Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện bình xuyên – tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LOAN

Tên đề tài :

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG HUYỆN BÌNH XUYÊN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2010 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

CHÍNH QUY

Chuyên ngành

:

KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Khoa

:

MÔI TRƢỜNG


Lớp

:

K43 - KHMT - N03

Khóa học

:

2011 - 2015

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LOAN

Tên đề tài :

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG HUYỆN BÌNH XUYÊN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2010 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo


:

CHÍNH QUY

Chuyên ngành

:

KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Khoa

:

MÔI TRƢỜNG

Lớp

:

K43 - KHMT - N03

Khóa học

:

2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG


THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến
thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực
tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau
này. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa Môi trường tôi tiến hành thực tập tại
Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Để hoàn thành được đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy
giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện
tại nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Nông người đã tận
tâm giúp đỡ tôi và dẫn dắt tôi trong suốt thời gian thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình
Xuyên, UBND huyện Bình Xuyên, những người đã giúp đỡ, truyền đạt, hướng dẫn
tôi trong thời gian thực tập.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm
và kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót và khuyết
điểm. Tôi rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý
kiến bổ sung để bản luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Loan

năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

BVMT

Bảo vệ môi trường

CN

Công nghiệp

CNN

Công nghiệp nặng

CT/CP


Chỉ thị/ Chính phủ

DVMT

Dịch vụ môi trường

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

HĐND

Hội đồng nhân dân

HGĐ

Hộ gia đình

HLH

Hội liên hiệp


HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

NN

Nông nghiệp

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLBVMT

Quản lý bảo vệ môi trường

QLMT

Quản lý môi trường

TCCP


Tiêu chuẩn cho phép

TCN

Thủ công nghiệp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thị trấn

VSMT

Vệ sinh môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Xuyên năm 2013 ...............27
Bảng 4.2: Dân số huyện Bình Xuyên năm 2013 .......................................................33
Bảng 4.3: Kết quả phân tích môi trường đất .............................................................35
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong một số sông, hồ, đầm huyện
Bình Xuyên ..............................................................................................37
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm huyện Bình Xuyên .................39
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nước thải huyện Bình Xuyên ......................................41
Bảng 4.7: Chất lượng môi trường không khí tại các vị trí lấy mẫu của huyện
Bình Xuyên ...................................................................................... 43
Bảng 4.8: Lượng chất thải và nước thải y tế trên địa bàn huyện ..............................45
Bảng 4.9: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt trên địa bàn...........................45
huyện Bình Xuyên .....................................................................................................45
Bảng 4.10: Lượng nước thải phát sinh tại các công ty tại Bình Xuyên ....................47
Bảng 4.11 Nguồn lực QLMT của phòng TN&MT huyện Bình Xuyên ....................49
Bảng 4.12: Ban hành văn bản về công tác QLMT của huyện Bình Xuyên ..............50
Bảng 4.13: Các dự án xây dựng đã lập bản cam kết bảo vệ môi trường ..................55
Bảng 4.14: Các hoạt động tuyên truyền, tập huấn của huyện Bình Xuyên ..............57
Bảng 4.15: Các kiểu nhà vệ sinh ...............................................................................58
Bảng 4.16: Hiểu biết của người dân về môi trường ..................................................59
Bảng 4.17: Các loại nguồn nước dùng cho gia đình .................................................63
Bảng 4.18: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động thu gom, xử lý rác thải trên đại bàn huyện
Bình Xuyên ..............................................................................................64

Bảng 4.19: Tình hình hoạt động thu gom, vận chuyển trên địa bàn huyện Bình Xuyên ... 65
Bảng 4.20: Nguồn phát sinh CTR .............................................................................66
Bảng 4.21: Nơi tiếp nhận các loại chất thải rắn ........................................................66


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam.............................16
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc....................17
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Bình Xuyên .....................................................29
Hình 4.2: Hàm lượng chì tại các điểm quan trắc chất lượng môi trường đất ...........36
Hình 4.3: Hàm lượng Cacdimi tại các điểm quan trắc chất lượng môi trường đất ...36


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài ............................................................2
1.2.1. Mục đích....................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.........................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ..................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................4
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường ..........................................4
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường.....................................................5

2.1.3. Cơ sở Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ quản lý môi trường .................6
2.1.4. Cơ sở kinh tế .............................................................................................6
2.2. Cơ sở pháp luật trong quản lý nhà nước về môi trường ..................................7
2.3. Các công cụ dùng trong quản lý môi trường....................................................9
2.3.1. Công cụ luật pháp và chính sách ...............................................................9
2.3.2. Công cụ kinh tế .......................................................................................10
2.3.3. Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường .....................................................10
2.3.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường .......................................11
2.4. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới và tại Việt Nam .........................12
2.4.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới .............................................12
2.4.2. Tình hình quản lý môi trường tại Việt Nam ...........................................13
2.4.3. Tình hình quản lý môi trường tại tỉnh Vĩnh Phúc ...................................16
2.4.4. Tình hình quản lý môi trường tại huyện Bình Xuyên .............................18
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu...................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................21


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................21
3.1.3. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện ..............................................21
3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................21
3.2.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên –
tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................................................21
3.2.2. Thực trạng môi trường huyện Bình Xuyên .............................................21
3.2.3. Đánh giá công tác QLNN về môi trường huyện Bình Xuyên giai đoạn
2010-2013 .........................................................................................................22
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn huyện Bình Xuyên .............................................................22

3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................22
3.3.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật, quy định có
liên quan ............................................................................................................22
3.3.2. Phương pháp tham khảo, kế thừa tài liệu ................................................22
3.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu, số liệu ............................23
3.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ...........................................................23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................24
4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh
Phúc .......................................................................................................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................31
4.2. Thực trạng môi trường huyện Bình Xuyên ....................................................35
4.2.1. Thực trạng môi trường đất ......................................................................35
4.2.2. Thực trạng môi trường nước ...................................................................36
4.2.3. Thực trạng môi trường không khí ...........................................................42
4.2.4. Thực trạng xả thải ...................................................................................44
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2013 ............................................................................48
4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở huyện Bình
Xuyên .................................................................................................................48


vii

4.3.2. Đánh giá công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn ........................63
4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Bình Xuyên..........67
4.4.1. Thuận lợi .................................................................................................67
4.4.2. Khó khăn .................................................................................................68
4.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước

về môi trường trên địa bàn huyện Bình Xuyên .................................................69
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................71
5.1. Kết luận ..........................................................................................................71
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cũng cấp
cho con người những điều kiện sống quan trọng như ăn, ở, mặc, hít thở… Nếu
không có những điều kiện đó thì con người không thể sống và tồn tại được.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nói chung môi trường đang bị ô nhiễm trầm
trọng đặc biệt là ở các nước phát triển và Việt Nam cũng đã và đang bước vào thời
kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hoá. Công cuộc phát triển kinh tế đó đã tạo
tiền đề cho sự gia tăng không ngừng trên mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học
công nghệ, các ngành công nghiệp, đến đời sống dịch vụ, nhu cầu xã hội. Tuy
nhiên, sự tăng trưởng đó luôn tỷ lệ thuận với sức ép về các vấn đề môi trường.
Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với xã hội nói chung, và đòi hỏi cho công tác quản
lý môi trường ngày càng phải được quan tâm nhiều hơn. Hiện nay hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện, lập
và phát triển từ trung ương xuống địa phương. Song, trong thực tế công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, việc thực thi
pháp luật còn chưa sát sao, trình độ cán bộ quản lý còn chưa đồng bộ, hiểu biết và ý
thức của người dân còn chưa cao, chưa thực sự quan tâm đến bảo vệ môi trường.
Qua hơn 20 năm thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, công tác bảo vệ môi
trường ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, thể chế

từng bước được xây dựng và hoàn thiện, ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội được
nâng lên. Mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đó từng bước
được hạn chế. Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đạt được
nhiều tiến bộ.
Huyện Bình Xuyên là một huyện mới tái lập từ ngày 01.09.1998 được tách ra
từ huyện Tam Đảo thành huyện Bình Xuyên và huyện Tam Dương. Sau khi tái lập
huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, có vị trí nằm ở trung tâm của tỉnh
Vĩnh Phúc, có vị trí đặc biệt quan trọng về vị trí địa lý, kinh tế, chính trị, phát triển


2

công nghiệp khá nhanh, mang lại một sự đổi thay mạnh mẽ cho huyện. Quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở đây đang diễn ra rất mạnh mẽ với các khu công
nghiệp quy mô lớn được xây dựng, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều… chất
lượng cuộc sống của người dân cũng ngày càng được nâng cao, các cơ sở hạ tầng
điện, đường, trường, trạm được hoàn thiện và bổ sung. Nhưng bên cạnh sự phát
triển đó, các tác động đến môi trường ngày càng lớn, nhiều vấn đề môi trường đang
và sẽ xảy ra càng nhiều trong tương lai. Việc quản lý môi trường tốt hơn trở thành
yêu cầu cấp bách, là cơ sở để bảo vệ sự phát triển bền vững của huyện Bình xuyên
nói riêng và cả tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
Xuất phát từ những thực tế trên, từ những băn khoăn của bản thân, từ nhu
cầu thực tế, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi
trường tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiện trạng môi trường và công
tác quản lý nhà nước về môi trường huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2013”.
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được hiện trạng môi trường tại huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường

tại huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2013;
- Chỉ rõ những thành tích đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công
tác quản lý nhà nước về môi trường;
- Phân tích nguyên nhân và đề ra phương hướng để giải quyết các tồn tại đó;
- Đề xuất những biện pháp phù hợp với điều kiện của huyện nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững;
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các nội dung về công tác quản lý môi trường được quy định tại
Luật bảo vệ môi trường và các văn bản có liên quan;
- Nắm rõ thực trạng công tác quản lý môi trường và định hướng công tác
quản lý của huyện Bình Xuyên;


3

- Thông tin số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, chi tiết;
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học được trên nhà trường vào thực tế;
- Nâng cao kiến thức thực tế;
- Bổ sung tư liệu cho học tập;
- Biết và làm quen việc thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, tạo điều
kiện cọ xát thực tế để thuận lợi hơn cho quá trình công tác về sau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua việc đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý nhà
nước về môi trường tại huyện Bình Xuyên để biết được những việc đã làm được và
chưa làm được, từ đó tìm ra giải pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý nhà nước
về môi trường một cách khoa học hơn.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Quốc Hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014)[11].
Môi trường theo nghĩa rộng là tổng thể các nhân tố như không khí, nước đất,
ánh sáng, âm thanh, cảnh quan xã hội... Có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của
con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của con
người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố như: không khí, đất, nước, ánh
sáng… liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người không xét tới tài nguyên.
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ
năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người,
xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên.(PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[5].
Quản lý nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng Môi trường sống và
phát triển bền vững.
Mục tiêu của quản lý môi trường: Theo Chỉ thị 36 CT/TW của Bộ Chính trị,
Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, một số mục tiêu cụ thể của
công tác quản lý môi trường Việt Nam hiện nay là:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
các hoạt động sống của con người.

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các
chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm
chỉnh thi hành luật bảo vệ môi trường.


5

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến
địa phương, công tác nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trường.
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ liên tục của cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa
học & công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hoá trong thế kỷ vừa qua đã làm
biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự
nhiên. Những biến đổi đó đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại tiến nhanh hơn bất kỳ
giai đoạn lịch sử nào đó trước đây, nhưng cũng đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn
giữa một bên là thành tựu ứng dụng tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ
của loài người trong việc làm chủ thiên nhiên với một bên là bảo vệ những điều
kiện tự nhiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để có các công cụ hiệu quả trong quản lý môi trường chúng ta phải có cách
nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa người, xã hội và tự nhiên, hiểu
được bản chất diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình lịch sử. Ba nguyên lý để
xét mối quan hệ giữa con người xã hội và tự nhiên đó là:
- Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gần tự nhiên, con người và
xã hội thành một xã hội rộng lớn “ Tự nhiên - Con người - Xã hội ”, trong đó yếu tố
con người giữ một vai trò rất quan trọng.
- Sự phụ thuộc của mối quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ phát triển
của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài và
phức tạp. Con người xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hoá lâu dài
của tự nhiên.
- Sự điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa người và tự nhiên: Sự phát triển

của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới các các mục tiêu cơ bản là sự phồn
thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật chất và môi trường trong
sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hoá của nhân loại. Để tồn tại và phát triển
con người, con người phải tiến hành điều khiển có ý thức quan hệ giữa xã hội và tự
nhiên. (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[5].


6

2.1.3. Cơ sở Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, công cụ thực hiện
việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm
được xây dựng trên cơ sở hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường.
Nhờ sự tập trung, quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong thời
gian từ năm 1960 đến nay, nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được
tổng kết và biên soạn thành các giáo trình chuyên khảo. Trong đó, nhiều tài liệu cơ sở,
phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và các quy luật môi trường.
Tóm lại, QLMT là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành.
2.1.4. Cơ sở kinh tế
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật
chất đều diễn ra với sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng hóa có
chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh hơn. Trong khi loại hàng hóa
kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Đôi khi giá cả thị trường không phản
ánh hoạt động của những người sản xuất hay người tiêu dùng, do tồn tại những
ngoại ứng và hàng hóa công cộng. Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi
phí nằm ngoài thị trường. Ngoại ứng có thể là tích cực khi tạo ra những lợi ích cho

các bên khác hoặc cũng là tiêu cực khi áp đặt các chi phí cho các bên khác. Hàng
hóa công cộng là hàng hóa được dùng cho nhiều người, khi người này sử dụng
không ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hàng hóa của người khác. Môi trường là
loại hàng hóa công cộng, có hai loại thuộc tính không cạnh tranh và không loại trừ.
Vì vậy chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và
định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.


7

Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các
tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi
trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh ra ô
nhiễm ở lượng xác định nào đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái
tạo v.v (PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[5].
2.2. Cơ sở pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Đề tài được thực hiện trên căn cứ các cở sở pháp lý sau:
- Luật Bảo vệ Môi trường 2005.
- Luật Bảo vệ Môi trường 2014.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường 2005.
- Nghị Định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số điều NĐ 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ Quy định
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/06/2009 của Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường.


8

- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết liên tịch 01/2005/ NQLT – HPN – BTNMT về việc phối hợp
hành động bảo vệ môi trường và phục vụ phát triển bền vững.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTG ngày 17/08/2004 quyết định ban hành
định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21
của Việt Nam).
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường về việc ban hành quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/05/2007 của Chính phủ quy định tổ
chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2010 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp

môi trường.
- QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất – đối với đất nông nghiệp.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc
hại trong không khí xung quanh.


9

2.3. Các công cụ dùng trong quản lý môi trƣờng
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện công
tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi công cụ
có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
2.3.1. Công cụ luật pháp và chính sách
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi
trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia.
Luật môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên
tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các
chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ
sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu
quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường của một quốc
gia thường gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc

BVMT cụ thể ở một địa phương, một ngành.
Quy định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hóa hoặc hướng dẫn thực
hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do trung ương hay địa phương, do cơ
quan hành pháp hay lập pháp ban hành.
Quy chế là các quy định về chế độ thể lệ, tổ chức quản lý BVMT chẳng hạn
như quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, Bộ, Sở khoa học,
công nghệ và môi trường…
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Việc xây dựng tiêu chuẩn môi trường
một mặt dựa trên các quy định đã được kiểm nghiệm thực tế, mặt khác phải có
nhiều căn cứ khoa học, nhằm bảo đảm cho tiêu chuẩn môi trường phù hợp với nhu
cầu bảo vệ sinh thái, đồng thời khả thi về mặt kinh tế, xã hội. Hệ thống tiêu chuẩn
môi trường phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh
tế xã hội có tính đến dự báo phát triển.


10

2.3.2. Công cụ kinh tế
- Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong
hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản
xuất có lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường gồm:
+ Thuế và phí môi trường.
+ Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay "cota ô nhiễm".
+ Ký quỹ môi trường.
+ Trợ cấp môi trường.
+ Nhãn sinh thái.
Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nước cho thấy một số tác động
tích cực như các hành vi môi trường được thuế điều chỉnh một cách tự giác, các chi
phí của xã hội cho công tác BVMT có hiệu quả hơn, khuyến khích việc nghiên cứu

triển khai kỹ thuật công nghệ có lợi cho BVMT, gia tăng nguồn thu nhập phục vụ
cho công tác BVMT và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt giá trị môi trường của
quốc gia (Nguyễn Thế Chinh, 2003)[2].
2.3.3. Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường
Các công cụ kỹ thuật QLMT thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật QLMT có thể bao gồm các đánh giá
môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc môi trường, xử lý chất
thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ
hành động quan trọng của các tổ chức trong công tác BVMT.
Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể
có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi
trường đồng thời có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những
tác động tiêu cực đối với môi trường. Ngoài ra, các công cụ kỹ thuật còn đóng vai
trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về BVMT.


11

2.3.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
* Giáo dục môi trƣờng
"Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị
tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái".
Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ
năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế
hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công
nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói,
tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài
nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những động lực

và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn
đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh.
* Truyền thông môi trƣờng
- Truyền thông được hiểu là một quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình
cảm, suy nghĩ, thái độ giữa hai hoặc một nhóm người với nhau.
"Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm
giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan
một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường".
- Truyền thông môi trường không nhằm quá nhiều vào việc phổ biến thông
tin mà nhằm vào việc chia sẻ nhận thức về một phương thức sống bền vững và
nhằm khả năng giải quyết các vấn đề môi trường cho các nhóm người trong cộng
đồng xã hội.
- Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm:
+ Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng
của họ, từ đó họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
+ Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường
giữa các cơ quan, trong nhân dân.


12

+ Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc BVMT, xã
hội hoá công tác BVMT.
+ Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại
thường xuyên trong xã hội.
- Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua các phương thức chủ
yếu sau:
+ Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan,
gọi điện, gửi thư.

+ Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện,
họp nhóm, tham quan khảo sát.
+ Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng : báo chí,
tivi, radio, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh …
+ Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tổ chức hội
diễn, các chiến dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm …
2.4. Tình hình quản lý môi trƣờng trên thế giới và tại Việt Nam
2.4.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới
Sự khủng hoảng về môi trường toàn cầu hiện nay có thể nói là đã bị che lấp
hay bị ngụy trang bằng những phúc lợi trước mắt có được từ sự phát triển kinh tế.
Có lẽ đa số chúng ta quanh năm đang phải lo nghĩ đến cuộc sống hàng ngày mà ít
chú ý đến những gì đang xảy ra về vấn đề môi trường. Công tác QLMT cũng đang
được các nước phát triển quan tâm, chi phí quản lý cho vấn đề môi trường ở các
nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu
hủy an toàn rác thải thường thiếu thốn. Khoảng 30%-60% rác thải đô thị không
được cung cấp dịch vụ thu gom.
Trong báo cáo tổng quan về môi trường toàn cầu 2000, chương trình Liên
Hiệp Quốc (UNDP) cho biết bước sang thế kỷ thứ XXI, khi thế giới đang phải giải
quyết các vấn đề truyền thống về môi trường nước, không khí, đất, gia tăng chất
thải, suy thoái rừng, tổn thất đa dạng sinh học, suy giảm tầng Ôzôn, biến đổi khí hậu
thì vấn đề mới vẫn tiếp tục nảy sinh, như tác động tiềm tàng của sự phát triển và sử


13

dụng các sinh vật biến đổi gen, sự hạn chế hiểu biết và giải quyết hậu quả do tiếp
súc với hóa chất độc hại.
Báo cáo “Triển vọng môi trường toàn cầu 2000” của UNDP đã làm rõ tính
bức xúc của nhiều vấn đề môi trường và nhấn mạnh sự cần thiết phải ngăn chặn
ngay nguy cơ khủng hoảng môi trường. Những vấn đề cần ưu tiên là: sự biến đổi

khí hậu, suy giảm tài nguyên nước, suy thoái đất, nạn phá rừng và a mạc hóa. Tiếp
theo là hai vấn đề xã hội: Sự tăng dân số và biến đổi về giá trị xã hội. Nhiều nhà
khoa học nhấn mạnh mối tương tác phức tạp của hệ thống khí quyển, sinh quyển,
băng quyển, đại dương, sự dịch chuyển các dòng hải lưu.
Từ các vấn đề nêu trên, rõ ràng là các nước phải có đường lối và chính sách đúng
đắn hơn, thực tiễn hơn đối với môi trường toàn cầu và môi trường của quốc gia mình.
Sự công nhận của quốc tế về đặc thù của vấn đề môi trường là không có tính
chất biên giới Quốc gia và tuân thủ theo hệ thống hở đã dẫn đến sự phát triển Luật
Quốc tế về môi trường. Sự ô nhiễm môi trường biển, môi trường nước trên đất liền,
ô nhiễm không khí, nạn mưa a xít, suy thoái tầng Ôzôn, sa mạc hóa, biến đổi khí
hậu toàn cầu, việc thải các chất độc hại hay mua bán những hóa chất nguy hiểm cho
môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu, không một quốc gia nào hay khu vực nào
có đủ tiềm lực để giải quyết vấn đề, mà là những vấn đề của toàn thế giới (Chương
trình môi trường Liên Hợp Quốc, 2000)[3].
Chính vì vậy, môi trường trên thế giới rất được quan tâm, các hoạt động về
môi trường diễn ra đều nhằm mang lại cho chúng ta một môi trường tốt đẹp hơn.
2.4.2. Tình hình quản lý môi trường tại Việt Nam
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu. Việt Nam ta là một nước có
nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú và đa dạng nhưng do hậu quả sự tàn
phá của chiến tranh đồng thời với năng lực còn thiếu dẫn tới nguy cơ gây suy giảm
của các nguồn tài nguyên, đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm
môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề BVMT Đảng và Nhà nước
ta đã chú trọng khá nhiều đến công tác tổ chức, đưa công tác BVMT vào thực tế đời


14

sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, tăng
cường đầu tư cho công tác QLBVMT.
Vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam ta đã đăng cai tổ chức thành công Hội

nghị Quốc tế Môi trường và Phát triển bền vững, đưa ra bản dự thảo Kế hoạch quốc
gia về môi trường và phát triển lâu bền 1991 – 2000. Đặc biệt đến tháng 12 năm
1993, Luật Bảo vệ môi trường đầu tiên của nước ta đã được ra đời gồm 7 chương với
55 điều khoản, nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác QLBVMT. Mặc dù vậy trong quá
trình phát triển áp dụng vào thực tế đã phát hiện khá nhiều thiếu sót, chưa phù hợp với
sự phát triển của quốc gia, khu vực và thế giới. Chính vì vậy ngày 29/11/2005 Luật
Bảo vệ môi trường được sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2006. Luật gồm 15 chương và 136 điều khoản. Qua thời gian dài
áp dụng Luật bảo vệ môi trường 2005 đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng
trong tình hình đất nước phát triển, hội nhập, các vấn đề môi trường phát sinh càng
nhiều và cần có luật mới quy định chi tiết và cụ thể hơn. Vì vậy, Luật Bảo vệ môi
trường 2014 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2015.
Nội dung công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Việt Nam
được thể hiện trong Điều 139, Luật Bảo vệ môi trường, gồm các điểm:
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án,
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kì đánh giá hiện trạng
môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường;
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo


15

đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi

trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh
tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức ngiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà
nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Công tác QLMT là một công việc không thể thiếu trong lĩnh vực BVMT.
Đây có thể được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác BVMT.
Công tác quản lý nhà nước về môi trường là một công việc không thể thiếu
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với Việt Nam nói riêng và các quốc gia khác nói
chung. Vì vậy tổ chức công tác quản lý nhà nước về môi trường là nhiệm vụ quan trọng
nhất của công tác BVMT, bao gồm các mạng công việc sau đây:
+ Bộ phận nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, chính sách các quy định luật pháp
dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
+ Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa phương
ở các cấp các ngành.


16

(Nguồn: Phan Như Thúc, 2002)[8]

Hình 2.1 Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản
lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
2.4.3. Tình hình quản lý môi trường tại tỉnh Vĩnh Phúc
Ngày 25/6/2003, Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc được thành lập
theo Quyết định số 2391/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở bộ máy tổ
chức thuộc lĩnh vực địa chính của Sở Địa chính và tiếp nhận các tổ chức thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường
từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi
trường và Sở Công nghiệp.


×