i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN TUYỂN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC
GIANG
GIAI ĐOẠN 2005- 2010
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ THANH THỦY
Thái Nguyên – 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn hoặc công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tuyển
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình điều tra, nghiên cứu đề tài, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, đồng
nghiệp và nhân dân địa phương.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới co giáo
Tiến sỹ Vũ Thị Thanh Thuỷ người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Yên, các phòng,
ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Tân Yên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành
cuốn luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu đề tài. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự
giúp đỡ vô cùng quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tuyển
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài 4
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đất đai 4
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 5
1.1.3. Mục đích quản lý nhà nước về đất đai 6
1.1.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai 7
1.1.5. Phương pháp quản lý nhà nước đối với đất đai 9
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác thu hồi đất, bồi thường
GPMB; giao đất, cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận QSD đất 10
1.2. Cơ sở pháp lý 19
1.2.1. Hệ thống các văn bản của trung ương 19
1.2.2. Văn bản của UBND tỉnh Bắc Giang 21
1.3. Cơ sở thực tiễn 22
1.3.1. Sơ lược về công tác quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới 22
1.3.2. Sơ lược công tác quản lý đất đai ở một số tỉnh, thành Việt Nam 26
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam và huyện Tân Yên về quản lý nhà
nước đối với đất đai 28
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Nội dung nghiên cứu 31
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu 31
2.2.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Tân Yên
giai đoạn 2005- 2010 31
2.2.3. Đề xuất định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đất đai tại huyện trong giai đoạn tới 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên 33
iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2. Điều kiện hạ tầng- kinh tế- xã hội 34
3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện giai đoạn
2005- 2010 37
3.2.1. Sơ lược về công tác quản lý đất đai của huyện 37
3.2.2. Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý đất đai của huyện
Tân Yên 2005- 2010 42
3.2.2.1. Công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB 42
3.2.2.2. Công tác giao đất, cho thuê đất 56
3.2.2.3. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 67
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai của huyện 75
3.3.1. Ưu điểm 75
3.3.2. Tồn tại, hạn chế 77
3.4. Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đất đai tại huyện Tân Yên trong thời gian tới 81
3.4.1. Về định hướng trong việc quản lý và sử dụng đất 81
3.4.2. Về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
GCN : Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
QLĐĐ : Quản lý đất đai
QLNN : Quản lý nhà nước
QSD : Quyền sử dụng
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội huyện Tân Yên giai
đoạn 2005 đến 2010. 35
Bảng 3.2: Kết quả kiểm kê, thống kê đất đai qua một số năm 40
Bảng 3.3: Kết quả thu hồi đất theo đơn vị hành chính 44
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thu hồi đất theo năm (thẩm quyền huyện) 45
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 49
Bảng 3.6: Tổng hợp điều tra giá đất nông nghiệp một số dự án nhận
chuyển nhượng của hộ 52
Bảng 3.7: Tổng hợp đánh giá của cán bộ, người dân và doanh nghiệp đối
với chính sách bồi thường, GPMB 54
Bảng 3.8: Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính (thẩm quyền huyện) 58
Bảng 3.9: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng (thẩm quyền huyện) 59
Bảng 3.10: Tổng hợp hình thức giao đất ở (thẩm quyền huyện) 60
Bảng 3.11: Tổng hợp tình hình sử dụng đất ở sau khi được giao đất 61
Bảng 3.12: Kết quả thuê đất theo đơn vị hành chính (T.Q huyện) 64
Bảng 3.13: Kết quả thuê đất theo mục đích sử dụng (T.Q huyện) 65
Bảng 3.14: Kết quả điều tra tình hình sử dụng đất tại một số dự án 66
Bảng 3.15: Tổng hợp tình hình cấp Giấy CNQSD đất 2005- 2010. 70
Bảng 3.16: Kết quả cấp, trao giấy CNQSD đất 71
Bảng 3.17: Tổng hợp về sự hiểu biết và đánh giá của người dân về công
tác cấp Giấy CNQSD đất 74
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Số hộ và diện tích đất bị thu hồi qua hai giai đoạn 46
Hình 3.2: Tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo, và vụ việc có liên quan
đến thu hồi đất, bồi thương GPMB. 47
Hình 3.3: Dự án Nhà nước bồi thường GPMB và dự án doanh nghiệp
bồi thường GPMB 50
Hình 3.4: Giao đất ở thông qua đấu giá và không thông qua đấu giá 60
Hình 3.5: Số giấy chứng nhận đã cấp và chưa cấp đến 31/12/2004 69
Hình 3.6: Diện tích đất đã cấp và chưa cấp đến 31/12/2004. 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là giá đỡ cho toàn bộ sự sống
của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đất
đai gắn liền với chủ quyền lãnh thổ của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Quản lý
về đất đai là yêu cầu và là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi nhà nước trong bất
kỳ giai đoạn lịch sử nào. Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, dân số
gia tăng, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất… ngày càng
lớn thì đất đai lại càng trở lên quý hiếm hơn bao giờ hết. Yêu cầu quản lý
để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, cấp huyện quản lý
một vùng miền nhất định với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự
nhiên và xã hội, có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý đất đai theo
mục đích yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về đất đai những
năm gần đây bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần có những nghiên cứu nghiêm
túc bằng luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Tân Yên là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, trong những năm
qua, cùng với các lĩnh vực khác, quản lý nhà nước về đất đai của huyện đã
góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang nói
chung và của huyện Tân Yên nói riêng. Tuy nhiên công tác quản lý nhà
nước về đất đai còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, tồn tại, hạn chế chưa
thực sự trở thành động lực đòn bẩy kích thích quan trọng để tạo ra bước đột
phá trong việc khai thác tài nguyên đất đai phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003 thì những vấn đề đang được đánh giá là còn nhiều những
tồn tại, bất cập, hạn chế đó là: Tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chậm và còn nhiều sai sót; công tác thu hồi đất khó khăn không đáp ứng
được yêu cầu, tiến độ các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội; công tác
2
bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập và làm nảy sinh nhiều
vấn đề bức xúc phức tạp khó giải quyết; công tác giao đất, cho thuê đất còn
vướng mắc chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân và doanh
nghiệp chưa tạo bước chuyển mạnh mẽ trong cải thiện môi trường đầu tư
và làm cơ sở quan trọng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
đây cũng là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến các vi phạm pháp luật đất đai
như lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích diễn ra ở nhiều nơi chưa được
ngăn chặn xử lý kịp thời Những tồn tại trên là nguyên nhân cơ bản ảnh
hưởng đến kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm giảm sút lòng
tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Do đó việc nghiên cứu, đánh giá
thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên hiện nay có vai trò hết
sức quan trọng. Ngoài việc nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại huyện Tân
Yên, những vấn đề bất cập của huyện Tân Yên cũng là những vấn đề mà
nhiều huyện khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và trên cả nước thường gặp
phải. Do vậy giải quyết tốt những bất cập trong quản lý nhà nước về đất đai
tại huyện Tân Yên sẽ mang lại những bài học có giá trị cả về lý luận và
thực tiễn cho các huyện khác tham khảo, học tập.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác
quản lý nhà nước về đất đai huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2005- 2010”, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu một số nội dung về quản
lý nhà nước về đất đai đó là: Công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng
mặt bằng; công tác giao đất, cho thuê đất; công tác cấp Giấy chứng nhận
QSD đất, với mong muốn góp phần tìm ra những giải pháp giải quyết
những hạn chế, bất cập, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai
trong thời gian tới.
3
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tân
Yên, xu hướng phát triển kinh tế xã hội tác động đến đất đai trong thời gian
tới để dự báo tình hình định hướng công tác quản lý đất đai đảm bảo phù
hợp thực tiễn thúc đẩy kinh tế, xã hội của huyện phát triển.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trong giai đoạn
2005- 2010 đặc biệt trong các nội dung quản lý nhà nước về công tác thu
hồi đất, bồi thường GPMB, công tác giao đất, cho thuê đất; công tác cấp
Giấy chứng nhận QSD đất, để tìm ra những nhân tố tác động làm ảnh
hưởng đến kết quả cũng như tồn tại hạn chế trong công tác này trên địa bàn
huyện Tân Yên.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên nói riêng và làm
tài liệu tham khảo để các địa phương trong và ngoài tỉnh Bắc Giang nghiên
cứu vận dụng.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về
đất đai, đặc biệt công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; công
tác giao đất, cho thuê đất; công tác cấp Giấy chứng nhận QSD đất trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá và tiến trình đổi mới đất
nước.
- Từ đó góp phần hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật về đất
đai, đề xuất những giải pháp khoa học để tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên nói riêng và cả nước nói chung
trong những năm tiếp theo.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đất đai
Đất đai là một loại tài nguyên đặc biệt; đất đai gắn liền với chủ quyền
lãnh thổ của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, do đó bất kỳ quốc gia nào cũng đòi
hỏi sự can thiệp và điều tiết của nhà nước đối với đất đai. Ở nước ta, đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quản lý thống
nhất. Nhà nước thể hiện vai trò chủ sở hữu đối với đất đai thông qua việc
ban hành, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các chính sách về đất đai.
Quản lý nhà nước đối với đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm
2003, là thực hiện quản lý theo 13 nội dung gồm: (1) Ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các
văn bản đó; (2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính; (3) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân
hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; (4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (5) Quản
lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; (6)
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; (7) Thống kê, kiểm Kế đất đai; (8)Quản lý tài
chính về đất đai; (9) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất
trong thị trường bất động sản; (10) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất; (11) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
(12) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; (13) Quản lý các hoạt động
dịch vụ công về đất đai. Các hoạt động trên của chính quyền cấp huyện
5
nhằm mục đích góp phần bảo vệ vai trò đại diện quyền sở hữu nhà nước
đối với đất đai.
Từ những vấn đề trên có thể khái quát: QLNN đối với đất đai là hoạt
động của các cơ quan nhà nước thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của
Nhà nước đối với đất đai, nhằm mang lại môi trường thuận lợi nhất cho
người SDĐ trong việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với
đất đai, đảm bảo đất đai được sử dụng tiết kiệm có hiệu quả đáp ứng các
nhu cầu phát triển KT- XH cũng như bảo vệ môi trường sống bền vững.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
QLNN đối với đất đai theo các nguyên tắc chủ yếu sau:
a. Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của nhà
nước đối với đất đai: Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung
của toàn dân, vì vậy, chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp
pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp
lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà
nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. QLNN
đối với đất đai phải theo luật định nhằm tạo điều kiện cho người SDĐ phát
huy tối đa các quyền đối với đất đai, sao cho đất đai được sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
b. Nguyên tắc phân quyền gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ: Nhà nước thực hiện việc phân cấp cho chính quyền các
cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai theo quy định của pháp luật. Việc
phân cấp quản lý để xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cấp mà
không làm suy giảm tính thống nhất quản lý. Việc quản lý đất đai của cấp
dưới luôn nằm trong sự chỉ đạo, giám sát của cấp trên đồng thời cấp trên có
trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện nhiệm
vụ của cấp dưới, đảm bảo để cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ.
6
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Quản lý nhà nước về đất đai phải
tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về
đất đai, bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt
động QLNN đối với đất đai một cách trực tiếp hoặc thông qua tổ chức
HĐND và các tổ chức chính trị- xã hội khác.
d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng
lãnh thổ: Chính quyền các cấp thống nhất QLNN về đất đai theo địa giới
hành chính, điều này có nghĩa là có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ
và quản lý theo chuyên ngành và ngay cả các cơ quan trung ương đóng trên
địa bàn huyện cũng phải chịu sự quản lý của Chính quyền địa phương.
Chính quyền địa phương có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan trung ương hoạt động, đồng thời có quyền giám sát kiểm tra các cơ
quan này trong việc thực hiện pháp luật đất đai, cũng như các quy định
khác của Nhà nước, có quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý nếu vi phạm.
đ. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: Quản lý nhà nước đối với
đất đai phải kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước trước đây,
cũng như tính lịch sử trong QLĐĐ qua các thời kỳ của cách mạng.
1.1.3. Mục đích quản lý nhà nước về đất đai
QLNN đối với đất đai là nhằm đảm bảo 3 mục đích cơ bản sau:
a) Đảm bảo sử dụng đất hợp lý, hiệu quả: Đất đai là một tài nguyên
quý giá, tư liệu sản xuất đặc biệt , không tái tạo được. Do vậy, đất đai cần
được sử dụng một cách tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi ích cao nhất cả
về mặt vật chất và tinh thần cho mọi người trước mắt cũng như lâu dài.
b) Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất: Các chính
sách quản lý của Nhà nước, nhằm bảo đảm sự phân bổ hợp lý giữa lợi ích
thu được với chi phí phải bỏ ra tương ứng cho các bộ phận dân cư khác
nhau. Về nguyên tắc, Nhà nước không để cho nhóm dân cư này gây tác hại
cho nhóm dân cư khác mà không chịu sự trừng phạt. Chính sách đất đai của
7
Nhà nước cũng có chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ
bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số. Việc phân bổ đất
thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi
nhuận, do đó chính sách của Nhà nước có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm
bảo sự công bằng.
c) Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Nhà nước có chính
sách phát huy nguồn vốn đất đai, bảo đảm các nguồn thu tài chính từ đất
đai cho ngân sách. Nhà nước điều tiết hợp lý các khoản thu, chi ngân sách,
phần giá trị tăng thêm của đất do quy hoạch, các khoản thu do đầu tư thu
được từ đất đai. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai bao gồm: Tiền sử
dụng đất; Thuế, Phí; Các khoản thu nhập khác từ đất đai.
1.1.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
a) Luật pháp về đất đai: Luật pháp là phương tiện điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Pháp luật trước hết là một trong những yếu tố đảm bảo và
bảo vệ sự ổn định xã hội. Quản lý nhà nước đối với đất đai dựa trên nền
tảng là Luật Đất đai, và các luật khác có liên quan đến đất đai như: Luật
Dân sự, Luật Xây dựng, Luật Bất động sản, Luật Khiếu nại, Tố cáo
Ngoài ra để hướng dẫn thực hiện các Luật còn có các Nghị định, Quyết
định, các Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ, các Bộ các Ngành có liên quan
đến QLNN về đất đai tạo thành hệ thống Luật pháp về đất đai.
b) Quy hoạch đất đai: Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý
quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác quản
lý đất đai. Luật Đất đai 2003 quy định "Nhà nước quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật". QH SDĐ được xây dựng để tổ chức không
gian, cảnh quan kiến trúc, bố trí mặt bằng nơi ở, làm việc, dịch vụ giải
trí, bố trí giao thông nhằm đảm bảo các nhu cầu thiết yếu cho đời
sống xã hội, sự hài hoà giữa các lợi ích, sự cân bằng giữa phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường.
8
c) Chính sách tài chính đất đai: Chính sách tài chính về đất đai là
một công cụ trong QLNN về đất đai, công cụ tài chính tác động một cách
trực tiếp đến đầu tư, phát triển và đảm bảo đưa các quy hoạch, kế hoạch
SDĐ thành hiện thực. Công cụ tài chính gồm các quy định về nguồn thu
ngân sách từ đất đai do Nhà nước quy định. Trong nền kinh tế thị trường,
Nhà nước chủ động điều tiết giá đất bằng quan hệ cung- cầu về đất, hệ
thống thuế đất đai; cơ chế thu hút vốn đầu tư xây dựng kinh doanh bất động
sản bằng nguồn ngân sách nhà nước, vốn của các thành phần kinh tế, vốn
đầu tư của các tổ chức tín dụng, bằng huy động tiền tiết kiệm của dân thông
qua chứng khoán bất động sản. Tiền sử dụng đất, các loại thuế, các khoản
phí từ đất đai là nguồn thu chính của Nhà nước trong quản lý nguồn thu tài
chính từ đất đai.
Chính sách thuế về đất đai là những quy định có tính nguyên tắc, thể
hiện chính sách, chủ trương của Nhà nước trong quản lý, điều tiết thị
trường đất đai một cách có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn
phát triển kinh tế. Chính sách QLNN về đất đai có một tầm quan trọng đặc
biệt khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính tập
trung "bao cấp" sang quản lý nền kinh tế dựa trên điều tiết của thị trường.
d) Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai: Với tư cách là đại diện chủ
sở hữu về đất đai, Nhà nước thực hiện các quyền đối với đất đai thông qua
hệ thống các cơ quan QLNN về đất đai từ trung ương đến địa phương nhằm
bảo đảm cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, đúng pháp luật.
Nhà nước quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước
từ trung ương đến địa phương.
Bộ máy QLNN về đất đai của các cấp là chủ thể QLĐĐ trên một địa
bàn lãnh thổ. Ở trung ương có Quốc hội, Chính phủ, cơ quan chuyên môn
chủ quản là Bộ Tài nguyên và Môi trường, ở địa phương có HĐND, UBND
và cơ quan chuyên môn giúp chính quyền địa phương trong thực hiện
9
nhiệm vụ QLNN về đất đai tại địa phương mình.
1.1.5. Phương pháp quản lý nhà nước đối với đất đai
Trong quản lý nhà nước đối với đất đai hiện nay đang áp dụng 3
phương pháp chủ yếu sau:
a) Phương pháp hành chính: Là phương thức tác động trực tiếp của
chính quyền thông qua các quyết định dứt khoát có tính chất bắt buộc lên
đối tượng quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu QLNN cũng như các mệnh
lệnh hành chính và kiểm tra việc chấp hành các quy tắc mệnh lệnh hành
chính. Phương pháp hành chính có tác động ngay, có hiệu lực ngay từ khi
ban hành quyết định. Chính vì vậy phương pháp hành chính rất cần thiết
trong các trường hợp chính quyền nhà nước sử dụng công cụ hành chính để
ban hành các quyết định hành chính như: phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
SDĐ, thu hồi đất đai, xử lý các vi phạm trong quản lý và SDĐ Khi ra các
quyết định hành chính, người ban hành cần có đủ năng lực quản lý, thu
thập và phân tích thông tin nhằm đảm bảo cho quyết định hành chính được
thi hành; phải dự báo được tình hình phát triển chính, tính toán đầy đủ các
khía cạnh có liên quan, các lợi ích. Khi sử dụng quyết định hành chính cần
gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định, mỗi cán bộ,
mỗi bộ phận phải có trách nhiệm đầy đủ về việc sử dụng các quyền đó. Bởi
vì, cấp ra quyết định càng cao thì phạm vi ảnh hưởng của quyết định hành
chính khi sai sót xảy ra càng lớn.
b) Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế tác động vào đối
tượng SDĐ thông qua các lợi ích kinh tế. Là cách thức tác động gián tiếp
của Chính quyền lên đối tượng quản lý nhằm làm cho họ quan tâm đến hiệu
quả cuối cùng của hoạt động, từ đó đối tượng tự giác, chủ động hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Phương pháp kinh tế chính là phương pháp tác
động thông qua sự vận động của các phạm trù kinh tế. Nhà nước tác động
lên đối tượng quản lý trên cơ sở vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn
10
bẩy kinh tế, các định mức kinh tế- kỹ thuật. Phương pháp kinh tế tạo ra sự
quan tâm vật chất thiết thực cho đối tượng bị quản lý, cho nên tác động rất
nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính chủ động của mỗi cá nhân và tập
thể. Nếu áp dụng biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện
thoả đáng thì tập thể, con người trong hệ thống sẽ quan tâm hoàn thành
nhiệm vụ. Điều này giúp cho các cơ quan chính quyền giảm được việc điều
hành, kiểm tra đôn đốc và đất đai sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, mang lại
nhiều lợi ích cho xã hội.
c) Phương pháp tuyên truyền giáo dục: Tuyên truyền, giáo dục trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai là biện pháp tác động của chính
quyền vào nhận thức, tình cảm của người dân và cán bộ quản lý, nhằm
nâng cao tính tự giác, tính tích cực và nhiệt tình tham gia vào các hoạt động
QLNN về đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai chỉ có thể thành công khi nó
nhận được thái độ và hành động ủng hộ, hưởng ứng của người dân. Nhiệm
vụ của nhà nước là tuyên truyền vận động giáo dục làm cho người dân và
cán bộ quản lý nâng cao tính tự giác, tính tích cực và nhiệt tình tham gia
vào các hoạt động QLNN về đất đai.
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác thu hồi đất, bồi
thường GPMB; giao đất, cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận QSD đất
a) Công tác thu hồi đất, bồi thƣờng GPMB khi nhà nƣớc thu hồi đất
- Các trường hợp và hình thức thu hồi đất
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất theo 2 trường hợp là: Thu hồi đất
căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và thu hồi đất không phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Những trường hợp thu hồi đất căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất bao gồm: Thu hồi đất để sử dụng đất vào mục đích quốc phòng,
an ninh, các lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, gồm có: sử dụng đất để xây
11
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất; sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao; sử dụng đất để xây dựng các công trình
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; sử dụng đất để chỉnh trang,
phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn; sử dụng đất để phát triển
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo; sử
dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Thu hồi đất để phát triển kinh tế, gồm
có: sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, sử dụng
đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch
thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó
không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA); sử dụng đất để thực hiện dự án có 100% vốn đầu tư
nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
Những trường hợp thu hồi đất mà không cần căn cứ vào quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Người sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả; cố ý hủy hoại đất; cố ý không
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; tự nguyện trả lại đất; Đất được giao
không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất chưa sử dụng bị
lấn, chiếm hoặc đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Cá nhân sử dụng đất chết
mà không có người thừa kế; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
mà không được gia hạn khi hết thời hạn; Đất trồng cây hàng năm không
được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền; đất trồng cây lâu năm không
được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liền; đất trồng rừng không được sử
12
dụng trong thời hạn 24 tháng liền; Đất được giao, cho thuê để thực hiện dự
án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư
Khi thu hồi đất người sử dụng đất được bồi thường tài sản trên đất,
người sử dụng đất hợp pháp còn được bồi thường giá trị của quyền sử
dụng đất.
- Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
* Điều kiện được bồi thường: Người bị thu hồi đất sẽ được bồi
thường giá trị của quyền sử dụng đất khi có Giấy CNQSD đất hoặc đủ điều
kiện để được cấp Giấy CNQSD đất, trừ các trường hợp sau: (1)Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng
đất; (2) Người sử dụng sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất
không có hiệu quả; cố ý hủy hoại đất; cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước; tự nguyện trả lại đất; (3) Đất được giao không đúng đối
tượng hoặc không đúng thẩm quyền; được Nhà nước giao, cho thuê có thời
hạn mà không được gia hạn; (4) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm hoặc đất
không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách
nhiệm để bị lấn, chiếm; (5) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người
thừa kế; (6) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12
tháng
liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18
tháng liền; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 bốn tháng
liền; (7) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư
mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi
nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có
13
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép; (8) Đất rừng
phòng hộ; đất rừng đặc đụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất
giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục
và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; (9) Cộng đồng
dân cư sử dụng; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn, được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; (10) Đất
thuê của Nhà nước.
* Nguyên tắc bồi thường, tái định cư:
- Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và
thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng
nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái
định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và
phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được
bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở
hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với
khu vực nông thôn. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn
hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng
tiền đối với phần chênh lệch đó.
14
Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được
bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn
định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới:
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị
được bồi thường, hỗ trợ.
Khi thu hồi đất còn phải chú ý đến tài sản gắn liền với đất, bởi lẽ có
những loại tài sản của người sử dụng đất được tạo ra gắn liền với đất mà
không thể chuyển dịch được hoặc chuyển dịch sẽ làm giảm giá trị sử dụng
của nó (bất động sản). Do đó, về nguyên tắc nếu tài sản đó là hợp pháp
thì khi Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường giá trị của tài sản gắn liền
với đất cho chủ sở hữu tài sản.
b) Công tác quản lý nhà nƣớc về giao đất, cho thuê đất
* Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thay đổi theo lịch sử phát triển
của xã hội. Từ khi thực hiện Luật Đất đai 1987 đến nay, thẩm quyền này
được thay đổi rất nhiều theo hướng phân cấp thêm quyền cho các cơ quan
quản lý nhà nước ở cấp huyện, cấp tỉnh nên càng ngày thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất càng được chuyển giao về cấp tỉnh và cấp huyện nhiều
hơn, cụ thể:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
+ Giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:
Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Cho thuê đất
đối với hộ gia đình, cá nhân.
15
-Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất quy định
trên đây không được ủy quyền.
* Căn cứ để giao đất, cho thuê đất
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng
đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử
dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cấp có thẩm quyền xét duyệt.
* Hình thức giao đất: Việc giao đất được tiến hành dưới 2 hình thức
là giao đất không thu tiền sử dụng và giao đất có thu tiền sử dụng đất và
theo nguyên tắc: những trường hợp giao đất không vào mục đích đất ở và
không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh thì không thu tiền; trường
hợp giao đất vào mục đích đất ở (của hộ gia đình, cá nhân) và đất nhằm
mục đích sản xuất, kinh doanh thì giao có thu tiền sử dụng. Mặt khác, giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức
thì không thu tiền sử dụng đất; Việc quyết định giao đất đối với đất đang
có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết
định thu hồi đất đó.
* Hình thức cho thuê đất: Cho thuê đất được tiến hành dưới 2 hình
thức: người thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê. Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường
hợp sau:
16
- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; thuê đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ
ngày 1 tháng 1 năm 1999 đến trước ngày ngày 30 tháng 6 năm 2004, trừ
diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất; sử dụng đất để xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh; có nhu cầu tiếp tục sử
dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 1 tháng
1 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt
động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c) Công tác quản lý về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy CNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
Giấy CNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và
được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước
đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó
được ghi nhận trên Giấy CNQSD đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
* Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được cấp
GCNQSD đất:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
17
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy CNQSD đất;
- Người đang sử dụng mà chưa được cấp Giấy CNQSD đất là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có một trong các điều kiện sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy CNQSD đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy CNQSD đất tạm thời được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy CNQSD đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,