Giá dầu thô ảnh hưởng đến giá cổ phiếu dầu khí như thế nào?
/>(Theo Gregory Gethard)
Trước hết, chúng ta hãy tìm hiểu dầu đến từ đâu? Dầu được tạo ra như thế
nào?
Khơng ai biết chính xác cá bao nhiêu dầu đã được tạo ra. Nhưng có hai giả thuyết
để giải thích nguồn gốc của dầu.
Lý thuyết đầu tiên cho thấy dầu là một loại nhiên liệu hóa thạch, có nghĩa là nó
bao gồm từ xác động thực vật chết từ hàng trăm triệu năm trước. Sau khi phân
hủy trong thời gian dài, các hợp chất hóa học của các di tích bị phá vỡ và hình
thành lên dung dịch mà chúng ta gọi là dầu.
Một số nhà khoa học tin vào giả thuyết khác. Theo các nhà khoa học Nga thế kỷ 20
đề xuất lý thuyết nói rằng: dầu đến từ lớp gần lớp lõi trái đất, nơi có dịng chảy
giống như dung nham, chảy vào vũng nước bên dưới lớp vỏ trái đất.
Dầu có thể tìm thấy ở những đâu?
Dầu có thể tìm thấy trên tất cả các châu lục của trái đất. Một số nơi như Úc, thì lại
có rất ít.Những nước có chứa nhiều dầu có thể được xem là những cầu thủ chủ
chốt trên sân bóng quốc tế. Hơn tất cả, những nước đó nắm trong tay những
nguồn lực quan trọng nhất trên thế giới.
Dầu truyền thống được đo theo đơn vị thùng. 1 thùng =42 gallon. Các chun gia
nói rằng có khoảng 1.3 nghìn tỷ thùng dầu. Và Trung Đông là trung tâm của nguồn
cung cấp dầu của thế giới. Khu vực này được ví là mỏ vàng lỏng của thế giới. Các
chuyên gia ước tính khu vực này nắm giữ hơn 700 tỷ thùng dầu, hoặc khoảng 56%
các nguồn tài nguyên của thế giới.
Quốc gia có nhiều dầu nhất Trung Đơng, và cũng là nhiều nhất thế giới là Saudi
Arabia. Đây là vương quốc của Đạo Hồi và có đến 250 tỷ thùng. Các quốc gia Trung
Đơng khác có khoảng một nửa số dầu của Saudi Arabia, bao gồm Iraq, Iran,
Kuwait, và các tiểu vương quốc Arap thống nhất. Chính bởi thế, Trung Đông là một
phần không thể thiếu của nền kinh tế thế giới.
Bạn có thể bị sốc khi biết rằng nước có trữ lượng dầu lớn thứ hai trên thế giới
chính là Canada. Trong đó, gần 200 tỷ thùng dầu nằm trong biên giới của họ. Tuy
nhiên, phần lớn đang nằm trong “hố cát” của Albeta, một địa hình làm cho dầu rất
khó khăn để khai thác hơn các nước khác. Tuy nhiên, bằng việc đổi mới công nghệ
thì khả năng trong tương lai con người sẽ có thể chiết xuất được loại dầu nằm
trong loại địa hình này dễ dàng hơn.
Các quốc gia khác có trữ lượng dầu lớn như: Libya, Venezuela, Nigeria, Mexico,
Indonesia, EU, Brazil, Trung Qu ốc.
Lọc dầu
Trước khi dầu có thể sử dụng, nó đã được chia nhỏ trong một quá trình được gọi
là “lọc”. Sau khi được mua, dầu được vận chuyển đến các nhà máy lọc dầu khác
nhau trên thế giới. Ở Mỹ, hầu như các nhà máy lọc dầu nằm trong khu vực gần bờ
biển Gulfcoat. Đây là lý do tại sao giá dầu có xu hướng dao động trong mùa mưa
bão bởi một cơn bão lớn có thể phá hủy một nhà máy lọc dầu.
Lọc dầu được thực hiện một cách dễ dàng. Dầu thô được đưa vào một nồi hơi và
dầu biến thành hơi nước. Từ đó, hơi nước di chuyển vào trong buồng chưng cất,
nơi nó được quay trở lại thành chất lỏng. Các loại dầu được hình thành tùy thuộc
vào nhiệt độ mà nó được chưng cất. Ví dụ, xăng được chưng cất ở nhiệt độ lạnh
hơn so với nhựa đường hay hắc ín….
Dầu được sử dụng để tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày.
Nước nào sẽ cần dầu?
Nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ sử dụng dầu nhiều nhất. Mỹ, quốc gia có tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) lớn nhất thế giới tiêu thụ dầu nhiều hơn bất cứ quốc gia nào
khác. Mỹ sử dụng 25% trong số 80 triệu thùng dầu được sản xuất trên toàn thế
giới mỗi ngày. Khoảng 34% lượng dầu Mỹ sử dụng từ nguồn dự trữ của 50 tiểu
bang. Đất nước xuất khẩu dầu lớn nhất cho Mỹ là Canada, sau đó là Saudi Arabia.
EU cũng sử dụng phần lớn lượng dầu dự trữ của thế giới, xấp xỉ 14.5 triệu thùng
dầu mỗi ngày. Những quốc gia Nhật, Canada, Hàn Quốc cũng nằm trong danh sách
các nước tiêu thụ dầu lớn trên thế giới.
Tuy nhiên, quốc gia có vai trò lớn nhất trong việc tiêu thụ dầu thế giới lại chính là
Trung Quốc. Trung Quốc đứng thứ 3 trong việc tiêu thụ dầu trên toàn cầu. Với nền
kinh tế phát triển nhanh và năng động như Trung Quốc, thì nhu cầu sử dụng dầu
ngày càng tăng. Các nhà phân tích của Trung Quốc tính tốn rằng nhu cầu sử dụng
dầu của Trung Quốc tăng 7.5% mỗi năm.Trong những năm gần đây, nhu cầu sử
dụng dầu của Ấn Độ, Brazil cũng tăng cao. Nhu cầu của những quốc gia này góp
phần làm giá dầu tăng cao.
Tuy nhiên, theo số liệu của Tổ chức Năng lượng Quốc Tế, tồn kho dầu toàn cầu
năm 2016 đã ở mức 3.1 tỷ thùng, và dự kiến tiếp tục dư 1.6 triệu thùng/ngày.
Nhu cầu dầu chững lại chủ yếu do sự giảm tốc của nền kinh tế Trung Quốc. Tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới này giảm liên tục trong 6 năm qua
và được dự đoán sẽ giảm 6.7% trong năm 2016.
OPEC
OPEC là một tổ chức bao gồm 12 quốc gia xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới gồm
các nước Trung Đông lớn, Venezuela và Nigeria. Các nhà sản xuất dầu lớn không
nằm trong OPEC là Nga, Mỹ, Canada.
Vì các quốc gia sản xuất ra nguồn cung dầu chủ yếu của thế giới nên họ có thể
thao túng giá mỗi thùng tùy thuộc vào lượng thùng được bán ra mỗi ngày. Nếu
nhóm muốn tăng giá bán trên thị trường để kiếm lời nhiều hơn, họ chỉ việc giảm
lượng dầu bán ra, và nếu họ muốn giảm giá dầu, họ chỉ việc cung ra thị trường
nhiều hơn.
Trong khi đó, Canada, Nga, Mỹ cũng có thể làm tăng nguồn cung , nhưng họ
không thể làm ảnh hưởng nhiều đến giá dâu thế giới như OPEC có thể làm.
Các loại dầu và việc xác định giá
Người ta thường giả định là có một loại dầu, nhưng trên thực tế là có đến 161 loại
dầu khác nhau. Vậy thì tại sao các phương tiện truyền thơng lại chỉ nhắc đến và
đưa ra một mức giá. Đó là vì các thương nhân đã lựa chọn loại dầu được sử dụng
rộng rãi nhất để xác định giá mỗi thùng. Ví dụ loại dầu được tìm thấy và sử dung
phố biến ở Mỹ là WEST TEXAS INTERMEDIA(WTI). Loại dầu này phổ biến vì nó
“vừa nhẹ và vừa ngọt”, nó dễ dàng được phá vỡ trong quá trình tinh chế.
Một loại dầu khác cũng được sử dụng ở các quốc gia Châu Âu là Blend Brent. Loại
dầu này được tìm thấy ở vùng biển Bắc, giá của nó cũng được lấy làm giá chuẩn .
Một giá chuẩn khác cũng được sử dụng phổ biến là giỏ OPEC, trong đó nó kết hợp
giá của một số loại dầu phổ biến khác trên thế giới.
Giá dầu và giá cổ phiếu dầu khí
Trong 10 năm gần đây, xuất hiện 3 cú sốc lớn về giá dầu (2008, 2011, 2014). Giá
dầu đã có giai đoạn sụt giảm mạnh nhất vào đầu năm 2016 về 26 usd/thùng sau
đó hồi phục. Giá dầu đang trên đà hồi phục và vì thế những doanh nghiệp dầu khí
sẽ có kết quả kinh doanh khả quan hơn vào cuối năm 2016.
Một thơng tin tích cực với giá dầu là số lượng giàn khoan ở Bắc Mỹ đã giảm vào
đầu năm 2016 56% so với cùng kỳ năm 2015, và dự kiến tiếp tục giảm vào cuối
năm 2016. Ngày 28/9 vừa qua, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) lần
đầu tiên trong 8 năm đã tuyên bố đồng ý cắt giảm sản lượng dầu về phạm vi 32.533 triệu thùng/ngày từ mức 33.24 triệu thùng/ngày. Mức sản lượng cụ thể của
từng quốc gia sẽ được ấn định vào tháng 11 tới. Điều này đã làm giá dầu thế giới
ngay lập tức tăng, cụ thể giá dầu WTI tăng 5.3% lên 47.05 usd/thùng và giá dầu
Brent tăng 5.9% lên 48.69 usd/thùng. Và trong phiên giao dịch ngày 29/9 vừa qua,
các cổ phiếu dầu khí đồng loạt tăng mạnh như GAS, PVD, PVS, PVC….
Rõ ràng rằng giá dầu là nguyên nhân căn bản tác động đến giá cổ phiếu dầu khí.
Giá cổ phiếu đặc biệt nhạy với giá dầu, chủ yếu do yếu tố tâm lý nhà đầu tư.
Những cổ phiếu có giá thường biến động tương quan với giá dầu là GAS, PVD,
PVS, PVC. Thế nhưng, trên thực tế giá dầu tăng hay giảm không thể tác động ngay
đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dự báo giá dầu từ nay đến cuối năm nhiều khả năng sẽ dao động trong khoảng từ
50 usd-55 usd/thùng. Đây là cơ sở cho nhận định nhiều doanh nghiệp trong ngành
dầu khí sẽ đạt kết quả kinh doanh khả quan.
Trong giai đoạn hiện nay, nhà đầu tư có thể cân nhắc thêm vào danh mục những
cổ phiếu dầu khí đang có chỉ số P/E, và P/B có mức chiết khấu cao so với lịch sử giá
của cổ phiếu và mức độ tương quan với giá dầu.
Bảng 1:
6/10/2015
11/2/2016
10/6/2016
3/8/2016
5/10/2016
Bảng 2:
Cổ phiếu
PVS
PVD
PVC
GAS
Toàn ngành
oil
51
26
51
39
49
Giá(04/10/
2016)
21.200
26.100
10.000
71.100
pvs
20
13
19
17.5
21.5
pvd
38
22
35
24.5
26.4
EPS
P/E
2.884
2.045
158
3.328
2.487
7.35
12.76
63.29
21.36
8.8
pvc
20
12
17.5
12.8
10.2
P/E
dự báo
9.86
18.19
6.05
19.21
gas
43
36
60
58
71.8
BVPS
P/B
26.468
38.020
21.029
21.575
0.80
0.69
0.48
3.33
0.9
Ánh Duyên