Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

bài thi dạy học theo chủ đề tích hợp môn vật lý thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.67 KB, 16 trang )

Phụ lục II
Phiếu thông tin về giáo viên (hoặc nhóm giáo viên) dự thi
- Sở giáo dục và đào tạo Lạng Sơn
- Trường PTDTNT THCS huyện Bắc Sơn
- Địa chỉ: thôn Hợp Thành, xã Hữu Vĩnh, huyện Bắc Sơn
Điện thoại: 0253837414; Email:
- Thông tin về giáo viên (hoặc nhóm không quá 02 giáo viên):
1. Họ và tên Nguyễn Văn Đình
Ngày sinh: 07/04/1988

Môn :Vật lí - KTCN

Điện thoại: 01696972080; Email:
2. Họ và tên: Hoàng Thị Thúy
Ngày sinh: 30/03/1971

Môn : Toán - Lí

Điện thoại:01695611366; Email:

1


Phụ lục III
Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên
I. Tên hồ sơ dạy học:
TIẾT 20: SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN
* Liên môn:
Môn Vật Lí:
+ Vật Lí 9:
Bài 2. Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm


Bài 13. Điện năng – Công của dòng điện
Bài 19. Sử dụng an toàn và tiết kiểm điện
+ Vật Lí 7: Bài 29. An toàn khi sử dụng điện
- Môn Công Nghệ:
+ Công nghệ 8:
Bài 33. An toàn điện
Bài 34. Thực hành: Dụng cụ bảo vệ an toàn điện
Bài 48. Sử dụng hợp lý điện năng
Bài 49. Thực hành: Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình
- Môn Toán:
+ Toán 7: Bài. Đại lượng tỉ lệ thuận.
- Môn Giáo dục công dân:
+ GDCN 7: Bài 14. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Môn Sinh học:
+ Sinh học 9: Bài 54. Ô nhiễm môi trường
II. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức:
Sau khi học xong tiết học này học sinh phải:
- Nêu và thực hiện được các qui tắc an toàn khi sử dụng điện và các biện
pháp sử dụng tiết kiệm điện năng. (Kiến thức bài 19 Vật lí 9)
- Vận dụng được công thức: A = .t để tính được điện năng tiêu thụ của
gia đình. (Kiến thức bài 13 Vật lí 9, bài 49 Công nghệ 8)
- Hiểu được điện năng sử dụng tỉ lệ thuận với công suất tiêu thụ và thời
gian sử dụng điện. (Kiến thức Toán 7: Bài toán tỉ lệ thuận).
- Hiểu được nguyên nhân gây tai nạn điện. Biết được một số biện pháp an
toàn điện trong sản xuất và đời sống. (Kiến thức bài 33 công nghệ 8)
- Có ý thức thực hiện các nguyên tắc an toàn điện trong khi sử dụng và
sửa chữa điện. (Kiến thức bài 34 Công nghệ 8. Kiến thức bài 29 Vật Lí 7)
2



- Biết sử dụng điện năng một cách hợp lí. Có ý thức tiết kiệm điện năng.
(Kiến thức bài 48 Công nghệ 8)
- Từ đó góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. (Kiến thức
Giáo dục công dân bài: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên)
- Biết được sử dụng tiết kiệm điện là một trong những biện pháp làm giảm
ô nhiễm môi trường, có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường. (Kiến thức bài 54
Sinh học 9: Ô nhiễm môi trường)
- Giải thích được tại sao cần phải bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên (Kiến thức bài 14 trong GDCD 7 là Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên).
2. Kĩ năng:
- Biết và thực hiện một số quy tắc ban đầu để đảm bảo an toàn khi sử
dụng điện.
- Kĩ năng thu thập thông tin SGK, quan sát phân tích và so sánh để tiếp
thu kiến thức.
- Kĩ năng ra quyết định khi vận dụng kiến thức vào thực tế
- Kĩ năng lắng nghe, hoạt động nhóm.
- Rèn kĩ năng khai thác thông tin.
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về
môi trường.
- Rèn kĩ năng tích cực tham gia các hoạt động “Sử dụng an toàn và tiết
kiệm điện”.
- Kĩ năng liên kết các kiến thức giữa các phân môn…
3. Thái độ:
* Qua tiết học:
- Giáo dục học sinh có ý thức thực hiện các nguyên tắc an toàn điện trong
khi sử dụng và sửa chữa điện.
- Có ý thức tiết kiệm điện năng.
- Rèn ý thức, tinh thần tham gia môn học.

- Yêu thích môn Vật Lí cũng như các môn khoa học khác như môn Công
nghệ, môn toán.
- Lên án phê phán, đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện, hành vi sử dụng
điện một cách bừa bãi, không an toàn.
4. Năng lực:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ vật lý
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn vật lý
- Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống
3


- Năng lực thực hành
III. Đối tượng dạy học của bài học
- Số lượng học sinh: 32, lớp 9A trường PTDTNT THCS huyện Bắc Sơn
IV. Ý nghĩa của bài học
- Giúp học sinh tiết kiệm được thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả
nhận thức cao, đặc biệt tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng kiến
thức. Vì dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học
hiện đại.
- Học sinh được rèn luyện thói quen, tư duy nhận thức một vấn đề nào đó
một cách có hệ thống và logic.
- Học sinh được hình thành thói quen sử dụng an toàn và tiết kiệm điện
năng.
- Gắn kết được các kiến thức, kĩ năng và thái độ của các môn khoa học
khác với nhau làm cho học sinh yêu thích môn học hơn.
V. Thiết bị dạy học, học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên (GV):
- Giáo án, nghiên cứu SGK, SGV, tài liệu…
- Đồ dùng dạy học
+ Nam châm dính bảng cho các nhóm, phích cắm có 3 chốt

+ Phiếu học tập nhớ lại qui tắc an toàn khi sử dụng điện đã học ở lớp 7
cho các nhóm
+ Bảng phụ.
+ Một số tranh và hình ảnh.
+ Hình ảnh về nguyên nhân gây tai nạn điện.
+ Bút dạ, bút chỉ.
+ Sách giáo khoa và giáo viên: Lí 9, Sinh 9, Công nghệ 8, Giáo dục công
dân 7 và Toán 7.
- Phòng bộ môn có máy tính, máy hất, màn hình...
- Việc thiết kế giáo án điện tử (GAĐT) được chuẩn bị như sau:
*Bước 1: GV tiến hành soạn giáo án như giảng dạy bình thường trên lớp
theo đúng mẫu qui định của tổ chuyên môn và sự thống nhất chung của Sở giáo
dục.
*Bước 2: Tiến hành soạn GAĐT để giảng dạy trên lớp bằng máy
Projector.
- Xác định nội dung bài dạy, phần kiến thức cần ghi bảng để HS theo dõi
bài, từ đó tính toán các slide (trang) tương ứng.
4


- Tiến hành soạn nội dung bài vào các Slide và chọn cách trình chiếu thích
hợp.
*Bước 3: Yêu cầu chung cho việc chuẩn bị GAĐT bằng các Slide:
- Yêu cầu chung:
+ Vận dụng CNTT phải đúng lúc, đúng chỗ, bảo đảm đặc trưng bộ môn
nhằm tạo hiệu quả cao cho giờ học. Khi không dùng chúng ta chỉ cần bấm vào
chữ (B) trên bàn phím là màn hình tắt còn muốn dùng tiếp chúng ta lại bấm vào
chữ (B) là màn hình lại bật.
+ GAĐT không thể thay thế giáo án truyền thống mà đó chỉ là phương
tiện hỗ trợ cho GV trong việc thực hiện các phương pháp dạy học theo hướng

đổi mới phương pháp, các khâu của quá trình dạy học.
+ GAĐT giúp GV tiết kiệm thời gian, góp phần thể hiện đồ dùng dạy học,
thay thế hệ thống bảng phụ cồng kềnh cho GV, trình chiếu các tư liệu dạy học
mà GV dùng để minh hoạ cho bài học.
+ Không lạm dụng CNTT vào giờ dạy mà làm mất đi sự lôgic của một giờ
Sinh học.
- Yêu cầu với việc thiết kế từng Slide:
+ Nền Slide thường sử dụng màu sáng nhạt, không nên sử dụng màu quá
tương phản với các đối tượng trình bày. Nên sử dụng nền trắng, màu chữ đen
hoặc xanh đậm, tác động vào mắt HS. Nếu sử dụng nền xanh thẫm thì phải dùng
chữ màu trắng thì chữ mới rõ khi chiếu các Slide này qua máy Projector.
+ Font chữ và màu chữ: Nên dùng một loại font chữ phổ biến là Times
New Roman, chân phương, đồng thời sử dụng cách viết đậm, nghiêng, hoa, chữ
thường một cách hợp lí. Cỡ chữ thường từ 24 trở nên, phối hợp nhiều nhất là ba
màu chữ để làm rõ các nội dung trọng tâm khác nhau. Sử dụng các bacgroud
(khung, nền) thống nhất trong toàn bộ các Slide. Khai thác và sử dụng tiện ích
Powerpoint là hết sức thuận lợi trong giảng dạy Sinh học nhưng phải phù hợp
với nội dung bài dạy và không nên quá lạm dụng.
2. Chuẩn bị của học sinh (HS)
- Chuẩn bị bút dạ.
- Sách giáo khoa.
- Vở ghi chép
- Tìm hiểu thông tin về nguyên nhân gây tai nạn điện, các biện pháp an
toàn khi sử dụng điện, cách tính điện năng tiêu thụ.
5


VI. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
1. Ổn dịnh tổ chức: (2 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong bài)

3. Bài mới:
*Giáo viên đặt tình huống có vấn đề:
Điện năng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Nhu cầu
điện năng ngày càng tăng và không đồng đều theo thời gian, đòi hỏi người dùng
điện phải biết sử dụng hợp lí điện năng.
Hơn nữa điện năng rất có ích cho cuộc sống, nhờ có điện mà cuộc sống
của chúng ta trở nên văn minh hiện đại. Ngày nay, điện đã trở thành một phần
của cuộc sống hàng ngày. Nhưng trong khi sử dụng và sửa chữa điện, cần phải
tuân thủ các nguyên tắc an toàn điện để tránh xảy ra tai nạn điện. Chúng ta luôn
nhớ rằng: “ Tai nạn do điện xảy ra rất nhanh và vô cùng nguy hiểm, nó có thể
gây hỏa hoạn, làm bị thương hoặc chết người”.
Vậy, những nguyên nhân nào gây nên tai nạn điện và chúng ta cần phải
làm gì để phòng tránh những tai nạn đó, chúng ta phải làm gì để sử dụng điện
một cách an toàn và tiết kiệm thầy và các em cùng tìm hiểu bài học hôm nay
Hoạt động 1:
Tìm hiểu và thực hiên các quy tắc an toàn khi sử dụng điện. (12 phút)
1. Nhớ lại các quy tắc an toàn khi sử dụng điện dã học.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 29 trong Vật lí 7 và hỏi:
Theo em tai nạn điện thường xảy ra do những nguyên nhân nào?
- HS: Thảo luận nhóm đưa ra các nguyên nhân gây tai nạn điện.
- GV: Yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình. Tích hợp kiến
thức bài 33 trong Công nghệ 8 và kết luận: Tai nạn điện thường xảy ra do những
nguyên nhân sau:
+ Do chạm trực tiếp vào vật mang điện.
+ Do vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến
áp.
+ Do đến gần dây dẫn có điện bị đứt rơi xuống đất.
- GV: Chiếu một số Slide minh họa những nguyên nhân có thể gây tai nạn
về điện.


6


7


- HS: Chú ý lắng nghe và quan sát.
- GV: Nêu một số hậu quả tai nạn về điện.
- HS: Trả lời câu hỏi.
- GV: Chiếu một số hậu quả tai nạn về điện.

8


- GV: Từ những nguyên nhân trên em hãy nêu một số quy tắc an toàn khi
sử dụng điện?
- HS: Thảo luận nhóm đưa ra ý kiến của nhóm mình.
- GV: Nhận xét và kết luận:
9


- Chỉ làm thí nghiệm với nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40 vôn.
- Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện đúng như tiêu chuẩn quiy
định.
- Mắc cầu chì có cường độ định mức phù hợp với dụng cụ hay thiết bị
điện.
- Khi tiếp xúc với mạng điện gia đình cần lưu ý:
+ Phải rất thận trọng khi sử dụng điện.
+ Chỉ sử dụng các thiết bị điện với mạng điện gia đình, khi đảm bảo cách
điện đúng tiêu chuển quy định đối với các bộ phận của thiết bị có sự tiếp xúc với

tay,với cơ thể người.
- GV: Tích hợp kiến thức bài 34 trong Công nghệ 8.
Chiếu một số hình ảnh về dụng cụ bảo vệ an toàn điện đúng tiêu chuẩn.
2. Một số qui tắc an toàn khác khi sử dụng điện.
- GV: Bóng đèn treo bị đứt tóc, cần phải thay bóng đèn khác, em hãy nêu
những việc làm để đảm bảo an toàn điện trong khi thay bóng khác?
- HS: Thảo luận nhóm đưa ra ý kiến của nhóm mình.
- GV: Yêu cầu các nhóm HS trình bày ý tưởng của nhóm và kết luận:
+ Rút phích cắm khỏi ổ lấy điện.
+ Ngắt công tắc hoặc tháo cầu chì.
+ Đảm bảo cách điện giữa người và nền nhà trong khi thay bóng khác.
- GV: Chiếu hình ảnh nối đất cho vỏ kim loại của các dụng cụ điện. Yêu
cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi:
Tại sao nối đất cho vỏ kim loại của các dụng cụ điện là một biện pháp
đảm bảo an toàn điện?
- HS: Quan sát và thảo luận trả lời câu hỏi.
- GV tích hợp: Kiến thức bài 2 trong Vật lí 9 và giải thích:
+ Do điện trở của cơ thể người lớn hơn điện trở của dây nối đất rất nhiều
lần, theo định luật Ôm I = U/R cường độ dòng điện qua cơ thể người sẽ rất nhỏ
không gây nguy hiểm đến tính mạng.
- GV: Nêu một số biện pháp an toàn cho các hộ dân khi sinh sống gần các
đường điện cao áp.
- HS: Trả lời câu hỏi.
- GV: Kết luận:
Biện pháp an toàn: Di dời các hộ dân sống gần các đường điện cao áp và
tuân thủ các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.

10



Hoạt động 2:
Tìm hiểu ý nghĩa và các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng (10 phút)
- GV: Em hãy cho biết vì sao cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng?
- HS: Thảo luận nhóm.
- GV: Yêu cầu các nhóm trình bày câu trả lời câu hỏi của nhóm mình.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài:
Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên - Môn Giáo dục
công dân 7 và Bài 54 Sinh học 9: Ô nhiễm môi trường: Nhận xét và kết luận.
Việc sử dụng tiết kiệm điện năng có một số lợi ích dưới đây:
+ Giảm chi tiêu cho gia đình.
+ Các dụng cụ và thiết bị điện được sử dụng lâu bền hơn.
+ Giảm bớt các sự cố gây tổn hại.
+ Dành phần điện năng tiết kiệm cho sản xuất.
+ Giảm việc gây ô nhiễm môi trường.
+ Bảo vệ và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên.
- GV: Yêu cầu HS giải thích vì sao sử dụng tiết kiệm điện năng lại giảm
việc gây ô nhiễm môi trường và bảo vệ nguồn tài nguyên?
- GV: Đưa ra một số hình ảnh ô nhiễm môi trường.
- HS: Qua hình ảnh thấy được hậu quả của ô nhiễm môi trường và liên hệ
đến nạn nhân chất độc màu da cam và tại sao ở Phú thọ lại có làng được gọi là
làng ung thư.
- GV: Em hãy nêu các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng?
- HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 13 Điện năng công của dòng điện – Vật Lí
9 và bài 48 Sử dụng hợp lí điện năng – Công nghệ 8 đặt câu hỏi:
+ Viết công thức tính điện năng sử dụng?
- HS: Viết công thức A = .t từ đó tích hợp với kiến thức bài Đại lượng tỉ
lệ thuận - Toán 7 để hiểu được:
+ Điện năng sử dụng tỉ lệ thuận với công suất điện và thời gian sử dụng
điện.

+ Từ đó biết cách sử dụng tiết kiệm điện năng.
- GV: Để sử dụng tiết kiệm điện năng thì :
+ Cần phải lựa chọn, sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện có công suất
như thế nào?
+ Có nên cho bộ phận hẹn giờ làm việc khi sử dụng các dụng cụ hay
thiết bị điện hay không? Vì sao?
- HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi.
11


- GV: Yêu cầu một vài HS trả lời câu hỏi và chốt lại. Để sử dụng tiết kiệm
điện năng thì:
+ Cần phải lựa chọn, sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện có công suất
hợp lí, đủ mức cần thiết.
+ Không sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện trong những lúc không
cần thiết, vì như thế là lãng phí điện năng.
- GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ.
- GV: Em hãy cho biết học sinh cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng
như thế nào ở gia đình và ở nhà trường, lớp học?
- HS: Thảo luận trả lời câu hỏi.
- HS: Chỉ sử dụng điện trong những trường hợp cần thiết.
- Khi ra khỏi phòng, lớp học cần ngắt cầu dao công tắc điện.
Hoạt động 3
Vận dụng hiểu biết để giải quyết một số tình huống
thực tế và một số bài tập (15 phút)
- GV: Một bạn hay quên tắt điện khi rời khỏi nhà. Em hãy nghĩ cách giúp
bạn này để tránh lãng phí điện và đảm bảo an toàn điện?
- HS: Thảo luận và đưa ra ý tưởng của mình.
- GV: Gọi một vài học sinh phát biểu ý kiến và đưa ra một vài biện pháp
như:

+ Viết lên một tờ giấy dòng chữ đủ to “ Tắt hết điện trước khi đi khỏi
nhà” và dán tờ giấy này ở cửa ra vào , chỗ dễ nhìn thấy nhất.
+ Lắp một chuông điện , sao cho khi đóng chặt cửa ra vào thì chuông kêu
để nhắc nhở bạn đó tắt hết điện nếu đi khỏi nhà.
+ Treo một tấm bìa có viết dòng chữ “Nhớ tắt hết điện” lên phía trên cửa
ra vào, sao cho khi đóng chặt cửa thì tấm bìa tự động hạ xuống ngang trước
mặt.
+ Lắp một công tắc tự động, sao cho khi đóng cửa ra vào hoặc khi khóa
cửa ra vào thì công tắc tự động ngắt mạch điện.
- GV: Trong gia đình, các thiết bị nung nóng bằng điện sử dụng nhiều
điện năng. Biện pháp tiết kiệm nào dưới đây là hợp lí nhất?
A. Không sử dụng các thiết bị nung nóng bằng điện.
B. Không đun nấu bằng bếp điện.
C. Chỉ sử dụng các thiết bị nung nóng bằng điện có công suất nhỏ trong
thời gian tối thiểu cần thiết.
D. Chỉ đun nấu bằng điện và sử dụng các thiết bị nung nóng khác như
bàn là, máy sấy tóc…trong thời gian tối thiểu cần thiết.
12


- HS: Trả lời câu hỏi.
- GV: Nhận xét câu trả lời. (D). Và đưa ra bài tập tích hợp với bài 49
Công nghệ 8:
Một bóng đèn dây tóc giá 3500 đồng, có công suất 75W, thời gian thắp
sáng tối đa 1000 giờ. Một bóng đèn compac giá 60 000 đồng, công suất 15W, có
độ sáng bằng bóng đèn dây tóc nói trên, thời gian thắp sáng tối đa
8 000 giờ .
+ Tính điện năng sử dụng của mỗi loại bóng đèn trên trong 8 000 giờ.
+ Tính toàn bộ chi phí cho viếc sử dụng mỗi loại bóng đèn này trong
8 000 giờ, nếu gia 1kW.h là 1500 đồng.

+ Sử dụng loại bóng đèn nào có lợi hơn vì sao?
- HS: Suy nghĩ và trình bày bài giải.
- GV: Nhận xét và khẳng định:
Dùng bóng đèn compact có lợi hơn vì :
+ Giảm bớt tiền chi phí cho 8 000 giờ sử dụng.
+ Sử dụng công suất nhở hơn, dành phần công suất tiết kiệm cho nơi khác
chưa có điện hoặc cho sản xuất.
+ Góp phần giảm bớt sự cố do quá tải về điện, nhất là vào giờ cao điểm.
+ Góp phần bảo vệ môi trường, giảm bớt việc làm Trái đất nóng lên.
4. Củng cố: (5 phút)
- GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cần nhớ của tiết học.
- Yêu cầu các em xây dựng lại nội dung của tiết học dưới dạng bản đồ tư
duy. (Cá nhân xây dựng).
- GV: Dán một số sản phẩm của các em lên bảng và yêu cầu học sinh
nhận xét và bổ sung.
5. Hướng dẫn học bài: (1 phút)
- Học bài và làm bài tập 19.1 đến 19.10 SBT Vật lí 9.
- Tự ôn tập chương I.
Mô tả các hoạt động dạy học (mục tiêu, nội dung, cách tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hoạt động của học sinh,
hoạt động của giáo viên) theo tiến trình dạy học đã thực hiện với học sinh trong
thực tiễn.
VII. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Cách thức kiểm tra: Sau khi học xong tiết học GV yêu cầu các em hãy
xậy dựng lại kiến thức trọng tâm tờ giấy A4 dưới.
* Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của các em là:
13


- Các em chọn đúng cụm từ “Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện” làm trung

tâm.
- Các em vẽ được 2 nhánh cấp 1 là: An toàn khi sử dụng điện.
- Từ nhánh cấp 1 là môi trường vẽ tiếp ít nhất 4 nhánh cấp 2 là: Nhớ lại
các quy tắc an toàn khi sử dụng điện và một số quy tắc an toàn khác, tương tự
với nhánh cấp 3, 4…
- Từ nhánh cấp 1 là Sử dụng tiết kiệm điện năng vẽ tiếp 2 nhánh cấp 2 là:
Lợi ích của việc sử dụng tiết kiệm điện năng và Các biện pháp sử dụng tiết kiệm
điện năng, tương tự với nhánh cấp 3, 4…
* Từ đó đánh giá việc tiếp thu bài của các em:
- Các em xây dựng đến nhánh thứ 3 đạt: 80 % Tốt.
- Còn lại các mới xây dựng đến nhánh thứ 2 đạt: 20 % Khá.
VIII. Các sản phẩm của học sinh:

14


15


16



×