Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Thực trạng vấn đề học tập trẻ em nghèo ở Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.2 KB, 69 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THANH PHƯƠNG
LỚP: Đ6.CT2
NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ HỌC TẬP CỦA TRẺ EM NGHÈO
Ở HUYỆN QUỐC OAI- HÀ TÂY

Hà Nội, tháng 6 năm 2014


BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN THANH PHƯƠNG
LỚP: Đ6.CT2
NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ HỌC TẬP CỦA TRẺ EM NGHÈO
Ở HUYỆN QUỐC OAI- HÀ TÂY
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Trung Hải

Hà Nội, tháng 6 năm 2014



Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các kết
quả, thong tin nêu trong khóa luận là trung thực và xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị nghiên cứu.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thanh Phương

Nguyễn Thanh Phương

3


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Table of Contents

BẢNG – BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Độ tuổi của trẻ……………………………………
Bảng 2.2. Giới tính…………………………………………..
Bảng 2.3. Thống kê phương tiện đi học của trẻ em trong các gia đình nghèo tại
Quốc Oai, Hà Tây………………….
Bảng 2.4. Bảng xếp loại học lực……………………………
Bảng 2.5. Số lượng thành viên trong gia đình……………
Bảng 2.6. Các khoản chi phí học tập phải đóng…………
Bảng 2.7. Mong muốn của gia đình khi trẻ đến trường…..
Bảng 2.8. Mức độ đáp ứng mong muốn của các bận phụ huynh khi trẻ đến
trường……………………………………..
Bảng 2.9: Sự thay đổi của trẻ khi đến trường………………

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ học vấn của các bậc phụ huynh trong các gia đình
nghèo…………………………………….
Biểu đồ 2.2. Hoàn cảnh gia đình……………………………..
Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các khoản chi phí cho học tập đối với thu
nhập của gia đình………………….

Nguyễn Thanh Phương

Trang
31
32
32
33
36
40
46
48
50
34
38
43

4


Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 2.4. Các hình thức hỗ trợ cho gia đình……………
Biểu đồ 2.5. Sự hỗ trợ từ bên ngoài mà trẻ nhận được…..


Nguyễn Thanh Phương

44
51

5


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu ngày hôm nay em đã nhận được sự
giúp đỡ từ rất nhiều người. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng
viên hướng dẫn TS. Nguyễn Trung Hải đã giúp em hoàn thành khóa luận
này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Đàm Thúy Hằng – Quản lí
Hold International Children’s Services cùng với các chị trong tổ chức đã
nhiệt tình, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình điều tra khóa
luận. Em xin cảm ơn cán bộ và chính quyền địa phương huyện Quốc Oai;
cán bộ thương binh xã hội, hội phụ nữ,… của các xã: Liệp Tuyết, Cây
Chay, Đông Yên, Thạch Thán đã nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện tốt quá
trình điều tra để thu thập được những thông tin cần thiết cho khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công tác xã hội –
trường Đại học Lao động Xã hội đã cung cấp cho em những kiến thức, kĩ
năng cần thiết cho công tác xã hội trong suốt quá trình học tập ở trường.
Dù đã có nhiều cố gắng thu thập và tìm hiểu nghiên cứu nhưng do
nguồn lực và thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn
nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành và sự chỉ bảo của các thầy
cô để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Thanh Phương

6


Khóa luận tốt nghiệp

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I.
Lý do chọn đề tài:
Trẻ em hôm nay – thế giới ngày mai. Trẻ em là tương lai của nhân
loại, của thế giới, của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng, liên quan chặt chẽ tới
những thế hệ kế thừa và tiếp nối. Vì vậy nâng cao trách nhiệm chăm sóc và
giáo dục thiếu niên và nhi đồng không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân
mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Trong
những năm qua, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các em đều có quyền
được đi học và đến trường, được sống trong tình yêu thương của cha mẹ. Ở
mỗi quốc gia, trẻ em nhận được sự quan tâm khác nhau, được luật pháp bảo
vệ, sống trong môi trường nhận được sự quan tâm chăm sóc và giáo dục từ
phía gia đình, nhà trường và của cộng đồng. Nhiều thập kỷ qua, việc chăm sóc trẻ em ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới đã đượcquan tâm ở những mức độ khác nhau, song do các yếu tố chủ
quan và khách quan như thiên tai, mất mùa, chiến tranh, hoặc do trình độ dân trí thấp… tại nhiều nơi trên
thế giới trẻ em vẫn còn phải gánh chịu những nỗi đau, những thiệt thòi, trẻ em vẫn bị đói rét và vẫn bị giết
hại trong những cuộc chiến, thậm chí vẫn bị bắt buộc cầm súng ra trận, hoặc phải tự lao động nuôi thân
quá sớm, hoặc bị mua bán, xâm hại… Vì vậy mà chúng ta hãy giúp trẻ em cảm nhận được tình yêu thương của
gia đình, hãy giúp trẻ em sống khỏe mạnh trong môi trường an toàn và thân thiện, hãy giúp mọi trẻ em được phát
triển một cách đầy đủ và toàn diện trong mọi hoàn cảnh. Bởi vìtrẻ em là tương lai, là mầm non của đất nước.

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, trẻ em được hỗ trợ để phát triển một cách toàn diện về thể chất lẫn tinh
thần; các em được sống trong môi trường an toàn, được ăn uống và học hành đầy đủ với sự chăm sóc của gia đình. Từ
khi còn nhỏ, các em đã có điều kiện trong trong sự chăm sóc chiều chuộng của bố mẹ, được hưởng đầy đủ các điều
kiện về vật chất để đảm bảo cho sự phát triển của các em. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, gia đình không có đủ điều kiện để đảm bảo cho sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của trẻ.
Đặc biệt là những trẻ đang trong độ tuổi được đi học, khi các em chập chững bước vào đời thì nhà trường là nơi để
các em được phát triển mộc cách tốt nhất về cả thể chất lẫn kiến thức.
Trẻ em thường phải chịu ảnh hưởng những nguy cơ cao hơn, khác biệt hơn do nghèo so với người trưởng
thành. Bên cạnh đó, trẻ em là những người phần lớn phụ thuộc vào môi trường sống trực tiếp của mình trong việc đáp
ứng những nhu cầu cơ bản là dựa vào sự phân bổ nguồn lực để chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, gia đình và cộng
đồng. Nếu trẻ em lớn lên trong tình trạng nghèo, các em sẽ bị ảnh hưởng về thể chất như suy dinh dưỡng, còi xương,
… hoặc ảnh hưởng về tinh thần như việc điều kiện kinh tế gia đình khó khăn khiến các em không được phát triển đầy
đủ về mặt tâm lí cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến việc được đi học của các em. Nhiều khả năng các em sẽ phải tiếp
tục chịu cảnh nghèo khi trường thành vì nghèo đói là một vòng tròn luẩn quẩn trẻ em rơi vào từ khi mới ra đời và
không thoát ra được. Có nhiều thước đo về nghèo đối với trẻ em như: nghèo về giáo dục, chăm sóc y tế, nơi ở, điều
kiện vui chơi giải trí, vệ sinh và nước sạch,… Ở Việt Nam hiện nay trẻ em nghèo đang ngày càng được Nhà nước tạo
điều kiện để được đi học như bằng việc ban hành các chính sách ưu đãi giáo dục cho trẻ em nghèo và các chính sách
trợ giúp cho các gia đình nghèo. Việc giúp các em phát triển một cách đầy đủ và toàn diện, được thực hiện đầy đủ
tham gia các quyền cơ bản của trẻ là nhiệm vụ của gia đình, nhà nước và cộng đồng.

Nguyễn Thanh Phương

7


Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay thực trạng trẻ em từ 3 - 10 tuổi có hoàn cảnh gia đình khó khăn cũng đang nhận được sự quan tâm
của Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức trong và ngoài nước. Là một sinh viên khoa công tác xã hội của trường Đại

Thực trạng về vấn đề học

tập của trẻ em nghèo ở huyện Quốc Oai, Hà Tây ”. Em chọn đề tài
học Lao động – Xã hội, em mong muốn được tìm hiểu rõ hơn về “

này với mong muốn có thể áp dụng các kĩ năng đã được học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường và các phương
pháp nghiên cứu đã được học để tìm hiểu rõ hơn về điều kiện sống, sinh hoạt; sự tham gia xã hội và sự an toàn của trẻ
em nghèo tại cộng đồng.

II.

Mục đích nghiên cứu:

Thực trạng về vấn đề học tập của trẻ em
nghèo ở huyện Quốc Oai, Hà Tây.
Nghiên cứu về

Đưa ra một số kiến nghị để giúp cải thiện kết quả học tập của trẻ em nghèo.

III.

Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng về vấn đề học tập của trẻ em trong các gia đình nghèo tại
huyện Quốc Oai, Hà Tây.
IV.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: một số xã như Liệp Tuyết, Đông Yên, Cây
Chay, Thạch Thán tại Quốc Oai, Hà Tây.
Phạm vi thời gian: số liệu điều tra năm 2013 – 2014.
Nội dung: Phạm vi tìm hiểu thực trạng về vấn đề học tập của trẻ từ 3
– 10 tuổi. Do đi theo điều tra và lấy số liệu theo tổ chức Hold International
Children’s Services.

V.
Khách thể nghiên cứu:
Trẻ em nghèo từ 3 -10 tuổi trong các gia đình nghèo tuổi tại Quốc
Oai, Hà Tây.
Phụ huynh trong các gia đình của trẻ em nghèo.
Cán bộ địa phương: cán bộ huyện, cán bộ TBXH của xã, cán bộ hội
phụ nữ.
VI.
Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu là một quá trình khá lâu và trí nhớ con người thì hạn chế.
Do đó, chúng ta cần có phương pháp để lưu trữ và tìm lại những khi cần
thiết.
Được thực hiện ngay sau khi xây dựng đề cương chi tiết cho đề tài
nghiên cứu và được duy trì trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu nhằm
bổ sung và làm rõ các thông tin thu thập được.

Nguyễn Thanh Phương

8


Khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu các tài liệu về luật pháp và các chính sách phát triển kinh
tế nhằm xóa đói giảm nghèo dành cho hộ nghèo nói chung và ưu đãi giáo
dục dành cho trẻ em nghèo nói riêng.
2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên
tắc: tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người
được hỏi thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối

tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt
đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
Cuộc điều tra bằng hỏi dành cho bố mẹ của trẻ từ 3 - 6 tuổi với 30
phiếu điều tra.
3. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh
nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn
ngữ của người ấy.
Phỏng vấn sâu cán bộ TBXH địa phương, cán bộ của tổ chức NGO
và một số cá nhân khác tại cộng đồng để tìm hiểu về thực trạng tiếp cận
giáo dục và học tập của trẻ em nghèo tại các gia đình nghèo tại cộng đồng.
Phỏng vấn sâu dành cho trẻ từ 6 – 10 tuổi nhằm đánh giá và bổ sung
trong việc phân tích sâu thực trạng về tiếp cận giáo dục và học tập của trẻ
em nghèo trong các gia đình nghèo.
4. Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội
học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các
thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Quan sát để định hướng lựa chọn vấn đề nghiên cứu. Phương pháp
này được sử dụng để làm sáng tỏ và bổ sung thêm nguồn thông tin thu thập
được từ các phương pháp điều tra khác.
Quan sát cử chỉ, biểu hiện của người trả lời để xác định xem những
thông tin mà họ đưa ra liệu có xác thực hay không bằng cách xem cử chỉ và
lời nói của họ khi trả lời phỏng vấn có khớp nhau không.
Nguyễn Thanh Phương

9



Khóa luận tốt nghiệp
5. Phương pháp xử lý số liệu:
Xử lí số liệu là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập,
tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên
cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
Sau khi thu thập thông tin bằng phiếu hỏi người điều tra sẽ tiến hành
tổng kết phiếu hỏi và xử lý các số liệu để phục vụ bài viết.
Sử dụng phương pháp phân tích định tính để khái quát tài liệu làm rõ
hơn thực trạng thực trạng tiếp cận giáo dục và học tập của trẻ em nghèo tại
các gia đình nghèo tại cộng đồng.

B. KẾT CẤU KHÓA LUẬN:

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẺ EM NGHÈO VÀ
CÁC GIA ĐÌNH NGHÈO
1.1.

Các khái niệm:
Nguyễn Thanh Phương

10


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội:
Từ điển bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi: “Công tác
xã hội là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của
con người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho
người dân trong xã hội”
Philippines – một nước nằm trong khu vực Châu Á tuy có những

khác biệt về văn hóa so với các nước phương Tây nhưng các chuyên gia
công tác xã hội của Philippines cũng có những quan điểm tương đồng nhìn
nhận về công tác xã hội: “Công tác xã hội là một nghề bao gồm các hoạt
động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các mối quan hệ
xã hội và sự điều chỉnh hòa hợp giữa các cá nhân và môi trường xã hội để
có xã hội tốt đẹp”
Hiệp hội các nhân viên xã hội chuyên nghiệp của Mỹ cho rằng:
“Công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá
nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường năng lực và
chức năng xã hội để tạo ra những điều kiện xã hội cần thiết, giúp họ đạt
được mục tiêu. Công tác xã hội thực hành (Social Work Practice) bao gồm
ứng dụng các giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật của công tác xã hội nhằm giúp
con người (cá nhân gia đình và nhóm, cộng đồng) tiếp cận và được sử dụng
những dịch vụ trợ giúp, tham vấn và trị liệu tâm lý. Nhân viên xã hội cung
cấp dịch vụ xã hội, các dịch vụ sức khỏe và tham gia vào các tiến trình trợ
giúp pháp lí khi cần thiết”.
Hội đồng Đào tạo công tác xã hội Mỹ định nghĩa: “Công tác xã hội
là một nghề nhằm tăng cường cá chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm
người bằng những hoạt động tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để
thiết lập sự tương tác giữa con người và môi trường có hiệu quả”
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu
cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội
về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh
xã hội.

Nguyễn Thanh Phương

11



Khóa luận tốt nghiệp
CTXH còn là một nghệ thuật, một khoa học, một nghề nhằm giúp
người dân giải quyết vấn đề từ cấp độ cá nhân, nhóm, cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội:
Nhân viên xã hội là những người được đào tạo một cách chuyên
nghiệp về công tác xã hội để sử dụng những kiến thức và kỹ năng của mình
để:
Giúp cho xã hội thấy rõ trách nhiệm của mình đối với sự phát triển
chung của xã hội.
Giúp thân chủ:
Cung cấp các dịch vụ xã hội
Tăng cường khả năng giải quyết và đối phó với các vấn đề của mình
Tiếp cận các nguồn lực
Thiết lập những mối quan hệ thuân lợi giữa họ và môi trường của họ.
1.1.3. Khái niệm trẻ em:
Theo điều 1 của Công ước quyền trẻ em: “ Trẻ em được xác định là
người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp quốc tế công nhận thành niên sớm
hơn”.
Các văn bản pháp luật của Việt Nam quy định: Những người dưới 16
tuổi gọi là trẻ em (Luật Bảo vệ và Chăm sóc giáo dục Trẻ em 2004), Người
chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên (Bộ luật Dân sự 2005).
1.1.4. Khái niệm gia đình:
Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và
quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và ràng
buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được
nhà nước thừa nhận và bảo vệ.
Từ khái niệm này, chúng ta tìm hiểu đặc trưng cơ bản của gia đình để
xem xét các mối quan hệ của gia đình ở góc độ là một nhóm xã hội, nhóm

tâm lý - tình cảm đặc thù, với các mối quan hệ bên trong, với sự tác động
Nguyễn Thanh Phương

12


Khóa luận tốt nghiệp
qua lại trong nội bộ của các thành viên để thỏa mãn những nhu cầu của mỗi
người, đặc biệt là mối quan hệ giữa vợ và chồng.
1.1.5. Khái niệm trẻ em nghèo:
Trẻ em nghèo là những trẻ em dưới 16 tuổi, thiếu thốn cả về vật chất
và tinh thần, có mức sống dưới mức trung bình so với các trẻ em cùng đồng
lức tuổi.
1.1.6. Khái niệm về đói nghèo:
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần nhữngnhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống trung bìnhcủa cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống.
Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều
kiện để đảm bảo cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại và
quyền tham gia vào các quyết định cộng đồng.
1.1.7. Khái niệm giáo dục:
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.

1.2.

Luật pháp và chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em


nghèo:
1.2.1. Trích Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004:
1.2.1.1. Các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em:
Điều 11. Quyền được khai sinh và có quốc tịch
Nguyễn Thanh Phương

13


Khóa luận tốt nghiệp
Điều 12. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
Điều 13. Quyền sống chung với cha mẹ
Điều 14. Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và
danh dự
Điều 15. Quyền được chăm sóc sức khoẻ
Điều 16. Quyền được học tập
Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục,
thể thao, du lịch
Điều 18. Quyền được phát triển năng khiếu
Điều 19. Quyền có tài sản
Điều 20. Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt
động xã hội
Điều 21. Bổn phận của trẻ em
Điều 22. Những việc trẻ em không được làm
1.2.1.2.

Trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
Điều 23. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Điều 24. Trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng

Điều 25. Trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em sống chung với cha mẹ
Điều 26. Trách nhiệm bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự
Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ sức khỏe
Điều 28. Trách nhiệm bảo đảm quyền được học tập

1.2.2. Chính sách nhằm bảo vệ trẻ em:
Qua phân tích những quy định qua các luật như: Luật bả vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Giáo dục, Bộ luật
Lao động,… cho thấy hệ thống luật pháp khá cụ thể, toàn diện, song pháp
luật Nhà nước vẫn còn thiếu những quy định, chế tài cần thiết và đủ mạnh
để xét xử các vi phạm pháp luật có lien quan tới việc bảo vệ, chăm sóc và
Nguyễn Thanh Phương

14


Khóa luận tốt nghiệp
giáo dục trẻ em, các hành vi xâm phạm trẻ em (cần thiết phải có những chế
tài với khung xử phạt nặng hơn nữa),…
1.2.3. Chính sách hỗ trợ nuôi dưỡng:
Trong những năm gần đây cùng với những thành tựu trong lĩnh vực
kinh tế, Nhà nước cũng đặc biệt quan tâm tới những vấn đề xã hội. Các
chính sách, cơ chế cứu trợ xã hội được ban hành đã tác động tích cực tới
công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như Nghị định
136/2013/NĐ-CP của chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có chính sách về hỗ trợ nuôi dưỡng,
chăm sóc cho trẻ em tại cộng đồng. Vấn đề ở đây là cần đẩy mạnh việc
thực hiện các chính sách đã ban hành thông qua các cải cách cơ chế tài
chính và các biện pháp hành chính, như vậy sẽ mở rộng diện được hưởng
trợ cấp tới số trẻ em đủ tiêu chuẩn hưởng nhưng chưa được hưởng.

1.2.4. Chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo:
Nhiều các quy định trong luật đã được cụ thể hóa bằng nhiều văn bản
hướng dẫn chi tiết thể hiện sự hỗ trợ của Nhà nước về giáo dục đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Chính sách này thể hiện ở 3 nội dung
cơ bản là miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường; trợ
cấp xã hội và học bổng khuyến khích cho trẻ em nghèo. Hỗ trợ vở viết,
sách giáo khoa cho học sinh là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.Mặc
dù đã có nhiều chính sách biện pháp hỗ trợ về giáo dục đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng qua các cuộc điều tra cho thấy trình độ
văn hóa của nhóm trẻ này nhìn chung còn thấp so với mức trung bình của
trẻ em bình thường. Để thu hút các em nhỏ này đi học, cần có một chương
trình giáo dục thay thế, độc lập với hệ thống giáo dục chính quy.
1.2.5. Chính sách chăm sóc sức khỏe:
Đối với những hộ nghèo thi được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí và họ chỉ phải chịu 5% chi phí khám chữa bệnh. Trên thực tế, số
người nghèo sử dụng thẻ khám chữa bệnh miễn phí còn ít, họ thường tự
chăm sóc sức khỏe hoặc tìm đến những trạm y tế ngay tại cộng đồng. Để
chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, nhiều bệnh viện tổ chức các đợt khám
lưu động đến xã, phường, khám chữa bệnh miễn phí cho nhân dân nói
chung và các đối tượng yếu thế thuộc diện ưu tiên nói riêng. Nhưng những
Nguyễn Thanh Phương

15


Khóa luận tốt nghiệp
đợt khám chữa bênh như vậy chưa được nhiều và thường xuyên nên số
người nghèo được hưởng thụ vẫn còn rất hạn chế.
Để các em gia đình nghèo khó được hưởng những quyền lợi như
những trẻ em bình thường khác , Nhà nước đã có những chính sách để cho

các em được chăm sóc bảo vệ như: Các em được tổ chức học văn hoá tại
các cơ sở tập trung. Học tại các cơ sở này các em được miễn phí và các
khoản đóng góp xây dựng trường lớp,… Ngoài ra, hội Phụ nữ Việt Nam
phối hợp với ngành giáo dục, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
tiến hành phong trào vận động các gia đình có con bỏ học ở lại trường. Các
cố gắng của hội bao gồm việc tổ chức các lớp học tình thương, các lớp
ghép,…
Ngoài ra trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách đẩy mạnh việc phát triển xã hội song song với phát triển
kinh tế, chăm lo xây dựng đời sống, cơ sở hạ tầng đầu tư cho các vùng khó
khăn. Cụ thể với chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, chương trình
cho vay vốn tạo việc làm, chương trình phát triển giáo dục, y tế, văn hoá cơ
sở,… là những chính sách rất cơ bản nhằm bảo đảm sự ổn định và phát
triển cuộc sống của mỗi người dân và toàn thể cộng đồng trong đó có trẻ
em con gia đình nghèo, tạo điều kiện cho các em được chăm sóc và bảo vệ
tốt hơn.

1.2.6. Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình:
Nghèo đói và sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư là
yếu tố xô đẩy trẻ em ra đưỡng phố kiếm sống. Vì vậy tạo điều kiện để trẻ
em các gia đình nghèo vượt qua cảnh đói nghèo là yếu tố cơ bản để mang
lại những thay đổi lâu dài. Mặc dù Nhà nước đã có những chính sách tín
dụng ưu đãi, chính sách khuyến nông – lâm – ngư và chuyển giao kĩ thuật
đối với những hộ nghoèo nhưng trên thực tế tín dụng cho người nghèo chỉ
tập trung ưu tiên một bộ phận, nhiều hộ nghèo có trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn chưa được tiếp cận với nguồn vốn này. Để khắc phục tình
Nguyễn Thanh Phương

16



Khóa luận tốt nghiệp
trạng trên, giúp đỡ những gia đình nghèo có trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
cần có chính sách hỗ trợ vốn riêng cho đối tượng này.
Đa số những trẻ em sống trong các gia đình nghèo có trình độ học
vấn thấp hơn. Hơn nữa, nguyên nhân chính của vấn đề trẻ em lang thang,
trẻ em bị lạm dụng sức lao động,… là vấn đề thiếu việc làm, đói nghèo, sự
chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng trong cả
nước. Bên cạnh việc hỗ trợ trực tiếp cho trẻ em, thì chúng ta cần chú trọng
tới việc làm vững mạnh cộng đồng, giúp các gia đình có việc làm tăng thu
nhập gắn với trách nhiệm chăm sóc con cái tốt hơn. Đây chính là giải pháp
cơ bản nhất, có tính bền vững nhất trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em nghèo.
Gia đình các em khó khăn thực sự về kinh tế được các dự án, các quỹ
cho vay vốn với lãi suất ưu đãi; đồng thời phổ biến, trao đổi kinh nghiệm
làm ăn, giúp cho các gia đình tổ chức phát triển chăn nuooim làm dịch vụ,
nâng cao mức sống, bảo đảm cho các em được chăm sóc tốt hơn, góp phần
giảm bớt tình trạng trẻ em bỏ học, lang thang.
Các tổ chức xã hội còn tiến hành các cuộc vận động : phụ nữ giúp
nhau làm kinh tế gia đình; nuôi dạy con tốt, góp phần hạn chế trẻ em bỏ
học.
1.2.7. Phát triển mô hình:
Đi cùng với hệ thống chính sách nhiều mô hình phải bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các hình thức trợ giúp đã
được thực hiện, nhân rộng đạt được những kết quả đánh khích lệ. Ngoài
việc đóng góp kết quả chung, việc thực hiện chính sách còn có giá trị là
những bài học kinh nghiệp bổ ích về thực hiện xã hội hóa công tác chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và là thước đo hiệu quả.
Hệ thống chính sách, giải pháp hỗ trợ về giáo dục, đào tạo; khám
chữa bệnh,… đã tạo cơ hội cho trẻ em nghèo được tiếp cận với các dịch vụ

xã hội cơ bản, được đến trường, hòa nhập cộng đồng; phấn đấu, vươn lên
Nguyễn Thanh Phương

17


Khóa luận tốt nghiệp
trong học tập để trở thành người có ích cho xã hội. Nhiều chương trình, dự
án được triển khai thực hiện như: chương trình hành động quốc gia vì trẻ
em Việt Nam, chương trình bảo trợ trẻ em bị thiệt thòi, chương trình xóa
đói giảm nghèo,… góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Nguồn ngân sách đầu tư cho phúc lợi y tế, giáo dục, xóa đói giảm
nghèo,…luôn tăng. Trong đó có một phần không nhỏ chi cho những trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn, nguồn ngân sách đảm bảo xã hội bố trí ở địa
phương, các khoản chi cho dịch vụ xã hội cơ bản khác thuộc lưới an sinh
xã hội được cân đối tăng nhiều lần trong suốt những năm qua. Cán bộ thực
hiện chính sách cũng được tăng cường về số lượng đào tạo nâng cao trình
độ. Sự quan tâm của Đảng còn được thể hiện ở sự lãnh đạo và chỉ đạo của
các cấp từ Trung ương đến địa phương; thấy được nhiệm vụ bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em nghèo có hoàn cảnh khó khăn là một trong những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và là nhiệm vụ thường xuyên của địa
phương.
1.2.8. Các hoạt động của trường, lớp tại địa phương dành cho trẻ em nghèo:
Hoạt động giáo dục của nhà trường: Nhà trường đặt trên nền tảng tôn
trọng cá nhân với tinh thần tự nguyện, tự giác và hoàn toàn miễn phí. Hình
thành nhân cách cho các em trên nền tảng giáo dục: trí dục, đức dục và thể
dục.
Ngoài đội ngữ giáo viên có trình độ, tốt nghiệp sư phạm, nhà trường
còn cần có đội công tác xã hội được đào tạo chính quy về ngành xã hội để

giúp đỡ các em có khó khăn về đời sống, vật chất, tinh thần, những vấn đề
liên quan đến bản thân và gia đình các em.
Thông qua các chương trình giảng dạy, các em thực hiện tốt nội quy
môn học, từng bước nhận trách nhiệm học tập và tự giáo dục mình. Nhận
Nguyễn Thanh Phương

18


Khóa luận tốt nghiệp
được sự thương yêu của thầy cô giáo, bạn bè; từng bước các em hình thành
nhân cách mới, con người mới.
Các hoạt động tại lớp học như: phong trào tự quản, phong trào thi hái
hoa dân chủ, hoa điểm 10, giữ gìn trường lớp sạch đẹp, phong trào vở sạch
chữ đẹp, nề nếp, trật tự kỉ luật,… Từng bước đua các em vào khuôn khổ,
thi đua hào hứng và hòa nhập vào thế giới hồn nhiên, vui tươi của tuổi thơ.
Mặc dù nhà trường còn rất nhiều khó khăn song vẫn cố gắng tạo điều
kiện cho các em đọc sách, nghe nhạc,…Ngoài những báo như báo nhi
đồng, báo thiếu niên tiền phong,… sách báo cũ được các nơi tặng nhà
trường có một phòng đọc sách để các em giải trí. Những bài văn, bài báo
hay được giới thiệu đến các em.
Hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Đội thiếu
niên tiền phong của trường đã tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí bổ
ích, đem lại niềm vui cho các em.
Với chiếc khăn quàng trên vai, các em luôn ý thức được mình phải
làm việc tốt, việc nghĩa, giúp ích cho mọi người, chăm học, chăm làm. Các
em đã tự nhác nhau để sửa sai để cùng tiến bộ trong học tập và rèn luyện
phẩm chất của người “đội viên”. Hoạt động Đội với tính chất chơi mà học,
đã dạy cho xã em cách làm người tốt, sống có trách nhiệm với bản thân và
xã hội.

Hoạt động thể dục thể thao: Với tâm niệm “một trí óc minh mẫn, trên
một cơ thể cường tráng”, việc rèn luyện cơ thể được nhà trường chú tâm
thực hiện. Tất cả học sinh đều được tham gia lớp học thể dục chính khóa,
một số em có tố chất được học các lớp chuyên, năng khiếu.
Hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em: học sinh nghèo đến trường được
hưởng đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em nghèo, các em
Nguyễn Thanh Phương

19


Khóa luận tốt nghiệp
được miễn, giảm học phí theo đúng quy định của pháp luật. Hàng năm các
em được tham gia khám sức khỏe vào mỗi đầu kì học. Nhà trường có
phòng y tế là nơi để các em nghỉ ngơi khi bị ốm hay gặp vấn đề về sức
khỏe và có nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe của các em tận tình.
1.3. Các chính sách trợ giúp cho gia đình nghèo:
1.3.1. Chính sách hỗ trợ giáo dục:
Nghị định số 49/2010/CĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 20102011 đến năm 2014-2015
QUY ĐỊNH VỀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 3. Đối tượng không phải đóng học phí
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao
gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các
khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
Điều 4. Đối tượng được miễn học phí
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã
biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.

Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không
nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp
hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn
hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo
theo quy định của Nhà nước.
Điều 5. Đối tượng được giảm học phí
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

Nguyễn Thanh Phương

20


Khóa luận tốt nghiệp
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân,
viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp
được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có
thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không
nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo
theo quy định của Nhà nước, không thuộc các xã quy định tại khoản 1 Điều

này.
Các chương trình, chính sách của Chính phủ về hỗ trợ chi phí học tập
cho trẻ em nghèo đã và đang được chính quyền địa phương tại các địa bàn
được điều tra thực hiện rất tốt. Trẻ em nghèo được hỗ trợ chi phí học tập
với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng
khác... thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9
tháng/năm học.
Mức học phí tại các cơ sở công lập cũng được thu theo đúng
Nghị định này và cả các mức hỗ trợ học phí, miễn giảm học phí cũng được
thực hiện một cách nghiêm túc và đầy đủ.

1.4. Đánh giá tổng quan chính sách và pháp luận hiện hành:
1.4.1. Kết quả thực hiện chính sách:
Hệ thống chính sách, giải pháp hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ kinh tế gia
đình, chăm sóc y tế,… đã tạo cơ hội cho trẻ em sống trong các gia đình
nghèo được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, được tham gia vào hệ
thống giáo dục quốc dân như bao trẻ em khác, hòa nhập cộng đồng, biết
vươn lên trong cuộc sống để trở thành người có ích cho xã hội.
Trong những năm qua công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
cho trẻ em nghèo đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, đã tạo được
khung pháp luật, tạo được phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân dân
Nguyễn Thanh Phương

21


Khóa luận tốt nghiệp
và thực hiện tốt và đầy đủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cũng như sự
đóng góp của các cá nhân, tổ chức, quần chúng nhân dân.
Trẻ em nghèo được tới trường nhận được được sự quan tâm từ phía

thầy cô, bạn bè. Các chính sách ưu đãi giáo dục như miễn giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập cho trẻ em nghèo đều được thực hiện rất tốt.
Các thủ tục pháp lý chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực
hiện theo đúng quy trình, nghiêm túc, làm đúng theo quy định pháp luật để
đảm bảo đúng đối tượng được hưởng nhằm đảm bảo lợi ích cho trẻ khi
tham gia vào hệ thống giáo dục quốc dân.
Xây dựng được khung pháp luật và tạo được phong trào sâu rộng
trong quần chúng nhân dân trong việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các gia đình
nghèo.
Phần lớn trẻ em được chăm sóc dưới nhiều hình thức khác nhau: trợ
cấp xã hội, khám chữa bệnh miễn phí, hỗ trợ giáo dục,… giúp trẻ bớt khó
khăn, tin yêu vào cuộc sống và vươn lên vượt khó.

1.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Các chính sách còn một số hạn chế về số lượng đối tượng được
hưởng thụ và mức trợ cấp còn thấp, có sự chênh lệch khá lớn trong các
mức.
Việc tổ chức kiển tra, giám sát, xử lý các vi phạm vẫn chưa được tiến
hành một cách thường xuyên, nghiêm túc.
Các thủ tục để xác nhận gia đình nghèo, hộ cận nghèo còn rườm rà,
gây khó khăn cho người dân trong việc đăng kí hộ nghèo.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày nay
theo con đường đổi mới cùng với những tiến bộ khác về mặt kinh tế - xã
hội, việc nghiên cứu để điều chỉnh, sửa đổi các chính sách ưu đãi giáo dục
cho trẻ em nghèo nhằm đáp ứng tình hình thực tiễn và nhu cầu ngày càng
cao về sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Sự phối hợp chỉ đạo thực hiện giữa các cơ quan chưa thật chặt chẽ,
nhịp nhàng. Số trẻ nhận được sự trợ cấp trực tiếp của chính sách còn thấp.
Nguyễn Thanh Phương


22


Khóa luận tốt nghiệp
Việc tổ chức nguồn lực theo nguyên tắc xã hội hóa còn nhiều hạn
chế, nhiều địa phương, cơ sở vẫn dựa vào Ngân sách Nhà nước.
1.5. Giải pháp phát triển chính sách:
1.5.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em nghèo:
Đối tượng tuyên truyền bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước,các cấp
ủy Đảng, chính quyền, gia đình, cộng đồng, nhà trường và chính abrn thân
trẻ em. Tuyển truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để
truyền tải những thông tin về chính sách, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ, đặc điểm tâm lý, nhu cầu học hành của trẻ. Tuyên truyền phát động
tuần lễ dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; những mô hình, hoạt động
giúp trẻ em nghèo được tham gia, hòa nhập cùng cộng đồng có hiệu quả.

1.5.2. Tác động vào gia đình, cộng đồng:
Hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình: Phần lớn trẻ em nghèo sống ở
nông thôn và trong các gia đình nghèo. Thông qua các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội như xóa đói giảm nghèo, chương trình việc làm,
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chương trình phát triển nông
nghiệp nông thôn, phát triển mạng lưới dịch vụ cả “đầu vào và đầu ra” để
có những biện pháp trợ giúp cụ thể, thiết thực đối với gia đình các em như:
hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ các phương tiện phát triển sản xuất, ưu tiên
cho vay vốn, miễn giảm thuế nông nghiệp.
Phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội như: giao thông, trường học, trạm
y tế, trung tâm văn hóa, thư viện,… một mặt thúc đẩy phát triển sản xuất
hang hóa, mở rộng giao lưu kinh tế, mặt khác nâng cao trình độ dân trí, văn

hóa xã hội cho cộng đồng dân cư nghèo có đông trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn.
1.5.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ trực tiếp:
Nguyễn Thanh Phương

23


Khóa luận tốt nghiệp
Chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc về vật chất: Chính sách mới cần
phải nâng cao mức trợ cấp cứu trợ xã hội cho trẻ em nghèo để đảm bảo
được nhu cầu tối thiểu của trẻ em. Chính sách mới cũng cần tạo cơ chế để
các đí phương tự quyết định các mức trợ cấp khác ngoài nhu cầu về ăn, ở
của trẻ em như: học tập, sức khỏe,…
Chính sách hỗ trợ về y tế: Cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc áp dụng hình
thức khám chữa bệnh miễn phí thực thanh thực chi, thông qua các hình
thức cấp giấy khám chữa bệnh miễn phí.
Chính sách hỗ trợ về giáo dục: Miễn giảm học phí và các khoản
đóng góp cho trẻ em nghèo. Hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa cho những trẻ
em nghèo trong những gia đình có hoàn cảnh khó khăn không đủ kinh phí
để cho các em tới trường. Cấp học bổng khuyến khích đối với những trẻ em
nghèo có kết quả học tập khá, giỏi. Có chính sách khuyến khích các tổ chức
xã hội, cá nhân giúp đỡ trẻ em nghèo trong học tập. Đặc biệt là biểu dương,
khen thưởng, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mở
them các lớp dạy thêm miễn phí cho trẻ em nghèo để giúp các em vươn lên
trong học tập.
Chính sách hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí: Đẩy
mạnh các phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, làng văn
hóa,… Đưa vào một trong những điều kiện để xét giấy chứng nhận danh
hiệu làng văn hóa là việc đảm bảo các hoạt động văn hóa, vui chơi cho trẻ

em nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa họat động vui chơi giải trí cho trẻ em
nghèo tại gia đình và cộng đồng. Giáo dục và tuyên truyền nâng cao nhận
thức đối với các bậc ông, bà, cha, mẹ gia đình về về quyền được vui chơi
giải trí của trẻ em như: xem phim, nghe đài, đọc báo, sách, nghe kể truyện,
… ngay tại gia đình.

Nguyễn Thanh Phương

24


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ HỌC TẬP CỦA
TRẺ EM TRONG CÁC GIA ĐÌNH NGHÈO Ở HUYỆN QUỐC
OAI, HÀ TÂY.
2.1. Khái quát chung về địa bàn điều tra:
2.1.1. Khái quát chung về huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây:
Quốc Oai là một huyện nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và
đồng bằng, có hai tuyến giao thông trọng yếu chạy qua là đường Láng-Hòa
Lạc và đường Hồ Chí Minh nên có nhiều lợi thế phát triển đô thị và công
nghiệp.
Vị trí địa lý:
Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành
phố khoảng 20km. Phía Đông giáp huyện Đan Phượng, huyện Hoài Đức;
phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Chương Mỹ và phía
Bắc giáp huyện Thạch Thất và huyện Phúc Thọ.
Diện tích: 147,01km2
Dân số: khoảng 156.800 người (năm 2009)
Đơn vị hành chính:

Quốc Oai hiện có 21 đơn vị hành chính trực thuộc gồm một thị trấn Quốc
Oai và 20 xã Phú Mãn, Phú Cát, Hòa Thạch, Tuyết Nghĩa, Đồng Yên, Liên
Tuyết, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Cấn Hữu, Nghĩa Hương, Thạch Thán, Đồng
Quang, Sài Sơn, Yên Sơn, Phượng Cách, Tân Hòa, Tân Phú, Đại Thành,
Cộng Hòa, Đông Xuân.
Trụ sở Ủy ban Nhân dân huyện: Thị trấn Quốc Oai.
Nguyễn Thanh Phương

25


×