Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Chương 2: Địa vị pháp lý của DN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.84 KB, 81 trang )

Chương 2: Địa vị pháp lý của DN Việt Nam
2.1. Quy chế pháp lý chung về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động DN (2)
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại DN
a. Khái niệm, đặc điểm hoạt động kinh doanh
• Khái niệm:
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
• Đặc điểm:
- Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các chủ thể phải đầu tư tài sản.
- Mục đích của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
b. Quyền tự do kinh doanh trong thành lập và quản lý DN
“Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều 59, Hiến
pháp 1992).
Nội dung quyền tự do kinh doanh:
- Quyền tự do thành lập và quản lý điều hành DN.
Nhà đầu tư được lựa chọn và đăng ký loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh mà pháp luật không cấm phù hợp với điều kiện và sở thích của mỗi nhà đầu tư.
Trong quá trình hoạt động, chủ đầu tư có quyền thay đổi loại hình doanh nghiệp và ngành
nghề kinh doanh. Nhà nước tôn trọng và không can thiệp vào quyền quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
- Quyền tự do xác lập và giải quyết các quan hệ hợp đồng;
- Quyền tự do thực hiện các hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh.
c. Khái niệm và đặc điểm của DN
• Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
 Đặc điểm của DN
1. DN phải có tên riêng.
2. DN phải có tài sản.


3. DN phải có trụ sở giao dịch ổn định.
4. DN phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của pháp luật.
5. Mục tiêu thành lập DN là để trực tiếp và chủ yếu thực hiện hoạt động kinh doanh.
d. Phân loại danh nghiệp
 Theo hình thức sở hữu tài sản:
1. Công ty: công ty cổ phẩn, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty
TNHH 1 thành viên, công ty hợp danh.
2. DN tư nhân.
3. DN nhà nước: công ty nhà nước, công ty cổ phẩn, công ty TNHH.
4. DN có vốn đầu tư nước ngoài: DN liên doanh, DN 100% vốn nước ngoài.
1


5. DN đoàn thể của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
 Theo hình thức pháp lý của chủ thể kinh doanh
1. Công ty: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh
2. DN tư nhân.
3. Công ty nhà nuớc.
4. Nhóm công ty.
e. Vấn đề giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh
 Khái niệm
Giới hạn trách nhiệm trong KD là phạm vi tài sản phải đưa ra để thanh toán
cho các nghĩa vụ tài sản phát sinh trong hoạt động kinh doanh của DN.
 Chịu trách nhiệm vô hạn và chịu trách nhiệm hữu hạn
Chịu trách nhiệm vô hạn
Chịu trách nhiệm hữu hạn
Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm thanh Nhà đầu tư chỉ phải chịu trách nhiệm
toán những khoản nợ phát sinh trong kinh thanh toán những khoản nợ phát sinh
doanh của DN bằng toàn bộ tài sản thuộc trong kinh doanh của DN trong phạm vi
quyền sở hữu hợp pháp của mình, bao số vốn đã góp vào DN.

gồm cả tài sản đưa vào kinh doanh và tài
sản không trực tiếp đưa vào kinh doanh.
f. Phạm vi điều chỉnh, hiệu lực thi hành và nguyên tắc áp dụng Luật Doanh nghiệp
2005
 Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2005
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các
doanh nghiệp.
 Hiệu lực thi hành luật Doanh nghiệp 2005
Điều 171. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
2. Luật này thay thế Luật doanh nghiệp năm 1999; Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.
 Nguyên tắc áp dụng Luật Doanh nghiệp 2005
Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2


2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
2.1.2. Điều kiện và thủ tục cơ bản để thành lập DN
2.1.2.1. Điều kiện cơ bản thành lập DN
a. Điều kiện về tài sản
Người thành lập DN phải đăng ký tài sản đầu tư vào kinh doanh. Số tài sản này
được ghi thành vốn điều lệ đối với DN có điều lệ hoặc vốn đầu tư với DN tư nhân.
- Tài sản đầu tư:
Tài sản đầu tư vào DN phải là những thứ mà pháp luật quy định là tài sản thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của người đầu tư thành lập DN.
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch
dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
- Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp. Tài sản
hợp pháp khác:
a. Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;
b. Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác;
c. Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng xây
dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu;
d. Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;
e. Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng
công nghiệp, sáng chế, tên thương mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ
f. Các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả quyền thăm dò và khai thác tài nguyên;
g. Bất động sản, quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê, chuyển
nhượng, góp vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh;
h. Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi nhuận, lãi cổ phần,
cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí;
i. Các tài sản và các quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều

ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một
thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
- Vốn pháp định:
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập
doanh nghiệp.
- Mức độ tài sản đầu tư khi thành lập doanh nghiệp tuỳ điều kiện từng doanh nghiệp,
trừ trường hợp một số ngành nghề, một số lĩnh vực kinh doanh Nhà nước quy định
3


mức vốn tối thiểu – vốn pháp định phải có để thành lập doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực, ngành nghề đó.
- Định giá tài sản góp vốn: được thực hiện khi góp vốn thành lập và góp vốn trong
quá trình hoạt động theo phương thức định giá do pháp luật quy định.
b. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
• Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh:
Khi đăng ký thành lập, chủ DN được quyền lựa chọn và đăng ký những ngành nghề
hoạt động phù hợp với những quy định về quản lý ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh theo
pháp luật DN và pháp luật đầu tư.
• Phân loại ngành nghề kinh doanh
- Ngành, nghề bị cấm kinh doanh
- Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- Ngành, nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực và địa bàn được khuyến khích đầu tư.
- Ngành, nghề kinh doanh được tự do kinh doanh.
c. Điều kiện về tên, địa chỉ DN
 Tên doanh nghiệp
Người thành lập DN phải đăng ký tên DN và được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Mỗi DN phải có một tên chính thức dùng trong các giao dịch. Tên DN phải được ghi đầy

đủ trong con dấu, phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
của DN. Tên DN phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn
phẩm mà DN phát hành.
• Địa chỉ của doanh nghiệp
Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký
hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó
đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ.
Quốc tịch của doanh nghiệp là quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp
thành lập, đăng ký kinh doanh.
- Trụ sở chính: là địa điểm liên lạc, giao dịch của DN, có địa chỉ được xác định gồm
số nhà, tên phố, hoặc xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số điện thoại, số fax, thư điện tử.
- Địa điểm kinh doanh:nơi thực hiện hoạt động kinh doanh chủ yếu theo đăng ký kinh
doanh của DN.
- Chi nhánh: là đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức
năng của DN, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
- Văn phòng đại diện: là đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi
ích và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích của DN.
d. Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh nghiệp
 Quyền thành lập và quản lý DN
Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp

4


1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
 Quyền thành lập DN đối với nhà đầu tư nước ngoài
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 139/2007.
 Quyền góp vốn, mua cổ phần
Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
e. Bảo đảm số lượng thành viên và cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của DN
 DN phải đăng ký người đại diện theo pháp luật cho DN.
Người đại diện theo uỷ quyền là cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện các quyền
của mình tại công ty theo quy định của Luật này.
 Với mỗi loại hình doanh nghiệp có quy định khống chế về số lượng thành viên tối
thiểu và tối đa.
 DN phải có điều lệ doanh nghiệp với những nội dung chủ yếu do pháp luật quy
định.
5


-

Khái niệm: là văn bản thể hiện sự thỏa thuận cụ thể của những người đầu tư với tư
cách là các thành viên góp vốn về vấn đề thành lập, tổ chức quản lý điều hành doanh
nghiệp, phân chia lợi nhuận cũng như trách nhiệm, những vấn đề liên quan đến tổ
chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
- Nội dung Điều lệ công ty:
Điều 22. Nội dung Điều lệ công ty
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và
tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.
8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và
thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại
diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc người đại diện theo
uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của các
cổ đông sáng lập, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với quy
định của pháp luật.
2.1.2.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp
a. Đăng ký kinh doanh
(1) Hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
- Điều lệ công ty
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số
vốn của DN
6


- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề
- Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập, danh sách thành viên hợp danh,
(2) Cơ quan đăng ký kinh doanh
 2 cấp cơ quan đăng ký kinh doanh
- Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (thuộc Sở kế hoạch và đầu tư): đăng ký kinh

doanh cho các DN
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng đăng ký kinh doanh, hoặc Phòng
Tài chính – kế hoạch, hoặc Phòng kinh tế): đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh
doanh và hợp tác xã.
 Chức năng của cơ quan đăng ký kinh doanh:
- Trực tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của Hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và
các điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó
- Các chức năng khác liên quan đến quá trình hoạt động của DN.
(3) Cấp đăng ký kinh doanh
 Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kinh doanh
hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho DN.
 Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của
Luật này;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký
kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 25. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc

chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên
hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;
họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa
7


chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá
trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn
đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
(4) Đăng ký kinh doanh trong những trường hợp khác
- Đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư xin cấp
Giấy chứng nhận đầu tư thay cho thủ tục đăng ký kinh doanh. Theo Điều 50,Luật
Đầu tư 2005; Nghị định 108/2006/NĐ - CP ngày 22/9/2006
- Lĩnh vực kinh doanh thương mại, ngân hàng, tín dụng, DN phải xin giấy phép thành
lập và hoạt động trước khi đăng ký kinh doanh.
- Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán và các lĩnh vực khác theo quy định của
PL, chỉ phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động mà không phải
đăng ký kinh doanh.
(5) Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
 Đối với cơ quan nhà nước;
• Vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách
kèm thông tin chi tiết về các DN đã đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh, giải thể, phá sản trong tháng trước đó đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, cơ

quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi DN
đặt trụ sở chính.
• Vào tuần thứ nhất hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh
sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.
 Đối với doanh nghiệp:
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh
hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị
vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu
tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
8


đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu,
của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội
dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
b. Thủ tục sau đăng ký kinh doanh

(1) Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
• Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước
TH1: Chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đặt trụ sở chính.
B1: Lập Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, DN phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện kèm theo các tài liệu khác để
lập thành Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
B2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
Nếu ngành nghề kinh doanh của chi nhánh, nội dung hoạt động của văn phòng đại
diện phù hợp với ngành nghề kinh doanh, nội dung hoạt động của doanh nghiệp thì trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cấp Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; hoặc
ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh.
B3: Khắc dấu và sử dụng con dấu
Sau khi được cấp Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chi nhánh, văn phòng
đại diện được khắc dấu và sử dụng con dấu của mình.
TH2: Chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại khác tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đặt trụ sở chính.
B1: Lập Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
B2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
B3: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, DN phải thông báo bằng văn bản tới Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tình nơi DN đặt trụ sở chính để bổ sung vào Hồ sơ đăng ký kinh doanh và
được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
B1: Đăng ký thành lập ở nước ngoài:

Việc đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài thực hiện theo
quy định của nước đó.
9


B2: Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nước ngoài, DN phải thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh nơi
DN đã đăng ký kinh doanh kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký
kinh doanh và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày làm việc kể từ ngày quyết định thành lập địa
điểm kinh doanh, DN phải gửi thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh tới Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh.
• Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 16, Nghị định số 139/2007/NĐ – CP.
Nghị định số 88/2006/NĐ – CP.
• Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của DN nước ngoài tại Việt Nam.
Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của DN nước ngoài tại Việt Nam tuân
theo pháp luật chuyên ngành như Luật Thương mại, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh
doanh bảo hiểm...
(2) Đăng ký thuế
Trình tự, thủ tục đăng ký thuế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy
định tại Điều 21 đến 29 Luật Quản lý thuế 2006.
(3) Đăng ký sử dụng con dấu
Điều 36. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và
bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện
làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu
thứ hai.
(4) Chuyển quyền sở hữu tài sản
Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ
phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa
chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
10


khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài
sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ
của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của
người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài
sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
c. Một số thủ tục khác
• Thủ tục đăng ký đầu tư với những DN không phải đăng ký đầu tư (Dự án đầu tư

trong nước có quy mô vốn dưới 15 tỷ VNĐ và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có
điều kiện) nhưng có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo Luật Đầu tư 2005.
• Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15
– 300 tỷ VNĐ và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
• Thủ tục thẩm tra đối với dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư có vốn nước ngoài
có vốn đầu tư từ 300 tỷ VNĐ trở lên và dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
để cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Thỏa mãn những điều kiện của ngành nghề kinh doanh có
điều kiện, Đăng ký nội quy lao động.
• ...
2.1.3. Đăng ký những thay đổi của doanh nghiệp (3)
a. Đăng ký những bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
• Quyền thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành,
nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác
trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2. Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu
huỷ dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và phải trả phí.
• Thủ tục bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
B1: Thông báo bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định có những bổ sung, thay đổi
(trong thời hạn 7 ngày làm việc đối với trường hợp thay đổi vốn điều lệ công ty), DN phải
gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi DN đã đăng ký kinh doanh với nội dung
và các tài liệu kèm theo tùy từng trường hợp bổ sung, thay đổi.

11


B2: Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Sau khi nhận thông báo, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ (trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với trường hợp thay đổi vốn điều lệ công ty),
Phòng đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận và đăng bổ sung, thay đổi và cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho DN.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, DN phải nộp lại bản
gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ.
• Các trường hợp bổ sung, thay đổi
• Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
• Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính
• Đăng ký thay đổi tên DN
• Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
• Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần
• Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ DN tư nhân
• Đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty
• Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần
• Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
b. Tạm ngừng kinh doanh
• Quyền tạm ngừng kinh doanh
Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về
thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh
và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh
nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp

tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và
người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có
thoả thuận khác.
• Nội dung thông báo tạm ngừng kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
DN.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Thời gian tạm ngừng kinh doanh, không được quá 1 năm. Hết thời hạn đã thông
báo, DN phải thông báo lại. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh không quá 2 năm.
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh.
5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của DN.
Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên
đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty với công ty TNHH 1
12


thành viên, của Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh với
công ty hợp danh.
c. Tổ chức lại doanh nghiệp
(1) Chia doanh nghiệp
- Khái niệm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số
công ty cùng loại.
- Thủ tục chia doanh nghiệp:
+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty
bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật DN 2005 và Điều lệ công
ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị chia; tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty;
phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa
vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được

gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
+ Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được
thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh
doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải
kèm theo quyết định chia công ty quy định của Luật DN 2005 và Điều lệ công ty.
Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh doanh.
Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoả thuận với chủ nợ,
khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
+ Nếu công ty bị chia có chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty phải thông báo cho
phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện để bổ sung hồ sơ
đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện.
(2) Tách doanh nghiệp
- Khái niệm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển
một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc
một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền
và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của
công ty bị tách.
- Thủ tục tách doanh nghiệp:
+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty
bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật DN 2005 và Điều lệ công
ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài
sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn
thực hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và
13



thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua
quyết định;
+ Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông
qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách
công ty quy định của Luật DN 2005 và Điều lệ công ty.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ,
khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác.
(3) Hợp nhất doanh nghiệp
- Khái niệm: Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể
hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt
tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
- Thủ tục hợp nhất doanh nghiệp:
+ Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao
động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp
nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
+ Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất
thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp
đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.

Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên
thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ
quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh
tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị
phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy
định khác.
Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp
nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

14


+ Nếu công ty bị hợp nhất có chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty phải thông báo
cho phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện để bổ sung
hồ sơ đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện.
(4) Sáp nhập doanh nghiệp
- Khái niệm: Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể
sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
- Thủ tục sáp nhập:
+ Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty
nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục
và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển
đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
+ Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan
thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh

doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật DN. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi
đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày thông qua;
+ Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận
sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
+ Nếu công ty bị sáp nhập có chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty phải thông báo
cho phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện để bổ sung
hồ sơ đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến
50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan
quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có
quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp
nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh
tranh có quy định khác.
(5) Chuyển đổi công ty
- Khái niệm: Chuyển đổi công ty là sự thay đổi loại hình công ty trong những trường hợp
pháp luật quy định.
- Các trường hợp chuyển đổi:
TH1: Chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và ngược lại
TH2: Chuyển đổi công ty TNHH một thành viên
TH3: Chuyển đổi công ty tư nhân thành công ty TNHH
TH4: Chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
15


TH5: Chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Phương thức chuyển đổi
TH1: Chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và ngược lại

 Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau:
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm người khác cùng góp
vốn cổ phần, không bán cổ phần hiện có cho người khác;
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp với chào bán chứng khoán ra thị
trường.
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp với chào bán cổ phần cho ít hơn 100
nhà đầu tư đã xác định.
 Điều 154. Chuyển đổi công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược
lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (sau đây gọi là công
ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là
công ty chuyển đổi) được quy định như sau:
1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của
công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;
2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
3. Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của Luật
này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển
đổi.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty
chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.
TH2: Chuyển đổi công ty TNHH một thành viên
 Chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty TNHH 1 thành viên được chuyển thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên
khi chủ sở hữu công ty đã góp đủ vốn vào công ty như đã cam kết. Phương thức chuyển

đổi:
+ Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại công
ty cho một hoăc một số người khác.
+ Công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số người khác.
Điều 155. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ
chức, cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở
hữu công ty và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên
16


với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại khoản này, công
ty được quản lý và hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá
nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng,
người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty và tổ chức quản lý,
hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.
 Chuyển đổi công ty cổ phần hoặc công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành công ty
TNHH 1 thành viên trở lên.
Điều 20.(Nghị định 139/2007/NĐ – CP): Chuyển đổi công ty cổ phần hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
1. Công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bằng cách:
a) Một cổ đông hoặc thành viên nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
tương ứng của tất cả các cổ đông, thành viên còn lại; hoặc
b) Một cổ đông hoặc thành viên là pháp nhân nhận góp vốn đầu tư bằng toàn bộ cổ
phần hoặc phần vốn góp của tất cả các cổ đông, thành viên còn lại; hoặc
c) Một người không phải là thành viên hoặc cổ đông nhận chuyển nhượng hoặc nhận

góp vốn đầu tư bằng toàn bộ số cổ phần hoặc phần vốn góp của tất cả cổ đông hoặc thành
viên của công ty.
2. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp, hoặc thỏa thuận về việc
nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần hoặc phần vốn góp.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày một cổ đông hoặc một thành viên
nhận chuyển nhượng quy định tại điểm a, hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại điểm b,
hoặc một người khác nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền đã cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký
kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; đồng thời, thu hồi lại Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp đổi với công ty được chuyển đổi.
4. Công ty chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công
ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký kinh
doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền phải thông báo cho các cơ
17


quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp; đồng
thời xóa tên công ty được chuyển đổi trong sổ đăng ký kinh doanh.
TH3: Chuyển đổi công ty tư nhân thành công ty TNHH
Theo điều 24, Nghị định 139/2007/NĐ – CP

Điều 24. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết
định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân), hoặc thành viên (đối với
trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và
cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thoả thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa
thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các
hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với
các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh
nghiệp tư nhân.
2. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Điều lệ công ty;
b) Giấy đề nghị chuyển đổi và đăng ký kinh doanh;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh
sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý và các tài liệu tương
ứng quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân;
đ) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 23 của Luật Doanh nghiệp dối với trường
hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ, cơ quan, đăng ký kinh doanh
xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản nêu rõ lý do và hướng dẫn những yêu cầu cần sửa đổi, bổ sung.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý
đầu tư có thẩm quyền phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời xóa tên doanh nghiệp tư nhân đã
chuyển đổi trong sổ đăng ký kinh doanh.
TH4: Chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
Điều 166. Chuyển đổi công ty nhà nước
18


1. Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hàng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm
kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định và hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đổi.
2. Trong thời hạn chuyển đổi, những quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003
được tiếp tục áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước nếu Luật này không có quy định.
Hình thức chuyển đổi:
 Thứ nhất: Chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên: theo
Nghị định 95/2006/NĐ – CP ngày 8/9/2006
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng gồm:
a) Công ty nhà nước độc lập;
b) Công ty nhà nước là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (gọi chung là công
ty mẹ);
c) Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước;
d) Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
2. Việc chuyển đổi Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước sang hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập, trừ các công ty trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ công ích thiết yếu của các Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh)
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công ty mẹ là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
chuyển đổi từ công ty thành viên hạch toán độc lập và đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc của tổng công ty nhà nước hoặc công ty con, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty
mẹ.
3. Việc quy định chủ sở hữu đối với các tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty
nhà nước không do Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu nói tại
khoản 1 Điều này khi chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và việc
thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước
trong thời gian chưa chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của Chính phủ.
 Thứ hai: cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo nghị đinhj
109/2007/NĐ – CP ngày 26/6/2007
Điều 2. Đối tượng cổ phần hóa
1. Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
2. Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn), Tổng công ty nhà nước
(kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
3. Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
19


4. Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư
và thành lập.
5. Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công ty nhà
nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.

6. Công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 4. Hình thức cổ phần hóa
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một
phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn
nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
 Thứ ba: chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình
công ty mẹ - công ty con theo Nghị định số 153/2004/NĐ – CP ngày 9/8/2004.(Nghị
định này hết hiệu lưc năm 2007).
Điều 31. Phương thức chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty, công ty thành viên
hạch toán độc lập của Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con
1. Tổng công ty quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 29 đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này và tùy thuộc tính chất ngành nghề, công nghệ, mối quan
hệ về kinh doanh, đầu tư vốn và tính chất phụ thuộc lẫn nhau giữa Tổng công ty với các
đơn vị thành viên và giữa các đơn vị thành viên, có thể được tổ chức lại theo các phương
thức sau:
a) Văn phòng, cơ quan quản lý của Tổng công ty, các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc, đơn vị sự nghiệp cùng với một hoặc một số công ty thành viên hạch toán độc lập có
vị trí then chốt trong Tổng công ty hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính của
Tổng công ty được tổ chức lại thành công ty mẹ. Trường hợp chuyển đổi, tổ chức lại Tổng
công ty có quy mô lớn mà thấy không cần thiết phải gộp một hoặc một số công ty thành
viên hạch toán độc lập vào thành công ty mẹ, thì có thể tổ chức văn phòng, cơ quan quản lý
của Tổng công ty, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp trở thành
công ty mẹ.
Các doanh nghiệp đã có vốn góp chi phối của Tổng công ty và các đơn vị thành viên do
Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên hoặc công ty có vốn góp chi phối trở thành các công ty con; các doanh
nghiệp có một phần vốn của Tổng công ty trở thành công ty liên kết của công ty mẹ.

b) Trường hợp chuyển đổi Tổng công ty hạch toán toàn ngành thì văn phòng, cơ quan quản
lý của Tổng công ty và các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc có vị trí then chốt trong
Tổng công ty hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty được tổ
chức lại thành công ty mẹ.
Các doanh nghiệp đã có vốn góp chi phối của Tổng công ty và các đơn vị thành viên do
Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
20


hạn một thành viên hoặc công ty có vốn góp chi phối trở thành các công ty con; các doanh
nghiệp có một phần vốn của Tổng công ty trở thành công ty liên kết của công ty mẹ.
2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này, thì tùy đặc điểm về công nghệ, tính chất phụ thuộc
và mối quan hệ về đầu tư đã hình thành với Tổng công ty, có thể tách thành công ty mẹ nhà
nước độc lập hoặc tiếp tục ở trong cơ cấu của Tổng công ty.
Trường hợp Tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con,
nếu công ty thành viên hạch toán độc lập chuyển đổi thành công ty mẹ nhưng vẫn tiếp tục ở
trong cơ cấu của Tổng công ty thì công ty thành viên này phải là doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp.
3. Các đơn vị sự nghiệp, viện, trường thuộc Tổng công ty, tùy theo mức độ và yêu cầu gắn
kết với công ty mẹ về vốn, tài chính, công nghệ, thị trường, nghiên cứu, đào tạo, có thể
chuyển thành bộ phận hạch toán phụ thuộc công ty mẹ hoặc chuyển thành công ty con,
công ty liên kết.
Trường hợp viện nghiên cứu thuộc Tổng công ty thường xuyên áp dụng kết quả nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ để sản xuất, kinh doanh, có vốn góp ở các doanh nghiệp do viện
ứng dụng kết quả nghiên cứu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện về công ty mẹ quy định tại
khoản 2 Điều 30 Nghị định này, có thể tách khỏi Tổng công ty thành công ty mẹ độc lập
hoặc ở trong cơ cấu của Tổng công ty.
TH5: Chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Chuyển đổi doanh nghiệp: là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thay đổi

loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư mới.
Doanh nghiệp chuyển đổi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thay
đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư mới.
Điều 10. Các hình thức chuyển đổi doanh nghiệp (Nghị định 101/2006/NĐ – CP)
1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu
trở lên chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi
thành công ty cổ phần và ngược lại.
+ Đăng ký lại doanh nghiệp:
Đăng ký lại là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư mới mà vẫn giữ nguyên loại hình doanh nghiệp theo Giấy phép đầu tư đã được cấp;
Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

21


Doanh nghiệp đăng ký lại là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế
cho Giấy phép đầu tư được cấp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 6. Các hình thức đăng ký lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu
trở lên đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư
đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

3. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số
38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ đăng ký lại thành công ty cổ
phần.
+ DN không đăng ký lại:
Doanh nghiệp không đăng ký lại là doanh nghiệp không thực hiện việc đăng ký lại
trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
Điều 25.Nghị định 139/2007: Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài không đăng ký hoặc chưa đăng ký lại theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP
của Chính phủ
1. Chỉ được quyền hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề và thời hạn
được ghi trong giấy phép đầu tư; không được mở rộng phạm vi kinh doanh sang ngành,
nghề khác.
2. Được quyền thực hiện các dự án đầu tư mới và mở chi nhánh hoạt động ở nơi
khác ngoài trụ sở chính, trong phạm vi ngành, nghề kinh doanh đã được ghi trong giấy
phép đầu tư.
3. Việc tổ chức quản lý nội bộ và hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy
định của Điều lệ; trường hợp Điều lệ không quy định thì áp dụng theo các quy định tương
ứng của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư và pháp luật khác liên quan trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm
vi ngành, nghề đã ghi trong Giấy phép đầu tư.
d. Giải thể doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp
- Khái niệm:
Giải thể DN là việc một DN chấm dứt hoạt động kinh doanh, không tiếp tục tồn tại
trên thị trường với tư cách là một chủ thể kinh doanh.
- Giải thể doanh nghiệp
 Trường hợp và điều kiện giải thể:
Điều 157. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định

gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
22


công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
 Thủ tục giải thể
Doanh nghiệp phải thực hiện những thủ tục nhất định để thể hiện sự chấm dứt tồn
tại một chủ thể kinh doanh và các cơ quan nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể
kiểm soát được sự ra đời cũng như chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp. Vì vậy, thủ
tục giải thể một doanh nghiệp, phải vừa bảo đảm quyền tự do, chủ động của chủ doanh
nghiệp lại vừa bảo hộ lợi ích chính đáng của các chủ nợ, đồng thời cũng phải bảo đảm theo
dõi để xóa tên doanh nghiệp trong hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước. Việc giải thể doanh
nghiệp được thực hiện theo 4 bước sau đây.
B1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời
hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông
qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp giải thể phải đưa ra quyết định giải thể. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ
quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan,
người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi
nhánh của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể
doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên
tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải
quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương
thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 2: Thanh lý tài sản doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng
quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ của Doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
23


a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và
các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao
động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc
về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
Bước 3: Gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư.

Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công
ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Gi ám đốc hoặc Tổng Gi ám đốc,
thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về tính trung th ực, chính xác của hồ sơ giải thể
doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người nói trên
phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền
lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật
về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh
nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về
đầu tư.
Bước 4: Xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký doanh nghiệp hoặc sổ đăng ký đầu

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhận hồ sơ giải thể doanh nghiệp thông
báo với cơ quan thuế, cơ quan công an về việc giải thể doanh nghiệp và xóa tên doanh
nghiệp trong sổ đăng ký doanh nghiệp hoặc sổ đăng ký đầu tư, nếu cơ quan thuế và cơ
quan công an có liên quan không có yêu cầu khác.
Việc giải thể các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo
quy định của các luật chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyên ngành
đó.
 Giải thể DN bị thu hồi đăng ký kinh doanh
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi gi ấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định chung.
Sau 06 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được gi ải
thể và phòng đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong s ổ đăng ký doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với Công ty
TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên,
chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.

24


 Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người
quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài
sản của doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh
nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
- Giải thể chi nhánh
Điều 29. Giải thể chi nhánh
1. Chi nhánh của doanh nghiệp được giải thể theo quyết định của chính doanh nghiệp đó
hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Hồ sơ giải thể chi nhánh bao gồm:
a) Quyết định của doanh nghiệp về giải thể chi nhánh hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, của chi nhánh và nợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
d) Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh;
đ) Con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của
chi nhánh doanh nghiệp;
e) Số hoá đơn giá trị gia tăng chưa sử dụng;

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và Giám đốc chi nhánh bị giải thể liên
đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ giải thể chi nhánh.
4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã bị giải thể chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng,
thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc
giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy
định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ giải thể quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan đăng ký kinh đoanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm
quyền thông báo với cơ quan thuế và cơ quan công an về việc giải thể chi nhánh doanh
nghiệp; đồng thời xóa tên chi nhánh trong sổ đăng ký hoạt động chi nhánh, nếu cơ quan
thuế và cơ quan công an không có yêu cầu khác.
2.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp
a. Quyền của doanh nghiệp trong kinh doanh
• Quyền đối với tài sản:
25


×