Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Quy hoạch sử dụng đất đai và kế hoạch sử dụng đất của xã Ia Pech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.5 KB, 59 trang )

Đặt vấn đề
1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết năm 2010-2015 của xã Ia Pếch
Tài nguyên thiên nhiên là một phần rất quan trọng trong sự sống
trên địa cầu. Trong đó tài nguyên đất đóng vai trị rất quan trọng và cũng là
địa bàn xây dựng, phát triển dân sinh. Trong quá trình sử dụng đất dẫn đến
sự xung đột của ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường là tất yếu. Để giải
quyết những vấn đề trên, đồng thời sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững thì vấn đề lập quy hoạch chi tiết cho từng vùng, từng địa phương là hết
sức cần thiết và cấp bách. Điều đó được Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định “Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm sử dụng đúng mục đích và hiệu
quả”.
- Điều 21, 22, 23 Luật đất đai năm 2003 qui định nguyên tắc, căn
cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 25, 26 quy định
nhiệm vụ, thẩm quyền lập và quyết định, xét duyệt quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất. Điều 31 quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
Việc quản lý về đất đai thực tế gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy cần
phải có quy hoạch sử dụng đất chi tiết để nâng cao ý thức trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng đất, nhằm khai thác tiềm
năng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả.
Được sự chỉ đạo của UBND huyện Ia Grai. Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên Môi trường tỉnh Gia Lai phối hợp với UBND xã Ia Pếch triển khai:
“Lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất chi tiết 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) xã Ia Pếch - huyện Ia Grai - tỉnh
Gia Lai ”.
2. Mục đích lập quy hoạch
Lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết là biện pháp cần thiết đưa đất đai
vào sử dụng ổn định lâu dài và hợp lý, trên cơ sở khoa học đạt hiệu quả cao
nhất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dựa trên cơ sở tuân thủ chính


sách pháp luật và chiến lược kinh tế - xã hội nhà nước cụ thể như sau:
- Phân bổ sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, đúng mục đích, có hiệu
quả, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái cho những năm

1


trước mắt và lâu dài. Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phát triển kinh tế - xã hội
bền vững của địa phương.
- Đưa đất đai vào sử dụng thích hợp với từng loại đất nâng cao đời
sống vật chất phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững và tiết kiệm.
Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai phát triển các ngành nghề, có được bước
chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế - xã hội địa phương.
- Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần phục vụ đời sống sinh
hoạt cho nhiều tầng lớp nhân dân địa phương. Tạo cơ sở pháp lý cho việc
giao đất, thuê đất, thu hồi đất và đảm bảo việc quản lý nhà nước về đất đai.
Đề xuất và bố trí hợp lý, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
- Tạo điều kiện cho nông dân sử dụng đất theo quy hoạch, nhằm phát
triển quy mô sản xuất hợp lý, chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xây dựng
khu dân cư mới hiện đại, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, đáp ứng kịp thời
nhu cầu sử dụng đất.
- Giải quyết đất ở và đất sản xuất theo Quyết định 132/TTg, 134/TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Những căn cứ pháp lý và cơ sở xây dựng dự án
Việc lập quy hoạch sử dụng đất tuân thủ các nguyên tắc, căn cứ, nội
dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định:
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003;

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quy hoạch sử dụng đất vùng Tây nguyên đến năm 2010 và định
hướng đến 2020; Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 05/02/2008 về việc ban hành một số cơ chế - chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế xã hội đối với các tỉnh vùng Tây nguyên đến năm 2010;

2


Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai nhiệm kỳ 2006 2010; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005 - 2010;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2010 – 2015;
Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2010
(Kèm theo Quyết định số 63/2004/QĐ-UB ngày 08/6/2004 của UBND tỉnh Gia
Lai);
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Gia
Lai (Kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-UBND ngày 31/10/2006 của
UBND tỉnh Gia Lai);
Các biên bản cuộc họp với các làng của xã về việc thống nhất nội dung
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2010-2015) trên địa bàn làng;
Các văn bản khác có liên quan.
4. Nội dung báo cáo
- Đặt vấn đề.

- Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Phần II: Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai
- Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai
- Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Kết luận và kiến nghị
Phần I.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ia Pếch nằm cách thị trấn Ia Kha 07 km về phía và nằm trong
khoảng toạ độ địa lý 13o51’12” đến 13o58’27” độ vĩ bắc và 107o47’43” đến
108o56’43” độ kinh đơng.
- Phía Bắc giáp xã Ia Dêr và thị trấn Ia Kha, huyện Ia Grai
- Phía Nam giáp huyện Đức Cơ-tỉnh Gia Lai.
- Phía Tây giáp xã Ia Tơ và một phần thị trấn Ia Kha, huyện Ia Grai
- Phía Đơng giáp một phần xã Ia Dêr và thành phố Pleiku
3


1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Ia Pếch nằm trong khu vực có độ cao trung bình 550 - 650 m so
với mực nước biển, địa hình dốc dần từ Đơng nam đến Tây bắc. Bề mặt cao
nguyên bằng phẳng, sườn bị chia cắt tại thành các dải đồi lượn sóng có
hướng Đơng - Tây, đỉnh các dải đồi bằng phẳng, độ dốc 3-8 0, sườn dốc 15200. Thảm thực vật ở đây chủ yếu là cà phê, cao su, điều trên địa hình đồi,
địa hình thấp ven suối chủ yếu được trồng lúa, màu và các loại cây ngắn
ngày.
1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Ia Pếch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa cao nguyên, có đặc
điểm nhiệt và ẩm khá phong phú nhưng phân hóa sâu sắc theo thời gian

(theo mùa) và tương đối theo khơng gian (địa hình, độ cao, hướng dẫn địa
hình).
Theo phân vùng khí hậu tỉnh Gia Lai, xã Ia Pếch nằm trong tiểu vùng
khí hậu mưa rất nhiều phía Tây tỉnh. Có các đặc điểm chính sau: yếu tố nhiệt
độ hơi hạn chế, nhưng ẩm độ rất phong phú. Nhiệt độ trung bình 21-22 0C,
tổng nhiệt độ năm 7.500-8.0000C, lượng mưa trung bình 2.000-2.400 mm.
Khí hậu mưa ẩm và mát mẻ, thích hợp với cây trồng, vật ni có nguồn gốc
Á nhiệt đới và nhiệt đới.
Nhìn chung khí hậu trên địa bàn xã có sự phân hố khá sâu sắc theo
mùa:
Nhìn chung khí hậu trên địa bàn xã có sự phân hố khá sâu sắc theo
mùa:
+ Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 90% tổng
lượng mưa năm, các tháng mưa tập trung là tháng 7, 8, 9 có thời gian mưa
25-27 ngày/tháng, cường độ lớn, nên thường gây ra xói mịn, lở đất và lũ
quét ven sông suối.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau (6 tháng) thời gian kéo
dài, lượng mưa ít, chiếm 10% tổng lượng mưa năm, lại gặp gió mùa Đơng
Bắc khơ, hanh nên rất khô hạn, làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt của con người.
1.1.4. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn trên địa bàn xã thuận lợi cho việc sản xuất nơng
nghiệp. Các suối chính có lưu lượng nước lớn như: Suối Ia blang, Suối
IaPếch, Suối Ia Châm, Suối Ia Kênh, Suối Ia Bja... và nhiều con suối lớn nhỏ
khác trải đều trên tồn xã, cộng với cơng trình hồ Ia Grol, hồ Ia Jong, hồ Ia
4


Pếch đã bổ sung lượng nước phục vụ cho nhu cầu tưới tiêu và sinh hoạt
trong vùng.

Hệ thống suối của xã Ia Pếch bắt nguồn và chảy trên sườn Tây của
cao nguyên bazan Pleiku, có lượng mưa lớn, tầng thổ nhưỡng rất dày, thảm
thực vật chủ yếu là cây lâu năm (cà phê, cao su) nên nguồn nước khá dồi
dào, địa hình thuận lợi cho xây dựng các hồ chứa, đập dâng nhỏ, lấy nước
bơm tưới cho cà phê trên đỉnh đồi và tự chảy cho lúa nước trên địa hình thấp
ven suối.
Bảng1.1. Thống kê suối hồ trên địa bàn xã Iapếch
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Địa điểm
Làng Dê chí
Làng O`Pếch
Làng Ku Tong
Làng O`Grang
Làng O`Gia
Làng O`Sơr
Làng Nang Long
Làng Sát Tâu

Tên hồ Suối
Ia lâm Ia blang
IaPếch, Ia Châm

Ia gror Ia Châm, Ia Nglao, Ia Năng
Ia jong Ia Blang, IaPếch
Ia Blang, Ia Kênh, Ia Bja, Ia Châm
Ia o, Ia Tung , Ia Pen Bung
Ia Năng glong, Ia Dap, Ia Bja, Ia Dơrong
Ia Pút, Ia Blang, Ia De, Ia Hnách

1.2. Các nguồn tài nguyên

1.2.1. Tài nguyên đất
Dựa theo bản đồ thổ nhưỡng huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai thì xã Ia
Grăng được chia làm 4 nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất đỏ (Ferralsols-ký hiệu Fđ): Phân bố ở tất cả các thơn
(làng), trên địa hình đồi liền dải của cao nguyên Bazan. Đất đỏ trên Bazan có
thành phần cơ giới nặng (tỷ lệ sét >40 %) tơi xốp khi ẩm, thống khí, thốt
nước tốt; khi ướt thì dẻo dính, khả năng chống chịu xói mịn tốt, hàm lượng
mùn trong đất cao >1,4 % tới độ sâu 100 cm. Khả năng cung cấp dinh dưỡng
của đất cho cây chủ yếu từ thành phần hữu cơ, còn từ thành phần khống là
rất thấp. Vì vậy trong canh tác cần có chế độ bón phân phù hợp, nhất là tăng
cường phân kali bổ sung và duy trì độ phì cân đối cho đất.
Đất đỏ có tầng dày cao, độ phì tốt, phân bố trên địa hình đồi liền dải,
độ dốc 3-80, thốt nước tốt, thích hợp cho cây trồng lâu năm, nhất là cây
công nghiệp như cà phê, cao su, điều.
- Nhóm đất xám (Acrisols- ký hiệu X): Phân bố tập trung trên địa hình
đồi núi thấp (phía Bắc so với làng Hlũh). Đất xám hình thành trên đá Macma
Axit, có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất mỏng 30-50 cm, độ phì thấp, rất
5


chua và nghèo lân, độ dốc lớn >200, hiện trạng chủ yếu là rừng tự nhiên, cây

bụi, cỏ và nương rẫy.
Hướng sử dụng: Duy trì, bảo vệ và trồng lại rừng trên đất dốc >20 0.
Trên đất ít dốc, có tầng đất dày >70cm trồng cao su, điều; đất có tầng dày
>50cm trồng lúa, màu, đậu đỗ. Do đất chua, nghèo dinh dưỡng và thành
phần cơ giới nhẹ, nên canh tác cần chú trọng bón phân hữu cơ, phân lân và
chống rửa trơi xói mịn cho đất.
Nhìn chung đất đai của xã phần lớn là đất đỏ bazan có hàm lượng các
chất dinh dưỡng cao phù hợp với nhiều loại cây trồng đặc biệt là cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
1.2.2. Tài nguyên nước
a. Nước mặt
Lượng nước khai thác để sử dụng cho mục đích nơng nghiệp và sinh
hoạt chủ yếu lấy từ nước các sông suối. Chảy qua địa bàn có Suối Ia blang,
Suối IaPếch, Suối Ia Châm, Suối Ia Kênh, Suối Ia Bja... và các suối nhỏ
cũng được tận dụng để khai thác nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và tưới
tiêu. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình và khí hậu nên các suối thường cạn
nước trong mùa khơ. Ngồi ra xã cịn có hồ chứa nước và hệ thống kênh
mương nội đồng: hồ Ia Grol diện tích mặt nước là 11,51 ha, hồ Ia Jong diện
tích mặt nước 5,16 ha, hồ Ia Pếch diện tích mặt nước là 10,78 ha. Các cơng
trình này đã góp phần khơng nhỏ trong việc dự trữ nguồn nước trong mùa
khô.
b. Nước ngầm
Theo tài liệu điều tra địa chất thủy văn của Liên đoàn địa chất -Thủy
văn miền Nam thì khả năng chứa nước của phức hệ đất đá Bazan vùng Tây
Pleiku khá dồi dào (xã có phần lờn diện tích đất là đất đỏ Bazan). Lưu lượng
nước ngầm lớn, thường xuất lộ lên mặt đất ở đầu nguồn các suối. Đây là các
mỏ nước ngầm tự nhiên, thường được đồng bào khai thác phục vụ cho sinh
hoạt. Một số hộ dùng nước giếng đào có độ sâu trung bình từ 8 – 10 m.
Nước ngầm ở xã Ia Grăng có lưu lượng khá lớn, chất lượng tốt, cần có
kế hoạch khai thác hợp lý bằng các cơng trình giếng khoan để lấy nước cung

cấp trực tiếp cho công nghiệp và sinh hoạt.
1.2.3. Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê diện tích đất nơng nghiệp xã Ia Grăng, huyện Ia
Grai, tỉnh Gia Lai. Tồn xã có 660,70 ha đất lâm nghiệp (tồn bộ là đất có
rừng tự nhiên sản xuất). Trong những năm gần đây xã luôn chú trọng việc
6


bảo vệ rừng và động, thực vậy rừng nhưng do diện tích rừng nhỏ nên số
lượng và chủng loại động, thực vật vẫn cịn ít so với mặt bằng chung của
toàn huyện.
1.2.4. Tài nguyên nhân văn
Hiện nay trên địa bàn xã có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống là Kinh
và Jarai với những phong tục, tập quán riêng của từng dân tộc đã hình thành
nên một nền văn hoá đa dạng, phong phú giàu bản sắc. Các sinh hoạt lễ hội,
phong tục tập quán lành mạnh được các dân tộc gìn giữ và phát triển mang
đậm đà bản sắc dân tộc đã góp phần khơng nhỏ vào việc phát triển nền văn
hố, xã hội. Văn hóa Jarai mang đậm bản sắc của nền văn hóa trên cao
nguyên với những sắc thái riêng biệt của từng dân tộc, trong q trình phát
triển, giao lưu đã hịa quyện tạo nên sự phong phú đậm đà bản sắc Tây
nguyên. Trên địa bàn huyện cịn nhiều giá trị văn hóa vật chất như nhà sàn
truyền thống, kiến trúc, điêu khắc, sản phẩm thổ cẩm… Các giá trị văn hóa
phi vật thể khá phong phú như các lễ hội đâm trâu, trường ca, ca dao, âm
nhạc cồng chiêng… đầy sức hấp dẫn đối với khách du lịch.
Ngày nay phát huy truyền thống anh hùng Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân các dân tộc đang đồn kết một lịng xây dựng xã Ia Pếch trở
thành xã giàu về kinh tế, phát triển về văn hóa từng bước thực hiện thành
cơng sự nghiệp cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa.
1.3. Thực trạng mơi trường
Tồn xã có 8 đơn vị làng, có nhiều làng, xóm mang đậm sắc thái sinh

hoạt của đồng bào Tây nguyên từ hình thái quần cư, kiến trúc nhà ở đến sinh
hoạt trong cộng đồng dân cư. Nông thôn của xã được đổi mới nhiều, hệ
thống giao thơng đã được xây dựng hồn chỉnh. Nhà ở của nhân dân dần
được kiên cố hóa. Trong khu vực nơng thơn cịn có nhiều các di tích lịch sử văn hố có giá trị đã và đang được bảo vệ và tôn tạo.
Hệ thảm thực vật ở xã rất đa dạng và phong phú, đóng vai trị rất
quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường và bảo vệ đất đai. Các thảm thực
vật tự nhiên và thảm thực vật trồng có mức độ che phủ cao, bên cạnh đó
ngành cơng nghiệp chưa phát triển nên ít gây ơ nhiễm mơi trường. Tuy vậy,
trong q trình nghiên cứu thực hiện dự án, cùng với đợt khảo sát thực tế tại
địa phương cho thấy môi trường trong những năm gần đây ngày càng giảm
sút. Một mặt là do sự thay đổi của các yếu tố tự nhiên như mưa, nắng, hạn
hán và mặt khác do sự tác động của con người như: Sự gia tăng dân số địa
phương khá nhanh; Tình trạng lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón hố học
trong sản xuất nơng nghiệp.

7


Từ những vấn đề trên, song song với việc khai thác tài nguyên để
nâng cao chất lượng cuộc sống con người, phát triển kinh tế xã hội thì địa
phương cũng phải có các biện pháp tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường,
hướng tới phát triển bền vững.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu phát triển kinh tế của xã là Nông nghiệp, Thương mại - dịch
vụ, trong đó nơng nghiệp là chủ đạo, nguồn thu nhập chính của người dân
chủ yếu từ các sản phẩm nông nghiệp. Thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã
trong nhưng năm qua cũng có những bước phát triển đáng kể, tồn xã có 45
hộ kinh doanh dịch vụ thương mại đã góp phần vào việc đẩy mạnh phát triển
kinh tế xã hội của xã làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Đời sống nhân dân

ngày một nâng cao, kinh tế của xã tương đối ổn định, thu nhập bình quân
đầu người đạt mức trung bình của huyện.
Trong những năm qua, việc chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông
nghiệp luôn được quan tâm và đầu tư đúng mức. Một số cây trồng, vật nuôi
mới đã được đưa vào sản xuất, nhân rộng đại trà như cây ngô, đậu, sắn,…
đem lại hiểu quả kinh tế cao.
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, ngành sản xuất nông nghiệp vẫn
là thế mạnh của địa phương. Để phù hợp với xu thế chuyển đổi chung của
huyện, cơ cấu kinh tế của xã những năm gần đây từng bước được chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm dần
tỷ trọng ngành nông nghiệp. Trong những năm qua, việc chuyển dịch cơ cấu
trong ngành nông nghiệp luôn được quan tâm và đầu tư đúng mức. Một
số cây trồng, vật nuôi mới đã được đưa vào sản xuất. Đồng thời khuyến
khích nhân dân đầu tư phát triển theo xu hướng trang trại,...
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Khu vực kinh tế nơng nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên của xã năm 2010 là 9.294,1 ha, trong đó diện
tích sản xuất nơng nghiệp 5.310 ha. Hiện nay, nền kinh tế nông nghiệp của
xã phát triển đáng kể.
* Về trồng trọt:
Theo thống kê của xã, trong năm 2010 diện tích gieo trồng một số loại
cây trên địa bàn như sau:
Lúa đông xuân 127 ha đạt 133,6% kế hoạch, năng suất bình quân 50
tạ/ha, lúa nước vụ mùa 150 ha, đạt 100% KH NQ HĐND xã giao;sắn 155,5
8


ha; ngơ 10 ha( trong đó ngơ lai 8 ha); đậu đỗ và râu màu các loại 6,8 ha, đạt
51%.
Tổng diện tích trồng cây cơng nghiệp trên địa bàn hiện nay là 3.346

ha. Trong đó, diện tích trồng cao su là 1.976 ha, cao su tiểu điền là 400 ha;
diện tích cây cà phê 1.370 ha, cà phê trồng mới 58,1 ha, hồ tiêu 3,9 ha.
Trong thời gian qua do thời tiết diễn biến thất thường, nắng hạn kéo
dài nên một số cánh đồng bị khơ hạn, tồn xã có 4,2 ha lúa nước bị khô
hạn.
* Về chăn nuôi
Tổng số đàn gia súc, gia cầm hiện nay là3.320 con. Trong đó: đàn bị:
1.100 con đạt 94% KH (trong đó bị lai 200 con đạt 18% KH); trâu 14 con
đạt 133 % KH, dê: 55 con đạt 73 % KH, đàn heo: 374 con đạt 124% KH; gia
cầm 1.770 con đạt 144% KH.
* Lâm nghiệp
Trong thời gian qua xã đã thực hiện tốt các Chỉ thị về công tác bảo
vệ rừng và trồng cây phân tán. Trong năm qua xã đã có chủ trương giao
khốn rừng về cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người
dân khi tham gia trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng.
Ngoài ra xã cịn chỉ đạo cho lực lượng cơng an và dân quân phối hợp
với kiểm lâm địa bàn thường xuyên tuyên truyền và kiểm tra giám sát chặt
chẽ diện tích rừng trên địa bàn; Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng cho các
hộ gia đình do đó đã nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ rừng
cũng như tố giác tội phạm.
2.2.2. Khu vực kinh tế dịch vụ
Với lợi thế là cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh, trong những năm qua
ngành dịch vụ trên địa bàn xã có bước tăng trưởng khá nhanh với nhiều loại
hình dịch vụ khá đa dạng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng
với tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Mạng lưới thương mại từ đô thị đến nông thôn phát triển khá đáp ứng
tốt nhu cầu hàng hoá cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Dịch vụ vận
tải có bước phát triển nhanh, đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hoá và hành
khách với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng. Doanh thu đóng góp quan trọng
vào cơ cấu GDP.

Các ngành dịch vụ khác như khoa học công nghệ, tin học… từng bước
phát triển nhanh đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội.

9


2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo số liệu thống kê của UBND xã Ia Pếch năm 2010, tồn xã có
823 hộ gia đình với tổng số 3.290 nhân khẩu.
Bảng 1.2. Tổng hợp dân số theo từng thơn (làng)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Thơn (làng)
O`Pếch
Sát Tâu
O`Gia
Nang Long
O`Sơr
O`Grang
Dê Chí
Ku Tong
Tổng


Số hộ
135
136
75
44
26
120
191
96
823

Số nhân
khẩu
586
498
385
224
128
498
590
381
3.290

Nữ
218
241
206
125
64

252
220
184
1.510

Trong đó, dân tộc Jrai 550 hộ, với 2.508 nhân khẩu, chiếm 68,9%;
Thái có 16 hộ, với 63 nhân khẩu, chiếm 1,7%; Tầy 01 hộ, với 05 nhân khẩu,
chiếm 0,1%; Dao 08 hộ, với 32 nhân khẩu, chiếm 0,9%; Mường 16 hộ, với
60 nhân khẩu, chiếm 1,6%; Nùng 02 hộ, với 07 nhân khẩu, chiếm 0,2%; dân
tộc kinh có 230 hộ, 615 nhân khẩu, chiếm 26,6%.
2.4. Thực trạng phát triển khu dân cư nơng thơn
Các khu dân cư được hình thành và phân bố chủ yếu tập trung dọc
theo các tuyến đường liên xã, liên thôn. Một bộ phận ở rải rác trong đất sản
xuất nông nghiệp, theo khe suối. Hiện nay trên địa bàn xã gồm có 8 làng.
Tập quán sinh sống ở đây là nhà ở thường gắn liền với đất sản xuất nơng
nghiệp, tình hình phân bố các khu dân cư cịn thiếu tập trung nên cơng tác
quản lý nhà nước cũng như việc bố trí cơ sở hạ tầng cịn gặp nhiều khó khăn.
2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã đã được
chú trọng đầu tư tương đối đồng bộ như các cơng trình giao thông, thuỷ lợi
nội đồng, trường học… cụ thể là:
a. Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã được đầu tư tương đối hoàn
thiện đặc biệt là các tuyến giao thông khu vực trung tâm xã, tuyến liên xã
đi xã IaTô, tuyến đi thị trấn Ia Kha, tuyến đi thành phố Pleiku đã được trải
nhựa. Trong những năm qua hệ thống giao thông đang từng bước được nâng
10


cấp và sửa chữa, song hiện nay vẫn còn một số tuyến đang xuống cấp và hư

hỏng gây khó khăn cho việc đi lại, sản xuất của người dân.
b. Thuỷ lợi
Ia Pếch nằm trong tiểu vùng khí hậu mưa nhiều (>2000mm), lớp phủ
thổ nhưỡng rất dày và có khả năng giữ nước tốt, nên nguồn sinh thủy dồi
dào. Phân bố dịng chảy về mùa khơ khá cao, chiếm 30% lượng dịng chảy
năm. Vì vậy các cơng trình thủy lợi thường phát huy năng lực thiết kế cao.
Ngồi các cơng trình thủy lợi người dân còn sử dụng nhiều giải pháp khác
như: bơm trực tiếp từ sông suối; giếng khoan, giếng đào khai thác nước
ngầm trong đất, ruộng bậc thang và hệ thống kênh dẫn nước mạch để tưới
tiêu.
c. Năng lượng
Mạng lưới điện quốc gia đã được kéo về tới 100% thôn buôn,
số hộ đã được sử dụng điện lưới chiếm khoảng 90 % tổng số hộ trên toàn xã.
Hiện xã đang tu sử và nâng cấp hệ thống đường dây đến các thơn, bn.
d. Văn hố thơng tin
Lĩnh vực văn hố thơng tin ngày càng chú trọng, trên địa bàn
xã đã được phủ sóng truyền thanh, truyền hình, sóng điện thoại di động, điện
thoại cố định, phục vụ cho tốt nhu cầu tiếp nhận thông tin của người dân.
Bưu điện văn hóa xã đang chuẩn bị được xây dựng góp phần tích cực trong
việc đáp ứng nhu cầu thơng tin liên lạc của nhân dân trong vùng.
Phối hợp với các ban ngành đồn thể tun truyền các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Tổ chức tuyên truyền về nội
dung Đại hội Đảng bộ xã khóa XV nhiệm kỳ 2011-2015 và Đại hội các cấp.
e. Y tế
Công tác y tế cơ sở vẫn được duy trì ổn định, đảm bảo chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân, đến nay trạm y tế xã có 5 giường bệnh, biên
chế 2 y sỹ, 1 điều dưỡng và 1 nữ hộ sinh. Từ đầu năm đến nay trạm Ytế
Thường xuyên khám và điều trị cho bệnh nhân đạt kết quả cao. Tổ chức
thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia trên địa bàn như: tiêm chủng
mở rộng đạt 100%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 27% (năm 2005

là 30,5%); quản lý và điều trị 4 bệnh nhân phong, trong đó có 2 trường hợp
mới phát hiện. Tổ chức tập huấn về phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết
cho 8/8 y tế thôn làng do Trung tâm y tế dự phòng tỉnh tổ chức.
Tổ chức triển khai dự án làm nhà tiêu hợp vệ sinh cho 160 hộ dân
trên địa bàn xã với mức hỗ trợ 1triệu đồng/hộ từ nguồn vốn của viện vệ sinh
11


dịch tễ tây Nguyên hỗ trợ. Đã hoàn tất việc bình xét chọn các hộ khó khăn
có nhu cầu để triển khai thực hiện.
f. Giáo dục - đào tạo
Trong những năm qua ngành giáo dục của xã có những cố gắng lớn
bắt kịp với mục tiêu chung của toàn huyện. Cơ sở vật chất cho dạy và học
ngày càng nâng cao. Đội ngũ giáo viên được nâng lên đạt chuẩn quốc gia.
Cơng tác xã hội hố giáo dục có những tiến bộ nhất định, bước đầu huy
động toàn xã hội quan tâm công tác giáo dục.
g. Thể dục thể thao
Trong những năm qua đã phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tổ chức
một số hoạt động thể dục thể thao sơi nổi. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn
nên còn hạn chế về sân chơi, khu bãi tập. Hiện xã chưa có sân vận động
trung tâm,vì thế trong thời gian tới cần bố trí sân vận động khu trung tâm.
2.6. Quốc phịng – an ninh
a. An ninh chính trị
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn xã nhìn
chung vẫn được duy trì ổn định. Hoạt động đạo giáo vẫn bình thường song
chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn, số lượng tín đồ theo đạo ngày càng gia
tăng, đặc biệt là các đối tượng theo đạo tin lành. Một số đối tượng cốt cán
vẫn lén lút hoạt động, tuyên truyền đạo trái phép mặc dù đã được các cơ
quan chuyên môn của xã nhắc nhở, xử lý, song chúng vẫn ngoan cố không
chịu từ bỏ.

b. Cơng tác đảm bảo trật tự an tồn xã hội
Tình hình an ninh nơng thơn có nhiều diễn biến phức tạp, nỗi lên
là tình trạng cướp giật, đánh nhau, gây rối trật tự, gây nguy hiểm cho xã hội,
làm cho nhân dân hoang mang. Trước tình hình đó UBND xã đã chỉ đạo
cho lực lượng công an xã phối hợp với dân quân tự vệ và bảo vệ nơng
trường tăng cường cơng tác tuần tra, kiểm sốt địa bàn, rà sốt các đối
tượng có tiền án tiền sự, báo cáo công an huyện để theo dõi, tăng cường
công tác trao đổi thông tin, phối hợp theo quyết định 107, triệt phá các băng
nhóm phạm tội, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, chính vì vậy mà
tình hình ANTT trên địa bàn đã được đảm bảo.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG
1 Thuận lợi

12


Địa hình khu vực trung tâm xã cũng như các làng tương đối bằng
phẳng nên rất thuận lợi trong việc bố trí xây dựng các cơng trình hạ tầng cơ
sở, các khu dân cư và bố trí đất sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên đất cũng như các điều kiện về khí hậu, thời tiết đảm bảo
cho phát triển nghành nơng nghiệp với việc bố trí các loại cây cơng nghiệp
lâu năm có giá trị như: Cao su, cà phê, điều...và một số loại cây hàng năm
khác.
Hệ thống sông suối bao bọc xung quanh xã, thuận lợi cho việc phát
triển ngành sản xuất nông nghiệp xã nhà.
Nền kinh tế của xã đã và đang có sự chuyển dịch đúng hướng. Ia Pếch
đã có những cơ sở bước đầu quan trọng làm tiền đề cho nền công nghiệp,
dịch vụ phát triển bên cạnh đó là nguồn lao động dồi dào, lao động trẻ, có
sức khoẻ là nguồn lực lớn để khai thác tiềm năng và phát triển kinh tế-xã hội

trong giai đoạn tới. Hơn thế nữa trong điều kiện hiện nay xã Ia Pếch trở
thành vùng có lợi thế thu hút đầu tư.
2. Khó khăn

Mặc dù xã có quỹ đất khá lớn tuy nhiên phần lớn là vùng đất đồi núi,
hạn hán vào mùa khơ nên khó khăn cho phát triển nơng nghiệp. Tập quán
sản xuất của người nông dân nhất là với đồng bào dân tộc chưa được đổi
mới, còn sản xuất mang tính tự phát, chưa tạo được phong trào chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật ni, chưa có nhiều mơ hình sản xuất hàng hố tập
trung và phát triển trang trại chưa tương xứng với thế mạnh vốn có của đất.
Mặc dù đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tuy nhiên
trong nội bộ từng ngành việc chuyển đổi còn diễn ra chậm. Số lượng cơ sở
sản xuất cịn ít, giá trị đầu tư thấp, máy móc, cơng nghệ lạc hậu, gây ơ nhiễm
mơi trường, sản xuất kinh doanh không ổn định, nhiều sản phẩm chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường, chưa tạo ra sản phẩm hàng hố có chất lượng
cao.
Nguồn lao động của của xã tuy đông về số lượng nhưng chất lượng
chưa cao, tỷ lệ thất nghiệp lớn, cơ cấu ngành nghề lao động chưa hợp lý,
chưa qua đào tạo. Địa bàn đang thiếu lao động có tay nghề cao và cán bộ có
trình độ quản lý kinh doanh giỏi. Đây là thách thức lớn đối với địa phương
trong vấn đề giải quyết việc làm.
Tiềm năng của xã rất đa dạng, cần một khối lượng vốn rất lớn, nhưng
thực tế thu hút đầu tư vào địa bàn trong thời gian qua còn gặp nhiều khó
khăn về cơng tác quy hoạch, cơ chế chính sách, các thủ tục hành chính.

13


Chưa huy động mạnh mẽ được các nguồn lực từ trong dân và các
thành phần kinh tế để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội mà chủ yếu là dựa vào

nguồn lực của Nhà nước. Một số đơn vị, cá nhân bỏ vốn đầu tư nhưng quy
mô nhỏ, thu hút lao động tại chỗ còn thấp. Kinh tế tư nhân có phát triển
nhưng trình độ, vốn, lực lượng lao động cịn hạn chế.
Tuy cịn rất nhiều thách thức, khó khăn, nhưng với quyết tâm
của Đảng bộ, chính quyền và của nhân dân, giai đoạn tới xã sẽ có những
bước chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế
của xã. Xây dựng xã Ia Pếch giàu mạnh, văn minh, xanh sạch.

14


Phần II.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai,
các quy định của tỉnh cũng như của huyện Ia Grai, trong những năm qua xã
Ia Pếch đã triển khai thực hiện như sau:
- Thực hiện công tác kiểm kê 5 năm, thống kê đất đai hàng năm theo quy
định.
- Tuyên truyền các văn bản pháp luật về đất đai như Luật đất đai, nghị
định 181/NĐ-CP, nghị định 182/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định khác liên quan đến đất đai.
1.1. Công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính
Theo số liệu kiểm kê năm 2010, xã Ia Pếch đã đo đạc, lập bản đồ địa
chính được 6.274,81 ha, chiếm 67,02% tổng diện tích tự nhiên của xã. Trong
đó có 6.259,49 ha là diện tích đất nơng nghiệp chiếm 85,00% tổng diện tích
đất nông nghiệp.
1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001, hàng năm UBND xã đều lập

kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Hội đồng nhân dân xã thơng qua và
trình UBND xã phê duyệt làm căn cứ thực hiện quản lý đất đai trên địa bàn.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được lập nên chưa đáp ứng được
yêu cầu về nội dung quản lý đất đai theo quy định hiện hành, gây khó khăn
cho công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất,…
1.3. Thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tính đến năm 2010, trên địa bàn xã Ia Pếch đã cấp 1040 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất với diện tích 6.274,81 ha, trong đó diện tích đất
nơng nghiệp 6.259,49 ha, diện tích đất phi nơng nghiệp 15,32 ha.
Hệ thống hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục
kê, sổ theo dõi biến động đất đai.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI
ĐẤT

15


2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo kết quả kiểm kê đai năm 2010, xã có tổng diện tích tự nhiên là
9.363,10 ha, được sử dụng như sau:
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Pếch
STT Chỉ tiêu
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
1
Đất nơng nghiệp
2
Đất phi nông nghiệp
3
Đất chưa sử dụng

4
Đất khu dân cư nông thơn

Diện tích Cơcấu
Mã (ha)
(%)
9363,10 100,00
NNP 7363,96 78,65
PNN 630,92
6,74
DCS 1368,22 14,61
DNT 1612,75 17,22

2.1.1. Hiện trạng sử dụng nhóm đất nơng nghiệp
Theo số liệu kiểm kê diện tích đất nơng nghiệp năm 2010 trên địa bàn
xã có tổng diện tích đất nơng nghiệp 7.363,96 ha, chiếm 78,65% diện tích tự
nhiên, được sử dụng như sau:
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 xã Ia Pếch
Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu

Đất nơng nghiệp
NNP
1
Đất lúa nước
DLN
2
Đất trồng cây hàng năm cịn lại HNK
3

Đất trồng cây lâu năm
CLN
4
Đất rừng sản xuất
RSX
5
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
6
Đất nơng nghiệp khác
NKH

Diện tích
7363,96
149,92
684,71
5665,72
660,70
7,46
195,45

Cơ cấu (%)
100,00
2,04
9,30
76,94
8,97
0,10
2,65


a. Đất trồng lúa nước: có 149,92 ha, chiếm 2,04% diện tích đất nơng
nghiệp, bao gồm:
Đất chun trồng lúa nước có 11,02 ha;
Đất trồng lúa nước cịn lại có 138,90 ha.
b. Đất trồng cây hàng năm cịn lại: có 684,71 ha chiếm 9,30% diện
tích đất nơng nghiệp.
c. Đất trồng cây lâu năm: có 5.665,72 ha, chiếm 76,94% diện tích đất
sản xuất nơng nghiệp.
d. Đất rừng sản xuất (đất có rừng tự nhiên sản xuất): có 660,70 ha,

16


chiếm 8,97% tổng diện tích đất nơng nghiệp.
e. Đất ni trồng thuỷ sản: có diện tích 7,46 ha, chiếm 0,10% diện
tích đất nơng nghiệp.
f. Đất nơng nghiệp khác (đất cỏ dùng vào chăn ni): có diện tích
195,45 ha, chiếm 2,65% diện tích đất nơng nghiệp.
2.1.2. Hiện trạng sử dụng nhóm đất phi nơng nghiệp
Theo số liệu kiểm kê diện tích đất phi nơng nghiệp năm 2010 trên địa
bàn xã có tổng diện tích đất đất phi nơng nghiệp là 630,92 ha, chiếm 6,74% tổng
diện tích tự nhiên.
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 xã Ia Pếch
Đơn vị tính: ha
STT Chỉ tiêu

1
2
3
4

5
6
7



Diện tích Cơ câu (%)

Đất phi nông nghiệp
PNN 630,92
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, cơng
CTS 4,32
trình sự nghiệp
Đất cơ sở sản suất kinh doanh
SKC 0,43
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD 74,30
Đất có mặt nước chuyên dùng
SMN 16,60
Đất sông, suối
SON 285,10
Đất phát triển hạ tầng
DHT 214,57
Đất phi nông nghiệp khác
PNK 35,60

100,00
0,68
0,07
11,78

2,63
45,19
34,01
5,64

a. Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp: có 4,32 ha chiếm 0,68%
diện tích đất phi nông nghiệp.
b. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: có 0,43 ha chiếm 0,07% diện tích
đất phi nơng nghiệp.
c. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: có diện tích là 74,30 ha chiếm 11,78%
diện tích đất phi nơng nghiệp.
d. Đất có mặt nước chun dùng: có diện tích là 16,60 ha chiếm
2,63% diện tích đất phi nơng nghiệp.
e. Đất sơng, suối: có diện tích là 285,10 ha chiếm 45,19% diện tích
đất phi nơng nghiệp.

17


f. Đất phát triển cơ sở hạ tầng: có 214,57 ha chiếm 34,01% diện tích
đất phi nơng nghiệp. Trong đó:
- Đất giao thơng: có diện tích là 184,03 ha chiếm 85,77% diện tích đất
phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất thủ lợi: có diện tích là 17 ha chiếm 7,92% diện tích đất phát
triển cơ sở hạ tầng.
- Đất bưu chính viễn thơng: có diện tích là 1,11 ha chiếm 0,52 % diện
tích đất phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở văn hóa: có diện tích là 1,23 ha chiếm 0,57% diện tích đất
phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở y tế: có diện tích là 0,34 ha chiếm 0,16% diện tích đất phát

triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: có diện tích là 4,13 ha chiếm 1,92%
diện tích đất phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đất cơ sở thể dục thể thao: có diện tích là 6,73 ha chiếm 3,14% diện
tích đất phát triển cơ sở hạ tầng.
Các cơng trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã cịn thiếu so với nhu cầu,
đất dành cho giáo dục mầm non, thể thao, đất chơ, đất nguyên vật liệu xây
dựng, đất bãi thải, xử lý rác thải,… quỹ đất còn hạn chế.
g. Đất phi nơng nghiệp khác: có diện tích là 35,60 ha chiếm 5,64%
diện tích đất phi nơng nghiệp.
2.1.3. Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 1.368,22 ha, chiếm 14,61% tổng
diện tích tự nhiên, hồn toàn là đất đồi núi chưa sử dụng.
2.1.4 Đất khu dân cư nơng thơn
Tổng diện tích đất khu dân cư nơng thơn là: 1612,75 ha, chiếm
17,22% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
Đất sản xuất nơng nghiệp là 1.558,86 ha, chiếm 97,00% diện tích đất
khu dân cư nơng thơn;
Đất phi nơng nghiệp là 53,89 ha chiếm 3,00% diện tích dân khu cư
nơng thơn.
2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất.

18


Dựa theo bảng biến động đất đai theo mục đích sử dụng, được lập đầu
năm 2010 cho thấy: tổng diện tích tự nhiên năm 2005 so với năm 2010 của
xã Ia Pếch tăng 27,77 ha, do số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 được tính
tốn bằng cơng nghệ số.
a. Đất nơng nghiệp

Tổng diện tích đất nơng nghiệp năm 2010 xã Ia Pếch thực tăng so với
năm 2005 là 1.377,19 ha. Cụ thể:
- Đất lúa nước tăng 23,92 ha;
- Đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 190,12 ha;
- Đất trồng cây lâu năm tăng 1.635,58 ha;
- Đất rừng sản xuất giảm 99,30 ha;
- Đất nuôi trồng thủy sản tăng 7,46 ha.
b. Đất phi nơng nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 xã Ia Pếch thực tăng so
với năm 2005 là 336,66 ha. Cụ thể:
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 0,43 ha;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 70,80 ha;
- Đất sông, suối tăng 212,01 ha;
- Đất phát triển cơ sở hạ tầng tăng 24,62 ha;
- Đất phi nông nghiệp khác tăng 12,20 ha.
c. Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 xã Ia Pếch thực giảm so
với năm 2005 là 1.686,08 ha.
Bảng 2.4. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng
Năm 2010 so với năm 2005
Đơn vị tính: ha
STT Loại đất

So với năm 2005
Diện tích
năm 2010 Diện tích Tăng(+)
năm 2005 giảm(-)

(-1) (-2)


(-3)

(-4)

(5) = (3)-(4)

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 9.363,10 9.335,33 27,77

19


1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3
4

Đất nơng nghiệp

7.363,96
Đất lúa nước
149,92
Đất trồng cây hàng năm cịn lại
684,71
Đất trồng cây lâu năm
5.665,72
Đất rừng sản xuất
660,70
Đất nuôi trồng thủy sản
7,46
Đất nông nghiệp khác
195,45
Đất phi nông nghiệp
630,92
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình
4,32
sự nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
0,43
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
74,30
Đất có mặt nước chuyên dùng
16,60
Đất sông, suối
285,10
Đất phát triển hạ tầng
214,57
Đất phi nông nghiệp khác
35,60

Đất chưa sử dụng
1.368,22
Đất khu dân cư nông thôn
1612,75

5.986,77
126,00
874,83
4.030,14
760
195,80
294,26

1.377,19
23,92
-190,12
1.635,58
-99,30
7,46
-0,35
336,66

4,32

0,00
0,43

3,50

70,80


16,60
73,09
189,95
23,40
3.054,30
1612,75

0,00
212,01
24,62
12,20
-1.686,08
0,00

2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của
việc sử dụng đất
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng
đất
Đất đai trên địa bàn xã Ia Pếch đã được khai thác và đưa vào sản xuất
đạt hiệu quả; phần lớn diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là đất trồng cây
cơng nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, điều và đất
trồng cây hàng năm như lúa nước, ngơ, mì,...
Tuy nhiên, diện tích đất chưa sử dụng còn lại chiếm 14,61 % tổng
diện tích đất tự nhiên. Vì vậy, cần có các biện pháp cải tạo đất thích hợp
nhằm đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất.
Trong quá trình khai thác đất đai để nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
bằng nhiều hình thức ngồi việc bồi bổ, tái tạo nguồn dinh dưỡng cho đất,
thì tình trạng bón phân hóa học và phun hóa chất bảo vệ thực vật khơng hợp
lý đã làm cho đất đai bị bạc màu, thối hóa, nguồn nước bị ơ nhiễm. Vì thế,

ngồi những hình thức sử dụng đất có tác động tích cực đến đất đai, thì cần
phải có các biện pháp giảm thiểu ơ nhiễm đất và mơi trường.
2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất
a. Cơ cấu sử dụng đất
20



×