Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận thanh xuân, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS .TS Nguyễn Thị Mai Lan

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu
đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực tế
của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu
của mình.
Tác giả

Phạm Thanh Huyền



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Tâm lý giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã cung cấp
kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại học viện. Đặc biệt,
tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan - Người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo
Quận Thanh Xuân, cán bộ và giáo viên các trường tiểu học Quận Thanh Xuân đã
quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong việc khảo sát, cung
cấp số liệu và tư vấn khoa học nghiên cứu và hoàn thành luậnvăn.
Với sự chỉ dẫn tận tình, trách nhiệm của thầy cô giáo, sự giúp đỡ của các đơn
vị và nỗ lực của bản thân, luận văn cơ bản đã hoàn thành, song cũng có thể còn có
những thiếu sót. Tôi rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Tác giả

Phạm Thanh Huyền


MỤC LỤC
M Đ U ...................................................................................................................... .1
Chương 1: CƠ S LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................................. 9
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................... 9
1.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học...... ................................................... 12
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học...... ................... 18
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh tiểu học .................................................................................................................. 24
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG,TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội phát triển và giáo dục trên địa
bàn quận Thanh Xuân , thành phố Hà Nội..... ........................................................................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở quận Thanh
Xuân,thànhphố Hà Nội…………… ........................................................................... ..35
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường
tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội… ......................................................... 39
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội… ....................................................................... 45
2.5. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội ................................................................................................................................. 45
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................................. .49
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp… .................................................................... ..49
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ...................................... 51
3.3. Mối quan hệ giữa các biệnpháp… ......................................................................... 68
3.4. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp .............................................................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……...………………………………................... .. ....74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………...……................... ... ..77


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Cụm từ viết tắt

ĐTB

Điểm trung bình

NCL

Ngoài công lập

THCS

Trung học cơ sở

SL

Số lượng


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng học sinh, lớp học của các trường học trong quận Thanh Xuân
năm học 2015 -2016
Bảng 2.2 . Khảo sát mức độ nhận thức về vai trò giáo dục kĩ năng sống
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội.
Bảng 2.4 . Mức độ thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Bảng 2.5 . Mức độ thực hiện việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh Tiểu học

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh Tiểu học
Bảng 2.8. Mức độ tham gia các lực lượng tham gia giáo dục Kĩ năng sống
Bảng 2.9. Khảo sát số lượng học sinh lớp 5 cần dạy bơi các trường Tiểu học quận
Thanh Xuân
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho Tiểu học
Bảng 2.11. Đánh giá chung về các nội dung quản lí giáo dục kĩ năng sống
Bảng 3.1 . Khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân
Bảng 3.2 . Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân


M Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ở thể kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế- xã hội và khoa
học kĩ thuật ở trình dộ cao. Con người trong xã hội hiện đại không chỉ cần có tri
thức, sức khỏe, kĩ năng nghề nghiệp, mà còn cần phải có những giá trị thẩm mĩ
nhân văn đúng đắn và những kĩ năng sông nhất định. Do vậy, vấn đề giáo kĩ năng
sống cho học sinh Tiểu học phù hợp với chuẩn mực chung của toàn xã hội là vấn đề
rất quan trọng. Bởi vì , đối với học sinh Tiểu học đây là lứa tuổi mà các em mới bắt
đầu có sự nhận thức, thái độ và có những hành động cụ thể đối với thế giới quyết
định sự hình thành và phát triển nhân cách của các em.
Bên cạnh đó, xã hội phát triển đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi luôn
tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động trực tiếp tới đạo đức, phẩm chất, nhân cách, lối sống
của con người, trong đó có giới trẻ. Bạo lực gia đình tăng, tình trạng phạm pháp, trẻ
em bị lạm dụng tình dục, mang thai ở tuổi vị thành niên, nghiện hút, tự tử.... ngày
càng có xu hướng lan rộng ở thanh thiếu niên. Một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn tới tình trạng này là do thiếu kĩ năng sống. Do đó giáo dục kĩ năng sống

trong xã hội hiện đại có vai trò quan trọng. Giáo dục kĩ năng sống sẽ tác động tích
cực đến nhận thức và hành vi của con người góp phận tạo ra lối sống lành mạnh.
Trong xã hội phát triển mạnh mẽ đầy thách thức hiện nay, nếu thiếu kỹ năng
sống sẽ thiếu khả năng phân tích xử lý các tình huống khó khăn, xuống cấp về đạo
đức, nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc, sa ngã,...
Trong khi đó, chương trình giáo dục hiện nay còn nặng về kiến thức, chưa chú trọng
đúng mức đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Vấn đề con trẻ thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ,
vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là những rào cản cho sự
phát triển lành mạnh khiến không ít các bậc cha mẹ phải phiền lòng, lo lắng cho
tương lai của con em mình .
Nhiều học sinh có cuộc sống khép kín với thực tại, đắm chìm trong thế giới
ảo của Internet của thế giới game,... mà quên đi và đánh mất những cơ hội kết bạn,

1


thể hiện những khả năng tiềm ẩn của mình, lo sợ rụt rè khi tiếp xúc với cộng đồng,
xã hội.
Ông bà ta có câu: “Tiên học lễ, hậu học văn” có lối sống tốt thì mới tạo nền
tảng để con người phát triển toàn vẹn chính vì vậy trong nhà trường Tiểu học ngoài
nhiệm vụ trọng tâm là giáo dục văn hóa thì giáo dục kĩ năng sống cũng cần được coi
trọng bởi ở cấp học này, độ tuổi của các em còn nhỏ, các em dễ dàng học được điều
tốt và cũng dễ dàng nhiễm điều xấu. Đây là lứa tuổi cần sự uốn nắn dạy dỗ của ông
bà, cha mẹ và thầy cô rất nhiều.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo đưa giáo dục
kĩ năng sống dạy lồng ghép thông qua các môn học ở Tiểu học.
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được Bộ giáo dục và đào tạo
quan tâm chỉ đạo trong việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh bậc tiểu học

là một trong 5 nội dung thiết thực để xây dựng trường học thân thiện. Việc giáo dục
kĩ năng sống là nhiệm vụ cần thiết, trực tiếp của các nhà trường bậc tiểu học. Trong
các giờ học chính khoá, tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp các em học sinh
được rèn luyện trong không khí thi đua thân ái, “học mà chơi, chơi mà học”, giúp
các em tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng học tập từ đó cũng được nâng lên đáng
kể. Các em sẽ có tính độc lập cao, giúp các em trở thành những con người chủ động
trong cuộc sống sau này. Cũng trong môi trường này, các em có điều kiện để khẳng
định sở trường, năng lực và phát triển năng khiếu; rèn luyện kỹ năng ứng xử, giao
tiếp...
Việc giáo dục như thế nào để học sinh đáp ứng được các yêu cầu của cuộc
sống là vấn đề đặt ra cho tất cả các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đối với cấp tiểu học là cấp học nền tảng, đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học
ngây thơ, trong sáng dễ bị tác động bởi môi trường bên ngoài xã hội. Vì vậy, giáo
dục cho các em những kỹ năng cần thiết để có đủ sức đề kháng với những cái xấu là
trách nhiệm đặt ra đối với người cán bộ quản lý trường phổ thông nói chung, đối với
cán bộ quản lý cấp Tiểu học nói riêng.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục kĩ năng sống và quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã được
rất nhiều tác giả trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu.Các nghiên cứu
tập trung vào việc nghiên cứu để chỉ ra biện pháp nâng cao nhận thức cho giáo viên,
cán bộ quản lí giáo dục về việc giáo dục kĩ năng sống sống cho học sinh trong nhà
trường. Các nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lí hiệu quả hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. Dưới đây sẽ nêu dẫn cụ thể các nghiên cứu về những vấn
đề nêu trên.
Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em ( 1989) ở điều 19 đã khẳng định:
“ Vì chưa đạt đến sự trưởng thành về mặt thể chất và trí tuệ, trẻ em cần phải được

bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, trước cũng như sau khi ra đời. Các bậc cha mẹ là
người chịu trách nhiệm chính trong việc nuôi nấng và giáo dục con cái của mình”.
“Không ai cho phép làm tổn hại đến trẻ em.Các nước khi kí phê chuẩn công ước
này sẽ phải thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em, đồng thời có các biện
pháp giáo dục phù hợp nhằm hình thành kĩ năng tự bảo vệ mình”  Dẫn theo 5
Trong cuốn sách: “Chương trình giảng dạy kĩ năng sống”(Life Skill
Education and Curriculum)(2006) tác giả Gracious Thomas nhấn mạnh vai trò của
giáo viên nhằm giáo dục kĩ năng giữ an toàn cho trẻ dựa vào hệ thống giá trị cho
công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Ngoài việc phát triển một kế hoạch khả
thi của hành động, tác giả cũng đã phát triển một chương trình có thể được điều
chỉnh bởi hệ thống giáo dục trong nước dẫn theo 18.
Còn tác giả Carrie Lynn trong tác phẩm “Giúp trẻ hòa nhập với xã hội- How
parents can help thei children from 4 to 6 years”( 2008) đã giới thiệu nhiều trò chơi
vận động có tác dụng hỗ trợ phát triển một số kĩ năng sống cho trẻ như kĩ năng giữ
an toàn bản thân, kĩ năng giao tiếp ứng xử xã hội, kĩ năng tự lập dẫn theo 18 .
Ở Việt Nam, các chương trình giáo dục kĩ năng sống đã được triển khai do
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Có nhiều dự án đã đượctriển khai: Chương
trình thực nghiệm giáo dục ″sống khỏe mạnh và kĩ năng sống” do UNICEF hỗ trợ
triển khai tại 20 trường thuộc Lạng Sơn. Hà Nội , Hải phòng, thành phố Hồ Chí

3


Minh... Nội dung cụ thể: Phổ biến quyền trẻ em,phòng tránh thuốc là, bia
rượu,phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em... [ Dẫn theo 5].
Dự án “ Giáo dục kĩ năng sống trong giáo dục sức khỏe cho học sinh” ở Tiểu
học do Vụ thể chất - Bộ Giáo dục và đào tạo hợp tác với UNICEF triển khai, hỗ trợ
xây dựng tài liệu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học miền núi bao gồm
nội dung bổ trợ: Giáo dục kĩ năng an toàn, giúp các em biết tránh hoặc xử lí những
tai nạn về sông nước, điện giật, sét đánh, giáo dục kĩ năng ăn uống vệ sinh an

toàn...[ Dẫn theo 5].
Từ năm 2001, UNICEF đã làm việc với chính phủ Việt Nam thực hiện
chương trình “ Phòng chống tai nạn thương tích trẻ em” là một trong các chương
trình đầu tiên về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em và đã tạo ra sự tiến bộ rất
quan trọng ở cả các cấp Quốc gia và địa phương.
Trong cuốn Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống - Tác giả Nguyễn Thanh
Bình(2006) đã đề cập đến vấn đề xã hội hóa giáo dục Mầm non, Tiểu học, Trung
học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn xã phường.
Tác giả Trần Lưu Hoa( 2010), đã thực hiện đề tài nghiên cứu về kĩ năng sống
của học sinh: “ Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường Tiểu học quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội” nhưng lại tiếp cận từ góc độ
tiếp cận biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Nghiên
cứu đã xây dựng hệ thống khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống, phát
hiện thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đồng thời xây dựng kế hoạch,
biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đồng thời xây dựng kế hoạch, biện
pháp giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên và cán bộ quản lí trong các trường Tiểu
học ở quận Hai Bà Trưng. Trong nghiên cứu này tác giả chưa đề cập đến khía cạnh
nhu cầu kĩ năng sống của học sinh[18].
Trong thời gian gần đây ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề giáo dục kĩ năng sống. Tuy nhiên hiện nay ở các trường phổ thông việc giáo
dục kĩ năng sống mới chỉ được đưa vào thông qua dạy lồng ghép các môn học và tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ , thể dục thể thao... Những nghiên

4


cứu mới chỉ phân tích thực trạng, giáo dục kĩ năng sống, nguyên nhân dẫn đến
những trường hợp đáng tiếc xảy ra là do thiếu kĩ năng sống. Các nghiên cứu về hệ
thống quản lí kĩ năng sống ở Tiểu học còn chưa nhiều.Vì vậy, tôi mạnh dạn lựa
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường

Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện ở các trường tiểu học trên địa bàn quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định những vấn đề lí luận về quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
trên địa bàn quận Thanh Xuân.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý của hiệu trưởng trường
Tiểu học đối với hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường

5


trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.

4.3.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu khảo sát và địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh Tiểu học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân.
Tổng số khách thể nghiên cứu : 5 trường Tiểu học, 15 giám hiệu,157 giáo
viên trên địa bàn quận Thanh Xuân.
4.3.3. Giới hạn thời gian
Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về các trường Tiểu học và hoạt động
giáo dục kĩ năng sống của các trường từ năm 2012 trở lại đây
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận của quản lý giáo dục.
Nguyên tắc hoạt động:
Khi nghiên cứu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu
học quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của
hiệu trưởng và hoạt động giáo dục kỹ năng sống của giáo viên để làm rõ biện pháp
quản lý của hiệu trưởng đối với vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh các trường tiểu học cho học sinh các trường tiểu học trong chương
trình giáo dục phổ thông mới.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học
quận Thanh Xuân Hà Nội theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông
mới chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau – yếu tố chủ quan và khách quan.
Vì vậy trong luận văn này, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thông mới như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong từng
thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác
động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng

6



vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong
nghiên cứu này, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường
tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
Nguyên tắc phát triển
Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường tiểu học quận Thanh Xuân,Hà Nội phải nghiên cứu trong sự vận động, biến
đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá
trình dạy học tại các trường tiểu học. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận
Thanh Xuân, Hà Nội của Hiệu trưởng tại các trường tiểu học ở thời gian hiện tại,
quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
5.2 Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu quản lý động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tiểu học tại các trường Tiểu học.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
 Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sâu.
 Phương pháo lấy ý kiến chuyên gia.
 Phương pháp quan sát.
 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên nhằm đánh giá, phân tich thực
trạng của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp thống
kê toán học nhằm xử lí số liệu và kết quả nghiên cứu.

7



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lí luận về quản lí hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội
( khái niệm, nội dung quản lí) cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lí
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh
Xuân, Hà Nội và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường Tiểu
học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu lí luận của luận văn góp phần
bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh các trường Tiểu học quận Than Xuân, Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân , Hà Nội. Qua việc đánh
giá thực trạng , tác giả luận văn đã đánh giá những ưu điểm và hạn chế của hoạt
động quản lí này và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu lí
luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa các
biện pháp quản lí hoạt động giáo dục cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh
Xuân, Hà Nội. Trong đó tác giả phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa, nội dung,
tổ chức thực hiện, điều kiện thực hiện biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực
tiễn luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lí giáo dục, giáo
viên các trường Tiểu học quận Thanh Xuân.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Tiểu học
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.

8


Chương 1
CƠ S

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
1.1.1.1 Khái niệm kĩ năng sống
Hiện nay , có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống: Các tổ chức đều có
những quan điểm tương đồng và khác nhau về kĩ năng sống:
Theo WHO ( 1993) : Kĩ năng sống là năng lực tâm lí xã hội, là khả năng ứng phó
một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức cuộc sống.Đó cũng là khả
năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu
hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn
hóa và môi trường xung quanh . Năng lực tâm lí xã hội có vai trò quan trọng trong
việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kĩ
năng sống là khả năng thể hiện , thực thi năng lực tâm lí này 25.
Theo UNICEF( UNICEF Thái Lan, 1995) : Kĩ năng sống là khả năng phân
tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được
các tình huống. Các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “ Cái
chúng ta đã biết” và thái độ , giá trị “ cái chúng ta nghĩ, cảm thấy tin tưởng “ thành
hành động thực tế “ làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính xây dựng
. Kĩ năng sống là cách tiếp cận thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận

này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng [26]
Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc(UNESCO)
(2003) quan niệm: Kĩ năng sống là năng lực các nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và than gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng và tham gia vào cuộc
sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp
với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lí có hiệu quả các
nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Kĩ năng sống gắn với 4 trụ
cột giáo dục, đó là :Học để biết ( Learning to know) gồm kĩ năng tư duy, giải quyết

9


vấn đề , tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả; Học làm người
(Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự
nhận thức, tự tin ; Học để sống với người khác ( Learning to live togetthe) gồn các
kĩ năng xã hội như : Giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm ( Learning to do) gồm các kĩ năng thực
hiện công việc và các nhiệm vụ  24,  25.
Quan niệm của tổ chức Y tế thế giới ( WHO) nhấn mạnh đến khả năng của
cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực khi tương tác
với người khác và với môi trường của mình. Quan niệm này mang tính khái quát
nhưng chưa thêt hiện ngay các kĩ năng cụ thể, mặc dù , phân tích sâu thì thấy tương
đối gần với nội hàm kĩ năng sống theo quan niệm của UNESCO , là quan niệm rất
chi tiết, cụ thể, đồng thời nhấn mạnh thêm kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ.
Quan niệm của UNICEF nhấn mạnh kĩ năng không hình thành và tồn tại một
cách độc lập mà trong mối tương tác mật thiết và có sự cân bằng với kiến thức và
thái độ. Việc đề cập thái độ cũng là gọc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh
mẽ đến kĩ năng.[26]
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ
năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Chúng tôi đưa ra khái

niệm kĩ năng sống làm công cụ của đề tài luận văn như sau: Kĩ năng sống là khả
năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Kĩ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải hình thành dần trong quá
trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống . Quá trình hình thành kĩ năng
sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kĩ năng sống vừa mang tính cá
nhân,vừa mang tính xã hội . Kĩ năng sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của
bản thân. KNS mang tính xã hội vì kĩ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn phát
triển lịch sử xã hội vì kĩ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã
hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.

10


1.1.1.2 Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
Trong các hoạt động giáo dục , hoạt động dạy học là nển tảng, chủ đạokhông
phải ở trong các môn học mà ở tất cả các hoạt động giáo dục khác ở nhà trường.Khi
tham gia các hoạt động giáo dục, người học tiến hành các hoạt động của mình theo
những nguyên tắc chung , chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp chung.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có kiến thức , giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp. Kĩ
năng sống phải được hình thành qua con đường giáo dục.
Có thể quan niệm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em như sau: Giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ em là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả
năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh
trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống
1.1.2 Khái niệm quản lí và quản lí giáo dục kĩ năng sống
1.1.2.1 Khái niệm quản lí
Quản lí là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con

người. Ở đâu con người lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến sự quản lí , bất kể đó
là nhóm chính thức hay không chính thức.
Quản lí là một phạm trù khách quan ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ
xã hội , mọi quốc gia trong mọi thời đại , có nhiều quan niệm khác nhau:
Các Mác miêu tả bản chất của quản lí:” Quản lí nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất , khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ
của nó . Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy” [9, tr 342].
Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản năm
1992 [dẫn theo18] , quản lí có nghĩa là :
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.

11


Theo Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lí là sự tác động có tổ chức ,
có định hướng của chủ thể quản lí lên đối tương quản lí và khách thể quản lí nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”[13].
Khái niệm quản lí của tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan sẽ làm khái
niệm công cụ nghiên cứu đề tài luận văn này.
1.1.2.2 Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Quản lí giáo dục kĩ năng sống là hoạt động của cán bộ quản lí nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác,
huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục kĩ năng sống trong nhà
trường.
Quản lí giáo dục kĩ năng sống chính là quản lí quá trình tác động của chủ thể
quản lí ( Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc cho Hiệu trưởng) đến các giáo viên và

học sinh thông các các hoạt động dạy học theo chương trình, kế hoạch nhằm đạt
mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Quản lí giáo dục kĩ năng sống của
Hiệu trưởng thực chất là quản lí về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lí
về kế hoạch, đội ngũ, thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các
lực lượng giáo dục... thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Như vậy quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong trường Tiểu học là
quá trình người Hiệu trưởng chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, hoạt động quản lí kiểm
tra, đánh giá nội dung chương trình phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp
các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ
giáo dục rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.
Luận văn sẽ sử dụng khái niệm công cụ này để tiến hành xây dựng khung lí thuyết
nghiên cứu tại chương 1 và cơ sở nghiên cứu chương 2 và chương 3 của luận văn.
1.2 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.1 Vai trò,vị trí và nhiệm cụ của trường Tiểu học
-

Vai trò , vị trí của trường Tiểu học
Theo điều lệ trường Tiểu học chương I điều 2: Trường Tiểu học là cơ sở

12


Giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có thư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng.
-

Nhiệm vụ của trường Tiểu học
+Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục

tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành.
+ Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự
phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành
chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường
được phân công phụ trách.
+ Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
+ Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
-

Mục tiêu giáo dục Tiểu học
Điều 27, Luật giáo dục (2005) đã xác định nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục Tiểu

học:
+ Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,

13



tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động , tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
+ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thànhnhững cơ sở ban đầucho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ , thể chất , thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
-

Nội dung, phương pháp giáo dục Tiểu học
Điều 28 , Luật giáo dục(2005) đã yêu cầu về nội dung , phương pháp giáo

dục Tiểu học:
+ Chương trình giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản,
toàn diện , hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
tâm lí lứa tuổi học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học.
+ Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên , xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và
tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát ,
múa, âm nhạc, mĩ thuật.
+ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.
1.2.2 Mục tiêu và ý nghĩa giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Kĩ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành
vi thành thói quen tích cực lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với
bản thân , gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích

cực trước các tình huống của cuộc sống , xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia
đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động an toàn, hài hòa, lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống trong trường Tiểu học nhằm thực hiện yêu cầu đổi

14


mới của giáo dục phổ thông: Chuyển từ trang bị kiến thức cho học sinh sang trang
bị những năng lực cần thiết cho các em đặc biệt là năng lực hành động, năng lực
thực tiễn, phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường Tiểu họctheo xu thế chung
của nhiều nước trên thế giới .
1.2.3 Các kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh Tiểu học
Có 21 kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh
-

Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiểm soát, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ

năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp,kĩ năng lắng
nghe tích cực, kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo,
kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định, kĩ năng đảm
nhận trách nhiệm, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm
và xử lí thông tin.
-

Trong các kĩ năng trên trong chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học


sinh Tiểu học chủ yếu dạy và rèn kĩ năng : Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức,
kĩ năng hợp tác, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng học và tự học, kĩ năng quan sát, kĩ năng
kiên định, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng ra quyết định...
1.2.4 Các hình thức và phương pháp giáo dục kĩ năng sống
* Các hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
-

Thông qua các chương trình hợp tác Quốc tế
Ở Việt Nam đã thực hiện một số dự án hợp tác quốc tế sau:
+ Dự án "Giáo dục kĩ năng sống bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS

trong trường học" thực hiện từ năm 1996 - 2000 được triển khai ở 7 tỉnh, thành phố.
+ Dự án "Giáo dục sống khoẻ mạnh và KNS" triển khai ở 10 tỉnh, thành phố
từ năm 2001 - 2005.

15


+ Dự án "Giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em" thực hiện ở một số
trường tiểu học Hà Nội.
(Nguồn: Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở II)
-

Thông qua các môn học
+ Khả năng giáo dục kĩ năng sống qua môn tiếng Việt:
Môn tiếng Việt là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng giáo

dục kĩ năng sống khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh ở những mức độ nhất định.
+ Số lượng phân môn nhiều

+ Thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao
+ Các bài học trong các phân môn đều có khả năng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh
+ Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng Việt:
Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết, phù
hợp lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn
nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết
sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
+ Nội dung giáo dục kĩ năng sống được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập
của môn học.
+ Những kĩ năng sống chủ yếu đó là: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tự nhận thức;
kỹ năng suy nghĩ sáng tạo; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng làm chủ bản thân.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục Tiểu học: giáo dục con người phát triển toàn diện
Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
Xuất phát từ thực tế dạy học tiếng Việt: cung cấp kiến thức và kỹ năng sử
dụng tiếng Việt thông qua thực hành ( hành dụng)
- Nội dung giáo dục kĩ năng sống trong môn tiếng Việt
-

Kĩ năng sống đặc thù, thể hiện ưu thế của môn tiếng Việt: Kỹ năng giao tiếp

16


- Kỹ năng nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra
quyết định,...) là những kỹ năng mà môn tiếng Việt cũng có ưu thế vì đối tượng của
môn học này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các
thành viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát
thông tin) qua : nghe, nói và đọc, viết.

- Các kĩ năng này của học sinh được hình thành, phát triển dần, từ những kỹ
năng đơn lẻ đến những kỹ năng tổng hợp.
+ Môn Đạo đức:


Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh là bước đầu biết sống và ứng xử

phù hợp với các chuẩn mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông
qua kĩ năng sống.
 Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
 Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực.
 Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
 Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn
vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
 Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong
cuộc sống hằng ngày.
 Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm
việc đồng đội.
 KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
 Biết sống tích cực, chủ động
 Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
 Thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thực hành giáo dục kĩ năng qua qua các trò chơi, qua các buổi hoạt động dã ngoại
quan sát thực tế để trẻ được trải nghiệm và hình thành kĩ năng một cách tự nhiên,
17


không gò ép. Học bằng trò chơi sẽ giúp trẻ thoải mái và tiếp nhận một cách tự nhiên

không khiên cưỡng.
+ Tổ chức dạy thành môn riêng biệt.
Trong các hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
nêu trên thì hình thức lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các hoạt động ngoại
khoá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường là đạt hiệu quả cao nhất,
vì nó thu hút sự hào hứng tham gia của học sinh, đồng thời thông qua các hoạt động
học sinh sẽ có nhiều cơ hội để trải nghiệm, cũng như tương tác với những người
xung quanh
-

Các phương pháp nên sử dụng: Hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên

cứu trường hợp điển hình,đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, hỏi chuyên gia...
1.3 Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường Tiểu học
* Vai trò quản lí của Hiệu trưởng các trường Tiểu học
Theo điều 20 điều lệ trường Tiểu học
-

Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các

hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với
trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của
cấp có thẩm quyền.
-

Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải

đạt tiêu chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
-


Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng

được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường tiểu
học công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường tiểu học không quá hai nhiệm
kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường tiểu học.
-

Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học được

cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.

18


* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường Tiểu học
-

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

kế hoạch giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và
các cấp có thẩm quyền.
-

Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà

trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
-


Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên

chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
-

Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài

sản của nhà trường.
-

Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; chỉ đạo

việc kiểm tra đánh giá, phê duyệt kết quả đánh giá, danh sách học sinh lên lớp, ở lại
lớp; xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường
và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; quyết định khen thưởng, kỉ luật;
chỉ đạo bàn giao chất lượng giáo dục học sinh từ giáo viên dạy lớp dưới cho giáo
viên dạy lớp trên, từ trường tiểu học lên trường trung học cơ sở; tiếp nhận, giới thiệu
học sinh chuyển trường...
-

Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia

giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ, phụ
cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của
Chính phủ.
-

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -

xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

-

Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội

cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
* Đối với hoạt động giáo dục kĩ năng sống

19


×