Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ KIM THOA

TRẦN THỊ KIM THOA

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

TẠI TỈNH PHÚ THỌ

TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC

THÁI NGUYÊN - 2015
THÁI NGUYÊN - 2015



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản

quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng cho công trình

trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Bộ phận sau đại học đã giảng

nghiên cứu của bất kỳ học vị nào.

dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học 2013 - 2015.

Mọi thông tin đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu tại Sở Kế hoạch và


Trong thời gian học tập tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình của

Đầu tƣ, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Thọ,

tập thể giáo viên, của thầy hƣớng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm bảo kế

Báo Phú Thọ, Báo Xây dựng, Báo Đầu tƣ, Tạp chí Kinh tế & Phát triển .... nội dung

hoạch và tiến độ đề ra. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo -

trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

PGS.TS Phạm Thái Quốc, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình
Tác giả luận văn

thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức của các cơ quan: Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ, Cục Thống kê, nơi tôi công tác và nơi tôi tiến hành thu thập số
liệu đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.

Trần Thị Kim Thoa

Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới các tập thể, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài,
ngƣời Việt Nam trong các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và bạn bè
đồng nghiệp, ngƣời thân đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2015
Tác giả


Trần Thị Kim Thoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv

MỤC LỤC

2.3.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ......................................................................... 39

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU

TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, hình thức và vai trò của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài .................................................................................................................. 5
1.1.2. Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .......................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23
1.2.1. Các tiềm năng của tỉnh phục vu ̣ cho nguồ n vố n FDI ...................................... 23
1.2.2. Định hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam .................... 27
1.2.3. Kinh nghiệm trong thu hút FDI của mô ̣t số điạ phƣơng ................................ 29
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 33
2.1.1. Vị trí địa lý và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội ............................ 33
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động .......................................................................... 37
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 38
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp số liệu........................................................... 39
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích .................................................................................... 39
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ...................................................................... 40
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh ....... 40
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tiềm
năng và môi trƣờng đầu tƣ ........................................................................................ 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở
PHÚ THỌ ................................................................................................................ 44
3.1. Thu hút FDI vào Phú Thọ .................................................................................. 44
3.1.1. Khối lƣợng vốn thu hút ................................................................................... 44
3.1.2. Cơ cấu FDI ở Phú Thọ .................................................................................... 53

3.1.3. Quản lí và triển khai FDI ................................................................................ 61
3.2. Tác động của FDI đối với kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ..................................... 68
3.2.1. Tác động tích cực ............................................................................................ 68
3.2.2. Mặt trái của FDI ở Phú Thọ ............................................................................ 69
3.3. Đánh giá ............................................................................................................. 70
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐIA
......... 73
̣ BÀ N TỈ NH PHÚ THỌ
4.1. Quan điểm và định hƣớng về thu hút các dự án FDI của tỉnh Phú Thọ ............ 73
4.1.1. Quan điểm thu hút FDI ................................................................................... 73
4.1.2. Định hƣớng thu hút vốn FDI ........................................................................... 74
4.2. Giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn FDI tại tỉnh Phú Thọ ................................... 76
4.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ và ban hành chính sách hỗ trợ đầu tƣ trong
thẩm quyền của tỉnh .................................................................................................. 76
4.2.2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tốt cho các dự án FDI triển khai
hoạt động ................................................................................................................... 77
4.2.3. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ ............................................... 80
4.2.4. Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ trung, cao cấp ....................................... 83
4.2.5. Thống nhất về nhận thức và hành động trong việc thu hút FDI ..................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi

4.2.6. Các giải pháp tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Phú Thọ ................................................................... 85

4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
DANH MỤC DỰ ÁN MỜI GỌI ĐẦU TƢ CỦA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2012 ... 100
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP ............................................................. 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
FDI
IMF
BCC
BOT
BTO
BT
GDP
R&D
WTO
EU
ĐTNN
ODA
KCN
CCN
TTCN
KCX
KCNC
USD
VND

TP
GCNĐT
SNA
VSIC
TDMNBB
TP kinh tế
KH& ĐT
DNNN

KHCN
SX
PP
ASEAN
TNHH
UNESCO
UBND
PCI
VCCI
VN
Kiểm định LM
Kiểm định JB
GPĐT

Chữ viết đầy đủ
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao.

Tổ ng sản phẩ m trên địa bàn.
Hoạt động nghiên cứu triển khai.
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới.
Liên minh Châu Âu.
Đầu tƣ nƣớc ngoài.
Hỗ trợ phát triển chính thức.
Khu công nghiệp.
Cụm công nghiệp.
Tiểu thủ công nghiệp
Khu chế xuất.
Khu công nghệ cao.
Đô la Mỹ.
Đồng Việt Nam.
Thành phố.
Giấy Chứng nhận đầu tƣ.
Hệ thống tài khoản Quốc gia.
Hệ thống ngành Kinh tế Việt Nam.
Trung du Miền núi Bắc Bộ.
Thành phần kinh tế.
Kế hoạch và Đầu tƣ.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Hoạt động.
Khoa học công nghệ.
Sản xuất.
Phân phối.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Trách nhiệm hữu hạn.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc.
Ủy ban Nhân dân.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.
Việt Nam.
Kiểm định nhân tử Lagrange (LM).
Kiểm định Jarque-Bera.
Giấy phép đầu tƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 2.1. So sánh tăng trƣởng kinh tế (GDP) của Phú Thọ với vùng Trung du
Miền núi Bắc Bộ và cả nƣớc ................................................................... 36
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................... 36
Bảng 2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động (2011- 2014) .............................. 37
Bảng 2.4. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động 1997- 2014 ................................ 37
Bảng 3.1. Nhu cầu vốn đầu tƣ giai đoạn 2006 - 2020............................................... 45
Bảng 3.2. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 1997 - 2014 ........... 45
Bảng 3.3. Thu hút FDI ở Phú Thọ giai đoạn 1992 - 2001 ........................................ 47

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ ............................................................... 34
Hình 2.2. Vị trí tỉnh Phú Thọ trong hành lang và vành đai kinh tế ........................... 35
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Phú Thọ năm 2014 ................... 36

Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu thành phần kinh tế Phú Thọ năm 2014 ............................ 37
Hình 3.1. Biểu đồ thu hút và giải ngân vốn FDI ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2014 .... 50
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu vốn FDI ở Phú Thọ theo địa bàn KCN ............................ 56
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu vốn FDI theo ngành của Phú Thọ .................................... 57
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tƣ của Phú Thọ .................. 59

Bảng 3.4. Thu hút FDI ở Phú Thọ giai đoạn 2002 - 2007 ........................................ 48
Bảng 3.5. Thu hút FDI ở Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2014 ........................................ 49
Bảng 3.6. Vốn FDI ở Phú Thọ giai đoạn 1992 - 2014 .............................................. 51
Bảng 3.7. Bảng so sánh FDI của Phú Thọ với một số tỉnh Tây Bắc bộ ................... 52
Bảng 3.8. So sánh FDI của Phú Thọ với một số tỉnh Đông Bắc bộ .......................... 52
Bảng 3.9. So sánh FDI của Phú Thọ với các tỉnh lân cận (tính đến 31/12/2014) .... 53
Bảng 3.10. Các quốc gia và vùng lãnh thổ chủ yếu có vốn FDI ở vùng KTTĐ
Bắc bộ ...................................................................................................... 54
Bảng 3.11. Cơ cấu FDI Phú Thọ theo đối tác giai đoạn 1997 - 2014 ....................... 54
Bảng 3.12. Cơ cấu FDI Phú Thọ theo địa bàn giai đoạn 1997 - 2014 ..................... 55
Bảng 3.13. Quy mô bình quân dự án FDI ở Phú Thọ ............................................... 61
Bảng 3.14. Danh sách doanh nghiệp FDI bị thu hồi GPĐT ..................................... 64
Bảng 3.15. Tình hình triển khai dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, theo mức
độ thực hiện ............................................................................................. 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1


2

MỞ ĐẦU

* Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Phân tích,

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Phú Thọ Đƣợc tái lập năm 1997 (tách từ tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh là
Phú Thọ và Vĩnh Phúc), là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng
với cả nƣớc và quốc tế, có nhiều tiềm năng nhƣng chƣa đƣợc khai thác để tạo thành
nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển. Ngay từ những năm đầu tái lập, tỉnh đã sớm
xây dựng định hƣớng chiến lƣợc phát triển và khẳng định thu hút vốn đầu tƣ, nhất là
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, nên thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở Phú Thọ những năm qua còn rất hạn chế, số lƣợng dự án
chƣa nhiều, quy mô nhỏ, trình độ công nghệ còn thấp.
Ƣu tiên đầu tƣ “Phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả các nguồn lực
đầu tƣ nhất là các nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài, nhằm cải thiện chất
lƣợng kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển đô thị và các vùng sản xuất hàng hóa, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động...” đƣợc Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI xác
định là khâu đột phá quan trọng, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sớm đƣa Phú Thọ ra khỏi tỉnh nghèo, là yêu cầu cấp
thiết của tỉnh trong công cuộc đổi mới xây dựng ngày càng phát triển.

đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định đƣợc những
thời cơ, thuận lợi và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu hút và triển
khai thực hiện các dự án FDI. Đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI vào địa bàn

tỉnh phù hợp với mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đã có những công trình nghiên cứu, nhiều bài báo viết về tình hình thu hút và
quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, có thể kể đến nhƣ sau:
- TS. Nguyễn Mạnh Hải, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng "
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà
xuất bản khoa học - kỹ thuật, Hà Nội, Việt Nam, 2006 (Đồng tác giả).
- TS. Nguyễn Xuân Thiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, "Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp", Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương, 2001.
- Tô Thị Lan Anh, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
Thực trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
- Phan Hoàng Lân, "Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Phú Thọ". Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội, 2010.
- Các bài báo đã đăng trên Báo Phú Thọ và báo Phú Thọ điện tử, các tác giả

Vì vậy, việc làm thế nào để kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển xứng tầm với

cũng đã có nhiều bài viết đề cấp đến vấn đề thu hút, quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc

vai trò, vị trí "Đất Tổ Hùng Vƣơng", rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập,

ngoài trên địa bàn tỉnh nhƣ: “Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong thu hút,

trình độ phát triển... với các tỉnh trong vùng và cả nƣớc? Đây là câu hỏi lớn, trăn trở

triển khai các dự án đầu tƣ” (Quốc Vƣợng - 3/2009);

của Lãnh đạo tỉnh, của các cấp, các ngành trong tỉnh.

“Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài: cần giải pháp tháo những nút thắt” (Kim Chi -


Là mô ̣t ngƣời con đấ t tổ , với những kiến thức đƣợc học từ chƣơng trình Trƣờng

10/2010); “Có cơ chế ƣu đãi và thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tăng cƣờng

Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi luôn trăn trở với

thu hút đầu tƣ” (Đức Minh - 3/2011); “Tăng cƣờng quản lý hoạt động đầu tƣ tực

việc làm thế nào để Phú Thọ thu hút đƣợc các dự án FDI có quy mô lớn hơn, công

tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh” (Kim Chi - 10/2011); “Thông đƣờng cho vốn

nghệ hiện đại hơn, cùng với các thành phần kinh tế khác khai thác tiềm năng, thế mạnh

FDI” (Kim Chi - 3/2012).

phát triển kinh tế, xã hội nhanh và hiệu quả hơn? Và làm thế nào để các nhà đầu tƣ, các
doanh nghiệp yên tâm, tin tƣởng khi đầu tƣ vào địa bàn tỉnh Phú Thọ?

Hầu hết các bài đều tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
thu hút và cách giải ngân nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ: vai trò, nội

Để góp phần giải quyết các vấn đề và câu hỏi lớn nêu ra ở trên, tôi đã chọn đề

dung, yêu cầu quản lý, phân tích thực trạng… Các công trình trên đã đề cập đến

tài: “Thu hút vố n đầu tư trực tiếp nước ngoài taị tỉnh Phú Thọ ” làm luận văn tốt

nhiều khía cạnh khác nhau của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣng chủ yếu vẫn là thu


nghiệp Thạc sĩ.

hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh và việc giải ngân nguồn vốn này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

4

Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu cơ bản và hệ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

thống về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Với vai trò

- Tình hình thu hút vốn FDI

là ngƣời con “Đất tổ vua Hùng”, em sẽ tập trung nghiên cứu lĩnh vực này nhằm cố

- Ảnh hƣởng của vốn FDI tới các mục tiêu phát triển của tỉnh Phú Thọ

gắng trả lời một phần nào đó những vấn đề cấp bách đã nêu ra ở trên


- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu toàn bộ tình hình, thực trạng thu hút đầu tƣ trực

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào tỉnh Phú Thọ từ năm 1997 đến năm 2014. Quá trình triển khai

2.1. Mục đích

thực hiện đầu tƣ và hiệu quả đóng góp của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với sự

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI và ảnh hƣởng của FDI
đến việc thực hiện những mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế tỉnh Phú Thọ; chỉ ra

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp mới của luận văn

tác động tích cực và tiêu cực của nguồn vốn này đến những mục tiêu kế hoạch phát

Với những kết quả đạt đƣợc, đề tài có những đóng góp mới nhƣ sau:

triển kinh tế tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất những định hƣớng và gải pháp nhằm đẩy

- Đề tài đã khái quát đƣợc quá trình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn

mạnh hoạt động thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong thời gian tới.
- Phân tích thƣ̣c tra ̣ng FDI vào Phú Tho ̣, tƣ̀ đó tìm ra đƣơ ̣c các ha ̣n chế , tồ n ta ̣i

tỉnh, thông tin cập nhật; nêu đƣợc những cơ chế, chính sách ƣu đãi trong quá trình
thực hiện đầu tƣ trực tiếp vốn nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài;


trong thu hút FDI ta ̣i tỉnh Phú Tho. ̣
- Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định đƣợc

chỉ ra những điểm chƣa phù hợp, trên cơ sở kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút

những thời cơ, thuận lợi và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu hút

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài rút ra bài học thực tế nhằm áp dụng có hiệu quả vào tỉnh

các dự án FDI.

Phú Thọ.

- Đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI vào địa bàn tỉnh phù hợp với
mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, những hạn chế, tồn tại và phân tích nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Định hướng
thu hút vốn đầu tư trong một số ngành; Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng...)
- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI

ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đáp ứng và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu


trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

luận văn bao gồm 4 chƣơng:

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễnvề thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

3.1. Đối tượng
- Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI và ảnh hƣởng của nó tới mục tiêu
phát triển

Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp

- Thu hút vốn đầu tƣ FDI vào Phú Thọ.

nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Thực trạng hoạt động đầu tƣ và sản xuất của các dự án FDI, các giải pháp
tăng cƣờng thu hút FDI của tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


5

6
Đầu tƣ quốc tế cho phép khai thác tối ƣu những nguồn lực bên ngoài để giảm chi

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ

phí sản xuất. Đầu tƣ quốc tế giúp nhà đầu tƣ tìm nơi sản xuất có lợi, nâng cao tỷ suất lợi

TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

nhuận và giảm rủi ro do kinh tế, chính trị trong nƣớc bất ổn định. Trên thế giới xuất hiện

1.1. Cơ sở lý luận

các dòng vận động khác nhau của vốn nhƣ: từ các nƣớc công nghiệp phát triển sang các

1.1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, hình thức và vai trò của đầu tư trực tiếp

nƣớc đang phát triển, giữa các nƣớc công nghiệp phát triển với nhau hay dòng vốn đầu tƣ

nước ngoài

trực tiếp của các tập đoàn quốc tế.

1.1.1.1 Một số khái niệm

- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI):


Hoạt động đầu tƣ (gọi tắt là đầu tƣ) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài

Tiến trình hình thành nêu trên cho thấy, đầu tƣ quốc tế là hình thức di chuyển

chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp

vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích sinh lời. Đầu tƣ quốc tế

hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ

đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức cơ bản là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đối

thuật của nền kinh tế nói chung.

với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, có nhiều khái niệm khác nhau:

Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct

các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng

Investment - FDI) là quá trình mà nhà đầu tƣ thực hiện công việc đầu tƣ kinh doanh

lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền,

hoạt động ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó ngƣời đầu tƣ trực tiếp đạt đƣợc một

là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự


phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp trong một

tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.

quốc gia khác. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong

Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực

việc quản lý doanh nghiệp. Khái niệm này nhấn mạnh tới động cơ kinh doanh của

ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn

nhà đầu tƣ và phân biệt với đầu tƣ gián tiếp nhờ đặc điểm nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc

hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.

ngoài có quyền trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn trong doanh

- Đầu tƣ: là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối
dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.

nghiệp FDI (khái niệm này nhìn nhận dƣới góc độ của nhà đầu tƣ).
Theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là
việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài

Cùng với sự phát triển của hoạt động trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, các

sản nào để tiến hành hoạt động đầu tƣ”. Khái niệm này đề cập nhiều đến đối


quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và đòi hỏi tất yếu là phải trao đổi các yếu tố

tƣợng của quá trình đầu tƣ, đó không đơn thuần là sự chu chuyển tài chính quốc tế

sản xuất nhƣ lao động, vốn.

mà kèm theo nó có thể là sự chuyển giao công nghệ hay các tài sản vô hình khác

- Đầu tƣ quốc tế: là một quá trình trong đó có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang
quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tƣ nhằm đƣa lại lợi ích cho các bên tham gia.

(khái niệm này nhìn nhận dƣới góc độ của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ).
Từ những khái niệm nêu trên , có thể đƣa ra một khái niệm ngắn gọn và tƣơng

Nhƣ vậy, đầu tƣ quốc tế đƣợc hình thành đáp ứng những đòi hỏi khách quan của

đối để tiếp cận nhƣ sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ

nền kinh tế giữa các quốc gia; đó là sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển

chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế

lực lƣợng sản xuất, dẫn đến chi phí sản xuất hàng hoá giữa các quốc gia là khác nhau.

của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều

Mặt khác, điều kiện tái sản xuất (đất đai, khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực...) giữa các

hành để thu lợi, được tiến hành thông qua các dự án.


quốc gia cũng khác nhau.

Khác với hoạt động đầu tƣ nói chung, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) có
điểm nổi bật là chủ đầu tƣ có quốc tịch khác nhau. Hoạt động đầu tƣ của họ đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

8

tiến hành thông qua các dự án FDI. Trong các dự án này, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tƣ

trực tiếp quản lý và điều hành một phần hoặc toàn bộ dự án (tuỳ thuộc vào mức độ

nƣớc ngoài một cách bình đẳng và có hiệu quả nhất, hạn chế những rủi ro trong quá

góp vốn của chủ đầu tƣ) để đạt đƣợc mục đích của họ trong khuôn khổ pháp luật

trình hợp tác đầu tƣ.

nƣớc sở tại.


1.1.1.3. Các hình thức FDI chủ yếu

1.1.1.2. Đặc điểm của FDI

Luật Đầu tƣ của Việt Nam, căn cứ vào hình thức đầu tư có các loại chủ yếu, đó

Dự án FDI, trƣớc hết cũng là một dự án đầu tƣ nên cũng có đầy đủ các đặc
trƣng cơ bản của một dự án đầu tƣ nói chung, đó là:

là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), liên doanh, 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và
hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng- chuyển

Tính sinh lợi: Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn, nên quyết định đầu tƣ trƣớc hết là
quyết định tài chính, phải đem lại lợi nhuận. Đầu tƣ là hoạt động có tính chất lâu dài
(chiến lƣợc). Đầu tƣ luôn có chi phí và kết quả. Đầu tƣ là hoạt động luôn cần có sự cân
nhắc giữa lợi ích trƣớc mắt và lâu dài.

giao- kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT). Sự phân chia này cho
phép đánh giá cơ cấu và xu hƣớng chuyển đổi giữa các hình thức đầu tƣ.
Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, có thể phân chia dự án FDI thành 3 loại tƣơng ứng
với cơ cấu kinh tế, đó là các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp, dự án đầu tƣ

Tính rủi ro: Đầu tƣ là hoạt động mang nặng rủi ro. Do rủi ro, nên không phải tất
cả mọi ngƣời đều muốn đầu tƣ.

vào lĩnh vực nông nghiệp và các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực dịch vụ. Sự phân chia
này cho phép đánh giá cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế và đóng góp của FDI đối

Ngoài các đặc trƣng nói trên, các dự án FDI còn có các đặc trƣng mang tính
chất đặc thù so với các dự án đầu tƣ trong nƣớc hoặc thậm chí cả các dự án ODA,

đó là:

với các ngành kinh tế của địa phƣơng nói riêng và của toàn quốc nói chung.
Căn cứ vào đối tác đầu tư nước ngoài, có thể phân chia các dự án đầu tƣ theo
đối tác. Cách phân chia này cho phép đánh giá đặc điểm và chất lƣợng của nguồn

- Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều hành dự án.

vốn FDI của các đối tác khác nhau.

- Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời sử dụng

Theo mức độ triển khai của dự án FDI, phân thành dự án FDI đang trong quá

nhiều ngôn ngữ khác nhau, nên có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá khác

trình giải phóng mặt bằng, các dự án FDI đang làm các thủ tục hành chính, các dự

nhau trong quá trình hoạt động của dự án.

án FDI đang trong quá trình xây dựng cơ bản…

- Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật
pháp quốc gia và quốc tế).

Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa giới hành chính trong địa phƣơng để phân chia
dự án FDI thành: dự án FDI trong khu công nghiệp, dự án FDI ngoài khu công

- Các dự án FDI đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tƣ có tính chất đặc


nghiệp hay dự án FDI ở vùng A, dự án FDI tại vùng B.... Qua đó, có thể đánh giá

thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yếu tố nƣớc ngoài, hoặc là sự hợp tác

đƣợc mức độ phân bổ nguồn vốn FDI theo vùng trong một địa phƣơng cũng nhƣ

có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc BOT…

đánh giá đƣợc khả năng thu hút vốn FDI của mỗi khu vực địa lý đó.

- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với
những mức độ và hình thức khác nhau.

1.1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Đối với nƣớc tiếp nhận:

- “Cùng có lợi” đƣợc các bên coi là phƣơng châm chủ đạo, là nguyên tắc cơ
bản để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI.
Tóm lại, đặc trƣng cơ bản của dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả
thuận của nhiều nhà đầu tƣ với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đem đến những nguồn lực bổ sung quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phải kể đến ba nguồn lực cơ bản nhất
là vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Bổ sung vốn cho nền kinh tế: Tăng trƣởng và phát triển kinh tế là mục tiêu của

thống, trình độ phát triển khác nhau, làm cho các dự án FDI trở nên phức tạp trong

tất cả các quốc gia trên thế giới , đặc biệt là với các nƣớc đang phát triển thì đây là


quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trƣng này đòi hỏi nƣớc sở tại

mục tiêu quan trọng hàng đầu . Trong khi đó , hầu hết các nƣớc đang phát triển đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

9

10

rơi vào vòng luẩn quẩ n của sự nghèo đói , thu nhập thấp dẫn đến tích luỹ thấp, tích

là nơi nhận nhiều vốn FDI nhất. Tuy nhiên, FDI quan trọng không phải bởi các

lũy thấp dẫn đến đầu tƣ thấp , đầ u tƣ thấp dẫn đến năng suất thấp và hậu quả lại là

nƣớc này có nhu cầu về vốn đầu tƣ mà đây là một trong các nhân tố giúp các nƣớc

thu nhập thấp. Vốn đầu tƣ chính là “điểm nút” để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này.

phát triển đẩy nhanh quá trình phân công lao động quốc tế nhằm đạt đƣợc hiệu quả

Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế - xã hội bao gồm cả nguồn vốn trong nƣớc

kinh tế tối ƣu. Ở những nƣớc phát triển việc thu hút FDI không phải do thiếu vốn và


và nguồn vốn từ bên ngoài. Nhƣng thực tế, ở các nƣớc đang phát triển tích luỹ nội

công nghệ nhƣ các nƣớc đang phát triển mà mục đích của họ là nhằm đầu tƣ vào

bộ thấp do đó nguồn vốn trong nƣớc chỉ đủ đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho phát

chiều sâu và trao đổi công nghệ giữa các nƣớc phát triển với nhau.

triển. Do đó, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn cho nền kinh tế.

Phát triển khoa học công nghệ: FDI góp phần thúc đẩy vào sự phát triển khoa

Đây là khoản đầu tƣ, không gây nợ cho nƣớc tiếp nhận. Hơn thế nữa, luồng vốn này

học công nghệ của nƣớc chủ nhà thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ và

còn có những lợi thế về thời hạn đầu tƣ linh hoạt...

hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.

Nếu là doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài thì chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải

Thông thƣờng, các công nghệ đƣợc chuyển giao là những công nghệ cũ, đã

chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, nƣớc chủ nhà sẽ thu đƣợc lợi

qua sử dụng nhƣng nó vẫn là những công nghệ tiên tiến, chƣa từng có ở nƣớc chủ

ích thông qua các khoản thuế, các khoản thu nhập khác.


nhà hoặc ít nhất đó cũng là những công nghệ đang đƣợc sử dụng phổ biến tại đây,

Nếu nƣớc tiếp nhận đầu tƣ đạt hiệu quả cao trong việc thu hút và sử dụng vốn

góp phần tăng năng suất lao động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có

FDI thì đây là điều kiện tốt để nƣớc chủ nhà gây dựng niềm tin, tạo sức hút với các

trong nƣớc. Hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua FDI sẽ góp phần giảm

tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tiếp tục đầu tƣ. Mặt khác, nó cũng góp phần thu hút các

những khoản chi phí rất lớn nếu mua một công nghệ hoàn toàn mới. Việc này, trực

nguồn vốn khác nhƣ ODA..., thậm chí nó còn có tác dụng kích thích đối với việc

tiếp hoặc gián tiếp đã tác động tích cực đối với sự phát triển của khoa học công

thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc.

nghệ của nƣớc chủ nhà.

Dòng vốn FDI trên thế giới đang có những chuyển biến mạnh. Do phát huy

Tại các nƣớc đang phát triển, công nghệ trong nƣớc thƣờng là những công

đƣợc lợi thế so sánh của từng quốc gia, nên dòng vốn này đang có xu hƣớng chảy

nghệ cổ truyền, lạc hậu, năng suất thấp. Trong khi đó, khả năng tự nhập khẩu công


mạnh vào các nƣớc đang phát triển là những nƣớc có lợi thế lớn về tài nguyên thiên

nghệ hoặc tự nghiên cứu sáng chế lại rất hạn chế do thiếu vốn, thiếu trình độ; nếu có

nhiên, lao động...;

nghiên cứu thì mất rất nhiều thời gian và vốn đầu tƣ mà chƣa chắc công nghệ đó đã

Chính vì vậy, đối với các nƣớc đang phát triển, vốn FDI có vai trò rất quan
trọng. Nó đƣợc coi là một “cú huých'' giúp các nƣớc này thoát ra khỏi vòng luẩn
quẩn của sự đói nghèo. Các nƣớc đang phát triển đều hiểu rằng, muốn tạo ra sự tăng
trƣởng kinh tế và thoát khỏi cảnh đói nghèo, không còn cách nào khác là phải đầu
tƣ phát triển sản xuất. Tuy nhiên, trên con đƣờng phát triển của mình, các nƣớc này
đã vấp phải một trở ngại là thiếu vốn đầu tƣ, do tích luỹ nội bộ của nền kinh tế thấp.
Nhƣng đổi lại, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực giá rẻ là những thứ sẵn có ở
các nƣớc đang phát triển, cũng là những thứ mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang
cần. Vì vậy, hoạt động FDI đã diễn ra, mang lại cho các nƣớc đang phát triển nguồn
vốn đầu tƣ bổ sung quan trọng.
* Đối với các nƣớc phát triển: Vốn FDI cũng là một nguồn vốn quan trọng.
Thực tế cho thấy, các nƣớc phát triển là những nƣớc đi đầu tƣ lớn nhất nhƣng cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
hiện đại, phù hợp với sự phát triển; do vậy, việc đa dạng hoá các kênh chuyển giao
công nghệ từ bên ngoài, đặc biệt là công nghệ của FDI có ý nghĩa quan trọng với
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đem lại cơ hội để rút ngắn thời
gian và tiết kiệm chi phí đổi mới công nghệ sản xuất.
Tuy nhiên, cũng có những vấn đề đặt ra đòi hỏi phía tiếp nhận phải có những
cân nhắc và trình độ nhất định trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ. Các

nƣớc phát triển trình độ khoa học công nghệ thay đổi đến chóng mặt, vì thế nếu
muốn cạnh tranh và tồn tại đƣợc thì các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi những
máy móc thiết bị hiện đại nhất, phù hợp nhất. Nhƣng các khoản chi phí cho sự thay
mới này là rất lớn, vì thế để tiết kiệm họ thực hiện chuyển giao công nghệ đã cũ cho
các nƣớc đang phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

12

Bên cạnh việc chuyển giao những công nghệ sẵn có, thông qua FDI các công

cao của các TNCs thúc đẩy những nhà cung ứng, tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh

ty đa quốc gia (TNCs) còn góp phần tích cực vào tăng cƣờng khả năng nghiên cứu

ở địa phƣơng cải tiến phƣơng thức quản lý của chính họ.

và ứng dụng của nƣớc chủ nhà. Khi tiến hành hoạt động FDI, các đối tác nƣớc
ngoài thƣờng đòi hỏi nƣớc sở tại phải có một lực lƣợng lao động đáp ứng đƣợc

- FDI góp phần tăng trưởng kinh tế: Tác động của FDI đối với tăng trƣởng
kinh tế là hệ quả tất yếu của sự di chuyể n công nghệ và kinh nghiệm quản lý vào

những yêu cầu về trình độ, tác phong làm việc... đặc biệt những yêu cầu này càng

nƣớc nhận đầu tƣ. Những nhân tố này không chỉ bổ sung nguồn lực cần thiết cho tăng


khắt khe hơn nữa đối với các lao động kỹ thuật cao hoặc những lao động quản lý.

trƣởng mà còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trƣởng kinh tế. Khi có hoạt động FDI

Vì thế, nƣớc chủ nhà phải đầu tƣ vào đào tạo lao động, đảm bảo tiếp cận vận hành

tại một nƣớc thì tất yếu có nhu cầu về đất đai, nhân công và tạo ra sản phẩm. Do đó,

sử dụng, ứng dụng triển khai nghiên cứu công nghệ. Đây chính là yếu tố tích cực

nƣớc chủ nhà sẽ thu đƣợc những khoản tiền từ hoạt động này nhƣ tiền thuê đất, tiền

góp phần vào việc cải tiến công nghệ và biến chúng thành công nghệ của mình. Các

thuế... mà các doanh nghiệp FDI phải nộp cho Nhà nƣớc, những khoản này đóng

hoạt động cải tiến này cũng tạo ra những mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ

góp thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.

công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nƣớc, từ đó thúc đẩy

- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

sự phát triển của các cơ sở này. Các tác nhân này sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp

là một đòi hỏi khách quan trong mỗi giai đoạn phát triển của một nƣớc, đó không

đẩy nhanh sự phát triển của khoa học công nghệ nƣớc chủ nhà.


chỉ là yêu cầu nội tại phát triển kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hƣớng quốc tế hoá,

Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ

khu vực hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.

thuật ở các nƣớc công nghiệp phát triển. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế

Nhờ có FDI, các nƣớc đang phát triển có điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất

công nghệ mới thì cũng tìm đƣợc nơi để chuyển giao những công nghệ đã cũ. Sự

khẩu, tiếp cận với thị trƣờng thế giới, bởi hầu hết các hoạt động FDI đều do công ty

“lan toả'' những thành tựu khoa học kỹ thuật nhƣ thế đã tạo điều kiện thuận lợi cho

đa quốc gia (TNCs) thực hiện. Các công ty này thƣờng có sẵn những lợi thế trong

sự phát triển nhanh chóng và rộng khắp của khoa học kỹ thuật. Mặt khác, việc

việc tiếp cận với thị trƣờng quốc tế dựa trên uy tín về chất lƣợng, kiểu dáng sản

chuyển giao công nghệ giữa các nƣớc phát triển là kết quả tất yếu của quá trình

phẩm và hệ thống phân phối, quảng cáo tiếp thị chuyên nghiệp và hoàn hảo.

chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc giữa các nƣớc này. Các nƣớc phát triển đã đạt

Ở hầu hết các nƣớc, FDI chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu.


tới trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhƣng không thể hoàn thiện đƣợc. Mỗi nƣớc

Điều này đã chứng tỏ vai trò của FDI trong việc tăng khả năng hoạt động xuất khẩu

đều có những thế mạnh riêng về khoa học công nghệ; do đó việc chuyển giao công

ở các nƣớc tiếp nhận. Đây là tác dụng kép, vừa thúc tăng trƣởng kinh tế vừa thúc

nghệ là cần thiết. Các nƣớc này sẽ phát triển thì phải lựa chọn công nghệ để tiến

đẩy hoạt động sản xuất trong nƣớc.

hành nghiên cứu tất cả các loại công nghệ; còn các nƣớc đang phát triển do thiếu

Các nƣớc đang phát triển, trƣớc khi tiến hành công nghiệp hoá thƣờng là những

vốn để nghiên cứu chế tạo, nên họ phải mua công nghệ các nƣớc khác và tạo ra hoạt

nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nhƣng sau khi có FDI thì ngành công nghiệp phát triển

động chuyển giao công nghệ giữa các nƣớc thông qua các dự án FDI.

với sự ra đời của hàng loạt các nhà máy, các xí nghiệp... FDI chảy vào lĩnh vực nào thì

Về kinh nghiệm quản lý: Kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài đƣợc cung cấp

thúc đẩy lĩnh vực đó phát triển. Thông thƣờng ở các nƣớc đang phát triển, FDI thƣờng đổ

thông qua FDI cũng tạo ra những lợi ích quan trọng đối với nƣớc nhận đầu tƣ.


vào các ngành công nghiệp hay các ngành dịch vụ; điều này tác động rất tích cực tới quá

Những lợi ích gián tiếp này xuất hiện khi những nhân viên địa phƣơng, những

trình công nghiệp hoá ở các nƣớc đang phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngƣời đƣợc đào tạo để đảm nhiệm các vị trí quản lý, tài chính và kỹ thuật trong một

theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

chi nhánh của công ty đa quốc gia rời khỏi công ty và tham gia thành lập các công

Không những thế, FDI còn tạo ra môi trƣờng cạnh tranh mạnh mẽ ở các nƣớc

ty khác. Tƣơng tự nhƣ vậy, lợi ích có thể xuất hiện khi những kỹ năng quản lý cấp

đang phát triển: giữa các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với nhau, giữa các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

13

14


doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp FDI, giữa các doanh nghiệp trong nƣớc

lƣợng lớn lao động của địa phƣơng, tạo thu nhập và tác phong làm việc công nghiệp

với nhau.

cho ngƣời lao động.

Nhƣ đã nêu ở trên, các công ty đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng là những công ty có

Các dự án FDI còn có tác động lan toả, thúc đẩy sự phát triển của các xí

tiềm năng rất lớn về tài chính, khoa học kỹ thuật, hệ thống phân phối, trong khi đó

nghiệp vệ tinh, gián tiếp tạo thêm việc làm cho lao động. Tức là, nếu doanh nghiệp

các công ty trong nƣớc lại không có lợi thế về mặt này. Vì thế, để tồn tại và phát

đó chỉ đơn thuần lắp ráp linh kiện cho các công ty mẹ hoặc sử dụng hoàn toàn

triển, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nƣớc phải có những chiến lƣợc cạnh tranh

nguyên liệu nhập thì chí ít nó cũng phải tạo điều kiện hoạt động cho các công ty

thích hợp trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Thứ nữa, hoạt động của các doanh

xuất nhập khẩu, các đơn vị hải quan... của nƣớc sở tại. Nhƣng trên thực tế, hầu hết

nghiệp FDI thƣờng sử dụng các nguồn nguyên liệu trong nƣớc; vì thế các doanh


các dự án FDI đều muốn sử dụng nguồn nguyên liệu trong nƣớc. Vì thế mà thúc đẩy

nghiệp trong nƣớc cũng phải cạnh tranh lẫn nhau. Tăng cƣờng tính cạnh tranh cũng

hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp đầu vào, hay các công ty quảng cáo, hệ

chính là tăng cƣờng thúc đẩy hoạt động sản xuất bài bản hơn, hiệu quả hơn, tăng

thống phân phối...

tính sáng tạo, năng động. Quá trình này đặc biệt có tác dụng với việc phát triển kinh

FDI đã tạo ra nhiều việc làm ở các nƣớc đang phát triển. Hoạt động của các
doanh nghiệp FDI đã góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho nƣớc chủ

tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và hiệu quả.
FDI làm cho các hoạt động đầu tƣ trong nƣớc phát triển, tính năng động và
khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nƣớc ngày càng tăng, các tiềm năng cho

nhà. Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, có kinh nghiệm từ đó đóng góp cho
công cuộc phát triển kinh tế của nƣớc mình.

phát triển kinh tế - xã hội có điều kiện đƣợc khai thác. Điều đó có tác động mạnh

Không chỉ góp phần vào việc giải quyết việc làm, FDI còn nâng cao chất lƣợng

mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu lãnh thổ

nguồn nhân lực: để phù hợp với trình độ khoa học công nghệ của các thiết bị đƣợc


đƣợc thay đổi theo chiều hƣớng ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển

chuyển giao và phƣơng thức quản lý mới, nƣớc chủ nhà phải đầu tƣ phát triển nguồn

kinh tế - xã hội, phù hợp với xu thế chung của thời đại, của các nƣớc trong khu vực;

nhân lực. Hiệu quả làm việc của lao động quyết định tới lợi ích mà chủ đầu tƣ thu

nƣớc chủ nhà có thêm điều kiện để mở rộng quan hệ quốc tế, có chỗ đứng trên thị

đƣợc. Một lực lƣợng lao động chất lƣợng cao là mối quan tâm thu hút các nhà đầu tƣ

trƣờng quốc tế.

nƣớc ngoài. Bên cạnh việc tự đào tạo của nƣớc chủ nhà, FDI đóng vai trò quan trọng

- Góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng

trong vấn đề này.

đầu tƣ, gồm cả việc làm trực tiếp và gián tiếp. Việc làm trực tiếp đƣợc tạo ra khi các

Thông qua các khoản trợ giúp tài chin
,
́ h hoặc mở các lớp đào tạo dạy nghề
FDI đã góp phần thúc đẩy nền giáo dục của nƣớc sở tại từ giáo dục phổ thông đến

công ty nƣớc ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động của nƣớc nhận đầu tƣ. Việc làm

đào tạo nghề, hay nâng cao năng lực quản lý.


chất lượng nguồn nhân lực: FDI có thể tạo thêm nhiều việc làm cho nƣớc nhận

gián tiếp đƣợc tạo ra bởi doanh nghiệp có liên quan bao gồm các doanh nghiệp cung

Tiếp xúc với phƣơng thức làm việc mới, phƣơng thức quản lý mới, ngƣời lao

cấp các yếu tố đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp FDI. Có nhiều

động đƣợc rèn rũa, đƣợc cử đi đào tạo ở nƣớc ngoài để nâng cao trình độ. Phát triển

việc làm là điều kiện tiên quyết đảm bảo tăng thu nhập cho ngƣời lao động.

khoa học công nghệ cũng chính là phát triển chất lƣợng lao động, đồng thời cũng

Ở các nƣớc đang phát triển, lực lƣợng lao động rất dồi dào nhƣng trình độ lại
không cao. Vì thế, họ thƣờng có chính sách thu hút FDI vào những ngành nghề sử
dụng nhiều lao động nhƣ: công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng...Mặt khác, chính các nhà đầu tƣ cũng có xu hƣớng đầu tƣ vào đây để khai

trang bị cho đội ngũ cán bộ quản lý nƣớc chủ nhà những kinh nghiệm quý báu.
Đây là những tác động rất tích cực đến ổn định tình hình chính trị - xã hội,
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
* Đối với nhà đầu tƣ:

thác những lợi thế so sánh mà mình đã mất với mục đích tìm kiếm thị trƣờng mới

- Thâm nhập thị trường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn: Theo lý thuyết về tỷ

với nguồn lợi nhuận hợp lý. Các dự án FDI đi vào hoạt động đã giải quyết một


suất lợi nhuận giảm dần, nếu cứ tiếp tục đầu tƣ vào một dự án ở một quốc gia, một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

15

16

vùng lãnh thổ nào đó, tỷ suất lợi nhuận chỉ tăng đến một mức nhất định rồi sẽ giảm

Bên cạnh đó, FDI còn giúp các chủ đầu tư phân tán được rủi ro khi tình hình

dần. Vì vậy, các nhà đầu tƣ luôn chú trọng tìm kiếm những thị trƣờng đầu tƣ mới để

kinh tế, chính trị trong nƣớc bất ổn định. FDI giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong

đạt đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

nƣớc theo hƣớng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động khu vực

- Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên trường quốc tế: Khi thị

và quốc tế mới.


trƣờng trong nƣớc đã bão hoà, nguyên liệu đầu vào trong nƣớc đã khan hiếm, thiếu

Như vậy, đối với nhà đầu tƣ FDI sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận từ hoạt động

lao động..., để duy trì và phát triển các tập đoàn, doanh nghịêp phải hƣớng sản

sản xuất kinh doanh ở nƣớc ngoài đem về; đồng thời, quảng bá và mở rộng tầm ảnh

phẩm của mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài để đảm bảo chu kỳ sống của sản phẩm.

hƣởng của thƣơng hiệu, sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp. Song, đầu tƣ ra nƣớc

Ngoài ra, việc mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài còn giúp các doanh nghiệp có lợi

ngoài cũng mang tính rủi ro nhiều hơn so với đầu tƣ trong nƣớc, do có sự khác nhau

thế độc quyền nhờ sở hữu một nguồn lực hay kỹ thuật mà các đối thủ cạnh tranh của

về luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hoá... mà những nhân tố này lại tác động mạnh

họ không có đƣợc ở thị trƣờng nƣớc sở tại. Điều này sẽ mang lại cho doanh nghiệp

mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh; không ít nhà đầu tƣ do không tìm hiểu rõ

nhiều lợi nhuận hơn. Mặt khác, thông qua đó có thể khai thác và sử dụng một cách

các yếu tố trên nên đã thất bại trong quá trình đầu tƣ.

triệt để những lợi thế ở nƣớc sở tại mà bản thân nhà đầu tƣ không có hoặc có thì đã


1.1.2. Quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

cạn kiệt, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm của mình. Đây

1.1.2.1.Yêu cầu đối với Nhà nước trong công tác quản lý FDI

là lý do quan trọng để các nhà đầu tƣ đem vốn đi đầu tƣ.

Hội nhập quốc tế trong khu vực và trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Toàn

- Tranh thủ nguồn nguyên liệu, lao động và mở rộng tiêu thụ sản phẩm: Do

cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa

sự phát triển không đồng đều về trình độ của lực lƣợng sản xuất, ở các quốc gia

đấu tranh rất phức tạp để chống lại những áp đặt phi lý của các cƣờng quốc kinh tế,

khác nhau chi phí sản xuất là khác nhau. Giữa các quốc gia có sự chênh lệch về giá

các công ty xuyên quốc gia, bảo vệ lợi ích quốc gia vì một thế giới hoà bình, công

cả hàng hoá, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, vị trí địa lý

¦bằng và hữu nghị. Đầu tƣ nƣớc ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế có

v.v... nên các nhà đầu tƣ thƣờng lợi dụng sự chênh lệch này để thiết lập hoạt động

nhiều thuận lợi nhƣng cũng có nhiều khó khăn và thách thức.


sản xuất ở nơi có chi phí thấp, nhằm hạ giá thành sản phẩm. Điều làm cho chủ đầu

Xu thế chuyển dịch vốn đầu tƣ nƣớc ngoài từ các nƣớc đang phát triển sang

tƣ quan tâm là có thể khai thác đƣợc nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ.

các nƣớc nghèo có lao động rẻ cũng đang có xu hƣớng tăng lên. Với sự ổn định về

Thƣờng thì ở các nƣớc phát triển, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động cao gấp 10- 20

môi trƣờng kinh tế-chính trị-xã hội của nƣớc ta, cơ hội thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc

lần so với các nƣớc đang phát triển, nhất là các ngành đòi hỏi nhiều lao động thì chi

ngoài là rất lớn. Thực tế đã cho thấy, đầu tƣ nƣớc ngoài trong những năm gần đây

phí này là rất lớn.

của Việt Nam liên tục tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ vốn đầu tƣ. Vấn đề đặt ra ở đây

- Tránh được hàng rào thương mại: Khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài, nhà đầu tƣ đã

là Nhà nƣớc, Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng phải xác định rõ vai trò và

xây dựng đƣợc các doanh nghiệp nằm trong lòng các nƣớc sở tại, vì vậy tránh đƣợc

trách nhiệm của mình trong việc quản lý, sử dụng và định hƣớng thu hút đầu tƣ

các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nƣớc sở tại, đặc biệt là hàng rào thuế quan.


nƣớc ngoài.

Việc sản phẩm bị đánh thuế cao làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá ngoại nhập

Vấn đề đặt ra là, trƣớc một đối tƣợng nhƣ vậy, cần có một bộ máy nhƣ thế

làm cho sản phẩm khó cạnh tranh ở thị trƣờng nƣớc ngoài. Có thể thấy, đầu tƣ ra

nào thì đủ khả năng thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ đặt ra. Lời giải cho câu hỏi

nƣớc ngoài là biện pháp hữu hiệu để bành trƣớng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy

này là yêu cầu đối với Nhà nƣớc.

tín trên trƣờng quốc tế, xâm nhập và chiếm lĩnh thị trƣờng, tránh đƣợc các hàng rào

Để đảm đƣơng đƣợc chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực

bảo hộ mậu dịch, giúp các chủ đầu tƣ giảm bớt chi phí sản xuất, tránh đƣợc các trở

tiếp nƣớc ngoài trong giai đoạn hiện nay thì bộ máy quản lý Nhà nƣớc phải đáp ứng

ngại cho việc tiêu thụ hàng hoá hay dịch vụ của mình.

các yêu cầu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

17

18

Công tác quy hoạch, định hƣớng phát triển hạ tầng cơ sở cứng và mềm

phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nƣớc. Để thúc đẩy

phục vụ cho việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phải đƣợc tăng cƣờng và thực

phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp

hiện đồng bộ trên các lĩnh vực, ngành và các vùng trên cả nƣớc

ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trƣờng tiêu thụ.

Bộ máy quản lý Nhà nƣớc phải có công suất làm việc lớn hơn trƣớc. Do số

+ Ngành Dịch vụ:

lƣợng dự án tăng lên, số lƣợng quan hệ trong kinh tế cũng tăng lên, làm cho công

- Ngành dịch vụ còn dƣ địa lớn để đầu tƣ phát triển góp phần quan trọng trong

tác quản lý nhà nƣớc cũng tăng lên. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý nhà nƣớc phải

nâng cao tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Từng bƣớc mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo


có công suất lớn hơn để giải quyết đƣợc một khối lƣợng công việc ngày càng gia

các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển nhƣ

tăng nhƣ vậy.

dịch vụ ngân hàng, tài chính, dịch vụ vận tải, bƣu chính - viễn thông, y tế, văn hoá,

Bộ máy nhà nƣớc phải đa năng hơn, tức là có khả năng rộng hơn, nhiều mặt
hơn, đảm đƣơng nhiều loại công việc hơn trƣớc.

giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác.
Với định hƣớng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh

Bộ máy nhà nƣớc phải vững vàng hơn: yêu cầu này xuất phát từ chỗ là: bộ

doanh có điều kiện đối với ĐTNN có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa theo

máy quản lý nhà nƣớc mà cụ thể là đội ngũ cán bộ, công chức trong bối cảnh hội

lộ trình “mở cửa”; tạo bƣớc đột phá trong thu hút ĐTNN bằng việc xem xét đẩy sớm lộ

nhập kinh tế phải đối mặt với đối tƣợng quản lý “cứng rắn” và đầy kinh nghiệm trên

trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của khu vực tƣ

thƣơng trƣờng quốc tế. Ngoài ra, cái gọi là “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù

nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là:


địch cũng là thánh thức đối với ngƣời quản lý.

- Khuyến khích mạnh vốn ĐTNN vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục, đào

Về năng lực đối với cán bộ, công chức đòi hỏi phải chuyên nghiệp, có sự
vững vàng về lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị, sự vững vàng về pháp luật, chuyên

tạo. Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy cảm” nhƣ ngân hàng, tài chính,
vận tải, viễn thông, bán buôn, bán lẻ và văn hoá.

môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ. Mọi quyết định của mỗi cán bộ, công chức nhằm điều

- Khuyến khích ĐTNN tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các

chỉnh các mối quan hệ xã hội cụ thể phải có cơ sở pháp lý, từ địa vị hợp pháp của

phƣơng thức thích hợp gồm BOT, BT để xây dựng cảng biển, cảng hàng không,

ngƣời ra quyết định đến chuẩn mực pháp lý cơ bản, làm cơ sở cho quyết định cụ

đƣờng cao tốc, đƣờng sắt, viễn thông, cấp nƣớc, thoát nƣớc… nhằm góp phần nâng

thể. Ngoài ra các quyết định phải đảm bảo có lý, có tình. Sự vững vàng về phẩm

cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu tăng trƣởng nhanh của

chất đạo đức để chống lại sự cám dỗ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có mục đích và

nền kinh tế.


động cơ không tốt. Cán bộ, công chức phải có bản lĩnh về mọi mặt: sức khỏe, kinh
tế, tinh thần, đạo đức để hoàn thành tốt chức năng nhiệm đƣợc giao.
1.1.2.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

+ Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp:
Theo Luật Đầu tƣ năm 2005, nuôi trồng, chế biến nông, lâm thuỷ sản, làm muối;
sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới là một trong những lĩnh

a. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trong một số ngành

vực đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ. Phù hợp chiến lƣợc phát triển ngành, thu hút ĐTNN định

+ Ngành Công nghiệp-Xây dựng:

hƣớng theo ngành hàng, sản phẩm chủ yếu nhƣ sau:

- Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi

- Về trồng trọt và chế biến nông sản, ĐTNN tập trung vào các dự án xây dựng

điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các nƣớc công nghiệp

các vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu nhƣ lúa gạo, cây lƣơng thực, rau

phát triển nhƣ Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên

quả, cà phê, cao su, chè... theo hƣớng thâm canh, nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành

cứu phát triển và chuyển giao công nghệ.


sản phẩm, đổi mới thiết bị các xƣởng chế biến.

- Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ

- Về chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi, ĐTNN tập trung thu hút vào

trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên - phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp

các dự án sản xuất giống lợn, bò và gia cầm có chất lƣợng cao tại các vùng có điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

19

20

kiện thuận lợi về lao động, đất đai, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng khi phát triển chăn

ổn định của hệ thống pháp luật; khả năng bảo vệ các nhà đầu tƣ của pháp luật, các

nuôi với quy mô lớn, đồng thời tiếp tục thu hút đầu tƣ sản xuất thức ăn gia súc có

thủ tục hành chính và hải quan…


chất lƣợng cao.

- Môi trƣờng kinh tế: Các chính sách kinh tế, tổng GDP, các luồng vốn đầu tƣ

- Về trồng rừng - chế biến gỗ, ĐTNN tập trung vào các dự án sản xuất giống

cho phát triển, dung lƣợng thị trƣờng và sức mua thị trƣờng…Nhà nƣớc tạo cầu nối

cây có chất lƣợng, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng nguyên liệu

cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị quốc tế, tìm thị trƣờng,

phục vụ chế biến gỗ, lâm sản.

bạn hàng trong nƣớc và quốc tế.

b. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ theo vùng

- Môi trƣờng tài chính: Gồm các chính sách tài chính, tỷ giá hối đoái, nợ quốc

Trong thời gian tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa
phƣơng có điều kiện thuận lợi về địa lý - tự nhiên, nhất là các vùng kinh tế trọng
điểm. Để tăng cƣờng thu hút FDI tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội còn
khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, bên cạnh
những ƣu đãi của đối với FDI tại các vùng đó đòi hỏi phải tăng cƣờng đầu tƣ xây
dựng nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đƣờng giao thông, điện, nƣớc ở các vùng kinh tế
khó khăn bằng nguồn vốn nhà nƣớc, vốn ODA và nguồn vốn tƣ nhân.
Tập trung thu hút đầu tƣ, lấp đầy các KCN-KCX-KCNC, khu kinh tế đã đƣợc
Chính phủ phê duyệt góp phần đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các vùng. Tận dụng những khu vực đất trống, đồi trọc, ít giá trị nông nghiệp để phát

triển KCN, xây dựng nhà máy, hạn chế xây dựng KCN-KCX-KCNC trên đất canh
tác nông nghiệp truyền thống. (nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư)
1.1.2.3. Tạo môi trường thu hút và nội dung quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Tạo môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Nhà nƣớc tạo môi trƣờng phát triển kinh tế là tạo ổn định chính trị, đảm bảo

gia, hoạt động của các ngân hàng, hệ thống thuế, giá cả hàng hóa…Tạo môi trƣờng
tài chính là ổn định nền tài chính, tiền tệ, kiểm soát lạm phát…
- Môi trƣờng cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, điện,
nƣớc, bƣu chính viễn thông, đền bù giải phóng mặt bằng…
- Môi trƣờng lao động: Nguồn lao động, giá nhân công, trình độ cán bộ quản
lý, lao động tay nghề, hệ thống giáo dục và đào tạo…
- Môi trƣờng quốc tế: Quan hệ ngoại giao của Chính phủ, hợp tác kinh tế quốc
tế, mức độ mở cửa nền kinh tế, hội nhập…
Trong các môi trƣờng trên, môi trƣờng pháp lý và hành chính có ảnh hƣởng
trực tiếp đến hoạt động FDI.
b. Nội dung quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
+ Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về
đầu tƣ phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển;
- Ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp

trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo an ninh tài sản và tinh mạng cho các doanh nghiệp

luật liên quan đến hoạt động đầu tƣ; xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh bằng phƣơng tiện và lực

liên quan đến hoạt động đầu tƣ; giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp


lƣợng hữu hiệu của nhà nƣớc.

luật liên quan đến đầu tƣ; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật

Môi trƣờng đầu tƣ là tổng hợp các môi trƣờng các yếu tố: Pháp luật, chính
trị, xã hội, văn hóa, môi trƣờng tự nhiên, cơ sở hạ tầng, thị trƣờng, quan hệ quốc
tế…có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động đầu tƣ tại quốc gia

không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội
dung không phù hợp;
- Thực hiện quản lý nhà nƣớc về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều
ƣớc quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tƣ theo quy định pháp luật về điều ƣớc

nhận đầu tƣ.
- Môi trƣờng tự nhiên: Bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai…
- Môi trƣờng pháp lý và hành chính: có đủ hệ thống pháp luật, tính đầy đủ,

quốc tế;
- Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xúc tiến đầu tƣ; xây dựng hệ thống thông tin

chuẩn mực, đồng bộ và hội nhập, tính rõ ràng, minh bạch, công bằng công khai và

quốc gia phục vụ hoạt động đầu tƣ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

/>

21

22

- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ; quản lý thống nhất hoạt
động đăng ký đầu tƣ và cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ;

nƣớc cần phải quản lý cả việc trang bị dây truyền công nghệ, kỹ thuật của nhà đầu
tƣ thông qua việc ban hành các tiêu chuẩn công nghệ đƣợc phép sử dụng, đảm bảo

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu tƣ
đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và hoạt động của nhà đầu tƣ;
- Hƣớng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tƣ thực hiện dự án đầu tƣ và giải quyết những
vƣớng mắc, yêu cầu của nhà đầu tƣ trong quá trình hoạt động đầu tƣ;
- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tƣ;
- Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp trong quản lý hoạt động
đầu tƣ;

cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Các nguyên liệu đầu vào của sản xuất: Đây là vấn đề có liên quan đến việc sử
dụng tài nguyên quốc gia, chất lƣợng sản phẩm, sức khỏe con ngƣời, vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng và nhiều mặt khác của đời sống cộng đồng.
- Quản lý đầu ra của doanh nghiệp trên các phƣơng diện:
Sản phẩm và dịch vụ có gây tác động xấu cho ngƣời tiêu dùng và cho xã hội
không? Sản phẩm có bất lợi cho nhà đầu tƣ không? Có khả năng tiêu thụ không? Có

- Đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ tăng cƣờng năng lực quản lý đầu tƣ cho hệ
thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ các cấp;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
đầu tƣ theo thẩm quyền. Khen thƣởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt
động đầu tƣ hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật.

bất lợi cho các doanh nhân khác xét trên giác độ bản quyền về sở hữu trí tuệ, kiểu
dáng công nghiệp,…không? Đầu ra là chất thải có đƣợc xử lý theo đúng thiết kế khi
đầu tƣ xây dựng không?
Quản lý các hoạt động sử dụng các nguồn lực vào sản xuất, kinh doanh của
các nhà đầu tƣ, cụ thể là các hoạt động liên quan đến việc sử dụng các tài nguyên và
môi trƣờng, lao động, tiền tệ đặc biệt là ngoại tệ.

+ Cụ thể:
- Phƣơng hƣớng đầu tƣ: Ngăn ngừa sản xuất những hàng hóa, dịch vụ bất lợi

Quản lý quá trình phân chia lợi ích giữa nhà đầu tƣ và các bên liên quan tập

cho con ngƣời và xã hội, dƣới hình thức ban hành những lệnh cấm với danh mục

trung chủ yếu gồm: Phân chia lợi ích với Nhà nƣớc thông qua các đóng góp của nhà

sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

đầu tƣ vào ngân sách nhà nƣớc. Phân chia lợi nhuận giữa các cổ đông với nhau (nếu

Ngăn ngừa những hoạt động đầu tƣ bất lợi cho chính nhà đầu tƣ bằng cách

có) thông qua việc ban bố các chế độ quản lý công ty. Phân chia lợi ích giữa chủ và

hƣớng dẫn họ theo hƣớng có triển vọng, đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc, kế hoạch


thợ thông qua chế độ tiền lƣơng, tiền công và các quy định về bảo hộ lao động,

kinh tế của Nhà nƣớc.

đóng bảo hiểm.

Sự tối ƣu của quy mô doanh nghiệp, khả năng tối thiểu cần có của doanh
nghiệp để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Với sự quan tâm này, Nhà nƣớc có
quy định tỷ lệ vốn pháp định trên tổng vốn đầu tƣ.

Sự tuân thủ về nội dung kinh tế mà các doanh nhân nƣớc ngoài đƣợc phép
hoạt động tại nƣớc ta.

Sự phân bổ doanh nghiệp trên lãnh thổ quốc gia: Sự phân bổ này là vấn đề có
ý nghĩa kinh tế, xã hội. Về mặt này, Nhà nƣớc cần quy định vùng cấm, hoặc đƣợc
phép phân bổ loại hình doanh nghiệp, quy định cụ thể địa điểm đạt doanh nghiệp
nếu là những ngành sản xuất có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng thiên nhiên, đến môi
sinh của con ngƣời.
Kỹ thuật và công nghệ mà nhà đầu tƣ dự định dùng vào sản xuất, kinh doanh:
Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh, chất lƣợng
sản phẩm, sức khỏe ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng sống của con ngƣời. Do đó, Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Quản lý hoạt động của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam phải đảm bảo:

/>
Sự tuân thủ về địa điểm phân bố các loại hoạt động, bao gồm toạ độ và diện
tích cụ thể đã đƣợc phê duyệt.
Sự tuân thủ về các quy định về bảo vệ môi trƣờng.

Sự tuân thủ các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc của các doanh nhân nƣớc ngoài:
nghĩa vụ thuế, đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động, tiền trả cho các khoản
thuê viên chức nƣớc ta…
Sự tuân thủ các quy định, quy chế, thủ tục hành chính khác…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

23

24

+ Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư:

trong cả nƣớc (sau Lâm Đồng) với 30 cơ sở chế biến chè trên khắp địa bàn tỉnh. Sản

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về hoạt động đầu tƣ trong phạm vi

phẩm chè Phú Thọ đã đƣợc xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới. Hiện nay, Phú

cả nƣớc; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, đầu tƣ

Thọ đang thực hiện dự án vốn vay ODA để tạo vùng chè đặc sản cho năng suất và

phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính sách, văn bản quy

chất lƣợng cao.

phạm pháp luật về đầu tƣ; phân cấp quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ cho các Bộ, ngành
và địa phƣơng;


Diện tích tự nhiên 352.840 ha, trong đó: Diện tích đất nông nghiệp, thủy sản
164.857 ha, đất lâm nghiệp 164.857 ha, với 100.684 ha rừng sản xuất. Diện tích đất

- Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phƣơng thực hiện luật

lâm nghiệp hiện có 263.756 ha, trong đó: Đất rừng sản xuất 166.123 ha, đất rừng

pháp, chính sách về đầu tƣ; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy hoạch; quyết

phòng hộ 84.773 ha, đất rừng đặc dụng 12.770 ha. Đất rừng sản xuất hiện nay trồng

định chủ trƣơng đầu tƣ đối với những dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền; quyết định

cây nguyên liệu cho Nhà máy Giấy Bãi Bằng và cung cấp nguyên liệu cho một số

hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và

nhà máy chế biến gỗ, đây là tiềm năng lớn cho công nghiệp chế biến lâm sản.

khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vấn đề vƣớng mắc trong quá trình điều hành,
quản lý hoạt động đầu tƣ vƣợt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phƣơng;
- Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban
Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có
chƣơng trình đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tƣ;

Hiện nay Phú Thọ có 15.500 ha cây ăn quả các loại, trong đó có gần 1.200 ha
Bƣởi Đoan Hùng, 200 ha Hồng Hạc Trì là sản phẩm đặc sản của địa phƣơng đang
đƣợc đầu tƣ mở rộng. Ngoài ra còn có gần 3.000 ha chuối, dứa và gần 5.000 ha đất
trồng nhãn, vải, cam, quýt... có khả năng phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa.

Về chăn nuôi, thủy sản với tổng đàn hiện có 260 nghìn con trâu, bò, 580 nghìn

- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm

con lợn và 8,2 triệu con gia cầm; gần 10 nghìn ha mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản có

quản lý, hƣớng dẫn hoạt động đầu tƣ trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm quyền;

khả năng phát triển với tốc độ 10- 15%/năm đảm bảo cung cấp cho thị trƣờng trong

bảo đảm thủ tục đầu tƣ minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn;

và ngoài khu vực và cung cấp cho công nghiệp chế biến.

các văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tƣ, lĩnh vực đầu tƣ có điều kiện và các ƣu

- Tiềm năng về tài nguyên , khoáng sản: Phú Thọ có nhiều khoáng sản ƣu thế
với phục vụ cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản phi kim loại với trữ

đãi đầu tƣ không đúng với quy định của pháp luật.

lƣợng lớn và chất lƣợng tốt (kaolin, sét gốm sứ…), và một số khoáng sản quý hiếm

1.2. Cơ sở thực tiễn

(Berit, quặng tan…), nhƣ:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đƣợc ban hành

1.2.1. Các tiềm năng của tỉnh phục vụ cho nguồ n vố n FDI

Một trong những điều kiện quan trọng để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
đó chính là điều kiện tự nhiên của địa điểm đầu tƣ. Việt Nam là một nƣớc nằm trong
khu vực trung tâm và cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á và Châu Á, thuận lợi về khí
hậu, thuận lợi về giao thông cả đƣờng biển và đƣờng bộ. Bên cạnh đó chúng ta còn
có nguồn tài nguyên phong phú về khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển ..vv
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trong đó
tỉnh Phú Thọ đáp ứng đƣợc cơ bản đủ những yếu tố cần thiết nhƣ:
- Tiềm năng về nông lâm nghiê ̣p : Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về khí hậu và đất
đai, Phú Thọ có nhiều tiềm năng cho phát triển nông lâm nghiệp. Chè Phú Thọ, đã

- Đá (nguyên liệu sản xuất xi măng) 78 triệu tấn
- Đá xây dựng 7 triệu m3
- Đất sét (nguyên liệu sản xuất gốm sứ) 200 triệu tấn
- Kaolin, feldspar 20 triệu tấn
- Cát, sỏi xây dựng 100 triệu m3
- Nƣớc khoáng nóng 248 triệu lít
- Rừng sản xuất 100,68 nghìn ha
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2014)
- Tiềm năng về du lich:
̣ Với các điều kiện tự nhiên phong phú, có thể phát
triển các loại hình du lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, sinh

từ lâu nổi tiếng ở Việt Nam. Toàn tỉnh hiện có gần 15.000 ha chè, đứng thứ hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


25

26

thái...; Phú Thọ đã xây dựng quy hoạch các khu, điểm du lịch, có chính sách ƣu tiên

thiện môi trƣờng đầu tƣ”, cải cách thủ tục hành chính, áp dụng các chính sách ƣu

thu hút đầu tƣ, phát triển các khu du lịch thu hút khách trong và ngoài nƣớc.

đãi. Nhiều dự án đầu tƣ xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, cấp

- Khu di tích lịch sử Đền Hùng, cùng với hơn 100 di tích khảo cổ học thời
Hùng Vương (Làng Cả, Sơn Vi, Gò Mun...), là một quần thể di tích lịch sử văn hoá
quốc gia đặc biệt. Nơi thờ cúng tổ tiên dân tộc Việt Nam (ngày 10/3 âm lịch hàng
năm là ngày Quốc giỗ) với diện tích 1.625 ha, trong đó các công trình di tích tâm
linh 32 ha, các công trình kinh doanh vui chơi, giải trí, thƣơng mại, dịch vụ là 538
ha. Hàng năm có 3- 5 triệu lƣợt ngƣời khách đến thăm viếng.

thoát nƣớc, thông tin liên lạc và vệ sinh môi trƣờng đã và đang đƣợc thực hiện.
Về giao thông, Phú Thọ có tổng chiều dài đƣờng bộ là 11.500 km, trong đó
Quốc lộ 262 km, tỉnh lộ 724 km, giao thông nông thôn 10.514 km. Hệ thống giao
thông đối ngoại có: Quốc lộ 2 từ Hà Nội đi Phú Thọ- Tuyên Quang- Hà Giang qua
cửa khẩu Thanh Thủy sang Trung Quốc, Quốc lộ 32A từ Hà Nội đi Sơn Tây- Phú

- Khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thuỷ: Nằm trên địa bàn huyện Thanh

Thọ- Sơn La- nối với Quốc lộ 6 đi Điện Biên- Lai Châu sang Lào, Quốc lộ 32B từ

Thuỷ, cách Hà Nội khoảng 70 km. Có mỏ nƣớc khoáng nóng trữ lƣợng 248 triệu lít;


Phú Thọ đi Nghĩa Lộ (Yên Bái), Quốc lộ 32C từ Việt Trì- Yên Bái nối với Quốc lộ

đã đƣợc quy hoạch phát triển khu dịch vụ, vui chơi giải trí và nghỉ dƣỡng với diện

70 đi Lào Cai qua cửa khẩu Hà Khẩu sang Trung Quốc. Hệ thống đƣờng sắt từ Hà

tích 2.639 ha.

Nội đi Lào Cai sang Vân Nam (Trung Quốc), đoạn qua Phú Thọ dài hơn 80 km phục

- Đầm Ao Châu: Khu du lịch đầm Ao Châu đƣợc quy hoạch trên diện tích
1.500 ha (300 ha mặt nƣớc) tại huyện Hạ Hòa. Phía Bắc Hạ Hòa gần Đền Tổ Mẫu
Âu Cơ, có thể quy hoạch 1.000 ha cho quần thể du lịch quốc tế, khách sạn, vui chơi
giải trí, sân golf…
- Vườn quốc gia Xuân Sơn: Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có diện tích 1.500 ha
rừng nguyên sinh. Khu du lịch vƣờn quốc gia thiên nhiên Xuân Sơn đƣợc quy
hoạch với diện tích 100 ha, có thể khai thác loại hình du lịch sinh thái, vui chơi giải

vụ cho việc vận chuyển khoáng sản, hàng hóa và 3 tuyến sông chính (sông Hồng,
sông Lô, sông Đà) có chiều dài qua Phú Thọ 302 km, có khả năng vận chuyển hàng
hóa đi các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Sơn La và ra Cảng Hải Phòng,
Quảng Ninh. Đến hết năm 2003 Phú Thọ có 100% xã có đƣờng đến trung tâm xã và
100% số huyện có đƣờng nhựa từ Việt Trì đến trung tâm các huyện thị.
Hệ thống điện của tỉnh nằm trong hệ thống điện quốc gia tƣơng đối hoàn
chỉnh; có 1 trạm 220 Kv, 13 trạm 110 Kv, với tổng công suất cực đại Pmax=183MW.

trí, nghỉ dƣỡng…
Các điểm, các khu vực tiềm năng về du lịch sinh thái, vui chơi giải trí và


Tại Quyết định số 4375/QĐ-BCT ngày 06/8/2008 của Bộ Công thƣơng phê duyệt

nghỉ dƣỡng nhƣ: Khu dịch vụ Xuân Quang (Tam Nông) 2.000 ha, Khu dịch vụ

hiệu chỉnh, bổ sung “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-

Vân Hội (Hạ Hòa) 350 ha, Khu du lịch sinh thái Minh Hòa (Yên Lập), Hồ Ba Vực

2010 có xét đến 2015”, đến năm 2010 nâng công suất cực đại P max=343 MW, đến

(Cẩm Khê), Hồ Phƣợng Mao, Đầm Bạch Thủy (Thanh Thủy), Đảo Ngọc Xanh

năm 2015 nâng công suất cực đại Pmax=635 MW. Nguồn nƣớc dồi dào đủ cung ứng

(Thanh Thủy)......

nƣớc sinh hoạt và sản xuất. Hệ thống thông tin viễn thông toàn quốc và quốc tế

- Tiềm năng về thi ̣ trường , tiềm năng về lao động : Với cơ sở đào tạo là 02
trƣờng Đại học và 34 các trƣờng Cao đẳng, Trung cấp, Trƣờng dạy nghề và Trung
tâm đào tạo nghề: nguồn nhân lực đã qua đào tạo dồi dào, chi phí nhân công thấp
(Bằng 65% so với Hà Nội và 40 % so với thành phố Hồ Chí Minh, mặt bằng về
trình độ học vấn, hiểu biết xã hội đồng đều, có tay nghề vững, cần cù và siêng năng
trong lao động, tính trung thực và kỷ luật cao.
- Cơ sở kinh tế khác phục vụ cho hoa ̣t động FDI

: Nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, Phú Thọ đã và đang tích cực thực hiện đề án “Cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
hoàn chỉnh.
Khu công nghiệp Việt Trì đƣợc xây dựng từ những năm 1960, là nền móng
đầu tiên của công nghiệp miền Bắc xã hội chủ nghĩa; đến nay Phú Thọ có 3 khu
công nghiệp và 19 cụm công nghiệp với diện tích gần 3.000 ha. Ngày 16/10/2008
Thủ tƣớng Chính phủ có văn bản số 1742/TTg-KTN về điều chỉnh, bổ sung các khu
công nghiệp của tỉnh Phú Thọ vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt
Nam, theo đó: Mở rộng khu công nghiệp Trung Hà, diện tích từ 126 Ha lên 200 ha;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

27

28

Bổ sung vào danh mục các khu công nghiệp dự kiến ƣu tiên thành lập mới: Khu

không, đƣờng cao tốc, đƣờng sắt, viễn thông, cấp nƣớc, thoát nƣớc… nhằm góp

công nghiệp Phú Hà, diện tích 450 ha; Khu công nghiệp Tam Nông, diện tích

phần nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu tăng trƣởng

350ha; Khu công nghiệp Hạ Hòa, diện tích 400 ha; Khu công nghiệp Cẩm Khê, diện

nhanh của nền kinh tế.

tích 450 ha. (nguồn Ban quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Phú Thọ năm 2014)

1.2.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
1.2.2.1. Định hướng thu hút vốn đầu tư trong một số ngành

+ Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp:
Theo Luật Đầu tƣ năm 2005, nuôi trồng, chế biến nông, lâm thuỷ sản, làm muối;
sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới là một trong những lĩnh

+ Ngành Công nghiệp-Xây dựng:

vực đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ. Phù hợp chiến lƣợc phát triển ngành, thu hút định hƣớng

- Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi

theo ngành hàng, sản phẩm chủ yếu nhƣ sau:

điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các nƣớc công nghiệp

- Về trồng trọt và chế biến nông sản, đầu tƣ nƣớc ngoài tập trung vào các dự

phát triển nhƣ Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên

án xây dựng các vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu nhƣ lúa gạo, cây lƣơng

cứu phát triển và chuyển giao công nghệ.

thực, rau quả, cà phê, cao su, chè... theo hƣớng thâm canh, nâng cao chất lƣợng, hạ

- Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ
trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên - phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nƣớc. Để thúc đẩy

phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp
ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trƣờng tiêu thụ.
+ Ngành Dịch vụ:
- Ngành dịch vụ còn dƣ địa lớn để đầu tƣ phát triển góp phần quan trọng trong

giá thành sản phẩm, đổi mới thiết bị các xƣởng chế biến.
- Về chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi, đầu tƣ nƣớc ngoài tập trung
thu hút vào các dự án sản xuất giống lợn, bò và gia cầm có chất lƣợng cao tại các
vùng có điều kiện thuận lợi về lao động, đất đai, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng khi
phát triển chăn nuôi với quy mô lớn, đồng thời tiếp tục thu hút đầu tƣ sản xuất thức
ăn gia súc có chất lƣợng cao.

nâng cao tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Từng bƣớc mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo

- Về trồng rừng - chế biến gỗ, đầu tƣ nƣớc ngoài tập trung vào các dự án sản

các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển nhƣ

xuất giống cây có chất lƣợng, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng

dịch vụ ngân hàng, tài chính, dịch vụ vận tải, bƣu chính - viễn thông, y tế, văn hoá,

nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ, lâm sản.

giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác.

1.2.2.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng

Với định hƣớng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh


Trong thời gian tới, dự báo vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn sẽ tập trung chủ yếu

doanh có điều kiện đối với đầu tƣ nƣớc ngoài có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn

vào những địa phƣơng có điều kiện thuận lợi về địa lý - tự nhiên, nhất là các vùng

cầu hóa theo lộ trình “mở cửa”; tạo bƣớc đột phá trong thu hút FDI bằng việc xem xét

kinh tế trọng điểm. Để tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tại những vùng có

đẩy sớm lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của

điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát

khu vực tƣ nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là:

triển giữa các vùng, bên cạnh những ƣu đãi của đối với đầu tƣ nƣớc ngoài tại các

- Khuyến khích mạnh vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các ngành du lịch, y tế, giáo
dục-đào tạo. Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy cảm” nhƣ ngân hàng,
tài chính, vận tải, viễn thông, bán buôn và bán lẻ và văn hoá.
- Khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bằng các phƣơng thức thích hợp gồm BOT, BT để xây dựng cảng biển, cảng hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
vùng đó đòi hỏi phải tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
đƣờng giao thông, điện, nƣớc ở các vùng kinh tế khó khăn bằng nguồn vốn nhà
nƣớc, vốn ODA và nguồn vốn tƣ nhân.
Tập trung thu hút đầu tƣ, lấp đầy các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghệ cao, khu kinh tế đã đƣợc Chính phủ phê duyệt góp phần đẩy nhanh việc thu hẹp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

29

30

khoảng cách phát triển giữa các vùng. Tận dụng những khu vực đất trống, đồi trọc, ít
giá trị nông nghiệp để phát triển khu công nghiệp, xây dựng nhà máy, hạn chế xây

+ Thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ: thời gian cấp giấy phép và giấy
chứng nhận đầu tƣ đƣợc quy định cụ thể và thời gian triển khai ngắn và gọn nhẹ.

dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên đất canh tác nông nghiệp

+ Thực hiện tốt công tác vận động xúc tiến đầu tƣ.

truyền thống. (nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

+ Coi trọng công tác hậu kiểm, quản lý, giám sát hoạt động đầu tƣ của các

1.2.3. Kinh nghiệm trong thu hút FDI của một số điạ phương

doanh nghiệp sau cấp phép để giải quyết nhanh chóng những khó khăn, tồn tại cho

1.2.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc

doanh nghiệp, tổ chức các cuộc họp giữa sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh với các nhà


Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở cực Bắc châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp với tỉnh

đầu tƣ để chủ động giải quyết những khó khăn cho doanh nghiệp.

Phú Thọ, Tuyên Quang, phía Nam giáp Hà Tây, phía Tây giáp Phú Thọ và phía

Khi nói đến điểm nổi bật trong môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Vĩnh Phúc, ngƣời

Đông giáp Hà Nội. Có đƣờng giao thông thuận lợi cho việc chu chuyển hàng hoá,

ta đặc biệt quan tâm đến phƣơng châm của tỉnh là coi “khó khăn của nhà đầu tƣ là

có quỹ đất tƣơng đối rộng với địa thế vùng đồng bằng xen lẫn vùng trung du. So với

nhiệm vụ địa phƣơng cần tháo gỡ”. Phƣơng châm này đƣợc thực hiện triệt để trong

tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc có cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn chỉnh, tiếp giáp với

quá trình thu hút và triển khai dự án FDI mà không giống một số tỉnh khác (để cho

đƣờng cao tốc Thăng Long- Nội Bài, đƣợc coi là “vệ tinh” của Hà Nội trong hoạt

nhà đầu tƣ tự giải quyết khó khăn và vƣớng mắc, không có sự phối hợp chặt chẽ

động thu hút FDI và đƣợc quy hoạch chung với Hà Nội trong chiến lƣợc phát triển

giữa các cơ quan ban ngành trong toàn tỉnh trong việc thu hút và triển khai dự án).

kinh tế - xã hội. Vì vậy, Vĩnh Phúc thuận lợi hơn so với Phú Thọ trong việc thu hút


Mặt khác, Vĩnh Phúc có một chƣơng trình quy hoạch tổng thể giành cho các dự án

các dự án FDI và Vĩnh Phúc phấn đấu đến năm 2020 trở thành thành phố trực thuộc

đầu tƣ nói chung và các dự án FDI nói riêng với nhiều điều kiện ƣu đãi và hấp dẫn.

Trung ƣơng. Vĩnh Phúc thu hút đƣợc các dự án có quy mô lớn, nhƣ dự án Honda

1.2.3.2. Kinh nghiê ̣m thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh

của Nhật, với vốn đăng ký 151,2 triệu USD; tiếp đến là công ty TOYOTA với vốn

Theo Cục đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ Kế hoạch và đầu tƣ) trong 9 tháng của năm

đăng ký 89,6 triệu USD (Đây là 2 dự án đƣợc triển khai từ năm 1992 trƣớc khi tách

2014, Bắc Ninh đã thu hút đƣợc 94 dự án mới với 1, 26 tỷ USD vốn đầu tƣ trực tiếp

tỉnh Vĩnh Phú). FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, chiếm tới 91,2%

nƣớc ngoài đăng ký vào tỉnh. Nhƣ vậy tính chung cả đăng ký mới và tăng thêm,

tổng vốn đầu tƣ, do vậy đã đóng góp lớn cho Vĩnh Phúc trong việc chuyển dịch cơ

trong 9 tháng của năm 2014, Bắc Ninh đã thu hút đƣợc 1,365 tỷ USD vốn FDI,

cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp.

chiếm 12% của cả nƣớc. Với kết quả này Bắc Ninh đang là địa phƣơng thu hút đƣợc


Sở dĩ có đƣợc những thành công đó là do môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh thông
thoáng hơn so với nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc:

nhiều vốn FDI nhất cả nƣớc trong 9 tháng qua. Tính lũy kế đến tháng 9/2014, Bắc
Ninh đã thu hút đƣợc 510 dự án FDI với tổng vốn đầu tƣ đạt 7,24 tỷ USD, đứng thứ

+ Tỉnh đã thành lập đƣợc 9 khu công nghiệp và cụm công nghiệp, hạ tầng
phục vụ thu hút vốn đầu tƣ tƣơng đối tốt.

9/63 tỉnh, thành phố. Bắc Ninh đã đạt đƣợc những kết quả trên, bởi vì:
Thứ nhất, Bắc Ninh thực hiện nhất quán đƣờng lối phát triển kinh tế của tỉnh,

+ Đặt ra nhiều chính sách ƣu đãi đầu tƣ về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ giải

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thu hút đầu tƣ, gắn với việc hoàn chỉnh

phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo lao động, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án đầu

hệ thống cơ chế, chính sách trong nƣớc và của tỉnh, việc thực hiện đầy đủ các cam

tƣ vào khu công nghiệp theo yêu cầu của tỉnh để gắn với vùng nguyên liệu.

kết đã củng cố và làm gia tăng mạnh mẽ lòng tin của các nhà đầu tƣ.

+ Có chính sách đầu tƣ theo chiều sâu, khắc phục tình trạng đầu tƣ dàn trải, kém

Thứ hai, kinh tế của tỉnh luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng cao, góp phần mở

hiệu quả, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.


rộng thị trƣờng của tỉnh và trong nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

31

32

Thứ ba, sự ổn định chính trị - xã hội cùng với sự đảm bảo về an ninh của tỉnh
làm cho các nhà đầu tƣ, nhất là nhà đầu tƣ quốc tế đánh giá là địa bàn đầu tƣ an toàn.
Thứ tư, cùng với hệ thống luật pháp, chính sách của nhà nƣớc. Trong những
năm qua tỉnh Bắc Ninh đã liên tục thực hiện các thủ tục hành chính với chủ trƣơng

Tiểu kết chƣơng 1
Hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI đƣợc tiến hành ở một tỉnh, do đó
chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế - văn hoá - chính trị - xã

đổi mới, ƣu đãi khuyến khích đầu tƣ, thực hiện cơ chế quản lý "Một cửa", coi mọi

hội của một quốc gia nói chung và của một địa phƣơng nói riêng. Những nhân tố này

khó khăn vƣớng mắc của doanh nghiệp là của chính mình và kịp thời tháo gỡ những

có thể tạo nên sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ trong quá trình địa phƣơng thu hút


khó khăn vƣớng mắc đó, đảm bảo môi trƣờng đầu tƣ cởi mở thông thoáng, tạo điều

dự án FDI và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, giúp FDI trở thành một trong

kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tƣ.

những thành phần kinh tế quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa phƣơng. Nhƣng,

Thứ năm, hoạt động xúc tiến đầu tƣ đã đƣợc triển khai tích cực ở nhiều

ngƣợc lại nếu các yếu tố này cản trở quá trình triển khai dự án, hay không tạo nên sức

ngành, nhiều cấp, ở cả trong nƣớc và nƣớc ngoài dƣới nhiều hình thức đa dạng,

hấp dẫn so với các tỉnh khác. Vì vậy, xem xét sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ: sự ổn

nhằm vào các địa bàn trọng điểm, dự án quan trọng đã thu hút mối quan tâm của các

định chính trị, các chính sách phát triển kinh tế và hệ thống luật pháp về FDI, trình độ

tập đoàn, công ty lớn của nƣớc ngoài, góp phần quảng bá hoạt động đầu tƣ nƣớc

phát triển kinh tế và quy mô thị trƣờng, văn hoá - xã hội... tác động đến hoạt động thu

ngoài tại tỉnh.

hút và triển khai dự án FDI là điều hết sức cần thiết.

1.2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Phú Thọ

- Làm tốt công tác quy hoạch, tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng và tạo mọi
điều kiện cho nhà đầu tƣ tiếp cận với các nguồn thông tin, duy trì cơ chế đối thoại
trực tiếp giữa lãnh đạo tỉnh, các ngành và nhà đầu tƣ để kịp thời giải quyết những vƣớng
mắc của nhà đầu tƣ. Coi công việc của nhà đầu tƣ chính là công việc của mình.
- Thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận
đầu tƣ, thời gian giao đất..vv, thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong đầu tƣ.
- Đổi mới phƣơng thức, cách thức tiến hành xúc tiến và kêu gọi đầu tƣ, làm
tốt Marketing địa phƣơng, tích cực giới thiệu các tiềm năng của tỉnh đến các nhà
đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài.
- Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, dịch vụ một cách đồng bộ, đầy đủ (các khu công nghiệp
tập trung) để đáp ứng đƣợc yêu cầu của các nhà đầu tƣ khó tính, có tiềm năng.
- Đƣa ra nhiều chính sách ƣu đãi đầu tƣ về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo lao động và hỗ trợ xây dựng hạ tầng các dự án trong
khu công nghiệp.
- Thay đổi nhận thức các cấp chính quyền và có chính sách thu hút nhân tài
và nguồn lao động có chất lƣợng cao về tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

33

34
Tuy nhiên, Phú Thọ cũng đứng trước những hạn chế, thách thức lớn : Vị trí

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

địa lý nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng; hạn hán, lũ
lụt thƣờng xuyên xảy ra là mối đe doạ hàng năm đối với sản xuất nông nghiệp. Địa

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

hình chia cắt, khó khăn cho việc đi lại, giao lƣu kinh tế, văn hoá, khoa học- kỹ

2.1.1. Vị trí địa lý và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội

thuật, xa cảng biển, chƣa hấp dẫn đầu tƣ so với các tỉnh ở khu vực đồng bằng sông

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Hồng. Tỉ lệ đô thị hoá mới đạt trên 20% (cả nƣớc trên 30%). Lao động nông nghiệp

Phú Thọ là tỉnh miền núi thuộc Vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có tổng diện

vẫn chiếm đại bộ phận (75,8% lao động xã hội), lao động công nghiệp và xây dựng

tích đất tự nhiên 3.532 km , gồm 13 đơn vị hành chính cấp huyện, thành, thị (11

mới chiếm 19,2%. Lao động chƣa có việc làm khoảng 5%, tình trạng thất nghiệp ẩn

huyện; 01 thành phố, thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế - văn hoá của

(thiếu việc làm) trong lao động nông thôn khoảng 40% quỹ thời gian làm việc trong

tỉnh; 01 thị xã, thị xã Phú Thọ). Nằm trong khu vực giao lƣu giữa vùng Đông Bắc,


năm. Thiếu lao động kỹ thuật và các nhà doanh nghiệp giỏi.

2

đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu
vùng Tây - Đông - Bắc); cách Trung tâm Hà Nội 80 km, cách sân bay Quốc tế Nội
Bài 50 km, cửa khẩu Lào Cai, cửa khẩu Thanh Thuỷ hơn 200 km, cách Hải Phòng
170 km và cảng Cái Lân 200 km. Là cầu nối giao lƣu kinh tế- văn hoá- khoa học kỹ
thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc.
Với những đặc điểm về tự nhiên, xã hội Phú Thọ có được những lợi thế trong
quá trình phát triển đó là: Quỹ đất nông lâm nghiệp, nhất là đất trồng nguyên liệu
giấy, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả tƣơng đối khá, có cả đồng bằng, trung
du, miền núi là điều kiện tốt để chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn
với tập đoàn cây ăn quả, thực phẩm chăn nuôi phục vụ thị trƣờng và để xuất khẩu.
Quỹ đất có thể bố trí công nghiệp tƣơng đối nhiều. Một số nguồn tài nguyên,
khoáng sản có chất lƣợng cao nhƣ cao lanh, Fenspat, pyrít, đá, cát, sỏi, nƣớc
khoáng. Khi tuyến đƣờng cao tốc Nội Bài- Lào Cai, đƣờng Hồ Chí Minh hoàn
thành sẽ là đầu mối giao lƣu rất quan trọng giữa vùng Đông Bắc- Đồng bằng sông
Hồng và các tỉnh phía Tây Bắc, gần với địa bàn trọng điểm Bắc Bộ là cơ hội tốt để

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ

hoà nhập và có sự đột phá. Nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, kết hợp với yếu tố vị

(Nguồn: Trung tâm lưu trữ - Sở Tài nguyên & Môi trường Phú Thọ, năm 2013)

trí sẽ trở thành tiềm năng quan trọng thúc đẩy du lịch, dịch vụ phát triển. Nguồn lao
động dồi dào, nhân dân Phú Thọ có truyền thống hiếu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

35

36
Bảng 2.1. So sánh tăng trƣởng kinh tế (GDP) của Phú Thọ với
vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và cả nƣớc
Đơn vị tính: %

8,16

Vùng
TDMNBB
7,0

Giai đoạn 2001- 2005

9,79

9,2

7,5

Giai đoạn 2005 - 2010

10,7


-

8,17

Giai đoạn 2011 - 2014

5,63

5,2

5,8

Phú Thọ
Giai đoạn 1997- 2000

Cả nƣớc
6,7

Nguồn: Viện chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2014
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011- 2014: Phân tích các số liệu
từ năm 2011 đến nay cho thấy, cơ cấu ngành kinh tế của Phú Thọ có xu hƣớng
chuyển dịch từ nông lâm nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; cơ cấu thành phần
kinh tế chuyển dịch từ kinh tế quốc doanh sang kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đơn vị tính: %
Hình 2.2. Vị trí tỉnh Phú Thọ trong hành lang và vành đai kinh tế
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ)


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

Toàn nền kinh tế

Tăng, giảm
(2011-2014)

100,0

100,0

100,0

100,0

1. Công nghiệp - xây dựng

37,5

38,8

38,4


37,7

+ 0,9

- Về tăng trưởng kinh tế:

2. Nông lâm nghiệp, thủy sản

28,0

26,1

26,2

26,0

- 2,1

Tốc độ tăng GDP của Phú Thọ luôn ở mức cao hơn bình quân chung cả nƣớc

3. Dịch vụ

34,5

35,2

35,4

36,3


+ 1,2

2.1.1.2. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ)

và vùng trung du miền núi Bắc Bộ, nhƣng quy mô còn nhỏ, nên số tuyệt đối tăng
thêm không nhiều, GDP bình quân đầu ngƣời năm 2000 chỉ có 2,29 triệu
đồng/ngƣời (176,3 USD), tăng lên 2,98 triệu đồng/ngƣời (214 USD) năm 2005,
5,23 triệu đồng/ngƣời (tƣơng đƣơng 332 USD) năm 2005 và 6,8 triệu đồng/năm

26%
36.7%

Nông lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng

(tƣơng đƣơng 425 USD) năm 2010, năm 2013 là 1.000USD/ngƣời//năm. Nhƣ vậy,
GDP bình quân đầu ngƣời ở Phú Thọ chỉ bằng khoảng 52% GDP bình quân chung

Dịch vụ

37.7%

cả nƣớc.

Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Phú Thọ năm 2014
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

37

38

Qua kết quả trên cho thấy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc điều chỉnh và

Phú Thọ là một trong 14 trung tâm vùng của cả nƣớc, đang giữ vị trí trung tâm

chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, năm 2014 GDP ngành

vùng về một số ngành công nghiệp, chế biến nông lâm nghiệp lớn (chè, giấy, phân

công nghiệp xây dựng chiếm 37,7%, dịch vụ 36,3%, nông lâm nghiệp 26% (cơ cấu

bón, hóa chất…); là trung tâm khoa học kỹ thuật với 16 trung tâm, viện nghiên cứu

tƣơng ứng năm 2011 là 37,5%- 28,0% và 34,5%).

của các Bộ, ngành; là trung tâm văn hóa xã hội, nhân văn với 2 trƣờng Đại học, hơn

2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động

30 trƣờng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, mỗi năm đào tạo trên 20


Bảng 2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động (2011- 2014)

nghìn lao động, đáp ứng yêu cầu nguồn lao động cho doanh nghiệp.

Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2011
2012
- Nông lâm thủy sản
69,0
66,6
- Công nghiệp + xây dựng
16,0
17,0
- Dịch vụ
15,0
16,4
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ)

2013
66,2
17,2
16,6

- Về đầu tư phát triển: Xác định thu hút đầu tƣ phát triển là điều kiện quan
2014
65,4
18,6
16,0


trọng để khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng
trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, do đó giai đoạn 2000 - 2014 Phú Thọ
đã huy động đƣợc 28.764 tỷ đồng, bình quân 2.876 tỷ đồng/năm; trong đó vốn đầu
tƣ từ ngân sách nhà nƣớc chiếm 52,8%, vốn đầu tƣ của dân cƣ, tƣ nhân 28,6% và
FDI chiếm 20,6%. Vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc tập trung đầu tƣ kết cấu hạ

16.0%

Nông lâm nghiệp và thủy sản

tầng để thu hút các dự án khác phát triển sản xuất…

Công nghiệp và xây dựng

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

18.6%
65.4%

Để thƣ̣c hiê ̣n mu ̣c đích nghiên cƣ́u đƣa ra ở mu ̣c 3.1, Luâ ̣n văn trả lời các câu

Dịch vụ

hỏi nghiên cứu sau đây:
- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của

Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu thành phần kinh tế Phú Thọ năm 2014

các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài?


(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ, năm 2014)
- Về chuyển dịch cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo
hƣớng tích cực; lao động nông nghiệp, nông thôn giảm, lao động công nghiệp, dịch
vụ và xuất khẩu lao động tăng dần nên số ngƣời chƣa có việc làm đó giảm đáng kể.
Nhƣng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ và giảm lao động trong nông

- Tình hình thu hút FDI diễn ra vào tỉnh Phú Thọ nhƣ thế nào?
- Những nguyên nhân, tồn tại ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ?

lâm nghiệp vẫn còn rất chậm.

- Các giải pháp thúc đẩ y thu hút FDI vào Phú Tho ̣ trong thời gian tới là gì ?

Bảng 2.4. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động 1997- 2014
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
1997
2000
2010
Tổng nguồn lao động
100.0
100.0
100.0
1. Số ngƣời trong độ tuổi lao động có
93.96
94.02
95.3
khả năng lao động
2. Lao động vào các ngành kinh tế

90.6
85.94
86.3
- Nông lâm nghiệp
80.49
79.85
72.2
- Công nghiệp - xây dựng
10.64
10.72
14.9
- Dịch vụ
8.87
9.43
12.9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ, năm 2014)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Các chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà tỉnh Phú Thọ đã ban
hành nhƣ thế nào?.

2014
100.0

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Tính đến hết Năm 2014, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 140 dự án đầu tƣ nƣớc

95.3


ngoài đang còn hiệu lực. trong đó chỉ có 99 dự án hoạt động. Tác giả tiến hành điều

87.4
68.2
17.2
14.6

tra 50 dự án của 50 doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh với 100 phiếu điều tra các

/>
Tổng giám đốc, giám đốc điều hành dự án của các doanh nghiệp FDI để nghiên cứu
các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của Nhà đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

39

40

2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu

* Phương pháp phân tổ

a. Thu thập tài liệu thứ cấp

Căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành phân chia các đơn vị của

Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trƣớc đƣợc lựa chọn sử dụng


hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ

vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của

thì giống nhau về tính chất, khác tổ thì khác nhau về tính chất. Phƣơng pháp phân tổ

các tài liệu này đã đƣợc chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”.

để chọn ra các đơn vị điều tra (sử dụng trong phiếu điều tra)

Nguồn tài liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chƣơng trình nghiên
cứu đã đƣợc xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên
cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các tài liệu trên internet...vv.
- Tài liệu, số liệu đã đƣợc công bố về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú
Thọ, các số liệu này thu thập từ Cục Thống kê, Sở Tài nguyên Môi trƣờng, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ, Cục Thuế, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các Sở, Ban,
ngành có liên quan thuộc UBND tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp
các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
b. Thu thập tài liệu sơ cấp
Số liệu đƣợc thu thập qua bảng điều tra đối với các cá nhân chủ chốt nhƣ tổng
giám đốc, giám đốc... của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài theo phiếu lập
sẵn gồm những nội dung nghiên cứu đã đƣợc xác định thông qua các tiêu chí về lợi thế
cạnh tranh của địa bàn, thông tin về môi trƣờng đầu tƣ, lý do đầu tƣ vào ngành kinh
doanh hiện tại ...vv. (Theo mẫu phiếu điều tra đính kèm).

* Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu thể hiện quy mô, kết quả và
hiệu quả kinh tế qua các năm.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.

2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh
2.4.1.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh đặc điểm tự nhiên
a. Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính là toàn bộ diện tích các
loại đất thuộc phạm vi quản lý của đơn vị hành chính đó trong đƣờng địa giới hành
chính xác định, đƣợc lấy theo số liệu do cơ quan địa chính có thẩm quyền đo đạc và
công bố. Đối với các đơn vị hành chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị
hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo
trên biển tính đến đƣờng mép nƣớc biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm. Tổng
diện tích đất tự nhiên bao gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại.
Thông thƣờng diện tích đất đƣợc phân theo mục đích sử dụng và đối tƣợng sử dụng.
b. Diện tích đất mục đích sử dụng: Là diện tích của phần đất có cùng mục

2.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính, bao gồm đất nông nghiệp, đất

a. Công cụ xử lý tài liệu
Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu, cần tiến hành phân loại, sắp xếp lại tài liệu
một cách hợp lý theo trình tự thời gian, không gian và đối tƣợng nghiên cứu. Xử lý
tài liệu bằng các phần mềm nhƣ Excel 2007, SPSS 16.0, Eview 6.0.
b. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu
Dùng phƣơng pháp biểu đồ, phƣơng pháp phân tổ thống kê để tổng hợp tài

phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng:

2.4.1.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế-xã hội
a. Nhóm chỉ tiêu về dân số và lao động.
Dân số chỉ tất cả nhƣ̃ng ngƣời số ng trong pha ̣m vi mô ̣t điạ giới nhất đinh
̣
(mô ̣t nƣớc, mô ̣t vùng kinh tế , mô ̣t đơn vi ̣hành chính , v.v...) có đến một thời điểm

hay trong mô ̣t khoảng thời gian nhất đinh.
̣

liệu theo các tiêu thức nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp phân tích

+ Lao động trong độ tuổi: Lao động trong độ tuổi là những ngƣời dân trong

* Phương pháp thống kê mô tả

độ tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi

Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tƣơng đối và số bình quân trong thống

đem sức lao động của mình ra làm việc (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi).

kê để phân tích kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×