Tải bản đầy đủ (.pptx) (43 trang)

TƯ TƯỞNG HCM về vấn đề dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 43 trang )

Nhóm 1

Tư tưởng HCM về
vấn đề dân tộc


I
II
I3II

CƠ SỞ HÌNH THÀNH
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VẬN DỤNG VÀ ĐIỂM SÁNG TẠO


CƠ SỞ HÌNH
THÀNH

CƠ SỞ LÍ LUẬN

CHỦ NGHĨA MÁC
- LÊNIN

BẢN THÂN HCM

CƠ SỞ THỰC
TIỄN

KINH NGHIỆM CỦA
CÁC CUỘC CÁCH
MẠNG TRONG VÀ


NGOÀI NƯỚC

HÀNH ĐỘNG THỰC
TIỄN CỦA HCM


I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH:
CƠ SỞ
LÝ LUẬN

CN MÁC
LÊNIN

BẢN THÂN
HCM


a) Theo chủ nghĩa Mác – Lênin


Quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về vấn đề dân tộc:

Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng
người có tính chất ổn định được hình thành
trong lịch sử, là sản phẩm của quá trình phát
triển lâu dài của lịch sử xã hội.


Khái niệm

dân tộc:
Thứ nhất, khái niệm dân tộc
dùng để chỉ cộng đồng người
có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế
chung, có ngôn ngữ chung
của cộng đồng và trong sinh
hoạt văn hóa có những nét
đặc thù so với những cộng
đồng khác, xuất hiện sau cộng
đồng bộ lạc; có sự kế thừa và
phát triển hơn những nhân tố
tộc người ở cộng đồng bộ lạc
và thể hiện thành ý thức tự
giác của các thành viên trong
cộng đồng đó.

Thứ hai, khái niệm dân tộc
dùng để chỉ một cộng đồng
người ổn định, bền vững hợp
thành nhân dân của một quốc
gia, có lãnh thổ chung, nền
kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung, có truyền thống văn
hóa, truyền thống đấu tranh
chung trong quá trình dựng
nước và giữ nước.


Nghiên cứu vấn đề dân tộc và phong trào dân tộc trong điều kiện của chủ

nghĩa tư bản, V.I. Lênin đã phát hiện ra hai xu hướng khách quan của sự
phát triển các dân tộc như sau:

Xu hướng thứ nhất: Khi mà các tộc người, cộng đồng dân cư
có sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống
của mình, thì các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra thành
lập các dân tộc độc lập.
Xu hướng thứ hai: Sự liên hiệp lại của các dân tộc trong một
quốc gia, các dân tộc của nhiều quốc gia nhằm mở rộng,
tăng cường quan hệ kinh tế, phá bỏ ngăn cách về kinh tế
giữa các dân tộc.


b) Bản thân Hồ Chí Minh:


Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo quan điểm nêu trên c ủa ch ủ nghĩa Mác - Lê Nin vào Cách m ạng gi ải phóng dân t ộc,
Người chỉ rõ 2 điểm:

Các nước đế quốc
Xâm lược cướp bóc thuộc
địa
→ Làm cho mâu thuẫn
giữa CN Đế quốc và thuộc
địa nổi lên gay gắt.
Giải quyết mâu thuẫn này
đòi hỏi phải tập hợp đoàn
kết mọi lực lượng chống
chủ nghĩa đế quốc. Ngày
nay chỉ có giai cấp Công

nhân mới có thể đoàn kết
và lãnh đạo được mọi giai
tầng làm Cách mạng giải
phóng dân tộc.

Các nước thuộc địa

Chủ nghĩa yêu nước, tinh
thần độc lập dân tộc là
một động lực to lớn, đây
là chủ nghĩa dân tộc
chân chính.


Những người cộng sản ở các nước thuộc địa phải
tự nắm lấy ngọn cờ dân tộc và giải quyết vấn đề
dân tộc theo quan điểm của giai cấp CN.

Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp
CN và của CM thế giới. Chỉ có chủ nghĩa cộng sản
mới cứu loài người đem lại cho mọi người, không
phân biệt nguồn gốc, chủng tộc sự tự do, bình
đẳng, bác ái thật sự.


KINH NGHIỆM CỦA CÁC
CUỘC CÁCH MẠNG TRONG
NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
HÀNH ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA
HỒ CHÍ MINH


CƠ SỞ
THỰC
TIỄN


2) Cơ sở thực tiễn:

a) Kinh nghiệm của các cuộc cách mạng trong nước
và nước ngoài

Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận
suông, tư tưởng này còn xuất phát từ thực tiễn lịch
sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở
nước ngòai của Hồ Chí Minh.


Thực tiễn cách mạng Việt Nam

Thực tiễn cách mạng thế giới

- Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ
có những cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng
chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông
cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa
thuận, cả nước góp sức” và “ Khoan thư sức dân
để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ
nước”.
→ Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết
của dân tộc, trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này

đã tác động mạnh mẽ đến HCM và được người ghi
nhận, như những bài học lớn cho sự hình thành tư
tưởng của mình.
- Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà,
trong suốt gần 80 năm trời ròng rã. Nó kết thành một
làn sóng vô cùng to lớn, mạnh mẽ, khó khăn. Cuối cùng
bị thất bại bởi nhiều xu hướng khác nhau.
→ Hồ Chí Minh đã cảm nhận được những hạn chế trong
chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước và
trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch
sử trong giai đọan này

- Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các
châu lục. Cuộc khảo nghiệmthực tiễn rông lớn và công
phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ
đại, song cuộc đấu tranh của họchưa đi đến
thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết
tập hợp lại, chưa có sự liênkết chặt chẽ với giai
cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa
có tổ chức và chưa biết tổ chức…”
- CMT10 Nga 1917 đã đưa HCM đến bước ngoặt quyết
định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc, dân chủ cho nhân dân. Người đã nghiên cứu
để hiểu một cách thấu đáo con đường CMT10 và những
bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này
đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc
biệt là bài học cho sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực
lượng quần chúng công nông đông đảo để giành và giữ
chính quyền cách mạng.



b) Hành động thực tiễn của Hồ Chí Minh:
Lý luận gắn liền với thực tiễn:
Tư tưởng hồ chí minh là kết quả của quá trình kết
hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa mác lênin và thực tiễn cách mạng từng thời kỳ.
Hồ chí minh nêu lên quan điểm rằng, lý luận không
được áp dụng vào thực tiễn là lý luận suông, đồng
thời thực tiễn không có lý luận soi sáng là thực tiến
mù quáng.


Để vận dụng tư tưởng hồ chí minh vào việc xây dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, cần chú ý những vấn đề sau đây:

1

4

Đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm
thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

2

Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng, xóa bỏ phân biệt
đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần, tin cậy lẫn nhau, cùng
hướng tới tương lai.

3


Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo cho các giai cấp, các tầng lớp nhân
dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; thực hiện dân chủ gắn với giữ gìn kỷ cương,…; bồi
dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập, thống nhất tổ quốc,…

Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ
chức đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của
đảng.


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN
ĐỀ DÂN TỘC

Vấn đề về dân
tộc thuộc địa

Độc lập dân
tộc – Vấn đề
cốt lõi

Chủ nghĩa
dân tộc – Một
động lực lớn
của dân tộc.


II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC:

1) Vấn đề dân tộc thuộc địa:
a) Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa


 Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng

dân tộc.


Lựa chọn đường phát triển của dân tộc.


Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải
phóng dân tộc.
Xoá bỏ ách thóng trị của nước ngoài, giành độc lập
dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết.

Lên án, tố các tội ác của chủ nghĩa thực dân, vạch
trần cái gọi là “ khai hoá văn minh” của chúng.

Chỉ rõ mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với bọn
đế quốc thực dân là mâu thuẫn đối kháng, đó là mâu
thuẫn không thể điều hoà được.


Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc

Phương hướng phát triển của dân tộc Việt Nam trong
thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.

Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thược
địa đi lên chủ nghĩa xã hội là vấn đề hết sức mới mẻ.

Đi lên chủ nghĩa xã hội- chủ nghĩa cộng sản là phương

hướng phát triển lâu dài.


Bản án chế độ thực dân Pháp


Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng


b) Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn
đề dân tộc thuộc địa:

Cách tiếp cận từ quyền con người

“ Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ
những quyền không ai có thế xâm
phạm được, trong những quyền ấy
có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc’’

TNĐL Mĩ (1776)


“ Người ta sinh ra tự do và bình
đẳng về quyền lợi; và phải luôn
luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi’’.

Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791 )



“Tất cả các dân tộc trên
thế giới sinh ra đều có
quyền bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng
→ Đây là một tư tưởng vĩ đại, chẳng

quy

n
t

do”.
những mang tính quốc tế, tính thời
đại rộng lớn mà còn mang tính nhân
văn sâu sắc.


×