Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên hệ chính quy, học viện an ninh nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 125 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ QUỐC HÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY
HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho sinh viên hệ chính quy, Học viện An ninh
nhân dân” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, tài
liệu nghiên cứu phục vụ Luận văn là những tài liệu đang được
quản lý và sử dụng, phản ánh đúng với thực tiễn công tác quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên Học viện An
ninh nhân dân.
Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2016
TÁC GIẢ



Lê Quốc Hân


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Học viện Khoa học Xã hội, được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo và những ý kiến đóng góp quý
báu của đồng nghiệp cùng sự phối hợp của các sinh viên đã giúp tôi hoàn
thành Luận văn này. Qua đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Mai Lan - Phó trưởng khoa Tâm lý Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành
Luận văn này.
- Các thầy, cô giáo lớp Cao học, quản lý giáo dục Khóa 5 đợt 2 đã
truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
- Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội cùng các khoa, phòng đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
- Ban Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Lãnh đạo, cán bộ, giáo
viên các Khoa, Bộ môn, Phòng và Trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn.
- Lãnh đạo phòng Quản lý học viên, các Ban chủ nhiệm và đặc biệt là
Ban Chủ nhiệm Chuyên khoa I đã luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
- Các bạn lớp Cao học quản lý giáo dục, Khóa 5 đợt 2 đã gắn bó, động
viên và chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình học tập và làm việc.
- Gia đình và các em sinh viên đã luôn động viên và tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2016
TÁC GIẢ


Lê Quốc Hân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN ........... 8
1.1. Quản lý .................................................................................................................8
1.2. Một số vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên
các trường Công an nhân dân ....................................................................................11
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho cho sinh viên trường Công
an nhân dân .................................................................................................................19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.. ................... .25
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO SINH
VIÊN HỆ CHÍNH QUY HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN......................................... 28
2.1. Khái quát về trường Học viện An ninh nhân dân ..............................................28
2.2.Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên Học viện An
ninh nhân dân ............................................................................................................32
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên hệ
chính quy Học viện An ninh nhân dân ......................................................................39
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho sinh viên hệ chính quy Học viện An ninh nhân dân ..............................45
2.5. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân .......................................................49
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY HỌC VIỆN AN NINH NHÂN
DÂN .......................................................................................................................... 53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................53
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên
Học viện An ninh nhân dân .......................................................................................54

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................................68
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .....................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 76
PHỤ LỤC ......................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANND

-

An ninh nhân dân

CA

-

Công an

CBQL

-

Cán bộ quản lý

CLB

-


Câu lạc bộ

GV

-

Giáo viên

HS

-

Học sinh

NGLL

-

Ngoài giờ lên lớp

SV

-

Sinh viên

XH

-


Xã hội


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Ký hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Mô hình về quản lý

9

Sơ đồ 1.2

Mô hình các chức năng trong một chu trình quản lý

10

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức Học viện An ninh nhân dân

30



DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tính quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

34

Bảng 2.2

Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp qua đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên

39

Thực trạng chỉ đạo xây dựng nội dung hoạt động giáo dục
Bảng 2.3 ngoài giờ lên lớp cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân

40

với đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Thực trạng chỉ đạo xây dựng hình thức hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp cho sinh viên
Thực trạng chỉ đạo huy động các nguồn lực để thực hiện
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

42

43

Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả
Bảng 2.6

thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh

44

viên
Bảng 3.1 Khảo nghiệm mức độ cần thiết

69

Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Giáo dục nước ta đã xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

(CNXH); hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [27].
Đất nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, đời sống nhân dân
được nâng cao; khoa học công nghệ phát triển, đồng thời với sự bùng nổ thông
tin, sự giao lưu và mở rộng hợp tác. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, chúng ta
đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức đan xen; nhiều loại tội phạm
mới xuất hiện, diễn biến phức tạp với những phương thức, thủ đoạn phạm tội
tinh vi. Trước tình hình đó, để đảm bảo thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ
bảo vệ An ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, công tác giáo dục, đào
tạo trong lực lượng Công an nhân dân nói riêng cần phải có sự đổi mới mạnh
mẽ và toàn diện.
Đối với Học viện ANND đã được Bộ Công an xác định là một trung tâm
đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao với quy mô đào tạo đa chuyên
ngành. Học viện phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của
ngành, tiến tới trọng điểm của Quốc gia vào năm 2020, góp phần đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp bảo vệ An ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhiệm vụ mới.
Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Học viện ANND cần phải không
ngừng đổi mới về nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và
tổ chức quản lý... Một trong những nội dung cần đổi mới đó là tổ chức, quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học viên. Bởi vì hoạt động giáo

1


dục NGLL góp phần tích cực vào mục tiêu giáo dục toàn diện của mỗi nhà
trường. Hoạt động này tiếp nối hoạt động trong giờ lên lớp không chỉ nhằm
bổ sung, củng cố kiến thức mà còn nâng cao hiểu biết xã hội, rèn kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng ứng xử phù hợp, rèn luyện thể lực, tinh thần tập thể, tính kỷ
luật và bản lĩnh nghề nghiệp… Ngoài ra, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

còn hình thành tình cảm, niềm tin, động cơ, mục đích đúng đắn trong học
sinh, sinh viên nên góp phần rất quan trọng vào sự hình thành, phát triển nhân
cách cho các em.
Trong những năm gần đây, Học viện ANND đã mở rộng về quy mô đào
tạo. Số lượng SV học tập tại Học viện tăng nhanh và đa dạng các loại hình đào
tạo. Công tác quản lý hoạt động giáo dục NGLL của SV đã được Học viện nhìn
nhận, đánh giá đúng đắn về vai trò, vị trí của nó trong hoạt động giáo dục của
nhà trường. Thực tế hoạt động giáo dục NGLL của SV được triển khai và dần
đi vào nề nếp, thường xuyên, thu hút được khá đông đảo SV tham gia, đã góp
phần nâng đáng kể chất lượng học tập, rèn luyện của sinh viên và hạn chế tình
trạng vi phạm kỷ luật của SV.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng gặp không ít khó khăn, tồn tại
và hiệu quả chưa cao so với yêu cầu. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục
NGLL cho sinh viên của các đơn vị chức năng còn thiếu đồng bộ, thiếu linh
hoạt, thực hiện máy móc, rập khuôn theo các quy định khung của Bộ Công an.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục NGLL còn nhiều thiếu thốn.
Các nội dung tổ chức hoạt động giáo dục NGLL còn hạn chế về số lượng và
loại hình, chưa tạo đuợc tính hấp dẫn để thu hút SV tham gia. Một bộ phận SV
ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, chưa tự giác tham gia hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi quyết định lựa chọn
nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh
viên hệ chính quy Học viện An ninh nhân dân”.
2


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Trên thế giới
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một nội dung quan trọng trong
chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới. Hoạt động này được

chú trọng nghiên cứu và thực hiện như một công cụ hữu ích để giúp cho HS,
SV học tập có kết quả hơn và phát triển toàn diện hơn nhân cách của các em.
Nhà sư phạm người Nga T.V.Smiêcnôva cho rằng: Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp (ngoại khóa) để thu hút học sinh, làm cho họ hứng thú và đi
đến kết luận rằng ngoại khóa cần được suy nghĩ kỹ và tiến hành ở tất cả các
lớp trong hệ thống giáo dục mà không được mang tính chất thất thường [5].
J.A.Cômen xki - ông tổ của nền sư phạm cận đại trong thời gian làm cố
vấn giáo dục tại Hungari đã rất coi trọng hoạt động giáo dục NGLL. Thời kỳ
đó, ông đã áp dụng phương pháp dạy học mới, mở rộng các hình thức học tập
ngoài lớp, nhằm khơi dậy và phát huy khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá
tính cho học sinh, đã chứng minh cho quan điểm giáo dục mới này [10].
Nhà sư phạm A.T.Côpchiêva xem hoạt động ngoại khóa là để nâng cao
đạo đức và năng khiếu mọi mặt của học sinh. A.T.Côpchiêva kết luận: “Công
việc ngoại khóa nếu được tiến hành có hệ thống không những nâng cao trình
độ chung về sự tiến bộ của học sinh mà còn cả về trình độ ngôn ngữ, kiến
thức của các em” [5].
Ở Nhật Bản, hoạt động giáo dục NGLL cũng rất được coi trọng ở
trường học. Sinh viên Nhật Bản dành rất nhiều thời gian cho hoạt động này vì
hầu hết các trường ở Nhật là các trường bán trú. Chương trình cải cách giáo
dục của Nhật Bản giảm bớt thời lượng các giờ lên lớp để tăng cường nhiều
hơn cho các hoạt động giáo dục NGLL cho sinh viên.
Như vậy, các công trình nghiên cứu, các quan điểm trên đã làm nổi bật
tầm quan trọng của hoạt động giáo dục NGLL, đã chỉ ra một số biện pháp cho

3


các nhà quản lý giáo dục phải làm gì để tổ chức và quản lý tốt các hoạt động
này nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục.
2.2. Trong nước

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo qua các giai đoạn là phát triển khác nhau,
tư tưởng giáo dục toàn diện của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta là kim
chỉ nam cho đường lối phát triển giáo dục. Ở các giai đoạn lịch sử phát triển
của cách mạng Việt Nam, giáo dục luôn chú trọng đến sự phát triển toàn diện
nhân cách cho thế hệ trẻ, trong đó có HS, SV. Những tư tưởng đó được thể
hiện đầy đủ, rõ ràng trong nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, lý luận
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”.
Một số công trình nghiên cứu trong nuớc liên quan đến hoạt động giáo
dục NGLL như:
Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang trong cuốn Thực hành tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã xác định vai trò quan trọng của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp: “Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức
chung của thầy và trò. Hoạt động giáo dục của thầy gắn bó chặt chẽ với hoạt
động tự giáo dục của trò nhằm hình thành cho học sinh những quan điểm, niềm
tin, định hướng giá trị, lí tưởng, động cơ, thái độ, kĩ năng, kĩ xảo, thói quen đối
xử trong các quan hệ chính trị, xã hội, đạo đức, luật pháp, thẩm mỹ” [17].
Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn giáo dục học đã đề cập và nhấn
mạnh đến vai trò và tác dụng của các hình thức hoạt động giáo dục NGLL, coi
“đây là một trong những hoạt động giáo dục, dạy học tạo hứng thú cho HS, SV
giúp các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức được tốt hơn” [14].
Tác giả Phạm Lăng khi tìm hiểu hoạt động giáo dục NGLL ở trường Chu
Văn An - Hà Nội cho rằng: “Nếu tổ chức nhiều hình thức của hoạt động này
một cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất lượng của các môn học” [15].

4


Tác giả Nguyễn Văn Thiềm khẳng định chất lượng học sinh nhà trường
giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp bị buông lỏng.

Như vậy, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
đều đề cao vai trò, vị trí quan trọng của hoạt động giáo dục NGLL trong quá
trình dạy học và giáo dục HS, SV.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
NGLL cho SV hệ chính quy Học viện ANND, đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục NGLL nhằm góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong Học viện ANND.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục NGLL của SV.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục NGLL của
SV hệ chính quy Học viện ANND và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục NGLL cho SV hệ
chính quy Học viện ANND.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục NGLL cho SV hệ chính quy, Học
viện ANND.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn ở phạm vi nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục
NGLL cho SV hệ chính quy, Học viện ANND.

5


- Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên hệ
chính quy Học viện An ninh nhân dân” dựa trên cơ sở quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu, xem xét vấn đề này trong mối liên hệ biện chứng tác
động qua lại, vận động và phát triển không ngừng của tự nhiên, lịch sử và xã
hội một cách có hệ thống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phuơng pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp quan sát sư phạm: tham quan, thực tế để quan sát các
hoạt động giáo dục NGLL và quản lý hoạt động giáo dục NGLL cho SV Học
viện ANND, nhằm rút ra những mặt mạnh, yếu và nguyên nhân để đề xuất biện
pháp khả thi.
5.3. Phương pháp hỗ trợ khác
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý
hoạt động giáo dục NGLL cho SV hệ chính quy Học viên ANND (khái niệm,
nội dung quản lý) cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lý hoạt
động này và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu lý luận của luận văn
6


góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục
NGLL cho SV hệ chính quy các trường, Học viện trong lực lượng Công an
nhân dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục NGLL
cho SV hệ chính quy Học viên ANND. Qua việc đánh giá thực trạng, tác giả
luận văn đã đánh giá những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại
trong hoạt động quản lý này và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã nêu ra các nguyên tắc
đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục NGLL
cho SV hệ chính quy các trường, Học viện trong lực lượng Công an nhân dân.
Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa, nội dung; tổ
chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được
tác giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính
khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn
là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các trường,
Học viện trong lực lượng Công an nhân dân, nâng cao hiệu quả hoạt động
giảng dạy và học tập tại trường.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của sinh viên các trường Công an nhân dân.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho sinh viên hệ chính quy, Học viện An ninh nhân dân.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
sinh viên hệ chính quy, Học viện An ninh nhân dân.
7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Quản lý

1.1.1. Khái niệm Quản lý
Các nhà khoa học đã trình bày khái niệm quản lý theo nhiều cách tiếp
cận khác nhau, như:
- Theo các tác giả Harold Koontz, Cyril Odnneill Weihrich: “Quản lý là
thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong
các nhóm có thể hoàn thành mục tiêu”[22 - Tr.29].
- Theo tác giả Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan, Quản lý được hiểu như
sau: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [12 - tr.52]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [16 - Tr.43].
- Theo các tác giả Bùi Minh Hiển, Đặng Quốc Bảo và Vũ Ngọc Hải
“Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [13 - Tr.12].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Được thể hiện khái quát qua sơ đồ 1.1 như sau:

8


Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý
Mục tiêu
quản lý

Nội dung quản lý


Công cụ, phương pháp
quản lý

1.1.2. Chức năng của quản lý
1.1.2.1. Khái niệm chức năng quản lý
- “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định” [22 - Tr.29].
- “Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đã đề ra”[7 - Tr.141].
Xem xét các khái niệm chức năng quản lý ở các vị trí nêu trên, có thể
hiểu: Chức năng quản lý là phương thức, nội dung và quy trình tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình quản lý.
1.1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý:
Theo nhiều tài liệu khoa học, quản lý có 4 chức năng cơ bản là Kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong đó:
- Kế hoạch hóa là việc chủ thể quản lý dựa trên cơ sở kết quả đánh giá
cơ hội và thách thức từ bối cảnh bên ngoài, thuận lợi và khó khăn, chức năng
và nhiệm vụ của tổ chức mà đặt ra các mục tiêu, dự kiến nguồn lực và thời
gian, lựa chọn các phương pháp để đạt tới mục tiêu đó.

9


- Tổ chức là việc chủ thể quản lý có các quyết định về thiết lập cơ cấu
tổ chức, định ra cơ chế quản lý để làm rõ chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp
của từng đơn vị và cá nhân, phân bổ nguồn lực vật chất cho từng hoạt động
của tổ chức.
- Chỉ đạo là việc chủ thể quản lý tập trung vào phát huy các mối quan hệ,

thực hiện liên kết, hướng dẫn, uốn nắn và động viên khuyến khích các đơn vị
và cá nhân hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra là việc chủ thể quản lý thu thập thông tin về kết quả các hoạt
động, so sánh mức độ các kết quả đó với mục tiêu, tìm ra các mặt tốt, chưa tốt
và các vi phạm; đồng thời có các quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt,
sửa chữa các mặt chưa tốt và xử lý các sai phạm.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật thiết
với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình theo
hướng phát triển. Trong đó, thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu
trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định
trong quản lý. Có thể sơ đồ hóa chu trình quản lý như sau:
Kế hoạch hóa

Kiểm tra, đánh giá

Thông tin

Tổ chức

Lãnh đạo (Chỉ đạo)

Sơ đồ 1.2: Mô hình các chức năng trong một chu trình quản lý

10


1.2. Một số vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của sinh viên các trường Công an nhân dân
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

* Hoạt động
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Nghiên cứu ngôn ngữ học, nhà xuất
bản Đà Nẵng 1995 đưa ra định nghĩa sau: “Hoạt động là tiến hành những
việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm mục đích nhất định trong đời
sống xã hội” hay quan điểm Triết học Mác-Lênin thì: “Hoạt động là phương
thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối tượng (vào tự nhiên,
xã hội) để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh
thần của bản thân, của một nhóm người hay toàn thể xã hội”.
- Hoạt động bao giờ cũng có mục đích nhất định: Mục đích của hoạt
động thường là tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với việc
thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
Như vậy, định nghĩa khái niệm hoạt động được trình bày khái quát như
sau: “Hoạt động là phương thức, một hình thức vận động tích cực không
ngừng tích tụ những động cơ, mục đích và hành động thực tiễn trong mối
quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa chủ thể (con người) với khách thể (thế giới
xung quanh...). Thông qua các điều kiện, thao tác hai chiều tác động tương hỗ
và lây lan để hình thành những hoạt động phong phú của con người, mà
khách thể đó chính là các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, thế giới công cụ,
đồ vật do con người sáng tạo và làm ra... Do đó, hoạt động có thể nói là một
quy luật chung nhất của tâm lý người và của con người”.
 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động ngoài giờ là hoạt động của nhiều HS, SV tham gia. Bao gồm
các hoạt động phong phú khác nhau, được hướng dẫn về hoạt động ngoài giờ

11


như: quan sát, biết cách tổ chức học tập, tham gia các câu lạc bộ, có giáo viên
hướng dẫn hay việc tự học dưới sự quản lý chặt chẽ một cách khoa học, trao
đổi nhóm, thực hành thực tập, thực hành chính trị, xã hội, giao lưu, hội thảo,

hay thảo luận làm bài tập...
Các hoạt động giáo dục NGLL bao gồm các hoạt động sau:
- Hoạt động ngoài giờ mang tính chất tổng hợp các hình thức hoạt
động học tập và giáo dục ngoài lớp trong giờ học chính khóa cũng như giờ
ngoại khóa.
- Hoạt động ngoài giờ có thể do nhà trường, đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, hội SV Việt Nam, phòng ban chức năng, giáo viên chủ nhiệm
(cố vấn học tập), khoa, bộ môn, đặc biệt còn có vai trò tổ chức cho SV tự
quản được tiến hành theo kế hoạch giáo dục - đào tạo của đơn vị giáo dục tại
cơ sở tổ chức.
- Ngoài ra, hoạt động ngoài giờ còn bao gồm cả những hoạt động được
tổ chức có sự phối hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài xã hội có liên
quan đến các hoạt động ngoại khóa ngay tại trường hoặc ngoài trường. Nghĩa
là tất cả các hoạt động ngoại khóa và chính khóa ngoài lớp dù thông qua các
môn học, các hình thức câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể, văn hóa văn nghệ, thể
dục thể thao, tự học,..đều là các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của HS,
SV trong nhà trường.
1.2.1.2.Nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục NGLL có nội dung phong phú, hình thức đa dạng,
phạm vi tiến hành rộng rãi, khả năng liên kết các lực lượng giáo dục dồi dào…
Nội dung hoạt động ngoài giờ của SV bao gồm nhiều hoạt động ngoài
lớp rất phong phú, đó là:
- Đối với hoạt động tự học.
+ Hoạt động tự học, đây là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất trong

12


các nội dung hoạt động ngoài giờ của SV. Hoạt động này cùng với hoạt động
học tập trên lớp để SV củng cố kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức người

học, nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy - học đáp ứng mục tiêu yêu cầu đào
tạo của nhà trường.
+ Tự học của SV có nhiều hình thức, như: Tự học tại phòng ở, ký túc xá,
trên hội trường, thư viện, phòng tự học... có thể có giáo viên hướng dẫn hoặc
không có giáo viên hướng dẫn. Các hình thức tổ chức tự học có thể tự nghiên
cứu, đọc tài liệu, trao đổi học tập nhóm, xêmina, tọa đàm,...
- Đối với các hoạt động chính trị, pháp luật, xã hội, giao lưu, thực tập,
thực hành xã hội, sinh hoạt tập thể...của sinh viên. Các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khóa khác.
+ Đây là những nội dung hoạt động ngoài giờ của HS, SV làm phong
phú thêm kiến thức xã hội cho các em. Giáo dục phẩm chất, lý tưởng, tư
tưởng chính trị để cho SV sống, hành động theo những chuẩn mực xã hội. Để
những hoạt động này thực sự lôi cuốn SV và đạt hiệu qụả cao thì nhà trường
cần có một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể để giáo dục
chính trị, xã hội, đạo đức, lối sống, pháp luật...cho SV.
+ Các hình thức được tiến hành như: tổ chức cho HS, SV tham gia các
hoạt động tuyên truyền chính trị, xã hội nhân có các sự kiện, các ngày lễ lớn
của đất nước (ngày thành lập Đảng, ngày nhà giáo Việt Nam, sinh nhật Bác
Hồ...); Các hoạt động giao lưu kết nghĩa giữa sinh viên các trường, các hoạt
động “tiếp sức mùa thi”, các buổi nói chuyện thời sự giáo dục lòng nhân ái
cho sinh viên. Tổ chức các hoạt động phong trào giúp đỡ người nghèo, người
neo đơn tàn tật... các hoạt động hiến máu nhân đạo ... Tổ chức các hoạt động
tập thể về học tập, thực tập, thực hành chính trị, xã hội cho SV trong và ngoài
nhà trường. Tổ chức ký kết giao ước thi đua của HS, SV trong trường và với
các trường bạn...

13


+ Nội dung các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm bồi

dưỡng, làm phong phú thêm đời sống tinh thần làm cho HS, SV biết hướng
tới cái đẹp, thưởng thức cái đẹp, đưa cái đẹp vào cuộc sống. Các hoạt động
này không những nâng cao cho SV nét đẹp tinh thần mà còn nâng cao vẻ đẹp
thể chất, để bồi dưỡng thể lực, sức khỏe, sức bền bỉ, dẻo dai phục vụ tốt cuộc
sống, học tập.
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học của SV là hoạt động trí tuệ giúp SV vận dụng
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học trong học tập và
trong thực tiễn, trong đó SV bước đầu vận dụng một cách tổng hợp những tri
thức đã học để tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, bước
đầu góp phần giải quyết những vấn đề khoa học do thực tiễn cuộc sống và
nghề nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu
biết của mình.
Nhận thức rõ được vị trí, tầm quan trọng của SV nghiên cứu khoa học,
trong quá trình đào tạo, Học viện ANND đã chú trọng tổ chức cho SV tham
gia các hoạt động nghiên cứu khoa học với nhiều hình thức phong phú. Đặc
biệt là hoạt động xét tặng Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu khoa học”, Giải
thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” đã khơi dậy được những tiềm năng
sáng tạo, sự ham mê tìm tòi, khám phá làm chủ tri thức khoa học. Qua đó thúc
đẩy SV chuyển mạnh từ phương pháp học tập thụ động sang học tập chủ
động, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.2. Sinh viên trường Công an nhân dân
1.2.2.1.Khái niệm sinh viên
“Sinh viên là người học tập tại các trường Đại học, cao đẳng.” [19] Ở
đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho
công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt

14



được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy,
tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học.
1.2.2.2. Trường Công an nhân dân
“Trường Công an nhân dân là trường học nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân được thành lập theo qui hoạch của Nhà nước; thực hiện mục tiêu
giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo và Bộ Công an; nhằm phục vụ cho sự
nghiệp bảo vệ An ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.” [19]
1.2.2.3. Khái niệm sinh viên trường Công an nhân dân
“Sinh viên trường Công an nhân dân là tập hợp những người đang
nghiên cứu, học tập tại các trường Đại học, cao đẳng thuộc Bộ Công an;
được đào tạo về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ Công an để phục vụ cho sự
nghiệp bảo vệ An ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.”[19]
1.2.2.4. Phong trào học tập, sinh hoạt và rèn luyện ở trường Công an
nhân dân
Phong trào thi đua học tập tốt, rèn luyện tốt luôn là nội dung được Đảng
ủy, Ban Giám đốc Học viện quan tâm chỉ đạo thường xuyên, được thể hiện cụ
thể hóa vào chỉ đạo xây dựng chương trình công tác năm học của nhà trường.
Hàng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch phát động, đẩy mạnh phong
trào thi đua học tập, rèn luyện tốt trong SV với những nội dung cụ thể phù
hợp với kế hoạch của Tổng cục Chính trị và điều kiện cụ thể của trường. Bên
cạnh đó, phong trào thi đua học tập, rèn luyện tốt trong SV cũng được tổ chức
phát động, đẩy mạnh trong từng giai đoạn, gắn với tổ chức thực hiện các cuộc
vận động và phong trào thi đua lớn như cuộc vận động “Học tập, làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Công an nhân dân chấp
hành nghiêm điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”,
phong trào “Công an nhân dân học tập, làm theo 6 điều Bác Hồ dạy”…
Ngoài việc phát động phong trào thường xuyên vào đầu năm học, nhà trường

15



cũng tổ chức phát động 08 đợt thi đua ngắn ngày về phong trào học tập, rèn
luyện tốt trong SV vào các dịp như: Khai giảng và kỷ niệm ngày Nhà giáo
Việt Nam, kỷ niệm ngày Thành lập Đảng trong các năm học; dịp kỷ niệm 60
năm ngày Giải phóng Thủ đô, 70 năm ngày truyền thống của Học viện … Các
phong trào thi đua học tập, rèn luyện tốt được tổ chức phát động và thực hiện
một cách đồng bộ, thống nhất trong toàn Học viện.

1.2.2.5. Đặc điểm học tập, rèn luyện và sinh hoạt của sinh viên trường Công
an nhân dân
Sinh viên Học viện ANND ngoài những đặc điểm chung của SV các
trường đại học còn có nét riêng cơ bản của SV đang học tập trong môi trường
đào tạo của lực lượng vũ trang, đó là:
- Sinh viên được học tập, rèn luyện và sinh hoạt phải thực hiện theo
đúng quy định điều lệnh Công an nhân dân Việt Nam. Với mục tiêu đào tạo
khi tốt nghiệp ra trường phải là những sỹ quan ANND: Vững về chính trị, giỏi
về nghiệp vụ, có sức khoẻ, có trình độ khoa học chuyên môn cao, năng lực
công tác và phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, trung
thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân.
- Sinh viên Học viện ANND phải đảm bảo yêu cầu bắt buộc về học tập,
rèn luyện, ăn ở tập trung tại ký túc xá của nhà trường theo quy định. Khi SV
được tuyển vào học ở trường là được hưởng ngay các chế độ bao cấp của Nhà
nước, về điều kiện ăn, ở, sinh hoạt thống nhất theo điều lệnh Công an nhân
dân và quy chế quản lý học viên do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
- Sinh viên nhà trường được biên chế thành các hệ học, khóa học, lớp
học, tổ (Hệ học gồm các khoá học, mỗi khóa học gồm các lớp học, mỗi lớp
học là một trung đội, lớp học gồm các tổ, mỗi tổ là tiểu đội). Đây là đặc điểm
mô hình tổ chức SV ở các nhà trường Công an nhân dân, để đảm bảo việc

16



quản lý chặt chẽ các hoạt động học tập và rèn luyện của SV.
Quản lý việc tự học NGLL ở ký túc xá, giảng đường, thư viện; các hoạt
động rèn luyện, thực hiện các quy định về điều lệnh Công an nhân dân. Quản
lý các hoạt động thể chất như: Võ thuật ngoài giờ, thể dục thể thao, hành quân...
Sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động chính trị XH, lao động...

Quản lý các hoạt động của SV ngoài trường gồm: các hoạt động chính
trị xã hội, hoạt động Đoàn thể, tham gia công tác chính trị xã hội ở các địa
phương và thực tập tốt nghiệp tại Công an các tỉnh, thành phố hay các địa
phương trong cả nước.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường
Công an nhân dân
1.2.3.1. Vị trí, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho sinh viên trường Công an nhân dân
Hoạt động ngoài giờ của SV các trường Công an nhân dân cũng rất đa
dạng, phong phú mang tính đặc thù của nhà trường lực lượng vũ trang. Công
tác quản lý hoạt động ngoài giờ mang ý nghĩa quan trọng góp phần to lớn
trong việc hình thành và phát triển nhân cách SV Công an, nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường đề ra.
1.2.3.2. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho sinh viên trường Công an nhân dân
Nội dung hoạt động ngoài giờ của SV bao gồm nhiều hoạt động ngoài
giờ lên lớp rất phong phú, đó là:
- Đối với hoạt động tự học
+ Hoạt động tự học, đây là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất trong
các nội dung hoạt động ngoài giờ của SV. Hoạt động này cùng với hoạt động
học tập trên lớp để SV củng cố kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức người
học, nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy - học đáp ứng mục tiêu yêu cầu đào


17


tạo của nhà trường.
+ Tự học của SV có nhiều hình thức, như: Tự học tại phòng ở, ký túc
xá, trên hội trường, thư viện, phòng tự học... có thể có giáo viên hướng dẫn
hoặc không có giáo viên hướng dẫn. Các hình thức tổ chức tự học có thể tự
nghiên cứu, đọc tài liệu, trao đổi học tập nhóm, xêmina, tọa đàm, câu lạc bộ
học tập...
- Đối với các hoạt động chính trị, xã hội, giao lưu, thực tập, công tác
chính trị, xã hội, sinh hoạt tập thể, thực hiện chế độ điều lệnh Công an nhân
dân, thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ của sinh viên
+ Đây là những nội dung hoạt động ngoài giờ của HS, SV làm phong
phú thêm kiến thức xã hội cho các em. Giáo dục phẩm chất, lý tưởng, tư
tưởng chính trị cho SV sống, hành động theo những chuẩn mực xã hội. Để
những hoạt động này thực sự lôi cuốn sinh viên và đạt hiệu qụả cao thì Học
viện cần có một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể để giáo
dục chính trị, xã hội ,đạo đức, lối sống, pháp luật ...cho sinh viên.
+ Các hình thức được tiến hành như: tổ chức cho SV tham gia các hoạt
động tuyên truyền chính trị, xã hội nhân có các sự kiện, các ngày lễ lớn của
đất nước (ngày thành lập Đảng, ngày nhà giáo Việt Nam.....); Các hoạt động
giao lưu giữa sinh viên các trường, các hoạt động “tiếp sức mùa thi”, các buổi
nói chuyện thời sự cho sinh viên. Tổ chức các hoạt động phong trào giúp đỡ
người nghèo, người neo đơn tàn tật... các hoạt động hiến máu nhân đạo... Tổ
chức các hoạt động tập thể về học tập, thực tập, công tác chính trị, xã hội, tổ
chức ký kết giao ước thi đua, tổ chức thông qua các cuộc thi Văn hóa-giáo
dục: SV thanh lịch, tổ chức hội diễn văn nghệ, cắm trại, giải thi đấu thể thao
nhân ngày lễ lớn...
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

Hoạt động NCKH của SV là trao đổi về phương pháp, kinh nghiệm học
tập ở bậc đại học, nghiên cứu trao đổi nội dung các môn học cơ bản thông qua
18


×