTYT, đưa ra các giải pháp cụ thể để cải thiện môi trường.
1.4. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm
thực tế phục vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá được lượng rác thải và nước thải phát sinh, tình hình thu
gom, và xử lý rác thải y tế của TTYT huyện Văn Lãng.

+ Đề xuất những biện pháp khả thi giúp cho công tác thu gom, xử lý rác
thải y tế một cách khoa học và phù hợp hơn với điều kiện của TTYT.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 59/2007 NĐ - CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về quản
lý chất thải rắn.
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTG ngày 30/06/2006 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam
giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định 155/1999/QĐ - TTG của Thủ tướng chính phủ về quy chế
quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định 21495/2009/QĐ - TTG ngày 17 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 23/2006/QĐ - BTNMT 26 tháng 12 năm 2006 về việc
ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định số 2575/1999/QĐ - BTNMT ngày 27 tháng 08 năm 1999
về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 43/2007/QĐ - BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 về việc
ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- TCVN 7382/2004 về chất lượng nước thải bệnh viện tiêu chuẩn thải.
- Thông tư số 12/2006/TT-Bộ TNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006: hướng
dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số

quản lý chất thải nguy hại.


5

2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Các khái niệm liên quan
* Định nghĩa chất thải y tế
Theo quy chế quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này
không được tiêu hủy an toàn.[1]
* Phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào đặc điểm lý học, hóa học, sinh học, và tính chất nguy hại,
chất thải trong các cơ sở y tế được chia thành 5 nhóm:
* Chất thải lây nhiễm: Nhóm này gồm các chất thải:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết thương
cắt hoặc chọc thủng có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh
vỡ và các vật sắc nhọn khác dùng trong hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: Bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: Rau thai, bào thai, xác động vật thí nghiệm.

* Chất thải hóa học nguy hại: Nhóm này gồm các chất thải sau:
- Dược phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.


6

- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
- Chất gây độc tế bào, gồm: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng
hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế,
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ác
quy), chì (Pb) (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn
tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình ảnh hoặc xạ trị).[1]
* Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị ban hành kèm theo Quyết Định số 33/2006/QĐ-BYT ngày
24/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất: bao gồm bình đựng oxi, CO2, bình ga, bình khí
dung. Các bình này dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy , nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương
kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: Giấy, báo, vật liệu
đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.

- Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.[2]


7

2.2.2. Nguồn phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế
2.2.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa nhiều yếu tố nguy hại cho
sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ,
dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy hoàn toàn.
Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm: chất thải lây nhiễm sắc nhọn
(bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây chuyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ,
cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác), chất thải lây
nhiễm không sắc nhọn (bơng, băng, gạc) ; Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
(bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm); Chất thải giải phẫu (các mô,
cơ quan, bộ phận cơ thể người, rau thai, bào thai); Chất thải hóa học nguy hại
(dược phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng, chất hóa
học nguy hại sử dụng trong y tế), chất thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ
nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)…chất thải lỏng y tế nguy hại được phát sinh từ
các hoạt động chun mơn (từ các phịng phẫu thuật, xét nghiệm, thí
nghiệm…) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và người chăm
nuôi từ các nhà vệ sinh, từ các việc làm vệ sinh phòng bệnh. Đối với nước
thải bệnh viện ngồi những yếu tố ơ nhiễm thơng thường như chất hữu cơ,
dầu mỡ động, thực vật, vi khuẩn thông thường có những chất bẩn khống và
hữu cơ đặc thù như các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng,
các dung mơi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được
sử dụng trong quá trình chuẩn đốn và điều trị.
Chất thải thơng thường (hay chất thải không nguy hại) là chất thải
không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ bao

gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly); Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy


8

tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này khơng dính máu dịch sinh học và các chất thải nguy
hại); Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu, túi
nilon …); Chất thải ngoại cảnh.
2.2.2.2. Thành phần chất thải rắn y tế:
Quy chế Quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành nêu chi tiết các
nhóm và loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào đặc điểm lý học, hóa học,
sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành
5 nhóm: Chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ,
bình chứa áp suất và chất thải thông thường.[4].
Tổng hợp chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế tuyến huyện là 1052,15
kg/ngày, trong đó rác thải sinh hoạt là 756 kg. chiếm 80,16% thải y tế là 95
kg, chiếm 10,07%; Rác thải y tế nguy hại chiếm 2,97%, rác có thể tái chế
chiếm 5,02% và các loại rác thải khác chiếm 1,78%.
Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các
thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTR y tế,
chưa kể 52% CTR y tế là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTR y tế có
lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngồi ra cịn có
thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công nghệ thiêu
đốt cần lưu ý đốt triệt để và khơng phát sinh khí độc hại.[4]
Bảng 2.1: Đặc tính của chất thải y tế nguy hại
Đặc tính

Giá trị trung bình


Tỷ trọng (tấn /m3)

0,13

Độ ẩm (%)

50

Tỉ lệ tro(%)

10,3

Nhiệt trị (kcal/kg)

2153

(Nguồn: Ngô Kim Chi - report on building up the plan for healthcare waste
management and treatment, 2007)[12]


9

Đặc điểm của chất thải rắn y tế nguy hại ở Việt Nam là thành phần thay
đổi lớn, không đồng nhất, độ ẩm cao, chất thải chứa lượng vải dính máu mủ,
găng tay nhựa khá nhiều và chất thải có nhiệt trị khá thấp. Thành phần chất
thải nguy hại có xu hướng có giá trị nhiệt trị cao hơn.
Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn lò đốt chất thải y tế phù hợp độ ẩm của chất thải rắn là
thông số liên quan đến giá trị nhiệt lượng. Tỉ trọng được xác định bằng tỉ số

giữa trọng lượng của mẫu rác với thể tích chiếm chỗ. Tỉ trọng thay đổi theo
thành phần độ ẩm, độ nén chặt của rác. Khối lượng chất thải có thể đốt mỗi
giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt lượng của mỗi kg chất thải.
2.2.2.3 Thành phần nước thải bệnh viện:
Nước thải bệnh viện ngồi ơ nhiễm thơng thường như nước thải sinh
hoạt (ơ nhiễm hữu cơ) cịn có thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong q
trình chuẩn đốn và điều trị bệnh như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng,
các đồng vị phóng xạ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về
phương diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện chứa các loại vi
trùng, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut… từ máu, dịch, đờm,
phân của người bệnh.
Các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ và các chất dinh dưỡng: Nước thải BV và
các cơ sở y tế có một số thành phần giống như nước thải sinh hoạt, chứa
lượng lớn chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ đặc trưng bằng chỉ tiêu BOD5, các
chất dinh dưỡng nitơ và phốt pho. Trong nước thải hàm lượng BOD5 thường
dao động từ 80 đến 250 mg/1, phụ thuộc vào loại hình, quy mơ và đặc điểm
của BV. Trong nước thải các cơ sở y tế, hàm lượng nitơ amoni thường dao
động từ 30 đến 50 mg/l. Tuy nhiên, đối với các BV đa khoa và các phòng
khám, do quá tải trong việc sử dụng khu vệ sinh nên hàm lượng nitơ amoni
trong nước đen có thể lên tới 80-120 mg/1, lớn hơn trong nước thải sinh hoạt
và nước thải đô thị nhiều lần.


10

Bảng 2.2: Thành phần nước thải bệnh viện
Nhóm

Thành phần


Nguồn phát sinh

Cacbonhydrat, protein, chất béo Nước thải sinh hoạt của
Các

ô nguồn gốc từ động vật và thực bệnh nhân, người nhà bệnh

chất

nhiễm hữu cơ, vật, các hợp chất nito, photpho.. nhân, khách vãng lai và của
các chất vô cơ.

cán bộ công nhân viên chức
trong bệnh viện.

Chất tẩy rửa

Muối của các axit béo bậc cao

Các buồng giặt của bệnh
nhân.

Formaldehyde các chất quang
hóa học, các dung môi gồm các Sử dụng trong khoa giải
hợp

chất

halogen


như phẫu bệnh, tiệt khuẩn, ướp

clorofrom, các thuốc mê sốc hơi xác và dùng bảo quản các
Các

loại

hóa

chất

như halothan, các hợp chất khác mẫu xét nghiệm ở một số
như xylen, axeton; các chất hóa khoa. Có trong dung dịch
học hỗn hợp: gồm các dịch làm dùng cố định và tráng
sạch và khử khuẩn như phenol, phim. Sử dụng trong quá
dầu mỡ và dung mơi làm vệ trình điều trị, chuẩn đốn
sinh; các loại thuốc sử dụng cho bệnh.
bệnh nhân.
Vi khuẩn: salmonalla, shigella,
vibrio, coliorm tụ cầu, liên cầu,

Các vi khuẩn, pseudomonas,

strreptococus,

virut, ký sinh virut đường tiết liệu, đường tiêu
trùng gây bệnh

hóa, virut bại liệt, nhiễm cá loại


Có trong máu, dịch đờm,
phân của người mang bệnh.

ký sinh trùng, amip và các loại
nấm.
(Nguồn: Quy chế quản lý chất thải y tế 2013 - Bộ Y tế)[1]


11

Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa (chất hoạt động bề mặt) ở xưởng
giặt là của BV cũng có những tác động xấu đến cơng trình xử lý nước thải
(XLNT). Các chất hoạt động bề mặt có khả năng tạo huyền phù trong bể lắng
và đa số vi khuẩn tụ tập trong bọt.
Hiện nay, tại nhiều TTYT và cơ sở y tế, nước thải không được thu gom
nên chảy ra cống thoát nước hay tràn ra các ao, hồ, kênh mương xung quanh.
Vấn đề này đe dọa đến chất lượng môi trường, đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe của bệnh nhân đến khám chữa bệnh cũng như cộng đồng
dân cư trong khu vực.
2.2.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
* Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe
cộng đồng.
Chất thải y tế là mơi trường có khả năng chứa đựng các loại vi sinh vật
gây bệnh, các hóa chất độc hại, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ…
Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải
bệnh viện có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng
dân cư nếu công tác y tế không được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây
bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua các đường: qua các vết da bị
chầy xước hoặc bị thương, qua đường hô hấp (do hít phải), qua đường tiêu
hóa, tác động gián, ruồi, muỗi, chuột… tất cả những người tiếp xúc và làm

công tác y tế nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế
bao gồm: Cán bộ y tế và nhân viên vệ sinh bệnh viện, những người thu gom phế
liệu, người bệnh người nhà bệnh nhân và người dân sống gần bệnh viện.
Các nguy cơ gây bệnh của công tác y tế là: Các bệnh viêm đường tiêu hóa
do các vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn, trứng giun; Nhiễm khuẩn đường hô hấp do lao,
do phế cầu khuẩn; Tổn thương nghề nghiệp nhiễm khuẩn da; Bệnh than; AIDS;
Nhiễm khuẩn huyết; Viêm gan A, B; Thần kinh; Gây độc, ăn mòn, cháy, nổ.


12

- Ở Nhật Bản: các nghiên cứu về chất thải y tế đã đưa ra các số liệu như sau:
+ Việc khảo sát của các nhà y tế cộng đồng năm 1986 cho thấy 67,3%
những người thu gom rác trong bệnh viện bị tổn thương do các vật sắc nhọn,
44,4% những người thu gom rác bên ngoài bệnh viện bị tổn thương khi thu
gom các chất thải bệnh viện.
Qua các nghiên cứu về tác hại của CTYT đối với người tiếp xúc trong
đề tài này, chúng tôi đã lựa chọn các nhân viên y tế, hộ lý và các nhân viên
thu gom, vận chuyển rác (sau này gọi tắt là vệ sinh viên); Bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân để nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi của họ đối với các
vấn đề về CTYT.
* Tại Việt Nam:
a) Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường: một số nghiên cứu
đã cho thấy ô nhiễm môi trường chủ yếu là mơi trường nước và khơng khí.
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2006): Kết quả điều tra
quản lý CTYT tại một số bệnh viện ngoại thành Hà Nội cho thấy: Các chỉ tiêu
trong nước thải như COD, BOD5, NH4, coliform và FeCAl coliform ở mức độ
ô nhiễm nặng so với tiêu chuẩn cho phép.
b) Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe cộng đồng: Các nghiên
cứu ở Việt Nam một số nghiên cứu đã đề cập đến những ảnh hưởng của

CTYT đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhưng chưa có nghiên cứu
nào đi sâu đánh giá thực trạng tác động của CTYT đối với sức khỏe ở những
người tiếp xúc với chất thải y tế.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (1996) nghiên cứu về ô nhiễm môi trường
và khả năng lây truyền bệnh do nước thải y tế gây ra ở Hà Nội, cho thấy có
hiện tượng tăng trội nhiều bệnh ở các khu dân cư tiếp xúc với nước thải y tế
nhất là các bệnh đường tiêu hóa.[6]
Đối với sức khỏe: Việc tiếp xúc với các CTYT có thể gây nên bệnh tật


13

hoặc tổn thương cho cơ thể do các vật sắc nhọn (như kim tiêm). Các vật sắc
nhọn này không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các
vết thương nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Như vậy những
vật sắc nhọn ở đây được coi là loại chất thải rất nguy hiểm bởi nó gây nên tổn
thương kép (vừa gây tổn thương, vừa gây bệnh truyền nhiễm). Hơn nữa, trong
CTYT lại chứa đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV,
viêm gan B. các tác nhân này có thể thâm nhập vào cơ thể qua các vết chầy
xước, vết đâm xuyên, qua viêm mạc, qua đường hô hấp (do hít phải), qua
đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Nước thải y tế còn là nơi cung cấp các
vi khuẩn gây bệnh nhất là nước thải từ các TTYT chuyên về các bệnh truyền
nhiễm cũng như trong các khoa lây nhiễm của các TTYT. Những nguồn nước
thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng làm lây lan các bệnh
truyền nhiễm thông qua đường tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị
nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến các dịch bệnh cho con người và
động vật qua nguồn nước khi sử dụng nguồn nước này cho mục đích tưới tiêu
và ăn uống…
Như vậy, nếu việc thu gom, phân loại và sử lý các chất thải y tế khơng
đảm bảo nó sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và nhất là của những

người trực tiếp tiếp xúc với chất thải.
- Đối với môi trường: khi chất thải môi trường không được xử lý đúng
cách (chôn lấp, thiêu đốt không đúng quy định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ơ
nhiễm mơi trường đất, nước và khơng khí và sự ơ nhiễm này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái.
2.2.4. Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên thế giới
* Thực trạng công tác thu gom xử lý chất thải y tế trên thế giới
Khối lượng CTYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và
phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại bệnh,


14

quy mơ bệnh viện phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong khám chữa
bệnh và chăm sóc bệnh nhân, rác thải bệnh nhân các khoa phòng.
Bảng 2.3: Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới
Tổng lượng CTYT

CTYT nguy hại

(Kg/GB)

(Kg/GB)

Bệnh viện trung ương

4,1 - 8,7

0,4 - 1,6


Bệnh viện tỉnh

2,1 - 4,2

0,2 - 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 - 1,8

0,1 - 0,4

Tuyến bệnh nhân

(Nguồn: Hoàng Thị Liên, Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan
đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên)[5]
Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới 1992, ở các nước đang phát
triển có thể phân loại CTYT thành các loại: Chất thải không độc hại (chất thải
sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); Chất thải sắc
nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); Chất thải nhiễm khuẩn (khác
với các chất thải sắc nhọn nhiễm khuẩn); Chất thải hóa học và dược phẩm
(không kể các loại thuốc độc đối với tế bào); Chất thải nguy hại khác (chất
thải phóng xạ, các chất độc tế bào, các bình chứa khí có áp suất cao).
* Quản lý chất thải y tế
Theo tổ chức Y tế Thế giới, có 18 - 64 % cơ sở y tế chưa có biện pháp
xử lý chất thải y tế đúng cách và đúng quy định. Tại các cơ sở y tế, 12,5 %
công nhân xử lý chất thải bị tổ thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử
lý chất thải y tế. Tổn thương này cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với
máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng tay tháo nắp kim và thu gom và tiêu hủy
vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra vận chuyển

CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng có nắp đậy.
Ở các nước phát triển đã có cơng nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy như
đốt rác bằng lị vi sóng tuy nhiên đây khơng phải biện pháp hữu hiệu được áp


15

dụng ở các nước đang phát triển, vì vậy các nhà khoa học ở châu Á đã tìm ra
một số phương pháp xử lý chất thải khác dể thay thế như Philipin đã áp dụng
biện pháp đã xử lý rác bằng thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã khắc phục vấn
đề khí thải độc hại thốt ra từ các thùng đựng rác có nắp đậy kín bằng cách
gắn vào các thùng bộ phận bico rửa. Sau 2 năm nghiên cứu, công ty Cerocon
SA của Argentina vừa đưa ra một phương pháp xử lý chất thải nguy hại được
cho là có hiệu quả nhất từ trước tới nay trên thế giới: biến chúng thành thủy
tinh không nguy hại sử dụng cho các mục đích khác nhau. Indonexia chủ
trương nâng cao nhận thức trước hết cho các bệnh viện về mối nguy hại của
CTYT gây ra để bệnh viện có thể lựa chọn công nghệ một cách phù hợp.[1]
2.2.5. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Việt Nam
Theo kết quả khảo sát của vụ điều trị_Bộ Y tế tại 24 bệnh viện năm 1998, cho
thấy tỉ lệ phát sinh chất thải y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế rất khác
nhau. Trong cùng một bệnh viện các khoa khác nhau sẽ có lượng chất thải y tế phát
sinh khác nhau, trong một bệnh viện đa khoa, khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, khoa
ngoại có lượng chất thải y tế phát sinh lớn nhất.
Bảng 2.4: Chất thải y tế phát sinh theo giường bệnh tại Việt Nam
Tổng lượng

Tuyến bệnh viện

Đơn vị


Bệnh viện trung ương

kg/ GB

0,97

0,16

Bệnh viện tỉnh

Kg/ GB

0,88

0,14

Bệnh viện huyện

Kg/GB

0,73

0,11

Trung bình

Kg/GB

0,86


0,14

CTYT

CTYT nguy hại

(Nguồn: Kết quả khảo sát của vụ điều trị - bộ y tế)[3]
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Nga - Bộ Y tế là 16,5 tấn/ ngày; Kết quả
nghiên cứu của Lê Doãn Diên là 37,5 tấn/ngày; Theo báo cáo diễn biến môi
trường năm 2012 là 57,5 tấn/ ngày; Của Bộ Xây dựng là 34 tấn/ ngày. Sở dĩ


16

có sự chênh lệch như vậy vì một số đề tài nghiên cứu về lượng CTYT còn xét
cả chất thải khác như bùn bể phốt, chất thải xây dựng... một số đề tài nghiên
cứu khác xét đến lượng CTYT phát sinh khi cần thiêu đốt. Theo kết quả khảo
sát của Bộ Y tế năm 2011 tại 280 bệnh viện, lượng chất thải y tế phát sinh
mỗi ngày khoảng 429 kg/ngày trong đó lượng chất thải nguy hại khoảng 35
kg/ngày, ước tính tổng lượng CTYT nguy hại khoảng 15 tấn/năm.[3]
* Quản lý chất thải y tế:
Ở nước ta CTYT đã được quản lý bằng hệ thống văn bản pháp luật,
nhưng việc thực hiện chưa nghiêm túc theo quy định, hầu hết CTYT ở các
bệnh viện chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường nhiều
bệnh viện chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải y tế mà vẫn xử dụng
những phương pháp thủ công để xử lý do vậy việc ô nhiễm bởi chất thải y tế
vẫn đang diễn ra phổ biến.
* Các biện pháp xử lý chất thải y tế
+ Về xử lý chất thải rắn y tế:
Hình thức xử lý chất thải rắn trong bệnh viện ở nước ta rất đa dạng, phụ

thuộc vào quy mô, điều kiện của từng bệnh viện.
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2001, Việt Nam đã
xây dựng được 83 lò đốt CTYT hiện đại, nâng công suất xử lý lên 48,840
kg/ngày. Công suất thiết kế của lò đốt khoảng 40kg - 50kg/h. Tuy nhiên đại
đa số các lị đốt chưa dùng hết cơng suất, khi so sánh tổng cơng suất của các
lị đốt với lượng CTYT phát sinh, đã cho thấy, các lò đốt được lắp đặt đã đáp
ứng đủ khối lượng phát sinh tại thời điểm. Qua đó đã chứng tỏ rằng vẫn còn
một khối lượng lớn CTYT phát sinh chưa được thu gom và xử lý đúng cách.
Các biện pháp, thực trạng như sau:
+ Thiêu đốt CTYT bằng lò đốt thủ cơng hoặc đốt ngồi trời: Hiện nay
vẫn cịn rất nhiều bệnh viện nhất là bệnh viện tỉnh, huyện thiêu đốt CTYT


17

bằng các lị đốt thủ cơng khơng có hệ thống xử lý khí thải hoặc đốt ngồi trời.
+ Giải pháp hấp: Hấp được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành y tế để
tiết trùng các thiệt bị y tế và xử lý rác thải y tế lây nhiễm trở thành rác thải
thông thường. Giải pháp này sử dụng sự kết hợp giữa xử lý ở nhiệt độ cao,
hấp hơi và tạo áp lực lớn để khử vi trùng, vi rút gây bệnh và các mầm sinh
học để biến rác thải y tế độc hại trở thành rác thải thông thường có thể được
xử lý theo quy trình bình thường như chơn xuống đất. Giải pháp hấp có mức
độ tiêu diệt Virus và tác nhân gây bệnh cao nhất so với các loại hình cơng
nghệ khác. Vì những ưu điểm trên, đây là giải pháp được lựa chọn phổ biến
sử dụng trong các bệnh viện để thay thế dần cho phương án đốt.
+ Giải pháp sử dụng hóa chất: Xử lý rác thải y tế bằng hóa chất tức là
sử dụng hóa chất để loại bỏ sự độc hại của rác thải y tế, biến chúng thành rác
thải thơng thường. Hóa chất được kết hợp với nước nóng để khử trùng. Các
loại hóa chất hay sử dụng là Chlorine, khí Ozone, Formaldehyde, Ethylene,
khí oxit, khí propylene oxide và axít periacetic. Cơng nghệ này cho phép xử

lý triệt để một số loại rác thải, tuy nhiên nó vẫn tạo ra những hiệu ứng phụ đối
với phần rác thải sau xử lý. Vì vậy việc sử dụng cách thức tiệt trùng bằng hóa
chất ít được sử dụng trong các TTYT do các loại rác thải y tế rất đa dạng dẫn
tới khó đảm bảo rác thải sau xử lý hoàn toàn đã tiệt trùng.
+ Giải pháp sử dụng vi sóng: Giải pháp sử dụng vi sóng được sử dụng
khá phổ biến tại các cơ sở y tế. Quy trình xử lý đó là rác thải trước hết được
nghiền và trộn với nước, sau đó dùng vi sóng xử lý. Kết hợp việc nghiền rác
thải khi xử lý khiến cho tổng khối lượng rác thải giảm tới 80% trong quá trình
tiêu diệt các chất độc hại và tiệt trùng. Tuy nhiên xử lý vi sóng được đánh giá
khơng phù hợp với một số loại rác thải chứa hóa chất do tạo ra những tác
động phụ có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người tham gia vào quy trình xử
lý rác thải. Mặt khác giải pháp này chỉ thích hợp cho những TTYT có quy mô


×