Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thành phần nguyên tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.88 KB, 10 trang )

Sở Giáo Dục và Đào Tạo Kiên Giang
Trường Trung Học Phổ Thông Nguyễn Trung Trực

GIẢNG DẠY BÀI

“THÀNH PHẦN
NGUN TỬ”

Người viết

: Bùi Thị Chi

Chức vụ

: Giáo viên

Năm học 2011 – 2012


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

Mục lục
Trang
PHẦN I : Mở đầu .............................................................

3

PHẦN II : Nội dung ........................................................

5


A/ Cơ sở lý luận ...........................................................

5

B/ Thực trạng vấn đề .....................................................

6

C/ Giải pháp .................................................................

7

1. Các Slide trình chiếu .............................................

7

2. Giáo án .................................................................. 16
D/ Hiệu quả .................................................................. 21
PHẦN III : Kết luận ......................................................... 22
1. Bài học kinh nghiệm .............................................. 22
2. Ý nghĩa đối với việc giảng dạy .............................. 22
3. Khả năng ứng dụng ................................................ 22
4. Các kiến nghị, đề xuất ........................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 23

Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 2


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản


Phần I : MỞ ĐẦU
Mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục hiện nay là “nâng cao chất lượng
giáo dục”. Tuy nhiên, hiện nay giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng có rất
nhiều vấn đề chi phối. Vì vậy, muốn đạt được kết quả giáo dục tốt, người thầy
phải tạo cho học sinh niềm say mê, yêu thích môn học. Có như thế học sinh
mới chủ động, tích cực trong học tập.
Bài “Thành phần nguyên tử” là bài học Hóa Học đầu tiên, mở đầu cho
chương trình Hóa học cấp THPT. Việc tạo sức hấp dẫn, say mê môn Hóa Học
cho các em thông qua bài học đầu tiên này rất quan trọng. Ở bài này, các kiến
thức như : cấu tạo nguyên tử gồm các loại hạt cơ bản là electron, proton,
nơtron, các em đã biết ở chương trình Hóa học cấp THCS. Tuy nhiên các em
không được giới thiệu vì sao người ta lại biết các nguyên tử được cấu tạo như
vậy. Vì nguyên tử vô cùng nhỏ bé, việc các nhà khoa học có quan sát được
nguyên tử hay không cũng chưa được giới thiệu với các em.
Đây là một bài học khó, kiến thức rất trừu tượng, nếu chỉ đưa ra các kiến
thức, các con số rất khó nhớ sẽ làm cho học sinh trong giờ học Hóa đầu tiên
của cấp học, cảm thấy môn học khô khan, khó nhớ, thiếu sự hấp dẫn. Vì vậy
bài giảng này, theo tôi, không nặng về việc truyền tải các kiến thức, số liệu,
mà nên dạy dưới dạng kể chuyện. Kể cho các em nghe các nhà Hóa học đã
làm như thế nào để có thể chứng minh, kết luận về thành phần cấu tạo nguyên
tử. Kể cho các em nghe trong cuộc sống, dù ở vị trí nào cũng có thể có những
công trình khoa học nổi tiếng góp phần vào kho tàng kiến thức của nhân loại.
Ví dụ như Chadwick chỉ là một cộng sự của Rutherford, nhưng trong công
việc, ông đã tìm ra, nói đúng hơn là đã chứng minh sự tồn tại của nơtron. Và
đến nay mọi người vẫn nhớ mãi đến ông. Qua bài học này giúp các em thấy
được chân lý của cuộc sống, thấy được kiến thức là vô cùng. Sau này dù các
em làm công việc nào đi nữa, thì cũng cố gắng làm thật tốt công việc của
mình, luôn tìm tòi, sáng tạo để có được những thành tích ngày một tốt hơn.
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi

Trang 3


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

Bài học này còn cho các em thấy được bản chất của môn Hóa Học. Môn Hóa
Học là một môn khoa học thực nghiệm, dùng lý thuyết để giải thích các hiện
tượng thực tế, các suy luận lý thuyết cần phải được chứng minh bằng thực
nghiệm. Ví dụ như : Kim loại sắt tác dụng với dung dịch HCl tạo ra muối
FeCl2. Theo lý thuyết có thể suy luận : tạo ra FeCl2 vì H + có tính oxi hóa yếu,
nhưng để chứng minh FeCl2 được tạo ra, người ta cho dung dịch NaOH vào
để nhận biết bằng kết tủa màu xanh nhạt của Fe(OH)2. Biết được bản chất của
môn học, học sinh sẽ có phương pháp học tập đúng đắn, sẽ có kết quả học tập
tốt hơn.
Giảng dạy một bài học theo lối kể một câu chuyện là cách cung cấp kiến
thức cho học sinh một cách tự nhiên nhất. Giống như ngày còn nhỏ, được
nghe truyện cổ tích vậy, không ai phải học thuộc lòng truyện cổ tích cả,
nhưng vẫn nhớ được nội dung của từng câu chuyện được nghe. Do đó giảng
dạy bài “Thành phần nguyên tử” theo cách kể một câu chuyện về quá trình
nghiên cứu nguyên tử của các nhà bác học, điều này tạo nên không khí nhẹ
nhàng, vui vẻ cho tiết học. Dẫn dắt học sinh đi từ quá trình này đến quá trình
khác một cách tự nhiên. Do đó, kiến thức cũng được giới thiệu đến các em tự
nhiên, không gò bó. Trong bài học được dạy theo lối kể chuyện này, các em
còn được chứng minh cho thấy một chân lý của cuộc sống, mọi con người đều
có khả năng trở thành vĩ đại.
Công việc của người giáo viên là vừa truyền thụ kiến thức, vừa dạy dỗ các
em các chuẩn mực đạo đức, lối sống, mục đích cuộc sống, nuôi dưỡng ước
mơ. Công việc này rất khó khăn, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, tôi đưa ra
vấn đề này mong chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp để cùng nhau hoàn
thành tốt mục tiêu giáo dục.


Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 4


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

Phần II : NỘI DUNG
A/ Cơ sở lý luận :
Trước đây, việc dạy học là thầy truyền đạt kiến thức, trò nghe thầy giải
thích, hiểu, ghi nhớ. Tuy nhiên hiện nay việc trò tiếp thu kiến thức một cách
thụ động từ thầy đã không còn phù hợp. Học sinh có rất nhiều câu hỏi tại sao
mà việc trả lời không hề dễ dàng. Ví dụ như : Thầy nói rằng nguyên tử gồm
các hạt electron, proton, nơtron, nguyên tử vô cùng nhỏ bé, trò có thể hỏi :
Thầy đã từng thấy nguyên tử chưa ? Làm sao thầy biết trong nguyên tử có các
hạt electron, proton, nơtron ? Hóa học là khoa học lí thuyết và thực nghiệm,
trong hóa học có nhiều khái niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng diễn ra
quá nhanh hoặc quá chậm, diễn tiến của các quá trình và hiện tượng rất khó
hoặc không thể quan sát, gây nhiều khó khăn trong quá trình dạy và học Hóa
học. Hiện nay với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin thầy giáo có thể cho học
sinh xem các mô phỏng, chiếu chậm các quá trình giúp học sinh dễ dàng quan
sát.
Điều quan trọng đặt ra là làm sao để học sinh quan tâm, chú ý tìm hiểu
môn học. Hiểu được bản chất của môn Hóa Học để có phương pháp học tập
đúng đắn. Do đó ở bài học này, tôi đề nghị dạy học theo lối kể chuyện, có áp
dụng công nghệ thông tin để mô phỏng, cụ thể hóa các thí nghiệm về cấu tạo
nguyên tử. Vì đây là những thí nghiệm không có thiết bị để biểu diễn ở trường
phổ thông. Thông qua các mô phỏng được xem, các em có thể hình dung ra
công việc nghiên cứu của các nhà bác học về thành phần nguyên tử.


Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 5


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

B/ Thực trạng vấn đề :
Trong quá trình giảng dạy, tôi có nghe học sinh than thở : “Cô ơi sao
môn Hóa khó quá, làm sao mà nhớ được hết các phản ứng Hóa Học của các
chất ?”. Tôi thấy mình phải tìm cách làm sao cho một bài dạy Hóa Học phải
dễ hiểu, có sức hấp dẫn, tạo ấn tượng để học sinh nhớ kiến thức. Chương trình
Hóa Học THPT bắt đầu từ lớp 10 với phần Hóa đại cương. Đây là phần kiến
thức rất trừu tượng, khó hiểu, các con số dài và khó nhớ. Nếu ngay từ bài học
đầu tiên của cấp học, mà đã phải nghe một bài học lý thuyết nặng nề, khó
tưởng tượng, khó nhớ, sẽ làm học sinh không có hứng thú với bài học tiếp
theo, với môn Hóa Học.
Vì vậy tôi đưa ra cách giải quyết vấn đề bằng cách dạy bài học dưới dạng
kể chuyện, dẫn dắt các em vào câu chuyện các nhà bác học đã chứng minh
như thế nào về sự tồn tại của các thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
Dưới đây là các slide trình chiếu và giáo án của bài giảng.

Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 6


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

C/ Giải pháp :
I/ Các slide trình chiếu
Slide 1


THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ
I/ Thành phần cấu tạo của nguyên tử :
Phiếu học tập số 1 : Nguyên tử là gì ? Nguyên tử được
cấu tạo từ những hạt nào ?
Cấu tạo nguyên tử : lớp vỏ electron
hạt nhân có chứa proton, nơtron.
Phiếu học tập số 2 : Đặt vấn đề : Vào thế kỷ XVIII, chưa
có kính hiển vi điện tử, chưa ai quan sát được nguyên tử vì
nó rất nhỏ bé, không quan sát được thì làm sao biết được
nguyên tử được cấu tạo ra sao, gồm những thành phần gì ?
Vậy tại sao các nhà Hóa học lại biết các hạt cấu tạo nên
nguyên tử?
Chúng ta sẽ tìm hiểu xem các nhà Hóa học đã làm như thế
nào ?

Slide 2
1/ Electron :
a) Sự tìm ra electron
Thí nghiệm :
Năm 1897 nhà bác
học người Anh,
Thomson nghiên cứu
sự phóng điện giữa
hai điện cực có hiệu
điện thế 15kV trong
ống gần như chân
không (0,001mmHg)
* Các em hãy quan sát thí nghiệm của Thomson và trả
lời các câu hỏi :

1) Tại sao chong chóng quay ?
2) Tại sao tia sáng lại lệch về phía cực dương ?
 hai điều trên chứng minh được gì ?

Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 7


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

Slide 3
1) Chong chóng quay chứng tỏ tia sáng là chùm hạt vật chất có
khối lượng và chuyển động với vận tốc lớn.
2) Tia sáng lệch về phía cực dương chứng tỏ các hạt vật chất này
mang điện âm
 Tia sáng này được gọi là tia âm cực
Phiếu học tập số 3 : Đặc tính của tia âm cực là gì ?
Đặc tính của tia âm cực : tia âm cực là chùm hạt vật chất có khối
lượng, mang điện âm, và chuyển động với vận tốc lớn.
 Những hạt tạo thành tia âm cực gọi là electron, kí hiệu e
b) Khối lượng và điện tích của electron :
me = 9,1094.10-31 kg  0,00055u
qe = - 1,602.10-19 C
+ Electron là hạt mang điện tích nhỏ nhất được được dùng làm điện
tích đơn vị, kí hiệu eo.
+ Điện tích của electron được kí hiệu là -eo và qui ước là 1–

Slide 4

* Thomson đã chứng minh được sự tồn tại của các electron, phá

vỡ thuyết nguyên tử vốn xem nguyên tử là hạt nhỏ nhất cấu tạo
nên vật chất. Tuy nhiên, vấn đề được đặt ra là trong nguyên tử
ngoài electron thì còn những thành phần nào khác ?
2/ Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử :
Thí nghiệm
Năm 1911 nhà vật lí
người Anh, Rutherford
và các cộng sự cho các
hạt  bắn phá qua lá
vàng mỏng, dùng màn
huỳnh quang theo dõi
đường đi của các hạt .
+ Hạt anpha có điện
tích 2+, khối lượng gấp
4 lần khối lượng H.

Slide 5
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 8


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

Xem mô phỏng
chi tiết

Slide 6

Các em xem mô phỏng thí nghiệm của Rutherford và trả lời các
câu hỏi :

1) Quan sát nào chứng minh được hầu hết các hạt  đều xuyên
thẳng qua lá vàng, một số rất ít đi lệch hướng ban đầu hoặc bị bật
trở ngược về phía sau ?
2) Hầu hết hạt  xuyên thẳng qua lá vàng chứng tỏ được điều gì ?
3) Tại sao lại có một số rất ít hạt  đi lệch hướng ban đầu hoặc bị
bật trở ngược về phía sau ?
 các hiện tượng thí nghiệm chứng minh được điều gì về cấu tạo
nguyên tử ?
1) Quan sát các điểm sáng trên màn huỳnh quang : tập trung
nhiều trên đường thẳng, chỉ một vài điểm sáng lệch ra ngoài
và ngược trở lại phía sau lá vàng
2) Hạt  xuyên thẳng qua lá vàng chứng tỏ nguyên tử có cấu
tạo rỗng.
3) một số rất ít hạt  va chạm vào thì bật trở lại, chuyển động
gần thì bị lệch hướng, chứng tỏ trong nguyên tử có một phần
có khối lượng lớn, mang điện tích dương, kích thước nhỏ.
Slide 7
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 9


Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản

 Nguyên tử có cấu tạo rỗng
+ Nguyên tử có phần mang điện dương có kích thước rất nhỏ,
khối lượng lớn, gọi là hạt nhân nguyên tử
Từ các nghiên cứu trên ta đã biết nguyên tử được cấu tạo bởi
electron, hạt nhân mang điện dương có khối lượng lớn, kích
thước nhỏ, nguyên tử có cấu tạo rỗng.
Nguyên tử trung hòa về điện nên số đơn vị điện tích dương của

hạt nhân bằng số electron xung quanh nó.
Vấn đề đặt ra tiếp theo là : hạt nhân nguyên tử
được cấu tạo như thế nào?
3/ Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử :
a) Sự tìm ra proton
Thí nghiệm của Rutherford
Năm 1918 Rutherford dùng hạt  bắn phá hạt nhân nguyên tử
nitơ, ông đã quan sát thấy sự xuất hiện hạt nhân nguyên tử oxi và
một loại hạt mới, đó là hạt proton
Slide 8

 Hạt proton (kí hiệu p) là một thành phần cấu tạo của hạt
nhân nguyên tử.
mp = 1,6726.10-27 kg  1u
qp = + 1,602.10-19 C
Proton mang một đơn vị điện tích dương, kí hiệu eo và qui ước là 1+
Vấn đề tiếp tục được đặt ra : nếu hạt nhân nguyên tử chỉ gồm các
proton mang điện dương thì không thể xếp trong một thể tích rất
nhỏ vì điện tích cùng dấu chúng sẽ đẩy nhau. Vậy trong hạt nhân
nguyên tử còn thành phần nào nữa ?
b) Sự tìm ra nơtron
Thí nghiệm của Chadwick
Năm 1932, Chadwick (một cộng tác viên của Rutherford) : Dùng
hạt  bắn phá hạt nhân nguyên tử beri, ông đã quan sát thấy xuất
hiện một loại hạt mới có khối lượng xấp xỉ proton, nhưng không
mang điện, đó là hạt nơtron.

Slide 9
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 10




×