Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom và chăm sóc cây bần chua (sonneratia caseolaris(l ) engl ) giai đoạn vườn ươm ở vùng cát huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.89 MB, 64 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
PHẦN 1.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN 2.................................................................................................................3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................................3
2.1.3.Nghiên cứu cây Bần chua trên thế giới..........................................................................................5
Đặc điểm của rễ......................................................................................................................................8

PHẦN 3...............................................................................................................18
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................18
3.1. Mục tiêu......................................................................................................18
3.1.1. Mục tiêu chung..........................................................................................................................18
3.1.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................................18

3.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................18
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nảy chồi của hom
bần chua...............................................................................................................................................18
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm chất bảo vệ thực vật đến số lượng cây sống hậu nảy mầm
của cây Bần chua..................................................................................................................................18
3.2.4. Ngiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con.......................................18
3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ mặn đến sinh trưởng của cây con...................................19

3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................19
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................................................19

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Quảng Điền................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................................................26
4.1.1.1. Vị trí địa lí................................................................................................................................26
4.1.1.2. Khí hậu thời tiết.......................................................................................................................27


4.1.1.3. Địa hình đất đai, thổ nhưỡng..................................................................................................27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội............................................................................................................29
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế....................................................................................................29
4.1.2.2. Về tình hình xã hội...................................................................................................................30
4.2.1. Ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng đến sự nảy chồi theo thời gian .......................33
4.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ của các loại chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nảy chồi của
hom Bần chua.......................................................................................................................................33


4.3. Kết quả nghiên cứu nhân giống từ hạt.........................................................36
Ảnh hưởng của nhóm chất bảo vệ thực vật đến số lượng cây sống cây con bần
chua giai đoạn hậu nảy mầm..............................................................................36
Qua tìm hiểu cũng như tiến hành thực nghiệm nhân giống cây bần chua từ hạt cho thấy hạt cây bần
chua có tỷ lệ nảy mầm khá tốt tuy nhiên sau khi nảy mầm thường xuất hiện hiện tượng thối cổ rễ, cây
vàng úa…dẫn đến tỷ lệ thành cây rất thấp. Để xác định nguyên nhân, đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh
hưởng của nhóm chất bảo vệ thực vật đến số lượng cây sống hậu nảy mầm cây con Bần chua giai
đoạn vườn ươm...................................................................................................................................36
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom và chăm sóc cây Bần Chua (Sonneratia
caseolaris(L.) Engl.) giai đoạn vườn ươm ở vùng cát huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” thu một
kết luận như sau:..................................................................................................................................42

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................44
PHỤ LỤC............................................................................................................45
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới..................................................4
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom......................................................20
Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nảy mầm cây con..........................................21
Bảng 3.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về giá thể.......................................................22
Bảng 3.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ che bóng........................................23
Bảng 3.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của các loại nồng độ mặn............23

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của nồng độ các loại chất kích thích khác nhau đến tỷ lệ
nảy chồi hom cây Bần chua.(đvt %)....................................................................35


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Một số vùng phân bố của bần chua trên thế giới.[15]...........................5
Hình 2.2. Thân cây Bần chua................................................................................6
Hình 2.3. Lá cây Bần Chua...................................................................................7
Hình 2.4. Hoa, quả cây Bần chua..........................................................................7
Hình 2.5. Rễ cây Bần chua....................................................................................8
Hình 4.6. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền................................................26
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % nảy chồi theo thời gian giâm hom Bần chua.
.............................................................................................................................33
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % nảy chồi theo nồng độ các chất kích thích
sinh trưởng...........................................................................................................34
Hình 4.9. Biểu đồ mô tả số lượng cây sống theo thời gian với các nhóm chất bảo
vệ thực vật tác động khác nhau...........................................................................37

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CN-XD

Công nghiệp –Xây dựng

CT

Công thức

ĐBSCL


Đồng bằng sông cửu long

ĐC

Đối chứng

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

H

Chiều cao

KHCN

Khoa học công nghệ

Nxb

Nhà xuất bản

Ppm

( Parts per million ) một phần triệu

RNM

Rừng ngập mặn


THCS

Trung học cơ sở

UNEP

Chương trình môi trường thế giới

UICN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Cây Bần chua (Sonneratia caseolaris(L.) Engl.)[9] là một loài cây trồng có
khả năng thích nghi với môi trường sống rất cao với các vùng ven biển, cửa
sông, ven phá và là loài cây được chọn là loài cây trồng chính nhằm khôi phục
RNM[3]. Bần được xem như loài cây rất quan trọng cho việc phòng hộ chống
xói lỡ ở vùng bãi biển cửa sông do có nhiều đặc điểm sinh thái ưu việt. Trong
những năm gần đây nhu cầu giống cây Bần chua rất lớn tuy nhiên do kỹ thuật
gieo ươm cây Bần chua còn hạn chế dẫn đến một số vùng không đáp ứng đủ nhu
cầu về giống. Do vậy trong bài khóa luận tốt nghiệp này tôi muốn “Nghiên cứu
kỹ thuật giâm hom và chăm sóc cây Bần chua (Sonneratia caseolaris(L.)
Engl.) giai đoạn vườn ươm ở vùng cát huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế”. Thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu (1) Xác định được ảnh hưởng của
nồng độ các loại chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nảy chồi của hom Bần
chua. (2) Xác định được nhóm nhân tố bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến số lượng
cây sống của cây con Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. (3) Xác định được ảnh
hưởng của chế độ che bóng, giá thể và nồng độ mặn đến sinh trưởng cây con

Bần chua và để thực hiện được mục tiêu đó đề tài tiến hành các nội dung (1) Thí
nghiệm ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng IAA, IBA và NAA và
nồng độ hóa chất đến tỷ lệ nảy chồi của hom giâm Bần chua (2) Thí nghiệm ảnh
hưởng của nhóm chất bảo vệ thực vật đến số lượng cây sống cây con Bần chua
giai đoạn hậu nảy mầm (3) (4) (5) Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể, chế độ che
bóng, nồng độ mặn đến sinh trưởng của cây con. Thông qua các phương pháp
chuyên ngành để thực hiện được các nội dung trên là (1) Phương pháp thu thập
số liệu thứ cấp (2) Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (3) Phương pháp theo
dõi tăng trưởng chiều cao thân cây.
Qua 90 ngày thí nghiệm đề tài đã thu được một số kết quả sau: (1) Các chất
kích thích sinh trưởng có ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy chồi của hom giâm Bần chua,
nên sử dụng chất kích thích sinh trưởng IAA vào việc xử lý giâm hom Bần chua
để cho tỷ lệ nảy chồi tốt nhất. Nồng độ các chất kích thích sinh trưởng cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ nảy chồi của hom giâm Bần chua, đề tài chọn ra được nồng độ
chất kích thích sinh trưởng cho tỷ lệ nảy chồi tốt nhất là 500ppm và 1500ppm.
(2) Các nhóm chất bảo vệ thực vật có ảnh hưởng đến số lượng sống của cây con
Bần chua. Qua kết quả nghiên cứu đề tài chọn ra nước muối 35 0/00 cho số lượng
cây con nhiều nhất. (3) Các công thức giá thể có ảnh hưởng đến sinh trưởng về
chiều cao cây Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Qua kết quả thực hiện nghiên
cứu, đề tài chọn ra được công thức giá thể thích hợp nhất cho cây Bần chua con


đó là 100% đất cát. (4) Các công thức che bóng có ảnh hưởng đến sinh trưởng
về chiều cao cây Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Qua kết quả thực hiện nghiên
cứu, đề tài chọn ra được công thức che bóng thích hợp nhất cho cây Bần chua
con đó là che bằn lưới lan. (5) Các công thức nồng độ mặn ảnh hưởng đến sinh
trưởng về chiều cao cây Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Qua kết quả thực hiện
nghiên cứu, đề tài chọn ra được công thức nồng độ mặn thích hợp nhất cho cây
Bần chua con đó là nồng độ 250/00



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái quan trọng có năng suất cao ở
vùng cửa sông ven biển nhiệt đới nhưng rất nhạy cảm với những tác động của
con người và thiên nhiên[3]. RNM là những quần hợp thực vật đặc trưng ở
những vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới có các đảo che chắn phía ngoài.
Trong những điều kiện môi trường thuận lợi chúng có khả năng tái sinh tự nhiên
mạnh nhờ khả năng phát tán và cố định nhanh của trụ mầm trên mặt bùn.[2]
RNM ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú về thành phần loài với nhiều
loài cây khác nhau và được chia thành 2 nhóm là nhóm thực vật ngập mặn ‘thực
thụ’ và nhóm thực vật ‘tham gia’. Theo Phan Nguyên Hồng (1993) [3] thì hệ
sinh thái RNM của nước ta có 77 loài cây trong đó 35 loài thuộc nhóm thực vật
ngập mặn ‘thực thụ’ và 44 loài thuộc nhóm thực vật ‘tham gia’. Hệ thống RNM
Việt Nam phân bố dọc theo bờ biển từ bắc đến nam. Theo số liệu thống kê của
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, năm 1943 diện tích RNM Việt Nam trên
400.000 ha, đến năm 1996 giảm còn 290.000 ha, năm 2006 là 279.000 ha [7][8].
Mặc dù trong thời gian qua công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ngập mặn
được chú trọng nhưng diện tích rừng vẫn sụt giảm nghiêm trọng và hiện nay còn
khoảng 155.290 ha, giảm 100.000 ha so với trước năm 1990[7][8]. Nguyên nhân
dẫn đến những hậu quả trên là do sự tan phá của chiến tranh, do sự khai thác
RNM quá mức, do sự gia tăng dân số quá nhanh, sự biến đổi của khí hậu trên
toàn cầu, việc xây dựng các công trình như cảng biển, các khu du lịch sinh thái
ven biển, đặc biệt việc xây dựng các ao nuôi tôm đã làm suy giảm RNM một
cách nhanh chóng [3].
Cây Bần chua (Sonneratia caseolaris(L.) Engl.)[9] là một loài cây trồng có khả
năng thích nghi với môi trường sống rất cao với các vùng ven biển, cửa sông,
ven phá và là loài cây được chọn là loài cây trồng chính nhằm khôi phục
RNM[3]. Bần được xem như loài cây rất quan trọng cho việc phòng hộ chống
xói lỡ ở vùng bãi biển cửa sông do có nhiều đặc điểm sinh thái ưu việt. Ngoài ra,

cây bần chua còn được biết đến với một số công dụng khác. Cây bần được sử
dụng làm dược liệu: Theo Đông y, quả bần có vị chua của phó mát, tính mát, có
tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Lá có vị chát, có tác dụng cầm máu cũng được sử
dụng làm thuốc đắp vào chỗ viêm tấy vì bong gân [9]. Ở Mã Lai, dùng bần chín
để trị những ký sinh trùng trong ruột, giun, sán. Ăn bần chín để trị ho và dùng lá
bần non nghiền nát để trị các bệnh thiếu máu giảm tiểu cầu (hesmaturie) và bệnh
đậu mùa variole (Perry, 1980). Rễ thở (bất) dùng làm nút chai. Gỗ bở chỉ dùng
1


đóng đồ nhỏ, làm củi đun, làm bột giấy, bột giấy chế biến từ gỗ Bần thích hợp
trong việc chế biến loại giấy kraft. Cành đã rụng lá dùng làm chất chà nhử cá và
làm củi đun. Bần còn được biết đến như là một món ăn. Các bộ phận của cây
bần được dùng làm rau. Lá non và búp hoa cây Bần được dùng làm rau sống.
Quả Bần non (bần chát) và quả Bần già (bần chua) được dùng làm rau.
Trong những năm gần đây nhu cầu giống cây Bần chua rất lớn tuy nhiên do
kỹ thuật gieo ươm cây Bần chua còn hạn chế dẫn đến một số vùng không đáp
ứng đủ nhu cầu về giống. Các tác giả Phan Nguyên Hồng (1970), Nguyễn Khoa
Lân (1980), Trần Văn Ba (1980) đã nghiên cứu về cấu tạo giải phẫu các cơ
quan, bộ phận của cây Bần chua. Trong các công trình nghiên cứu về cây ngập
mặn có liên quan như Phan Nguyên Hồng (1970), Nguyễn Khoa Lân (1980),
Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1980), các tác giả nhận định rằng Bần chua là
loài có phạm vi phân bố rộng ở cả 3 miền nước ta. Các nghiên cứu này đã giúp
các nhà kỹ thuật có thể khái quát được vùng khí hậu, đất đai có thể gây trồng
Bần chua một cách có kết quả. Có thể thấy rằng chưa có nhiều các tài liệu
nghiên cứu về nhân giống và gây trồng cây Bần chua vì vậy cần có các nghiên
cứu về các phương pháp nhân giống, và gây trồng phù hợp nhằm phát triển loài
cây ngặp mặn này một cách bền vững trong tương lai. Do vậy trong bài khóa
luận tốt nghiệp này tôi muốn “Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom và chăm sóc cây
Bần Chua (Sonneratia caseolaris(L.) Engl.) giai đoạn vườn ươm ở vùng cát

huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm góp phần hoàn thiện kỹ thuật
gieo ươm cây Bần chua hiệu quả và cung cấp nguồn giống phục vụ gây trồng
thử nghiệm tại khu vực ven biển Thừa Thiên Huế.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Các nghiên cứu về cây Bần chua trên thế giới
2.1.1. Danh pháp và phân loại
Chi Bần (danh pháp khoa học: Sonneratia) là một Chi của thực vật có
hoa trong họ Bằng lăng (Lythraceae). Trước đây Sonneratia được đặt trong họ
Bần (Sonneratiaceae), bao gồm cả Sonneratia và chi Phay (Duabanga), nhưng
hiện nay hai chi này được đặt trong các phân họ chứa chính chúng của họ Bằng
lăng (Lythraceae). Tên khoa học của chi này còn là Blatti do James Edward
Smith đặt, nhưng Sonneratia có độ ưu tiên cao hơn. Chúng là các loài cây thân
gỗ sinh sống trong các cánh rừng tràm đước ven biển.
Chi Sonneratia chứa khoảng 14-16 loài, trong đó loài quan trọng là cây
Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) và cây Bần ổi (Sonneratia alba).
[11]
Tên khoa học: Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
Tên tiếng Anh: Apple Mangrove, Crabapple Mangrove.
Tên
đồng
nghĩa: Sonneratia
rubra Oken, Sonneratia
acida L.F, Rhizophora caseolaris L.
Phân loại khoa học:
Giới: Thực vật (Plantae)

Ngành: Thực vật có hoa (Angiospermae)
Lớp: Hai lá mầm thực sự (Eudicots)
Phân lớp Hoa hồng (tạm) (Rosids)
Bộ: Sim (Myrtales).
Họ: Bần (Sonneratiaceae)/Bằng lăng (Lythraceae)
Chi: Bần (Sonneratia L.F.)
Loài: Bần chua (Sonneratia caseolaris )
2.1.2. Phân bố
Là một loài cây rừng ngập mặn nên sự phân bố của cây bần chua gắn liền
với sự phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới. Rừng ngập mặn có vai trò rất to
lớn trong việc đảm bảo cân bằng sinh thái cho vùng đất ngập nước ven biển
đồng thời đảm bảo ổn định của đới bờ biển. Bần là một cây đi tiên phong trước,
khi môi trường bùn mặn như ở cửa sông thường ngập nước mới bắt đầu thành
lập, giữ vai trò ổn định môi trường nhờ hệ thống rễ trải rộng liên kết để giữ bùn
được liên tục bồi đắp[8]. Đối với nghiên cứu Phan Nguyên Hồng, (1987) RNM
phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và nhiệt đới hai bán cầu.

3


Theo ông Achim Steier (1987) cho biết hiện nay có khoảng 150.000km2
RNM được tìm thấy tại 123 nước trên thế giới. Khu vực tập trung RNM lớn nhất
thế giới là Indonesia chiếm 21%, Brazil có 9% và Úc là 7%. Tuy nhiên theo một
nghiên cứu của Hutechings và Seager (1987) cho rằng diện tích rừng ngập mặn
trên thế giới là 15,429.000 ha, trong đó 6,246.000 ha nằm ở Châu Á nhiệt đới và
Châu Đại Dương, 5,781.000 ha nằm ở vùng Châu Mỹ nhiệt đới cá 3,402.000 ha
thuộc Châu Phi.
Trên phạm vi toàn cầu, Wash (1974) cho rằng sự phân bố của địa lý của
RNM chia làm hai khu vực chính là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương bao
gồm Nhật Bản, Philipin, Ấn Độ, Đông Nam Á, bờ biển Hồng Hải, Đông Phi và

khu vực 2 là Tây Phi và Châu Mỹ bao gồm bờ biển Châu Phi ở Đại Tây Dương.
Dựa vào việc tính toán trên bản đồ và công nghệ viễn thám ( Spalding và
cộng sự, (1997) lại thống kê thấy diện tích vùng ngập mặn trên thế giới là
181.077 km2 và được phân bố theo bảng 2.1.
Cây Bần là loài cây rừng ngập mặn nhiệt đới, có nguyên sản ở vùng Nam Á và
Đông Nam Á, được phát tán rộng khắp Châu Á , Châu Phi và Châu Đại dương.
Cụ thể chúng có nguồn gốc từ Bangladesh, Sri Lanka, Nam Á Châu, Phi luật
Tân và Úc Châu. Tại Ấn độ những rừng ngập nước chạy dọc theo bờ biển của
bán đảo Ấn độ và trong đảo Andaman và Nicobar. Ở Tích Lan, được gặp trong
vùng Tây Nam.
Bảng 2.1. Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới
Vùng

Diện tích (km2)

Tỷ lệ (%)

Nam và Đông Nam Á

75.137

41,5

Australia

18.789

10,4

Châu Mỹ


49.096

27,1

Tây Phi

27.9995

15,5

Đông Phi và Trung Đông

10.024

5,5

Tổng

181.007

100

(Nguồn : Spalding, Blasco, Field, 1997)
Hiện nay các nước có nhiều cây bần mọc hoang và được trồng như: Châu
Phi, Sri-Lanka, Mianma, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Philippin, Indonesia,
Timor , Đảo Hải Nam (Trung Quôc), Đông Bắc Australia và một số nước
ở Châu Đại dương như Niughnia, New Guinea, Solomon Islands, New
Hebrides…(Little, 1983).[15]
4



Hình 2.1. Một số vùng phân bố của bần chua trên thế giới.[15]
2.1.3. Nghiên cứu cây Bần chua trên thế giới.
Một số công trình nghiên cứu bần chua trên thế giới liên quan đến nội
dung, phương pháp nghiên cứu của đề tài,đặc biệt là một số công trình nghiên
cứu về hình thái,sinh thái và phân loài trong chi bần của các tác giả: F.Toble và
cộng sự (1923),D.K.S.Grant(1938),J.H.Karacmer (1951), G.E.Walsh (1967),
P.B.Tomlison (1986) S.Aksomkoae và cộng sự (1992).
Khi nghiên cứu về sự phân bố của các quần xã thực vật nước lợ và hệ thực
vật J.E.Teijsimann và cộng sự(1957), F.M.Blanco (1877-1888), C.A.Backer và
cộng sự(1920),N.Abe(1937), I.R.Dall (1939), A.H.Khan và cộng sự (1956),
L.Emberger (1960), J.S.Beard (1967), C.G.G.J.N.Van Steenis (1968),
M.R.Arena và cộng sự (1973), J.Dramsfield (1978) đã trình bày một số đặc
điểm sinh thái của cây bần chua.
M.Gurke và cộng sự (1897), E.J.Baillaud và cộng sự (1904), D.A.Kribs
(1950), A.L.Howard (1951), V.L.Chapman (1975) nghiên cứu cấu trúc giải phẫu
một số cơ quan cây bần chua cho thấy khả năng thích nghi của cây sống trong
môi trường bãi lầy chịu ảnh hưởng nước triều lợ định kỳ.
N.A.Siddiqi (1990,1993) nghiên cứu cách làm vườn ươm cây chi bần(
Sonneratia ) cho biết một số thông tin về kỹ thuật và kết quả gieo ươm loài
Sonneratia alata ở Bangladesh.

5


Qua những tài liệu mà tôi thu thập được thì trên thế giới chưa có nơi nào
nghiên cứu kỹ thuật giâm hom cành, cách chăm sóc và các nhân tố ảnh hưởng
cây bần chua (Sonneratia caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm.
2.2. Các nghiên cứu về cây Bần chua ở Việt Nam

2.2.1. Thông tin chung về cây Bần chua ở Việt Nam
Tên khoa học: Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
Tên gọi khác: Bần sẻ, Bần dĩa (Nam Bộ), Thủy liễu.
- Hình thái thân cây
Thân Bần chua thuộc loài thân gỗ đại mộc, có nhiều cành. Cây gỗ cao 1015m, có khi cao tới 25m. Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Gỗ xốp,
bở, vỏ thân chứa nhiều tanin.

Hình 2.2. Thân cây Bần chua
- Hình thái lá, hoa, quả, hạt
Lá Bần thuộc loại lá đơn, mọc đối, dày, giòn, hơi mọng nước. Lá lúc non
hẹp, dài thích nghi với môi trường nước chảy, những lá ở phần không ngập nước
có phần bầu dục trái xoan ngược hay trái xoan thuôn, thon hẹp thành cuống ở
góc, cụt hay tròn ở chóp, dai, dài 5-10 cm, rộng 35- 45mm. Cuống và một phần
gân chính màu đỏ, gân giữa nỗi rỏ cả hai mặt, cuống dài 0,5-1,5 cm, dày, dòn.
Lá mang đặc tính hướng quang ngang, luôn luôn vận động sao cho mặt phẳng
của lá vuông góc với mặt trời để nhận được nhiều năng lượng ánh sáng. Lá bần
chua rụng vào mùa đông.
6


Hình 2.3. Lá cây Bần Chua
Hoa Bần thuộc loại hoa lưỡng tính, đối xứng tỏa tròn, 6 cánh đài hợp lại ở
gốc, thuộc loại đài đồng trưởng, 6 cánh hoa màu trắng đục, thuôn dần ở phần
gốc và đỉnh.
Số lượng nhị nhiều, nhị dính với ống của đài hoa, chỉ nhị có màu trắng ở
phần trên và đỏ ở phần dưới, lúc ở trong nụ thì cuộn lại, chỉ nhị dài hình chỉ,
mang bao phấn hình thận. Bầu trên hình cầu dẹt, bầu có khoảng 20 lá noãn, vòi
nhụy dài, đầu nhụy hơi tròn. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngoài màu
lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải, thuôn về
hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt, vòi dài, đầu

hơi tròn.
Quả Bần thuộc loại quả mọng hơi nạc, khi còn non cứng, dòn, khi chín
quả mọng, thịt quả mềm, ruột chứa nhiều hạt. Quả có đường kính 5-10 cm, cao
2-3 cm, gốc có thùy đài xòe ra, bẹp, màu xanh, quả bì dày, nạc vị chua chua với
phần dưới như hình ngôi sao.

Hình 2.4. Hoa, quả cây Bần chua
7


Hạt nhiều dẹt, khi chín quả rụng trôi nổi theo nước thủy triều, hạt sống lâu
và phát triển mạnh trên các bãi bồi. Muốn trồng cây Bần không phải gieo hạt,
chỉ cần nhổ những cây bần con mọc sẵn trong tự nhiên rất nhiều để trồng.
- Đặc điểm của rễ

Hình 2.5. Rễ cây Bần chua
Rễ gốc to, khỏe, mọc sâu trong đất bùn. Rễ có nhiều loại rễ: rễ nằm ngang
(rễ cấp 1) xuất phát từ thân cây lan rộng theo tán cây, từ các loại rễ này mọc ra
rễ dinh dưỡng (rễ cấp 2) đâm xuống bùn làm nhiệm vụ dinh dưỡng và rễ hình
chuông nhô lên mặt đất làm nhiệm vụ hô hấp. Từ rễ mọc ra nhiều rễ thở (bất
hay Cạt bần (Nam Bộ) thành từng khóm quanh gốc.
- Mùa ra hoa quả: Cây bần chua ra hoa hầu như quanh năm. Quả thường
chín vào tháng 10 đến tháng 12.
2.2.2. Phân bố
Ở Việt Nam cây Bần mọc hoang và được trồng ở rừng ngập mặn ven biển
từ Bắc vào Nam nơi có nhiều bùn và bãi bồi. Ở Miền Bắc cây Bần mọc thành
rừng gần như thuần loại ven bờ biển và vùng cửa sông như ở Hải Phòng, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Ở Miền Nam cây Bần là thành phần chính yếu của
các rừng ngập mặn tự nhiên ven biển và chúng mọc dày đặc ven sông rạch ở
ĐBSCL.

Là một loài cây ngập mặn vì vậy sự phân bố của cây Bần chua gắn liền với
sự phân bố của cây ngập mặn. Hệ sinh thái RNM phân bố dọc bờ biển Việt Nam
thuộc 28 tỉnh và thành phố. Phan Nguyên Hồng (1999) đã chia vùng phân bố
RNM Việt Nam thành 4 khu vực với 12 tiểu khu và xác định điều kiện sinh thái
cho từng tiểu khu:
8


(1). Khu vực I: Ven biển Đông Bắc. Quần thể cây ngập mặn ở đây tương đối
đa dạng và có khả năng chịu mặn cao với các loài như Đâng, Trang, Mắm,
Vẹt…vv. Là một loài cây với biên độ muối hẹp nên ở khu vực I nhìn chung cây
Bần Chua chỉ phân bố rải rác và không phải là loài cây chiếm ưu thế ở vùng này.
Khu vực này được chia làm 3 tiểu khu.
- Tiểu khu 1: Từ Móng Cái đến Cửa Ông, bờ biển dài khoảng 55km. Tiểu
khu này gồm lưu vực cửa sông Kalong, lưu vực vịnh Tiên Yên – Hà Cối và
vùng ven bờ cửa sông Tiên Yên – Ba Chẽ.
- Tiểu khu 2: Từ Cửa Ông đến Cửa Lục, bờ biển dài khoảng 44km.
- Tiểu khu 3: Từ Cửa Lục đến mũi Đồ Sơn, Bờ biển dài khoảng 55km.
(2). Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ.
Khu vực này được chia làm 2 tiểu khu.
- Tiểu khu 1: Từ mũi Đồ Sơn đến cửa sông Văn Úc. Ở tiểu khu này quần
thể Bần chua chiếm ưu thế hỗn giao với Sú, Ô rô ở tầng dưới. Cây chỉ cao 510m.
- Tiểu khu 2: Từ cửa sông Văn Úc đến Lạch Trường thuộc khu bồi tụ của
hệ sông Hồng. Ở tiểu khu này quần thể Bần chua được hình thành trên các cửa
sông. Trên các lạch là quần thể sú và Ô rô...vv..Các quần thể này ở dạng cây bụi
và thấp cằn cỗi.
(3). Khu vực III: Ven biển trung bộ từ mũi Lạch Tường đến mũi Vũng Tàu.
Khu vực này được chia làm 3 tiểu khu.
- Tiểu khu 1: Từ Lạch Trường đến mũi Ròn. Ở đây quần thể cây Bần chua
chiếm ưu thế xuất hiện ở trong cửa sông, dọc theo sông, chiều cao trung bình 68m. Tầng dưới là Ô rô, sú, Ráng, Giá…phía nam tỉnh Hà Tĩnh, ở phía trong cửa

sông xuất hiện quần thể Mắm, Đâng, Sú, Vẹt dù và quần thể Bần chua chiếm ưu thế.
- Tiểu khu 2: Từ Ròn đến mũi đèo Hải Vân.
- Tiểu khu 3: Từ đèo Hải Vân đến mũi Vũng Tàu.
(4). Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ. Khu vực này được chia làm 4 tiểu khu.
- Tiểu khu 1: Từ mũi Vũng Tàu đến cửa sông Soài Rạp. (ven biển Đông
Nam Bộ).
- Tiểu khu 2: Từ cửa sông Soài Rạp đến cửa sông Mỹ Thanh (ven đồng
Bằng sông Cửu Long).
- Tiểu khu 3: Từ cửa sông Mỹ Thanh đến cửa sông Bảy Háp (ven biển Tây
Nam bán đảo Cà Mau).
- Tiểu khu 4: Từ cửa sông Bảy Háp (mũi Bà Quan) đến mũi Nãi, Hà Tiên
(ven biển phía Tây bán đảo Cà Mau) [7]
2.2.3. Đặc điểm sinh thái
9


Là một loại cây rừng ngập mặn nên cây Bần chua có những đặc điểm
thích nghi với hệ sinh thái đặc trưng của rừng ngập mặn. Theo nghiên cứu của
ông Phan Nguyên Hồng (1991) thì cây rừng ngập mặn ở Việt Nam được chia
làm hai loại. Loại có biên độ muối rộng và loại có biên độ muối hẹp.
• Loại có biên độ muối rộng gồm:
- Nhóm chịu mặn cao (10-35 ‰) gồm một số loài mắm, đâng, đưng,dà
quánh, vẹt trụ…
Nhóm chịu độ mặn cao trung bình: (15-30‰) có đước,vẹt,tách, vẹt
dù,sú…
Nhóm chịu mặn tương đối thấp (7-20‰) có trang, vẹt, tách, ô rô,

-

quao nước , cốc kèn…

• Loại có biên độ muối hẹp gồm:
- Nhóm cây mọng nước, chịu độ mặn cao (20-33‰) có bần trắng, bần ổi
- Nhóm cây thảo mọng nước chịu mặn cao (25-30‰) có muống biển, sam
biển, hến hải nam
- Nhóm cây nước lợ điển hình (có độ mặn 5-15‰ hoặc thấp hơn)gồm dừa
nước, bần chua, mái dầm…
- Nhóm cây nước lợ sống trên cạn, độ mặn thấp (1-10‰) từ nội địa phát tán
ra vùng nước lợ [2]
Như vậy cây Bần chua là loài thích hợp với vùng nước lợ, khả năng chịu
mặn tương đối kém hơn so với các loại cây ngập mặn khác như đước, mắm,
vẹt..vv…
Cây Bần chua phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận xích đạo nên môi
trường không khí, nhiệt độ có những yếu tố đặc trưng. Ở những nơi có biên độ
nhiệt thích hợp và ít giao động, cây Bần chua có điều kiện sinh trưởng và phát
triển tốt, cho nên khi phát tán, hạt giống có điều kiện nảy mầm tối ưu nhất.
Ngược lại ở những nơi có biên độ nhiệt dao động lớn thì quá trình sinh trưởng sẽ
diễn ra chậm cho nên cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phân bố của cây
Bần chua.
Các loài cây ngập mặn thường phong phú và kích thước lớn nhất ở vùng
xích đạo và nhiệt đới ẩm. Cận xích đạo là những nơi có nhiệt độ không khí cao,
biên độ nhiệt hẹp. Nhiệt độ thích hợp cho hoạt động sinh lý của vùng ngập mặn
là 25-280C, nếu nhiệt độ có thay đổi trong môi trường quá cao hay quá thấp cũng
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Ở Việt Nam, số lượng cũng
như kích thước loài cây ngập mặn ở miền nam thường phong phú cũng như to
hơn so với miền bắc, nhất là vùng nam bộ. Vì nhiệt độ vùng nam bộ thường 2510


280C, biên độ nhiệt hẹp trong khi đó ở miền bắc thường chịu ảnh hưởng nhiệt độ
thấp vào mùa đông và nhiệt độ cao vào mùa hè.
Ngoài ra cường độ ánh sáng cũng là một nhân tố quan trọng đến sinh

trưởng và phát triển của cây Bần chua. Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây
sinh trưởng và phát triển là 3000-3800 kcal/m2/ngày (Aksornkoae,1993)[6].
Môi trường nước cũng là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của cây Bần
chua, nó cung cấp chất dinh dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái sinh và
phát tán hạt giống. Trong môi trường này thì lượng mưa đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì độ mặn để hạt giống và loài cây ngập mặn ở những khu vực
khác có điều kiện lưu trú và nảy mầm. Sự phân bố tối ưu của các loài cây ở vùng
xích đạo như Trung Mỹ, Malaysia, quần đảo Indonesia...vv. Cây Bần chua phát
triển ở những nơi mà lượng mưa hằng năm từ 1800-3000 mm (Aksonrnkoae
1993)[14]. Còn ở vùng nhiệt đới cây Bần chua phát triển ở những nơi có nhiều
mưa như Thái Lan, Australia. Với những vùng ít mưa, số lượng cũng như kích
thước loài suy giảm.
Ở ven biển Nam Bộ, nhiệt độ bình quân ở Cà Mau và Vũng Tàu chênh
lệch nhau rất ít (chỉ 0,70C) nhưng lượng mưa ở Cà Mau là 2360(mm/năm) nhiều
hơn vũng tàu 1.375 (mm/năm) nên rừng ngập mặn nói chung và cây Bần chua
nói riêng đều phong phú và đa dạng hơn.
Các loài ngập mặn sống ở thể nền ngập nước định kỳ khác nhau như sét,
bùn, cát thô lẫn sỏi đá, bùn ở cửa sông bờ biển, đất than bùn. Tuy nhiên RNM phát
triển rộng nhất trên thể nền bùn sét có mùn bã hữu cơ. Loại đất này thường gặp dọc
bờ biển, tam giác châu thổ, các cửa sông hình phểu và vịnh kín sóng.
Sự phân bố các loài ngập mặn có liên quan rất nhiều đến hàm lượng O 2,
SO2, độ mặn của thể nền. Nói chung cây ngập mặn sinh trưởng tốt ở môi trường
còn thoáng khí, loài cây có rể thở như Bần vẫn có khả năng thích nghi với môi
trường yếm khí.
RNM phát triển ở vùng bờ biển nông, ít sóng, gió như trong vịnh các cửa
sông hình phểu, sau các mũi đất, eo biển hẹp hoặc dọc bờ biển có các đảo che
chắn ở ngoài.
Cây Bần mọc ở đầm lầy nước lợ thành các quần thụ gần thuần loài hoặc
hỗn giao với các loài Trang, Sú, Mấn, Cóc. Ở Đồng bằng sông Cửu Long
thường mọc ven các kênh rạch hay xen lẫn trong những đám dừa nước […]

Nghiên cứu những đặc điểm của thủy triều liên quan đến sự sinh trưởng và
phát triển của rừng ngập mặn Việt Nam và một số nước Đông Nam Á. Phan
Nguyên Hồng (1991) có nhận xét khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác
11


nhau lớn, thì vùng có chế độ bán nhật triều cây sinh trưởng tốt hơn vùng có chế
độ nhật triều.
Biên độ triều ảnh hưởng rõ rệt đến sự phân bố của cây, các lưu vực có biên
độ triều thấp như miền Trung Trung Bộ và Tây bắc bán đảo Cà Mau (0,5-1m)
khả năng vận chuyển và trầm tích nguồn giống kém, do đó cây phân bố ở phạm
vi rất hẹp. Chỉ nơi có biên độ triều cao trung bình 2-3m, địa hình bằng phẳng thì
cây phân bố sâu rộng vào đất cao.
2.2.4. Thành phần hóa học
- Vỏ thân và gỗ chứa archin (emodin), archinin (chrysophanic acid). Trong
quả có chất màu, archin và archicin. Vỏ thân chứa nhiều tanin (10-20%) có thể
dùng thuộc da. Trong vỏ thân có chất Emodin và axit chrysophanic có thể làm
các chất màu trong thực phẩm và thuốc thô (Perry, 1980).
- Gỗ bần xốp, tỷ lệ bột giấy thu hồi khoảng 52,7% (trong đó có 8,5% lignin,
17,6% pentosan có màu nâu). Ngoài ra trong gỗ và vỏ thân cây bần có có hai
chất archin (C15H10O5) và archinin (C15H14O12) có thể khai thác làm chất màu
thực phẩm (CSIR,1976).[16]
- Trong quả bần chín có hàm lượng pectin 11% ở dạng chất trong suốt
(ZMB). Có 2 chất flavonoïdes chống oxy hóa được phân lập là: lutéoline và
lutéoline 7-O-glucoside.[16]
2.2.5. Giá trị của cây Bần chua
Với đường bờ biển dài, xói mòn luôn là vấn đề nghiêm trọng ở Việt Nam.
Ở những vùng đầu nguồn, đất dốc, đặc biệt là vùng đới bờ ven biển nơi chịu tác
động mạnh mẽ của triều cường, gió, bão hằng năm. Là một loại cây ngập mặn
nên Bần chua có nhiều giá trị phòng hộ, đặc biệt là chống xói mòn, sạt lỡ. Ngoài

ra cây Bần chua còn có vai trò chắn sóng, lắng phù sa, lấn biển làm giảm độ
muối và độ phèn trong đất và cải thiện khí hậu.
Bảo vệ được các công trình trọng yếu như đê biển ven bờ, kè đá..vv..từ đó
bảo vệ được tài sản ven bờ, đồng ruộng, làng mạc và cả sinh mạng con người ở
bên trong đất liền khi triều cường, sóng biển dâng cao, sóng thần.
Rừng ngập mặn giúp giảm 50% - 90% năng lượng của sóng thần. Theo nghiên
cứu của các nhà khoa học thì trong các khu rừng ngập mặn cao, tốc độ sóng
giảm trên 100m khoảng 20% chiều cao cột sóng (Mazda và cộng sự ,1997). Một
nghiên cứu khác của Phan Nguyên Hồng, độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi
qua rừng ngập mặn, với mức biến đổi từ 75% đến 85%, từ 1,3m xuống 0,20,3m. Không chỉ giữ vai trò làm lá phổi xanh cho trái đất, RNM nói chung và
12


cây bần chua nói riêng còn là những “ bức tường xanh” có tác dụng phòng hộ
trước gió và sóng biển.
Đánh giá những thiệt hại do các cơn bão gây ra trong những năm qua thì
nơi nào RNM được trồng và bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng
trước sóng gió lớn, dù đê biển được đắp từ đất nện, trong khi đó những tuyến đê
biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông hay kè đá nhưng rừng ngập mặn bị
chặt phá thì bị tan vỡ. Trong đợt sóng thần ngày 26/12/2004 đã khiến hơn 2 triệu
người ở 13 quốc gia Châu Á và Châu Phi bị thiệt mạng, môi trường bị tàn phá
nặng nề, nhưng kết quả khảo sát của IUCN (Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế
giới) và UNEP ( chương trình môi trường thế giới) cùng các nhà khoa học khác
cho thấy những làng xóm ở phía sau vùng có RNM với băng rừng rộng gần như
còn nguyên vẹn vì năng lượng sóng đã bị giảm đi 50% -90% nên thiệt hại về
người rất thấp hoặc không bị tổn thất.[7]
RNM hạn chế lũ lụt cho các vùng lân cận, nạp và tiết nước ngầm, lắng
đọng trầm tích độc tố, cố định chất dinh dưỡng, hạn chế hiện tượng phú dưỡng.
Tạo cảnh quan, môi trường tốt thuận lợi cho các loại hình du lịch, nghĩ
dưỡng, làm lá chắn tốt cho nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng.

Mở rộng diện tích đất liền và đất canh tác. Ở các cửa sông lớn RNM có thể
cố định phù sa để mỗi năm lấn dần ra biển, diện tích đất phía trong được rửa
mặn và phèn chuyển dần thành đất canh tác.
Chủng loại các loài sinh vật tăng nhờ có nơi cư trú, nơi sinh sản và nguồn
thức ăn dồi dào.
• Giá trị thực phẩm: Các bộ phận của cây bần được dùng làm rau. Lá non
và búp hoa cây Bần được dùng làm rau sống. Quả Bần non (bần chát) và quả
Bần già (bần chua) được dùng làm rau. Quả bần chát và bần chua được xắt
mỏng để dùng làm rau ghém, dùng riêng hoặc trộn với các loại rau tập tàn khác.
Đặc biệt là ăn với mắm cá sặc, mắm cá linh, mắm ruốc..vv... Quả bần chín rục
dầm trong đĩa nước mắm, sẽ có món nước mắm bần vừa ngon và vừa hấp dẫn,
cách chế biến rất đơn giản, chỉ cầm dầm nát quả bần trong nước mắm, thêm gia
vị như bột ngọt, ớt, đường. Quả bần chín được làm chất chua để nấu canh chua,
nấu lẩu chua.
Ngoài ra quả bần chín được chế thành chất phụ gia thực phẩm. Một chất
thạch trong suốt có thể được chế biến từ trái bần có chứa chất pectine để làm
chất kết dính.
• Làm dược liệu
13


Theo Đông y: Quả bần có vị chua của phó mát, tính mát. Có tác dụng
tiêu viêm, giảm đau. Lá có vị chát, có tác dụng cầm máu. Cũng được sử dụng
làm thuốc đắp vào chỗ viêm tấy vì bong gân. [9]
Nước ép bần lên men có thể dùng để cầm máu. Đồng thời hoa bần đâm
nát, vắt nước điều trị bệnh tiểu ra máu.[14]
•Các công dụng khác
Cây Bần còn có những công dụng khác như rễ thở (bất) dùng làm nút chai. Gỗ
bở chỉ dùng đóng đồ nhỏ, làm củi đun, làm bột giấy, bột giấy chế biến từ gỗ Bần
thích hợp trong việc chế biến loại giấy kraft. Cành đã rụng lá dùng làm chất chà

nhử cá và làm củi đun.
Các nghiên cứu sinh khối rừng ngập mặn ở Philippines cho biết sản lượng
khai thác trắng cây Bần qua luân kỳ 10 năm được 157 tấn chất khô/ha, trong đó
gỗ Bần chiếm 74,4 tấn/ha và sản lượng bột giấy thu hồi trên 30 tấn/ha.
Gỗ Bần thuộc loại gỗ nặng (800kg/m3), được dùng trong kỹ nghệ đóng tàu
vì gỗ có đặc tính kháng loài hà sâu đục thuyền ở biển. Tuy nhiên gỗ cũng có tính
ăn mòn kim loại, có lẽ trong gỗ Bần có chứa giàu khoáng chất.[19]
Hoa Bần trong bầu nhụy chứa một chất ngọt phong phú cho loài ong mật.
(Backer và Steenis, 1951)
Bần chua cũng được sử dụng làm củi, nó tạo ra rất nhiều nhiệt, tro và muối.
[19]
Cây Bần chua đã gắn liền với cuộc sống bà con Nam bộ. Hình thành nên
một vùng văn hóa sông nước đậm đà bản sắc dân tộc. Cây Bần chua thấp thoáng
trong những câu hò ru con hay ca giao tục ngữ đã đi vào ký ức tuổi thơ của con
người nơi đây những ký ức đẹp không thể phai mờ.
Bà con Nam bộ đã dành cho cây Bần một tâm tình ưu ái. Trong các câu ca
dao, họ mượn hình ảnh cây Bần để thổ lộ tấm lòng của mình với nhiều cung bậc cảm
xúc khác nhau, từ đó tạo nên nhận thức thẩm mỹ khá mới lạ về loài cây này:
“Muốn ăn mắm sặc bần chua
Chờ mùa nước nổi ăn cho đã thèm”.
Xuất phát từ cái tên nghe quá đói khổ “bần” mà người Nam bộ đã đặt câu
đố về nó:
“Giống chi toàn là giống đực
Thiếu tứ bề cam cực chung thân ?”
Từ kiếp bình sinh “thiếu tứ bề” ấy mà tác giả bình dân đã mượn trái Bần
để nói lên số phận hẩm hiu của người phụ nữ:
14


“Thân em như trái bần trôi

Sóng dập gió dồi biết tấp vào đâu?”.
Cây Bần còn là cái để người ta so sánh sự sang hèn:
“Không thương em hổng có cần
Trầm hương khó kiếm chớ đước bần thiếu chi”.[14]
Cây bần còn là biểu vật của sự nhớ thương, là mật hiệu của tình yêu:
“Chiều chiều xuống bến ba lần
Trông em không thấy thấy bần xơ rơ”
“Lẻ đôi em chịu lẻ đôi
Hoa tàn em cũng đợi, bần trôi em cũng chờ”.[14]
(Nguồn Đặng Duy Khôi-Báo Cần Thơ)
Từ loại nguyên liệu có sẵn ở Đồng bằng Nam Bộ là rễ bần, hai tác giả La Vũ
Thùy Linh và Trương Ngọc Đức (Trường Đại học Tôn Đức Thắng) đã nghiên
cứu sản xuất thành công than hoạt tính. Các tác giả cho biết, công trình đã xác
định được đặc trưng của rễ bần và sản xuất thành công than hoạt tính với điều
kiện than hóa ở 450°C trong 3 giờ và hoạt hóa bằng cách tẩm muối cacbonat và
nung trong môi trường CO2 ở nhiệt độ 800°C trong khoảng 1 giờ... Kết quả cho
thấy than hoạt tính từ rễ bần có thể thay thế các loại than hoạt tính trên thị
trường trong xử lý nước, xử lý môi trường, hấp phụ, khử mùi và màu.[18]
Bà Cúc ở Trà Vinh đã chế biến thành công loại bột bần lên men cả tháng
không hư. Bà Cúc mạnh dạn lập cơ sở chế biến bột bần Thủy Tiên với đặc sản
bột bần và mứt bần, cung ứng cho thị trường. Năm 2009, ngành chức năng tỉnh
Trà Vinh hỗ trợ cho bà mua máy móc để chế biến. Cũng trong năm này, sản
phẩm mứt bần và bột lẩu bần của bà Cúc được công nhận bảo hộ nhãn hiệu độc
quyền. Điều này không chỉ mang lại thêm nguồn thực phẩm mà còn tạo thêm
nguồn thu nhập cho người dân địa phương. Bà Cúc cho biết mỗi ngày cơ sở
Thủy Tiên thu mua từ 100 - 400 kg bần chín do người dân mang tới bán, giá từ
4.000 đồng/kg tùy thời điểm.
2.2.6. Các mối đe dọa đến cây Bần chua hiện tại
Suy giảm diện tích do hoạt động canh tác cũng như mở rộng diện tích
nuôi trồng thủy hải sản. Việt Nam có gần nửa triệu ha RNM tự nhiên vào năm

1943, đến năm 2000 diện tích RNM chỉ còn khoảng hơn 150.000 ha, trong đó
15


gần 80% là rừng mới trồng. Từ năm 1987 cho dến nay RNM bị mất hơn 200.000
ha, phần lớn rừng tự nhiên có giá trị cao. Trong khi đó diện tích nuôi trồng thủy
sản đã tăng thêm 1,1 triệu ha vào năm 2003. Diện tích đất trồng lúa ở Đồng bằng
sông Cửu Long tăng từ 2,062 triệu ha (1976) lên 3,815 tiệu ha (2004) thông qua
hoạt động khai hoang từ đồng cỏ và rừng ngập nước.
Lỡ đất và vùi lấp do sóng biển, thay đổi chế độ thủy triều, khai thác gỗ
củi, đốt than thiếu kế hoạch, thiếu kiểm soát, sâu hại.
Ô nhiễm môi trường biển và ven bờ bởi các loại chất thải (công nghiệp,
nông nghiệp và sinh hoạt) và sự cố tràn dầu.
Công tác quản lý tài nguyên còn nhiều bất cập, hệ thống quản lý còn chưa
hoàn thiện, chức năng nhiệm vụ còn chưa rõ ràng, chồng chéo thiếu sự phối hợp.
Nhận thức của người dân địa phương về tác dụng phòng hộ của loài Bần
còn hạn chế nên chưa tận dụng được nguồn lực bảo vệ của người dân địa
phương.
2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến nhân giống và gây trồng cây ngập
mặn ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến nội dung của đề
tài tập trung vào các vấn đề chính sau đây:
Trong các công trình nghiên cứu về cây ngập mặn có liên quan như Phan
Nguyên Hồng (1970), Nguyễn Khoa Lân (1980), Viện Điều tra Quy hoạch rừng
(1980), các tác giả nhận định rằng Bần chua là loài có phạm vi phân bố rộng ở
cả 3 miền nước ta. Các nghiên cứu này đã giúp các nhà kỹ thuật có thể khái quát
được vùng khí hậu, đất đai có thể gây trồng Bần chua một cách có kết quả.
Nghiên cứu về cấu tạo giải phẫu các cơ quan, bộ phận của cây có các tác
giả Phan Nguyên Hồng (1970), Nguyễn Khoa Lân (1980), Trần Văn Ba ( 1980).
Các tác giả đều có nhận xét cây bần chua có những đặc điểm thích nghi đặc biệt

với các môi trường đầm lầy, nước lợ, thiếu không khí, chịu nhiều tác động của
sóng, gió và các điều kiện bất lợi khác. Tuy nhiên các tác giả mới đề cập đến các
hình thái giải phẫu một số cơ quan, bộ phận của cây bần chua sống trong điều
kiện tự nhiên mà chưa có nghiên cứu các ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng khác
nhau đến cấu trúc, hình thái lá bần chua.
Các tác giả Phan Nguyên Hồng (1994;1996), Trần Văn Ba (1994), Hoàng
Công Đãng (1996) đã đề cập khái quát một số nét về chọn đất làm vườn ươm,
thu hái, tách hạt và bảo quản hạt giống, kỹ thuật gieo ươm và một số thông số kỹ
16


thuật là tư liệu có giá trị gợi ý cho các thí nghiệm cần thiết. Một số tác giả khác
Okawa Satosi và cộng sự (1996), Tetsumi Asano (1995) nghiên cứu về bảo quản
và nảy mầm của hạt Bần chua ở Việt Nam có nhận xét như sau: ánh sáng và độ
ẩm cao là điều kiện cần thiết cho hạt nảy mầm…
Theo luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp của Châu Hoàn Vinh với đề tài
là “ Nghiên cứu hiện trạng và kỹ thuật nhân giống một số loài cây rừng ngập
mặn tại tỉnh Thừa Thiên Huế” thì cây Bần chua có khả năng tái sinh bằng chồi
khá tốt. Sau khi nghiên cứu tác giả đã tìm ra được 4 công thức cho tỷ lệ hom ra
rễ tốt nhất là :
+ Công thức : 100% đất tầng B và IBA 500ppm.
+ Công thức : 100 % đất tầng B và IBA 1000ppm.
+ Công thức 50% đất tầng B + 50% bùn ngập mặn và IPA 500ppm.
+ Công thức 50% đất tầng B + 50% bùn ngập mặn và IPA 500ppm.

Và rút ra được kết luận :
- Giá thể và nồng độ chất kích thích sinh trưởng IBA không tác động đến
số lượng chồi của hom cây Bần chua.
- Công thức giá thể 25% đất tầng B + 75 % bùn ngập mặn và 100% Bùn
ngập mặn cho chiều cao hom cây Bần chua lớn nhất.[….]

Như vậy ngoài khả năng tái sinh bằng hạt ra, chúng ta cũng có thể sử
dụng hom nhằm gây trồng và phát triển vốn cây rừng.
Như vậy có thể thấy rằng: các nghiên cứu cây Bần chua ở trong nước chủ
yếu đi vào các kỹ thuật gieo ươm, trồng rừng còn việc tìm hiểu ảnh hưởng của
các yếu tố sinh thái quyết định đến sinh trưởng của cây trong giai đoạn vườn
ươm còn rất ít. Vì vậy đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên.

17


PHẦN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống cây Bần chua để
phục vụ trồng rừng ngập mặn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được ảnh hưởng của nồng độ các loại chất kích thích sinh
trưởng đến khả năng nảy chồi của hom Bần chua.
- Xác định được ảnh hưởng của nhóm chất bảo vệ thực vật đến số lượng
cây sống của cây con bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được ảnh hưởng của chế độ che bóng, giá thể và nồng độ mặn
đến sinh trưởng cây con bần chua.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chất kích thích sinh trưởng đến
khả năng nảy chồi của hom bần chua
Tiến hành giâm hom cành cây bần chua sử dụng các chất kích thích sinh
trưởng IAA, IBA và NAA với các nồng độ 0 ppm, 500ppm, 1000 ppmm 1500
ppm, 2000 ppm.
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm chất bảo vệ thực vật đến số lượng

cây sống hậu nảy mầm của cây Bần chua.
Tiến hành bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên với ba lần lặp trên mỗi
nhân tố, các nhân tố tác động trong các thùng xốp với các nhân tố là thuốc trừ
sâu và nấm, thuốc chống côn trùng và nước muối 35 0/00 và thí nghiệm đối chứng
gieo tự nhiên trên đất cát có phủ một lớp thảm mục.
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng cây con
Ảnh hưởng của đặc điểm giá thể 100% đất cát, 100% đất phù sa sông và
50% đất cát + 50% đất phù sa sông đến chiều cao của cây con.
3.2.4. Ngiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con
Ảnh hưởng của chế độ che bóng nilon mờ, che bóng bằng lưới lan và không che
đến sinh trưởng chiều cao cây.
18


3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ mặn đến sinh trưởng của cây con
+ Các loại nồng độ muối: ĐC: 250/00; CT1: 350/00; CT 2: 450/00; CT3: 600/00
+ Phương pháp tưới: tưới ngập 1/3 bầu sau đó nếu nước cạn thì bổ sung thêm
nước không thêm muối.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu thứ cấp có liên quan tới vấn đề nghiên cứu, kế thừa
các tài liệu khác như báo cáo khoa học, các đề tài liên quan.
3.3.2.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
3.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chất kích thích sinh trưởng đến khả
năng nảy chồi của hom bần chua
+ Bố trí thí nghiệm giâm hom cành ở các loại chất kích thích sinh trưởng
khác nhau (IBA, NAA, IAA) ở các nồng độ khác nhau từ 0ppm, 500ppm,
1000ppm,1500ppm, 2000ppm, 2500ppm.
Thí nghiệm giâm hom được nghiên cứu trên các công thức:

CT 1: đối chứng
CT 2: IAA 500 ppm
CT 3: IAA 1000 ppm
CT 4: IAA 1500 ppm
CT 5: IAA 2000ppm
CT 6: IBA 500 ppm
CT 7: IBA 1000 ppm
CT 8: IBA 1500 ppm
CT 9: IBA 2000ppm
CT 10: NAA 500 ppm
CT 11: NAA 1000 ppm
CT 12: NAA 1500 ppm
CT 13: IAA 2000 ppm

19


×