ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Lớp
: K43 - N01
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Huệ
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa môi trường,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em
trong suốt 4 năm học tập vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Huệ đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Em xin cảm ơn các cán bộ hiện đang làm việc tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng, em xin được gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
và tạo niềm tin cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong
thời gian thực hiện đề tài những lời cảm ơn chân thành nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HIÊN
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại .............................................. 5
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại ......................................... 5
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về
độ độc cần ghi trên nhãn ..................................................................... 6
Bảng 2.4. Phân loại độc tính thuốc BVTV của Tổ chức Y tế thế giới và tổ chức
Nông lương thế giới............................................................................ 7
Bảng 2.5. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập............................................ 9
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số của thị trấn Hùng Sơn năm 2013 .......................... 38
Bảng 4.2. Nơi cung cấp thuốc BVTV ............................................................... 41
Bảng 4.3: Các điểm buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn ..... 41
Bảng 4.4: Các loại thuố c BVTV thông du ̣ng ta ̣i thi ̣trấ n Hùng Sơn
.................. 43
Bảng 4.5: Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân 2014 ........... 46
Bảng 4.6: Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ mùa 2014 ............ 47
Bảng 4.7: Tình hình sử dụng đồ bảo hộ lao động khi dùng thuốc BVTV của
người dân thị trấn Hùng Sơn:........................................................... 48
Bảng 4.8: Cách thức xử lý thuốc và dụng cụ sau khi sử dụng thuốc BVTV của
nông dân ........................................................................................... 50
Bảng 4.9. Cách sử dụng thuốc BVTV của người dân ....................................... 51
Bảng 4.10. Xử lý bao bì sau khi sử dụng ........................................................ 52
Bảng 4.11. Hiểu biết của người dân về sử dụng thuốc BVTV .......................... 54
Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về thuốc BVTV gây ô nhiễm môi trường ..... 55
Bảng 4.13: Mô ̣t số triê ̣u trứng thường gă ̣p của người dân khi tiế p xúc với thuố c
BVTV .............................................................................................. 57
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Một số loài thiên địch ....................................................................... 14
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Đại Từ...................................................... 33
Hình 4.2: Đại lý thuốc BVTV tại thị trấn Hùng Sơn ......................................... 42
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện cách xử lý khi đang phun thuốc thấy có biểu hiện
mệt mỏi ............................................................................................ 49
Hình 4.4 : Hình ảnh phun thuốc của người dân thị trấn Hùng Sơn ................ 49
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện các hình thức xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử
dụng tại thị trấn Hùng Sơn ................................................................ 53
Hình 4.6: Một số hình ảnh xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi phun .................. 53
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
1
BVTV
Bảo vệ thực vật
2
CTNH
Chất thải nguy hại
3
HCBVTV
Hóa chất bảo vệ thực vật
4
KHCN
Khoa học công nghệ
5
UBND
Ủy ban nhân dân
6
WHO
The World Health Organization
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầ u của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1.Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầ u của đề tài..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU................................................................ 4
2.1. Tổ ng quan về thuố c BVTV......................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật............................................................... 4
2.1.2. Phân loại thuố c bảo vê ̣ thực vậ................................................................
t
4
2.1.2.1. Phân loại theo tính độc.......................................................................... 4
2.1.2.2. Phân loại theo đố i tượng phòng chố ng.................................................. 7
2.1.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập( hay tác động của thuố c) đến dịch hại.. 8
2.1.2.4. Dựa vào nguồ n gố c hóa học.................................................................. 9
2.2. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường sinh thái và con ..người
10
2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trư
ờng đấ t...................... 10
2.2.2. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường nước
................... 11
2.2.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường không khí
............ 11
2.2.4. Ảnh hưởng tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật đến nông nghiệp
............. 12
2.2.5. Ảnh hưởng của thuố c bảo vê ̣ thực vật đế n con ngươ..............................
12
̀i
2.2.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới thiên địch
............................... 13
2.2.7. Hậu quả từ viê ̣c lạm dụng thuố c BVTV.................................................. 14
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc BVTV
..................................... 16
2.3.1. Tác động của yếu tố thờitiế t, đấ t đai...................................................... 16
vi
2.3.2. Tác động của yếu tố điều kiện canh tác.................................................. 18
2.4. Con đường xâm nhâ ̣p của thuố c BVTV vào cơ thể con ngươ
, ̀ hê
i ̣ sinh thái
và con đường phân tán của thuốc BVTV trong môi trường
.............................. 19
2.4.1. Thuố c BVTV xâm nhập vào cơ thể con ngườ.........................................
i
19
2.4.2. Thuố c BVTV xâm nhập vào môi trường và hệ sinh thái.......................... 20
2.4.3. Con đường phân tán của thuố c BVTV trong môi trường
......................... 21
2.5. Các nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
........................................... 22
2.6. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
........... 24
2.6.1.Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới............................. 24
2.6.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Viê ̣t Nam ............................. 26
2.6.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ......................................................................... 28
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ.́ U
31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 31
3.2. Điạ điể m và thời gian nghiên cứu.............................................................. 31
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu................................................................................. 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp điề u tra số liê ̣u thứ cấ p..................................................... 31
3.4.2. Phương pháp điề u tra số liê ̣u sơ cấ .......................................................
p
32
3.4.3. Phương pháp xử ly,́ phân tích số liêụ ...................................................... 32
3.4.4. Phương pháp so sánh ............................................................................. 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́UVÀ THẢO LUẬN............................. 33
4.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Hùng Sơn, huyê ̣n Đa ̣i Tư,̀
tỉnh Thái Nguyên.............................................................................................. 33
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................... 33
4.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................... 33
4.1.1.2. Đi ̣a hình............................................................................................... 34
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn................................................................................. 34
4.1.1.4. Tài nguyên đất..................................................................................... 35
4.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế– xã hội.................................................... 35
vii
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế .................................................................. 35
4.1.2.2. Dân số và lao động .............................................................................. 37
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sử dụng thuốc
BVTV trong sản xuất nông nghiệp của thị trấn Hùng Sơn ................................ 39
4.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệpThị
ở
trấ n Hùng Sơn.................................................................................................. 40
4.2.1. Hệ thống cung ứng thuốc BVTV ............................................................. 40
4.2.2. Tình hình sử dụng thuố c bảo vê ̣ thực vật trong sản xuấ t nông nghiê ̣pthị
ở
trấ n Hùng Sơn.................................................................................................. 42
4.2.3. Những tồn tại trong quá trình sử dụng thuố c BVTV của nông dân
.......... 48
4.3. Nhận thức của người dân về thuốc BVTV và tác động của thuốc BVTV đến
môi trường ,sức khỏe con người ....................................................................... 54
4.3.1. Nhận thức của người dân về thuốc BVTV ............................................... 54
4.3.2. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường ............................................. 55
4.3.3. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe của con người.......................... 56
4.4. Mô ̣t số giải pháp nâng cao hiê ̣u quả sử du ̣ng và ha ̣n chế mă ̣t trái của thuố c
bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Hùng Sơn
................... 57
4.4.1. Giải pháp về thông tin tuyên truyền........................................................ 57
4.4.2. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra ............................................................. 57
4.4.3. Giải pháp kinh tế .................................................................................... 58
4.4.4. Giải pháp về đào tạo, huấ n luyê ̣n ........................................................... 58
4.4.5. Giải pháp kỹ thuật và công nghệ............................................................. 58
4.4.6. Biê ̣n pháp sử dụng an toàn và hiệu quả .................................................. 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI........................................................
60
̣
5.1. Kế t luâ ̣n..................................................................................................... 60
5.2. Kiế n nghi...................................................................................................
61
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 62
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là nước sản xuấ t nông nghiê ̣p , với điề u kiê ̣n khí hâ ̣u nhiê ̣t
đới nóng và ẩm thuâ ̣n lơ ̣i cho sự phát triể n của cây trồ ng nông nghiê ̣p , nhưng
cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh , phát triển của sâu bệnh , cỏ dại gây hại
mùa màng.
Do vậy việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu
hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lương thực quốc gia vẫn là
một biện pháp quan trọng và chủ yếu. Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ nhiều năm trước đây.Tuy nhiên thời
kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa
phức tạp nên số lượng và chủng loại thuốc BVTV chưa nhiều. Do thiếu thông
tin và do chủng loại thuốc BVTV còn nghèo nàn nên người nông dân đã sử
dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính cao, tồn lưu lâu trong môi trường.
Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích, thay đổi cơ
cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số
lượng và chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng tăng lên.
Phương pháp phổ biến của người dân khi cây trồng xuất hiện sâu bệnh
là sử dụng thuốc BVTV.Thuố c BVTV đươ ̣c coi là thuố c cứu sinh của người
nông dân mỗi khi có dich
̣ bê ̣nh xảy ra và đươ ̣c người dân sử du ̣ng tự phát với
số lươ ̣ng lớn . Điề u này không những không mang la ̣i hiê ̣u quả trong viê ̣c
phòng chống sâu bệnh, mà ngược lại sẽ đem đến những hậu quả rất khó lường
đố i với cây trồ ng , cũng như đối với sức khỏe của ngườ i sử du ̣ng , và có thể
dẫn đế n nhờn thuố c gây bùng phát dich
̣ bê ̣nh trên diê ̣n rô ̣ng với mức đ ộ nguy
hại lớn hơn hoặc gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như : phá vỡ cân bằng hệ
sinh thái đồ ng ruô ̣ng , gây ô nhiễm nguồ n nước , ô nhiễm môi trường số ng và
2
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng và cả cho người sản xuất là v ấn
đề báo động hiện nay.
Hùng Sơn là thị trấn có diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất lớn
khoảng 975,66 ha chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên ( 1463,49 ha). Dân số
sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản suất là hoạt động
sử dụng thuốc BVTV nhiều nhất.
Xuấ t phát từ th ực tế đó, đươ ̣c sự đồ ng ý của ban chủ nhiê ̣m khoa Môi
trường, trường Đa ̣i Ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên , dưới sự hướng dẫn trực tiế p
của cô giáo : Ths. Nguyễn Thi ̣Huê ,̣ em tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Đánh
giá tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
trên điạ bàn thi ̣trấ n Hùng Sơn, huyê ̣n Đaị Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầ u của đề tài
1.2.1.Mục đích của đề tài
Đánh giá hiê ̣n tra ̣ng sử du ̣ng thuố c BVTV và tác đô ̣ng của nó đến sản
xuấ t nông nghiê ̣p và môi trường thi ̣trấ n Hùng Sơn
.
Đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc
BVTV phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n thực tế ta ̣i thi ̣trấ n Hùng Sơn
.
1.2.2. Yêu cầ u của đề tài
Số liê ̣u thu thâ ̣p phải khách quan, trung thực và chính xác.
Đánh giá khái quát đươ ̣c tiǹ h hiǹ h sử dụng thuốc BVTV tại địa phương.
Đề xuấ t những giải pháp , kiế n nghi ̣phải có tính khả thi , thực tế , phù
hơ ̣p với điề u kiê ̣n thực tế của điạ phương
.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Là điều kiện để củng cố kiế n thức đã ho ̣c trên lý thuyế,t học hỏi thu thập
đươ ̣c những kinh nghiê ̣m và bài ho ̣c quý báu từ thực tiễn sản xuấ
.t
Khái quát được tình hình sử dụng thuốc BVTV ở thị trấn Hùng Sơn để
đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp góp phần vào việc quản lý phù hợp
3
góp phần vào việc quản lý môi trường ở thị trấn Hùng Sơn nói riêng và huyện
Đa ̣i Từ nói chung.
Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao đươ ̣c phương pháp làm
viê ̣c có khoa ho ̣c có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp, bố trí thời gian hơ ̣p lý
trong công viê ̣c.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đươ ̣c tình hình sử du ̣ng thuố c BVTV trong sản xuấ t nông
nghiê ̣p ta ̣i thi ̣trấ n Hùng Sơn.
Đưa ra đươ ̣c các tác động của việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất
nông nghiê ̣p đố i với môi trường và sức khỏe của con ngươ
.̀i
Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý và việc xử lý việc sử
dụng thuốc BVTV nặng một cách phùhơ ̣p.
Nâng cao nhâ ̣n thức , tuyên truyề n và giáo du ̣c về bảo vê ̣ môi trường
cho nhân dân đia.̣
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Tổ ng quan về thuố c BVTV
2.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc hay tổng
hợp, được dùng dể bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những
sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu
hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác (TT 03/2013 –
TT/BNNPTNT)[2].
Thuốc BVTV là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh
vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm
soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng;
bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc. ( Luật
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, 2013) [8].
Việc phân loại hóa chất BVTV khá đa dạng, với nhiều cách phân loại
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu:
2.1.2. Phân loa ̣i thuố c bảo vê ̣ thực vật
Tùy theo mục đíchnghiên cứu có nhiề u cách để phân loa ̣i thuố c BVTV
:
2.1.2.1. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị
đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 ( Lethal Dose 50 ) và tính bằng mg/kg
cơ thể. Các loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau:
5
Bảng 2.1: Phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng
Dạng rắn
Qua miệng
Qua da
Qua miệng
Qua da
Rất độc
≤ 20
≤ 40
≤5
≤ 10
Độc
20 - 200
40 - 400
5 - 50
10 - 100
Độc trung bình
200 - 2000
400 - 4000
50 - 500
100 - 1000
Ít độc
>2000
>4000
>500
>1000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007 )[10]
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại
Nhóm độc
Nguy hiểm
Báo động
Cảnh báo
Cảnh báo
(I)
(II)
(III)
( IV)
< 50
50 - 500
500 – 5.000
>5.000
< 200
200 – 2.000
2.000 - 20.000
>20.000
<2
0,2 - 2
2 - 20
>20
Gây hại niêm
Đục màng,
Phản ứng niêm
mạc, đục màng,
sừng mắt và
Gây ngứa niêm
mạc mắt
sừng mắt kéo dài
gây ngứa niêm
mạc
>7 ngày
mạc 7 ngày
Mẩn ngứa da
Mẩn ngứa 72
Mẩn ngứa nhẹ
Phản ứng
kéo dài
giờ
72 giờ
nhẹ 72 giờ
LD50 qua
miệng(mg/kg)
LD50 qua
da(mg/kg)
LD50 qua hô
hấp (mg/l)
Phản ứng da
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs,2007)[10]
Không gây
ngứa niêm
mạc
6
Trong đó:
LD50: Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạh.
Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt.
Liều 5 – 50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê.
Liều 50 – 500mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp.
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tƣợng
về độ độc cần ghi trên nhãn
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Nhóm
Chữ
Hình tƣợng
Vạch
độc
đen
(đen)
màu
Qua miệng
Thể
Thể
Thể
lỏng
rắn
lỏng
≤ 50
≤ 200
≤ 100
≤400
>50 –
>200 –
>100 –
>400 –
500
2.000
1.000
4.000
500 –
>2.000
2.000
– 3.000
>1.000
>4.000
>2.000
>3.000
>1.000
>4.000
Thể rắn
Nhóm
Rất
độc I
độc
Nhóm
Độc
độc II
cao
Đầu lâu xương
chéo trong hình
Chữ thập chéo
trong hình thoi
Vàng
vuông trắng
Nguy
không liền nét
hiểm
trong hình thoi
độc III
Đỏ
thoi vuông trắng
Đường chéo
Nhóm
Qua da
vuông trắng
Xanh
nước
biển
Cẩn
Không biểu
Xanh
thận
tượng
lá cây
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs,2007)[10]
7
Bảng 2.4. Phân loại độc tính thuốc BVTV của Tổ chức Y tế thế giới và tổ
chức Nông lƣơng thế giới
LD50(chuột) (mg/kg thể trọng)
Loại độc
Đƣờng miệng
Đƣờng da
Chất rắn
Chất lỏng
Chất rắn
Chất lỏng
Ia: Cực độc
≥5
≥ 20
≥ 10
≥ 40
Ib: Rất độc
5 – 50
20 – 200
10 - 100
40 – 400
II: Độc vừa
50 – 500
200 – 2.000
100 – 1.000
400 – 4.000
III: Độc nhẹ
≥ 500
≥ 2.000
≥ 1.000
≥ 4.000
IV Loại sản phẩm không gây độc khi sử dụng bình thường
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs,2007)[10]
2.1.2.2. Phân loại theo đố i tượng phòng chố ng
Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2006) [4] có rất nhiều cách phân loại khác
nhau và được phân ra như sau:
*Thuốc trừ sâu (insecticide):
Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di
chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để
diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm
sản, gia súc và con người.
Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
*Thuốc trừ bệnh (Fungicide):
Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hóa học ( vô cơ hoặc
hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại
cho cây trồng và nông sản bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý
đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật
gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm các thuốc trừ nấm ( Fungicides) và
trừ vi khuẩn (Bactericides).
8
*Thuốc trừ chuột (Rodenticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ hoặc
có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác
nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm
nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi.
*Thuốc trừ nhện (Acricide):
Những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực
vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các thuốc trừ nhện hiện nay đều có tác
dụng tiếp xúc.
*Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
*Thuốc trừ cỏ (Herbicide):
Các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng cây
trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, các công trình kiến trúc,
sân bay, đường sắt… Và gồm cả các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây
là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc cho nhóm
này đặc biệt thận trọng.
2.1.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập( hay tác động của thuố c) đến dịch hại
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu.
9
Bảng 2.5. Phân loại hóa chất theo đƣờng xâm nhập
STT
Loại chất độc
Con đƣờng xâm nhập
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá
1
Chất độc tiếp xúc
hủy bộ máy thần kinh của dịch hại như Bassa,
Mipxin…
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng
2
Chất độc vị độc
xâm nhập qua đường tiêu hóa của dịch hại như:
666, Dupterex…
Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc
3
Chất độc xông hơi
bầu không khí bao xung quanh cơ thể dịch hại qua
bộ máy hô hấp.
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua lá, thân,
4
Chất độc nội hấp
rễ, cành…rồi được vận chuyển tích lũy trong hệ
thống dẫn nhựa của cây, tồn tại trong đó một thời
gian và gây chết cơ thể sinh vật.
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào
5
Chất độc thấm sâu
thực vật chủ yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng
tiêu diệt dịch hại sống ẩn nấp trong tổ chức tế bào
thực vật như: Wofatox…
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs,2007)[10]
2.1.2.4. Dựa vào nguồ n gố c hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm triết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có
nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng
tiêu diệt dịch hại.
10
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt dịch hại ( Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [10].
Ngoài ra còn rất nhiều cách phân loại khác nhau.
2.2. Ảnh hƣởng của thuố c bảo vê ̣thƣ̣c vâ ̣t đế n môi trƣờng sinh thái và
con ngƣời
2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trư
ờng đấ t
Sự tồn tại và vận chuyển HCBVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố
cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều tiết thủy lợi,
loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hóa chất bảo vệ thực vật có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các
loại rễ của rau như củ cà rốt và cỏ. HCBVTV được hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật
ăn cỏ như trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dư lượng HCBVTV trong cỏ vào thịt và sữa.
Nhiều thuốc BVTV có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT và các chất clo
hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết trong
môi trường, mà những hợp chất mới thường có độc tính hơn hẳn, xâm nhập vào
cây trồng và tích lũy ở quả, hạt, củ, sau đó di chuyển theo thực phẩm đi vào gây
hại cho người, động vật như ung thư, quái thai, đột biến gen…
Khi thuốc BVTV (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào môi trường
đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống như tác hại
của phân bón hóa học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc
bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt
tính sinh học trong đất giảm. Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài
côn trùng, ve bét, giun đất…) có khả năng phân giải xác, tàn dư động thực vật
làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ
màu mỡ của đất. Các thuốc BVTV khi rơi xuống sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của VSV đất làm cho đất bị chai cứng, cây không hút được dinh dưỡng, do đó
dẫn đến hiện tượng cây còi cọc, đất bị thoái hóa…
11
2.2.2. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường nước
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường nước theo rất nhiều cách:
- Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nước thông qua môi trường đất.
- Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nước.
- Nước chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV.
- Do nước thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc BVTV.
Theo ước tính hàng năm chúng ta có khoảng 213 tấn thuốc BVTV theo
bụi và nước mưa đổ xuống Đại Tây Dương (Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [7].
Thuốc BVTV vào nước gây ô nhiễm môi trường nước gồm cả nước mặt
và nước ngầm, suy thoái chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các hoạt động sống của các sinh vật thủy sinh.
2.2.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường không khí
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí gây mùi khó chịu
khiến cho không khí bị ô nhiễm.Các tác nhân bên ngoài như gió sẽ thúc đẩy quá
trình khuếch tán của thuốc làm ô nhiễm không khí cả một vùng rộng lớn. Ô
nhiễm không khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức khỏe con người và
các động vật khác thông qua con đường hô hấp.
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí theo nhiều nguồn
khác nhau:
- Khi phun, vãi thuốc sẽ xâm nhập vào không khí theo từng đợt dưới dạng
bụi, hơi. Tốc độ xâm nhập vào không khí tùy loại hóa chất, tùy theo cách sử
dụng và tùy theo điều kiện thời tiết.
- Do ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết như gió, bão, mưa…bào mòn
và tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào không khí.
- Do tai nạn hoặc do sự thiếu thận trọng gây rò rỉ hóa chất trong quá trình
sản xuất, vận chuyển thuốc BVTV (Nguyễn Thị Dư Loan,2004) [7].
12
2.2.4. Ảnh hưởng tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật đến nông nghiệp
Thuốc BVTV được xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận của
cây, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây như sau:
- Thuốc làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng.
- Rút ngắn thời gian sinh trưởng ra hoa sớm, quả chín sớm.
- Tăng sức chống chịu với điều kiện bất lợi như: chống rét, chống hạn,
chống đổ, chống chịu bệnh…
Bên cạnh đó dùng thuốc BVTV cũng có ảnh hưởng xấu đến cây trồng khi
sử dụng thuốc không đúng:
- Làm giảm tỷ lệ nảy mầm, rễ không phát triển, cây còi cọc, màu lá biến
đổi, cây chết non.
- Lá bị cháy, bị thủng, lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị rụng
nhiều, quả nhỏ, chín muộn…
- Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi.
2.2.5. Ảnh hưởng của thuố c bảo vê ̣ thực vật đế n con người
Nhìn chung các loại thuốc BVTV đều độc với người và động vật máu
nóng. Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường khác nhau
như: Tiếp xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc trực tiếp hay qua nông sản, môi
trường bị ô nhiễm… Mật độ gây độc cho cơ thể người và động vật máu nóng thể
hiện ở 2 cấp độ khác nhau:
- Độ độc cấp tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lượng lớn, phá hủy mạnh các chức năng sống, được thể hiện bằng các triệu
chứng rõ ràng, gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
- Độ độc mãn tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lượng nhỏ, nhiều lần, trong thời gian dài, được tích lũy lại trong cơ thể sinh vật
(tích lũy hóa học hay chức năng), những triệu chứng thể hiện chậm, lâu dài gây
tổn thương cho các cơ quan của cơ thể, làm cho sinh vật bị ốm, yếu (ảnh hưởng
13
đến sức khỏe của sinh vật, gây đột biến, ung thư, quái thai, thậm chí ảnh hưởng
đến sự phát triển của thế hệ sau) và có thể dẫn đến tử vong (Nguyễn Trần Oánh
và cs, 2007) [10].
Các biểu hiện nhiễm độc sau ngày làm việc khá phổ biến: đau đầu, chóng
mặt, mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn…
Trên thực tế có rất nhiều vụ đáng tiếc xảy ra liên quan đến HCBVTV:
Hơn 350 người đã bị ngộ độc ở Nhật Bản sau khi ăn đồ đông lạnh có
chứa một lượng lớn thuốc trừ sâu .
Tháng 12/2012, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN và PTNT) kiểm tra 50 mẫu
rau ăn sống thì phát hiện 29 mẫu rau (chiếm 58%) có dư lượng thuốc BVTV.
Các loại rau ăn lá như rau muống, rau cải ngọt, rau ngót cùng đỗ quả…là những
loại có dư lượng thuốc BVTV cao nhất. Cũng trong tháng 12, Viện chính sách
và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) đã công bố con số
thống kê một đợt khảo sát gần nhất là 51,24% mẫu rau phát hiện mức dư lượng
thuốc BVTV và kim loại nặng; 47% mẫu rau có dư lượng NO3 vượt ngưỡng.
Ngay cả trong tháng hành động vì chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm năm
2012 thì vẫn xảy ra 3 vụ ngộ độc tập thể ở các tỉnh Bình Định, Bình Dương và
Lâm Đồng.
Ngày 31/3/2014, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra vụ ngộ độc tại bếp ăn
tập thể của ông Cao Quyết Thắng, khu vực cửa khẩu phụ Bản Vược thuộc thôn 1,
xã Bản Vược làm 22 người phải nhập viện ( Nguyễn Hữu Huân, 2005) [6].
2.2.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới thiên địch
Thiên địch là danh từ để chỉ các loài kẻ thù tự nhiên của dịch hại, bao
gồm các động vật, loài ký sinh, động vật bắt mồi ăn thịt (côn trùng, nhện,
chim…) các VSV gây bệnh cho sâu, các VSV đối kháng với các VSV gây bệnh.
VD: Trên ruộng lúa của Việt Nam có 38 loài sâu gây hại đã phát hiện có
khoảng 300 loài thiên địch. Trong đó có 167 loài là côn trùng ăn thịt, khoảng
14
100 loài là côn trùng ký sinh, 29 loài là nhện bắt mồi ăn thịt…Các loại thuốc trừ
sâu đều độc hại với các loài thiên địch là côn trùng và nhện, trong đó thuốc thuộc
nhóm độc I và Pyrethroid độc mạnh nhất.
Cụ thể: Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của viện BVTV cho thấy: Khi
phun thuốc Azodrin, Monitor, Methylparathion sau 3 – 5 ngày mật độ bọ rùa và
nhện giảm xuống 50 – 90% và rất chậm phục hồi.
Hình 2.1: Một số loài thiên địch
2.2.7. Hậu quả từ viê ̣c lam
̣ dụng thuố c BVTV
Rau là thực phẩm được sử dụng nhiều thuốc BVTV nhất. Thứ trưởng Bộ
NN và PTNT Bùi Bá Bổng cho rằng chỉ với thực tế 3% rau xanh có hàm lượng
thuốc bảo vệ thực vật vượt tiêu chuẩn cho phép, tương ứng với hơn 2 triệu người
hàng ngày phải ăn rau không đảm bảo tiêu chuẩn là mầm mống gây nên nhiều
căn bệnh nguy hiểm như ung thư, ngộ độc thần kinh, rối loạn chức năng
15
thận…Nếu ăn phải rau bị nhiễm kim loại nặng như kẽm, sẽ dẫn đến tích tụ kẽm
trong gan có thể gây ngộ độc hệ thần kinh, ung thư đột biến và một loạt các
chứng bệnh nguy hiểm khác (Hạnh Vân, 2009)[13].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1990, mỗi năm có
khoảng 25 – 39 triệu lao động trong ngành nông nghiệp bị nhiễm độc, trong đó 3
triệu ca nhiễm độc nghiêm trọng làm 220.000 ca tử vong liên quan đến
HCBVTV. Ở các nước đang phát triển chiếm 99% số trường hợp, cho dù những
nước này chỉ tiêu thụ 20% lượng HCBVTV.
Chỉ trong năm 2009, trên cả nước đã có 5.000 người bị nhiễm độc thuốc
BVTV, trong đó 138 người tử vong, đó là chưa kể số người bị mắc bệnh ung thư,
bệnh lao phổi, bệnh về đường hô hấp…(Đoàn Nguyên, 2011)[9].
Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm Việt Nam có thêm 200.000 –
250.000 ca bệnh nhân mới bị ung thư, tương đương với mỗi năm có 1 huyện mới
ung thư và một nửa huyện người chết do bệnh ung thư cũ (từ 100.000 – 125.000
người). Con số này do kết quả tổng hợp từ nhiều nguyên nhân trong đó một phần
trong số đó là lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật (Ngô Huyền, 2008). Từ năm
1980 – 1985 chỉ riêng 16 tỉnh phía Bắc đã có 2.211 người bị nhiễm độc nặng do
HVBVTV, 811 người chết. Năm 1997 tại 10 tỉnh, thành phố cả nước với lượng
HCBVTV sử dụng mới chỉ là 4.200 tấn nhưng đã có 6.103 người bị nhiễm độc,
240 người chết do nhiễm độc cấp và mãn tính. Nghiên cứu của Vụ Y tế dự
phòng ( chương trình VTN/OCH/01096.97), tại 4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Khánh
Hòa, Tiền Giang, Cần Thơ trong 4 năm (1994 – 1997) đã có 4.899 người bị
nhiễm độc HCBVTV, 286 người chết (5,8%).
Trong năm 2012 đã xảy ra 112 vụ ngộ độc thực phẩm với hơn 3.000 người
mắc phải, trong đó nhiều trường hợp tử vong, riêng 6 tháng đầu năm 2013 cả
nước đã xảy ra 67 vụ ngộ độc thực phẩm với 1.856 người mắc, 1.649 người
nhập viện và 18 trường hợp tử vong.
16
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng thuốc BVTV
2.3.1. Tác động của yếu tố thời tiết, đấ t đai
Tính thấm của màng nguyên sinh chất chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều
kiện ngoại cảnh như độ pH của môi trường, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ…Do tính
thấm thay đổi, nói cách khác lượng thuốc BVTV xâm nhập vào tế bào sinh vật
nhiều ít khác nhau, nên độ độc của thuốc thể hiện không giống nhau.
Đại đa số các thuốc BVTV, trong phạm vi nhiệt độ nhất định (từ 10400C), độ độc của thuốc với sinh vật sẽ tăng khi nhiệt độ tăng. Nguyên nhân của
hiện tượng này là: trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, khi nhiệt độ tăng, hoạt động
sống của sinh vật (như hô hấp dinh dưỡng…) tăng lên, kéo theo sự trao đổi chất
của sinh vật tăng lên, tạo điều kiện cho thuốc xâm nhập vào cơ thể mạnh hơn,
nguy cơ ngộ độc lớn hơn. Hiệu lực của các thuốc xông hơi để khử trùng tăng lên
rõ rệt khi nhiệt độ tăng.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng mạnh đến độ bền và tuổi thọ của sản
phẩm.Nhiệt độ cao làm tăng độ phân hủy của thuốc, làm tăng sự lắng đọng của
các giọt hay hạt chất độc trong thuốc dạng lỏng, gây phân lớp ở các thuốc dạng
sữa, dạng huyền phù đậm đặc.
Độ ẩm không khí và độ ẩm đất cũng tác động đến quá trình sinh lý của
sinh vật cũng như độ độc của chất độc. Độ ẩm của không khí và đất đã làm cho
chất độc bị thủy phân và hòa tan rồi mới tác động dến dịch hại. Độ ẩm cũng tạo
điều kiện cho thuốc xâm nhập vào cây dễ dàng hơn.
Có trường hợp độ ẩm không khí tăng, lại làm giảm tính độc của thuốc.
Độ độc của Pyrethrin với Dendrolimus spp giảm đi khi độ ẩm không khí tăng lên.
Khi độ ẩm tăng, khả năng sự khuếch tán của thuốc xông hơi bị giảm, dẫn đến
giảm hiệu lực của thuốc xông hơi.
Nhưng ngược lại, độ ẩm cũng ảnh hưởng rất mạnh đến lý tính của thuốc,
đặc biệt các thuốc ở thể rắn.Dưới tác dụng của độ ẩm, thuốc dễ bị đóng vón, khó
phân tán và khó hòa tan.