Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Núi BéoVinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.52 KB, 53 trang )

1

MỤC LỤC


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Quá
trình đó mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít thách thức, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại
và phát triển. Đặc biệt, những tác động không nhỏ của khủng hoảng kinh tế hiện
nay đã và đang đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp Việt
Nam là nâng cao trình độ quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm…Để đạt được những điều đó công tác kế
toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng phải được đặc biệt coi
trọng. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán…công tác kế toán cần phải được đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu nhằm phát
hiện ra những hạn chế, thiếu sót để từ đó sửa đổi, bổ sung góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế
thị trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết
sức cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo
toàn được vốn và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này
chính là việc hạch toán ra sao để cho chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp
nhất trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp.


Ngoài ra làm tốt kế toán chi phí sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính
xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh.
Kế toán chi phí sản xuất là phần hành kế toán quan trọng, có ảnh hưởng
lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Núi
Béo-Vinacomin. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy thực
tế hoạt động công tác này vẫn còn một số bất cập như: công tác dự toán chi phí
sản xuất vẫn thiếu linh hoạt, thiếu sáng tạo, công tác xây dựng các định mức


3

năng suất tiêu hao nguyên vật liệu vẫn chưa được chú trọng, chưa thường xuyên
theo dõi và điều chỉnh các định mức cho sát thực tế, đúng mức…Do đó kế toán
chi phí sản xuất tại Công ty cần được đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích để
tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ lý luận và thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài: “ Kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Núi BéoVinacomin” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2
-

-

-

-


Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại công ty Cổ phần than
Mông Dương( Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Nga – Đại học Thương Mại Hà Nội)
+ Ưu điểm: Đã đưa ra được những biện pháp khắc phục và hợp lí hóa chi
phí sản xuất.
+ Nhược điểm: Vẫn còn tồn tại một số hạn chế do tác giả chưa được tiếp
xúc nhiều với thực tiễn mà chỉ thông qua sổ sách, chứng từ.
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty TNHH 1 thành viên than Nam Mẫu – Vinacomin (Tác giả: Nguyễn Thị
Hồng Vi – Đại học dân lập Hải Phòng)
+ Ưu điểm: Đã phản ảnh được thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại công ty và đưa ra được những biện pháp nhằm giảm chi phí và giá
thành, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
+ Nhược điểm: Chưa nêu rõ và cụ thể chi tiết được phương pháp nghiên
cứu, vẫn còn mang nặng lý thuyết hơn so với thực tiễn.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
than Cao Sơn ( Tác giả: Đinh Thị Hồng Biên – Đại học Mỏ Địa Chất)
+ Ưu điểm: Cũng đã phản ánh được thực trạng công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
+ Nhược điểm: Kết cấu và bố cục của luận văn chưa được khoa khọc,vẫn
còn thiên về lý thuyết.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần than Mông Dương – TKV( Tác giả: Đoàn Thị Thu – Đại học kinh tế quốc
dân Hà Nội)
+ Ưu điểm: Luận văn phản ánh khá chi tiết về thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại công ty.
+ Nhược điểm: Một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong kế
toán chi phí và tính giá thành chưa mang tính thực tiễn.



4
-

-

-

-

-

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty cổ
phần Than Cọc Sáu – TKV (Tác giả: Xa Thị Minh Thùy – Đại học Kinh tế Quốc
dân)
+ Ưu điểm: Đã đưa ra được những ưu điểm và hạn chế của công ty qua
việc phản ánh chi tiết và đầy đủ về kế toán chi phí và giá thành tại công ty.
+ Nhược điểm: Chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm khắc phúc
những hạn chế trong kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty than Hà Tu ( Tác giả: Bùi
Thúy Hằng – Đại học Dân lập Phương Đông)
+ Ưu điểm: Luận văn đã đưa ra được những lý luận cơ bản về kế toán chi
phí và tính giá thành, cũng đã đưa ra được những nghiệp vụ phát sinh chi tiết và
cách hạch toán của kế toán công ty.
+ Nhược điểm: Luận văn chưa đưa ra được những ưu nhược điểm về kế
toán chi phí và tính giá thành tại công ty,từ đó dẫn đến những giải pháp kiến
nghị đưa ra không sát thực tiễn.
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty TNHH MTV than Khe Chàm - Vinacomin (Tác giả: Vũ Thị Phương Liễu –
Đại học Dân lập Hải Phòng)
+ Ưu điểm: Luận văn phản ánh khá chi tiết và đầy đủ về kế toán chi phí

và tính giá thành.
+ Nhược điểm: Bố cục luận văn chưa được hợp lí, luận văn chưa nêu
được những ưu nhược điểm của kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty, làm
cho những giải pháp đề ra không có ý nghĩa thực tế đối với công ty.
Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Than Hà Lầm( Tác giả: Vũ Thị Hồng Giang – Đại học Quản lí và Kinh doanh
Hà Nội)
+ Ưu điểm: Đã nêu lên được những cơ sở lý luận về chi phí, doanh thu..
khá chi tiết
+ Nhược điểm: Luận văn khi đi vào thực tế công ty chưa được đày đủ, rõ
nét.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư
khai thác khoáng sản SOTRACO( Tác giả: Nguyễn Trọng Hữu – Học Viện Tài
Chính)
+ Ưu điểm: Phản ánh được thực trạng tập hợp chi phí và tính giá thành tại
công ty một cách đầy đủ và chi tiết


5

-

1.3

+ Nhược điểm: Tuy đã đưa ra được những biện pháp nhắm cải thiện
những nhược điểm trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
nhưng các biện pháp vẫn chưa sát thực tế của công ty
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần khoáng sản Yên Bái VPG( Tác giả: Vũ Phương Liên – Đại học Kinh tế
quốc dân)

+ Ưu điểm: Đã nêu lên được rõ các ưu nhược điểm trong kế toán chi phí
sản xuất và tính gia thành tại công ty từ đó giúp cho công ty hoàn thiện hơn.
+ Nhược điểm: Các cơ sở lý luận và khi đi vào phân tích thực tế tại công
ty chưa được đầy đủ và chi tiết.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản được quy định trong
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các quy định có liên quan khác
nhằm giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về công tác
kế toán chi phí sản xuất.
- Thông qua việc khảo sát, tìm hiểu, thu thập các thông tin để phân tích
và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế trong công tác này và đề xuất các giải pháp.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu, rèn luyện các kiến thức và kỹ năng của
bản thân.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5
-

- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên
khai tại Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về không gian: Tại Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
+ Giới hạn về thời gian: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên
khai trong tháng 1/2015.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát thực
tế, điều tra khảo sát, thống kê.

Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp thống kê, nghiên cứu so sánh,
phân tích.
1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.6.1 Ý nghĩa về lý luận


6
1.6.2
-

1.7

Luận văn góp phần hệ thống hóa được các vấn đề, làm rõ lý luận về kế toán chi
phí trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
Ý nghĩa về thực tiễn
Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ những ưu điểm cần phát
huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà đề tài đưa ra nhằm
góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại
công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin.
Kết cấu đề tài nghiên cứu
Khóa luận được trình bày thành 4 phần với kết cấu như sau :

-

Chương 1. Tổng quan về đê tài nghiên cứu
- Chương 2. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản
Nội dung chính: Nêu lên một số khái niệm, lý thuyết về chi phí sản xuất,
quy định về kế toán chi phí sản xuất trong các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành.

- Chương 3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên
khai tại Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
Nội dung chính: Tổng quan về Công ty Cổ phần than Núi BéoVinacomin, tổ chức công tác kế toán tại Công ty, thực trạng kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty trong tháng 1/2015.
- Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
Nội dung chính: Nêu lên những ưu, nhược điểm trong kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
2.1
2.1.1


Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu. ( Theo Chuẩn mực Kế toán 01)



Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và hao phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. (Theo Luật kế toán Việt
Nam)
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng loại kế toán khác nhau:

-

Trên góc độ của Kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.

-

Trên góc độ Kế toán quản trị: Chi phí không chỉ đơn thuần được nhận thức như
trong Kế toán tài chính mà còn được nhận thức theo phương thức nhận diện
thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định;
chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi
khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Như vậy, xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển
dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.

2.1.2

Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm những khoản chi phí có nội dung kinh tế, thời
điểm



8

phát sinh, mục đích sử dụng không giống nhau. Vì vậy để phục vụ cho
công tác quản lý nói chung, công tác kế toán nói riêng cần phải phân loại chi phí
sản xuất theo các tiêu thức thích hợp.


Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,…sử dụng vào sản xuất
- kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Chi phí tiền lương, tiền công: Phản ánh tổng số tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động.
- Chi phí về các khoản trích theo lương: Phản ánh toàn bộ các khoản trích
theo lương của người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào việc sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài
chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ
sau.




Theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị của nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,.. dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.


9

- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại theo tiêu thức ày có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành.


Theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
tới việc sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ, dịch
vụ nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm sản xuất, nhiều công việc lao vụ thực hiện. Những chi phí này kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn phù

hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.



Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động trong kỳ:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí cố định (định phí): Là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó
không đổi về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi phù
hợp.
Chi phí cố định thường bao gồm các khoản chi phí gián tiếp như các chi
phí về khấu haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản mục chi phí mà độ lớn của
nó thay đổi về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
Chi phí biến đổi thường bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: chi phí nguyên, nhiên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,...


10

- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và
yếu tố biến phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc
điểm của định phí và ở các mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm
của biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán quản
trị kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.2

2.2.1

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
- Hạch toán chi phí theo sát định mức, dự toán được duyệt và theo đúng
mục đích sử dụng.
- Xác định được chi phí nào là hợp lý, chi phí nào là bất hợp lý để có biện
pháp quản lý chi phí phù hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở trong các bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, thực tế chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chỉ ra mức tiết kiệm hay lãng phí trong từng
khâu sản xuất của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kết quả thực hiện dự
toán phục vụ quản lý sản xuất.
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất của toàn doanh
nghiệp.

2.2.2

Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm
sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xác
định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi
phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục chi phí và theo các yếu tố
chi phí.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực



11

hiện các định mức chi phí đối với các loại chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí sản
phẩm hay chi phí thời kỳ…Qua đó đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và
tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế.
2.3
2.3.1

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất (công trường, phân xưởng) và với các sản phẩm sản xuất. Vì vậy
kế toán cần phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phần xưởng, bộ phận, tổ
đội sản xuất hay toàn doanh nghiệp; từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy
trình công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn hàng hay từng chi tiết, bộ
phận của sản phẩm…
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục
vụ tốt cho việc quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.

2.3.2

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến

một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Vì vậy để tập hợp chi phí sản xuất hợp
lý, đúng đắn có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:



Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng cho trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Do đó có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng. Theo phương pháp này chi phí
sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí nên đảm bảo độ
chính xác cao.



Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có


12

liên quan đến nhiều đối tượng, kế toán chi phí không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được. Trong quá trình đó phải tập trung cho nhiều đối
tượng. Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí này cho
từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự.
-

Xác định hệ số phân bổ (H):
Hệ số phân bổ
(H)


-

Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng

2.4

Tổng chi phí cần phân bổ

=

=

Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tượng

x

X Hệ số phân bổ

Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp theo
hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
2.4.1. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 01- Chuẩn mực chung
Theo chuẩn mực kế toán 01:
“Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”.

Kế toán chi phí sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
như: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh và các
nguyên tắc kế toán cơ bản như:
- Theo nguyên tắc Cơ sở dồn tích: chi chí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ thời điểm thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền.
- Theo nguyên tắc Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu cà chi phí của kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu kỳ đó.
- Theo nguyên tắc Thận trọng: không đánh giá thấp hơn giá trị của các


13

khoản nợ phải trả và chi phí, phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá
lớn...
- Theo nguyên tắc Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm.
Trường hợp có thay đổi thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay
đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
2.4.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực 02 quy định:
“Tri giá hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trong trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá gốc của hàng tồn kho, bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và

trạng thái hiện tại...
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ và chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 03 – TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực này, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân
bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương
pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đó mang lại cho doanh


14

nghiệp, số khấu hao từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: Khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận
chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu
hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 04 – TSCĐ vô hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình, giá trị khấu hao của TSCĐ vô hình cũng
được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước
tính hợp lý của nó. Thời gian khấu hao tối đa của TSCĐ voo hình là 20 năm.

Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa tài sản vào sử dụng. Chi phí khấu
hao cho từng kỳ phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ trừ
khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
2.4.5. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 16 – Chi phí đi vay
Theo chuẩn mực này quy định:
“ Chi phí đi vay là khoản lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan
trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ khi phát sinh trừ khi chi phí đi vay ấy có đủ điều kiện được vốn hóa như: có
chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát
sinh, các chi phí đi vay phát sinh, các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị
đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành. Doanh nghiệp phải xác
định được khoản chi phí được vốn hóa, thời điểm bắt đầu vốn hóa, thời điểm
tạm ngừng vốn hóa, chấm dứt vốn hóa”.
2.5. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TTBTC
2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Chứng từ kế toán
Kế toán CP NVLTT sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê mua hàng, phiếu chi...


15


16



Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
Để kế toán CP NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp”. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc
TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản TK152 - Nguyên vật liệu, TK111 Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 133, thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ; Tk 611 – Mua hàng, TK 632 – Giá vốn hàng bán…



Trình tự hạch toán:
a) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b) Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập
kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ và thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...


17

c) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
d) Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
hoặc hao hụt được tính ngay vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
e) Đối với chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác
kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp
tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết từng hợp
đồng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của
các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nguyên vật liệu sử dụng
chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế
toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT

được khấu trừ.
g) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản
phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ,...)
theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:


18

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.


Sổ kế toán
Tùy thuộc vào hình thức ghi sổ doanh nghiệp đang áp dụng mà kế toán sử
dụng hệ thống sổ kế toán phục vụ cho việc hạch toán CP NVLTT của mình.
Theo hình thức nhật ký chung, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ: sổ nhật
ký chung, sổ cái các TK 152, 153, 621…, sổ nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền,
các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Theo hình thức Nhật ký sổ cái, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ kế
toán: Nhật ký - sổ cái TK 621, sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá, thẻ kho.
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ kế
toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621, 152,153…, sổ thẻ kế toán chi
tiết.
Theo hình thức Nhật ký chứng từ, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ kế
toán: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ Cái TK 621, 152, 153…và sổ thẻ kế
toán chi tiết.
Theo hình thức Kế toán trên máy vi tính, kế toán CP NVLTT sẽ sử dụng

các sổ theo hình thức kế toán mà phần mềm được thiết kế.
2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp



Chứng từ kế toán
Kế toán CP NCTT sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ
tiền lương và BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ, phiếu chi...



Tài khoản và trình tự hạch toán
Kế toán CP NCTT sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu


19

TK 622 như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản
trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

Ngoài ra kế toán CP NCTT còn sử dụng các TK 334 – Phải trả người lao
động, TK 338- Phải trả, phải nộp khác, TK 335- Chi phí phải trả…


Trình tự hạch toán
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công
và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện...) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần
tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả
theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả


20

về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:


21


Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
đ) Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh
- Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác
kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của
các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung
cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế
toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.


Sổ kế toán

-

Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung, kế toán CP NCTT sử dụng các

sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 334, 338, 622…, sổ nhật ký chi tiền, các sổ
thẻ kế toán chi tiết.

-

Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái, kế toán CP NCTT sử dụng các
sổ kế toán: Nhật ký - sổ cái TK 622, sổ thẻ chi tiết khác.


22
-

Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán CP NCTT sử dụng
các sổ kế toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 622, 334, 338…, sổ thẻ kế
toán chi tiết.

-

Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, kế toán CP NCTT sử dụng
các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ Cái TK 622, 334, 338…và sổ
thẻ kế toán chi tiết.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Kế toán trên máy vi tính, kế toán CP
NCTT sẽ sử dụng các sổ theo hình thức kế toán mà phần mềm được thiết kế.
2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung



Chứng từ kế toán
Kế toán CP SXC sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng lao động, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảng kê

trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu chi...
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa, bảng
phân bổ công cụ dụng cụ...
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT...



Tài khoản và trình tự hạch toán
Kế toán CP SXC sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Kết cấu TK
627 như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.


23

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản
tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân
xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên

tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng
cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ,
dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,...
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công
cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất,...
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như:
Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê
TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
Ngoài ra kế toán CP SXC còn sử dụng các TK 334- Phải trả người lao
động, TK 338- Phải trả, phải nộp khác, TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn, TK
242- Chi phí trả trước dài hạn, TK 214- Khấu hao TSCĐ, TK 111- Tiền mặt, TK
112- Tiền gửi ngân hàng, TK 331- Phải trả người bán…
a) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, ghi:


24


25


Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
hưu trí tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải
trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
c) Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:



×