Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tài liệu ôn tập văn lớp 12 luyện thi tốt nghiệp PTQG (20)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.91 KB, 10 trang )

Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc Gia

KỊCH
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Lớp giảng
A. MỤC TIÊU ÔN
1. Về kiến thức
- Đặc điểm chung của kịch, xung đột kịch
- Đặc điểm kịch thể hiện trong tác phẩm cụ thể.
- Qua đó HS rút ra bài học nhận thức từ tác phẩm; những thông điệp quan niệm
sống tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
2. Về kĩ năng
- Tìm hiểu, đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Luyện đề làm văn
3. Về giáo dục
- Nhận thức sau giờ ôn tập; HS ôn tập nghiêm túc có chất lượng.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12
- Các tài liệu tham khảo khác
2. Học sinh
- Sách giáo khoa 12
- Vở ghi + vở soạn
- Các tài liệu do giáo viên cung cấp
C. PHƯƠNG PHÁP ÔN
- Đàm thoại phát vấn
- Thuyết trình
- Trao đổi và thảo luận
D. TIẾN TRÌNH ÔN
1. Ổn định tổ chức


2. Hoạt động ôn tập
Hoạt động của
GV và HS
Hoạt động 1: GV
ôn tập cho HS
kiến thức cơ bản
1. Đặc điểm
chung của kịch

Nội dung cần đạt thi tốt nghiệp

Nội dung cần đạt thi
đại học

I. Kiến thức cơ bản
1. Đặc điểm chung kịch
- Kịch là một môn nghệ thuật sân khấu,
một trong ba phương thức phản ánh hiện
thực của văn học. Mặc dù kịch bản văn
1


học vẫn có thể đọc như các tác phẩm văn
học khác, nhưng kịch chủ yếu để biểu
diễn trên sân khấu.
Hành động kịch,
xung đột kịch

- Đặc trưng của bộ môn nghệ thuật này
là phải hành cuộc sống bằng các hành

động kịch, thông qua các xung đột tính
cách xảy ra trong quá trình xung đột xã
hội, được khái quát và trình bày trong
một cốt truyện chặt chẽ với độ dài thời
gian không quá lớn.
- Căn cứ vào nội dung kịch, có thể chia
thành các thể loại: hài kịch, bi kịch, bi
hài kịch, chính kịch... Cũng có thể căn
cứ vào nội dung của các đề tài mà chia
kịch thành: kịch cổ điển, kịch dân gian,
kịch thần thoại, kịch hiện đại... Một cách
phân chia khác dựa theo chính thời gian
biểu diễn, có kịch ngắn, kịch dài.
- Do đặc tính riêng ( sáng tác để trình
diễn trên sân khấu hoặc đưa lên màn ảnh
bị chi phối bởi các yếu tố không gian và
thời gian thực tế) kịch khó có thể chứa
đựng một dung lượng hiện thực rộng lớn
như trong các tác phẩm thuộc loại hình
tự sự cũng không mang xu hướng bộc lộ
những rung động những cảm xúc và suy
ngẫm như trong các tác phẩm trữ tình
kịch khám phá và diễn tả đời sống bằng
việc phát hiện những mâu thuẫn và xung
đột coi đó như một phương diện bộc lộ
bản chất của đời sống hiện thực đồng
thời cũng làm nên hình thức tồn tại riêng
biệt của loại hình kịch bên cạnh các loại
hình khác của văn học
- Quá trình diễn biến của xung đột kịch

được cụ thể hoá bằng hành động kịch.
Hành động kịch là yếu tố quan trọng
2


hàng đầu của kịch phẩm. Không phải
ngẫu nhiên khái niệm kịch drama trong
tiếng Hylạp cũng có nghĩa là hành động.
Đó là sự tổ chức các tình tiết sự kiện
biến cố trong cốt truyện theo một diễn
biến logic chặt chẽ nhất quán chi phối
bởi một quy luật nhất định mà qua đó
công chúng có thể tiếp nhận được những
mâu thuẫn xung đột trong đời sống mà
kịch tác gia muốn truyền đạt.
- Hành động kịch lại được thực hiện bởi
các nhân vật kịch. Trong kịch các nhân
vật tự xây dựng nên tính cách riêng biệt
của mình chủ yếu qua ngôn ngữ mà nó
thể hiện.
Ngôn ngữ kịch có ba loại :
- Ngôn ngữ đối thoại tức lời các nhân vật
đối đáp với nhau
- Ngôn ngữ độc thoại tức lời nhân vật tự
bộc lộ tâm tư tình cảm của mình
- Ngôn ngữ bàng thoại tức lời nhân vật
nói riêng với khán giả
Do đó ngôn ngữ kịch là ngôn ngữ khắc
hoạ tính cách ngôn ngữ biểu hiện đặc
điểm phẩm chất của nhân vật. M. Gorki

đã lưu ý điều này : Các nhân vật kịch
hình thành là do những lời lẽ của họ và
tuyệt đối chỉ do những lời lẽ ấy mà thôi.
Ngôn ngữ kịch còn mang tính hành động
tức là thứ ngôn ngữ mang đặc tính tranh
luận biện bác tác động trực tiếp và thúc
đẩy mâu thuẫn xung đột tăng tiến tạo
kịch tính với những sắc thái tấn công
phản công; thăm dò lảng tránh; chất vấn
chối cãi; thuyết phục phủ nhận; cầu xin
3


từ chối; đe doạ coi thường
Ngôn ngữ kịch thể hiện cao độ đặc tính
sống động giàu chất thông tục của ngôn
ngữ đời thường.
+/ Xét theo nội dung ý nghĩa của xung
đột có thể phân ra ba loại kịch : bi kịch
hài kịch và chính kịch.
- Bi kịch là loại vở diễn phản ánh xung
đột giữa những nhân vật tươi sáng trong
trẻo cao thượng có phẩm chất tốt đẹp có
tinh thần hướng tới cái tiến bộ với những
thế lực đen tối thâm hiểm độc ác
- Hài kịch là loại vở diễn phản ánh xung
đột giữa các nhân vật ở mức độ không
quá trầm trọng phần lớn là từ các tình
huống hiểu nhầm hoặc các nhân vật cố
tình chọc ghẹo nhau tạo nên tiếng cười

thoải mái vui nhộn.
- Chính kịch dùng để chỉ một loại vở
diễn trung gian giữa bi kịch và hài kịch
trong đó vẫn phản ánh những mâu thuẫn
xung đột trong cuộc sống hàng ngày
nhằm hướng tới một sự khẳng định hoặc
phủ định nào đó tuy vẫn có lúc sử dụng
cả những nét bi hài buồn vui lẫn lộn.
Những lưu ý khi đọc kịch bản văn học
- Phải đọc kĩ lời giới thiệu tiểu dẫn để
nắm được một số tri thức cần thiết giúp
các em có những hiểu biết chung về tác
giả tác phẩm thời đại tác phẩm ra đời vị
trí đoạn trích trong tác phẩm.
- Trong kịch bản lời thoại của các nhân
vật cần được đặc biệt chú ý vì lời thoại
của nhân vật vừa bộc lộ tính cách phẩm
chất những ý nghĩ thầm kín bên trong
4


của nhân vật vừa là yếu tố thúc đẩy mâu
thuẫn xung đột.
- Đằng sau những mâu thuẫn xung đột
bao giờ cũng là những vấn đề lớn về xã
hội về số phận con người.
Hoạt động 2: GV 2. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu.
ôn tập cho HS
Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu
qua tác phẩm

Quang Vũ (1984)
“Hồn Trương
2.1. Tác giả
Ba, da hàng
- LQV (1948 -1988), quê gốc ở Đà
thịt” của Lưu
Nẵng, xuất thân trong gia đình trí thức.
Quang Vũ.
- Từ 1965 – 1978: ông vào bộ đội, sau
xuất ngũ ông làm đủ mọi nghề để mưu
sinh và bắt đầu sáng tác kịch nói.
- Trước khi đến với thể loại kịch nói,
LQV từng làm thơ, vẽ tranh, viết truyện
ngắn. Nhưng kết tinh rực rỡ trong sự
nghiệp sáng tác của ông là kịch nói và
ông được đánh giá là nhà soạn kịch tài
năng nhất của nền văn học Việt Nam
hiện đại.
- Năm 2000 ông được tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2.2. Tác phẩm
- Tác phẩm (1981-1984) là một trong
những vở kịch đặc sắc nhất của LQV, đã
được công diễn nhiều lần trên sân khấu
trong và ngoài nước.
- Từ một cốt truyện dân gian, LQV đã
xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại,
đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa
tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
- Tóm tắt nội dung: SGK tr 143.

- Văn bản SGK được trích từ cảnh VII và
đoạn kết của vở kịch.
2.3. Màn đối thoại giữa Hồn Trương
Ba và xác hàng thịt
- Hồn Trương Ba có một cuộc sống đáng
hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể
xác dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.

Cuộc đối thoại Hồn Xác, là cuộc đấu tranh
giữa các mặt khác nhau
trong một con người
5


- Lời cảnh báo của tác giả: khi con người
phải sống trong dung tục thì sớm hay
muộn những phẩm chất tốt đẹp cũng sẽ
bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá.
Vì thế, phải đấu tranh để loại bỏ sự dung
tục, giả tạo để cuộc sống trở nên tươi
sáng hơn, đẹp đẽ hơn và nhân văn hơn.
2.4. Màn đối thoại giữa Hồn Trương
Ba với người thân
- Trong thân xác anh hàng thịt, Hồn
Trương Ba dù không muốn vẫn phải làm
những điều trái với tư tưởng của mình để
thỏa mãn đòi hỏi của thể xác.
- Những người thân trong gia đình người
thì xa lánh, sợ hãi, thậm chí ghét bỏ, ghê
tởm; người lại buồn bã, đau khổ; …

song, tất cả đều không giúp gì được và
Hồn Trương Ba rơi vào sự hụt hẫng, cô
đơn. Vì thế, Hồn Trương Ba phải lựa
chọn một thái độ dứt khoát.
2.5. Màn đối thoại giữa Hồn Trương
Ba và Đế Thích
- Hồn không chấp nhận cảnh sống bên
trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Ông
muốn được sống theo đúng bản chất của
mình: Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.
- Đế Thích khuyên Hồn nên chấp nhận.
Hồn kiên quyết chối từ và kêu gọi Đế
Thích sửa sai bằng việc làm cho cu Tị
sống lại.
Qua màn đối thoại, ta thấy vẻ đẹp tâm
hồn của con người trong cuộc đấu tranh
chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ
quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đó
chính là chất thơ trong kịch của LQV.
2.6. Đoạn kết
Hồn Trương Ba chấp nhận cái chết, một
cái chết làm sáng bừng lên nhân cách
đẹp đẽ của Trương Ba, thể hiện sự chiến
thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống
đích thực.
2.7. Nghệ thuật

(con người trong mối
quan hệ với chính mình):
giữa nội dung và hình

thức, con người của nhu
cầu và con người bản
năng, cái cao cả và cái
tầm thường:

Nhà viết kịch đã
để cho Hồn Trương Ba
còn trơ trọi một mình với
nỗi đau tuyệt vọng lên
đến đỉnh điểm, một mình
với những lời độc thoại
đầy chua chát những
cũng đầy quyết liệt

Sự bất tử của con người
nằm trong ý nghĩa sự
sống và sự hoá thân vào
cuộc sống xung quanh ta
chứ không phải ở độ dài
thời gian

6


- Sáng tạo lại cốt truyện dân gian.
- Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại,
độc thoại, độc thoại nội tâm.
- Hành động của nhân vật phù hợp với
hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển
tình huống truyện, …

Hoạt động 3:
II. Rèn luyện kỹ năng
Rèn kỹ năng làm
1. Đề bài: Trong vở kịch “Hồn Trương
văn
Ba, da hàng thịt”, (Lưu Quang
Vũ ), nhân vật Trương Ba bày tỏ quan
niệm sống của mình: “Không thể bên
trong một đằng, bên ngoài một nẻo
được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
Hãy viết một bài văn ngắn nói lên suy
nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống
nêu trên.
2. Gợi ý cách làm bài
Mở bài:
Dẫn dắt vấn đề , trích dẫn câu nói của
nhân vật
Thân bài:
Giải thích ý nghĩa câu nói:
– Bên trong: Là thế giới nội tâm của con
người (gồm nhận thức, tư tưởng, khát
vọng). Đây là phần mà người ta không
nhìn thấy được chủ có thể cảm nhận qua
tiếp xúc, tìm hiểu và gắn bó.
– Bên ngoài: là cái có thể quan sát, nhận
biết bằng thị giác (gồm hình thức, hành
vi, lời nói, việc làm).
– Quan hệ giữa bên ngoài và bên trong:
Thường là quan hệ thống nhất – cái bên
ngoài là biểu hiện cụ thể của cái bên

7


trong và ngược lại, cái bên ngoài cũng
được cái bên trong quy định, chi phối.
– Bên trong một đằng, bên ngoài một
nẻo: Không có sự hài hòa, thống nhất
của bên ngoài và bên trong, tức là lời
nói, việc làm không thống nhất với suy
nghĩ, tình cảm, nhận thức. Sự không
thống nhất này khiến con người rơi vào
tình trạng sống giả tạo, trở nên lệch lạc,
mất thăng bằng.
– Ý nghĩa câu nói của Trương Ba: Cần
phấn đấu để đạt sự hài hòa, cân bằng
giữa nhận thức, hành vi, giữa cái bên
trong với cái bên ngoài. Mỗi người hãy
sống là mình, luôn làm chủ bản thân cả
về thể xác lẫn tìn thần. Đó là cách sống
để con người đạt được sự thanh thản.
Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói:
+ khẳng định đây là quan niệm sống
đúng đắn
+chứng minh trong Hồn Trương ba da
hàng thịt:
phần hồn Trương Ba- một người làm
vườn chăm chỉ, cần cù, tinh tế đã nâng
niu chăm sóc vườn cây, một con người
mẫu mực, sống đạo đức và giàu tình
nghĩa với vợ con, với cháu nội, với láng

giềng xung quanh. Đó là những phẩm
chất quý giá khiến Trương Ba được mọi
người nể trọng, quý mến.
xác hàng thịt – một con người thô bạo,
tham lam, coi trọng sự hưởng thụ vật
chất.
Hồn Trương Ba phải sống nhờ trong xác
8


anh hàng thịt: trong trường hợp này trở
nên mâu thuẫn, không thể tồn tại.
– Kết quả: Trong sự xung đột, nhu cầu
thể xác lại có phần thắng thế và cái thể
xác phàm tục kia lại có thể lên tiếng
nhạo báng nhu cầu cao quý của linh hồn.
Đây là một điều phi lí và đau lòng bởi
phần xác đã xúc phạm, đã làm tổn
thương đến phần hồn.
+Liên hệ thực tế :
– Khi con người được sống là mình, con
người khẳng định được cái tôi của bản
thân sẽ được mọi người yêu mến.
– Có một bộ phận không nhỏ những
người không tạo được sự hài hòa giữa
bên ngoài và bên trong:
+ Bên trong tốt đẹp, có nhân tính, có
lương tâm, có khả năng nhận thức, hiểu
biết nhưng không thắng được hoàn cảnh,
bị hoàn cảnh xô đẩy đến chỗ có những

hành vi trái với lương tâm, trái với chuẩn
mực đạo đức. Đó là trường hợp con
người phải sống kệch lạc, mất thăng
bằng.
+ Bên trong kém cỏi, tầm thường song ở
vào vị trí buộc mình phải tỏ ra có đạo
đức, có hiểu biết, có tình cảm cao
thượng. Đó là trường hợp con người phải
sống giả tạo.
Đánh giá, bàn bạc:
– Mỗi người cần tự kiểm soát mọi hành
vi, để không chạy theo dục vọng tầm
thường, không sa đà vào lối sống buông
9


tuồng, dung tục.
-Bên cạnh đó, cần quan tâm đến bản thân
mình, quan tâm đến những nhu cầu,
nguyện vọng chính đáng dù là bình
thường nhất để được sống một cách thoải
mái, tự nhiên.
– Phương châm sống đúng đắn: Cố gắng
tìm sự hài hòa giữa nhu cầu về tinh thần
và nhu cầu về vật chất để tạo nên một
cuộc sống cân bằng và nghiêm túc với
bản thân mình, tạo cho mình quyền được
hạnh phúc.
Kết bài:
Khẳng định lối sống đúng đắn: hãy là

chính mình, hãy trung thực, thẳng thắn
với bản thân, không “nói một đằng làm
một nẻo”.
3. Củng cố
- Đặc điểm nổi bật của kịch
- Nội dung và nghệ thuật khái quát của tác phẩm hồn trương Ba, da hàng thịt
4. Hướng dẫn tự học
- Ôn tập và nắm chắc kiến thức trong giờ ôn.
- Tìm đọc tài liệu tham khảo và đề liên quan đến tác phẩm đã ôn.
5. Dặn dò
Chuẩn bị chuyên đề tiếp theo

10



×