Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

DU LỊCH VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 47 trang )

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

PHỤ LỤC

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

DU LỊCH VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Hà Nội, tháng 6/2014


MỤC LỤC

PHỤ LỤC 1. NGHỊ QUYẾT SỐ 45-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐỔI VỚI QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH .................................................................................2
PHỤ LỤC 2. CHỈ THỊ SỐ 46-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG VỀ LÃNH
ĐẠO ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG TÌNH HÌNH MỚI ..................8
PHỤ LỤC 3. TÓM TẮT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ..................................................................11
PHỤ LỤC 4. THỐNG KÊ KHÁCH DU LỊCH ..................................................................19
PHỤ LỤC 5: TÌNH HÌNH DU LỊCH THẾ GIỚI TÁC ĐỘNG TỚI DU LỊCH VIỆT NAM
.......................................................................................................................................20
PHỤ LỤC 6. THỐNG KÊ VỀ LỮ HÀNH, VẬN CHUYỂN KHÁCH ............................. 31
PHỤ LỤC 7: DANH SÁCH SÂN GÔN TẠI VIỆT NAM ................................................34
PHỤ LỤC 8: THỐNG KÊ CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH ........................................... 36

PHỤ LỤC 9: DANH MỤC CÁC KHU DU LỊCH QUỐC GIA, ĐIỂM DU LỊCH QUỐC
GIA, ĐÔ THỊ DU LỊCH THEO QUY HOẠCH ĐẾN 2020, TẦM NHÌN 2030..........43

1




Phụ lục 1. Nghị quyết số 45-CP của Chính phủ về đổi với quản lý và phát
triển ngành du lịch
CHÍNH PHỦ
********
Số: 45-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 1993
NGHỊ QUYẾT

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 45-CP NGÀY 22-6-1993 VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
Tại phiên họp ngày 21-4-1993 Chính phủ đã quyết nghị về những chủ trương
biện pháp đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch trong thời gian tới, theo
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội do Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII đề ra.
I. DU LỊCH LÀ MỘT NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG TRONG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DẤT NƯỚC
Du lịch là một ngành kinh tế mang tích chất tổng hợp, có tác dụng góp phần tích
cực thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều
ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hoá và xã hội
giữa các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài, tạo điều kiện tăng
cường tình hữu nghị, hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Nước ta có tiềm năng lớn về nhiều mặt để phát triển du lịch, có diều kiện thiên
nhiên phong phú, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có truyền thống văn
hoá lâu đời với nhiều lễ hội, phong tục tập quán tốt đẹp và độc đáo, nhiều di tích

lịch sử, tôn giáo, kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, giầu bản sắc nhân văn, nguồn lao
động dồi dào thông minh, cần cù và giầu lòng nhân ái.
Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã có những đổi mới, từng bước phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện bước đầu thu hút khách nước ngoài và
kiều bào về thăm Tổ quốc, giới thiệu đất nước, con người và tinh hoa của dân
tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế; đáp ứng một phần nhu cầu tham quan, nghỉ
ngơi, giải trí của nhân dân trong nước, bước đầu đã thu được kết quả nhất định
về kinh tế.
Song do nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, tính chất và tác dụng nhiều mặt về kinh
tế, chính trị, xã hội của hoạt động du lịch, nên công tác quản lý Nhà nước còn bị
buông lỏng. Điều đáng lưu ý là chúng ta chưa có chiến lược và quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch trong cả nước và từng vùng, từng địa phương, chưa có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong sự nghiệp phát triển du lịch;
2


chưa có quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ngành; cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch còn yếu kém, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong ngành du lịch
còn thiếu thốn, lạc hậu, nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử có giá trị chưa
được tu bổ, tôn tạo, khai thác, nội dung du lịch còn nghèo nàn, chất lượng phục
vụ kém, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động du lịch
những năm qua còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch và yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng đất nước trong tình hình mới. Từng lúc, từng nơi đã có
những tác động xấu về trật tự và an ninh xã hội.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Trong sự nghiệp đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch theo định hướng
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra cần nhất quán
những quan điểm sau:
- Là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, việc phát triển ngành du lịch

phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu chính. Đồng thời, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hoá, bản sắc dân tộc và nhân phẩm của con người Việt Nam.
- Tính đa ngành của hoạt động du lịch dòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ và
đồng bộ giữa các ngành, các cấp dưới sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Nhà
nước.
- Thực hiện cơ cấu kinh tế có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du
lịch nhưng Nhà nước làm là chính nhằm khai thác triệt để mọi khả năng về tiền
vốn, kỹ thuật, trí thức và lao động ở trong và ngoài nước để phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế, coi đó là một hướng chiến lược, đồng thời
chú trọng phát triển du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân về tham quan, du lịch trong và ngoài nước, góp phần nâng cao dân trí, phục
hồi sức khoẻ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, tạo sự
hấp dẫn, thu hút khách du lịch quốc tế để làm cho ngành du lịch Việt Nam phát
triển nhanh, sớm đuổi kịp ngành du lịch của các nước phát triển ở trong vùng và
trên thế giới, đưa du lịch nước ta trở thành một ngành kinh tế quan trọng, góp
phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác trong nước, tạo công ăn, việc làm cho xã
hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân về tham quan du lịch.

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2000:
3


Tập trung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nước, hình thành các
trung tâm du lịch với những sản phẩm đặc sắc hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài để xây dựng mới và cải tạo nâng cấp những cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có nhằm phấn đấu đến năm 1995, có thể đón tiếp và phục vụ được
trên 1 triệu lượt khách quốc tế và đến năm 2000, đón được khoảng 3 triệu lượt

khách quốc tế; tăng doanh thu ngoại tệ tối thiểu gấp 10 lần so với năm 1992.
III. NHỮNG CHỦ TRƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch trên phạm vi cả nước và từng vùng
lãnh thổ:
- Bổ xung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế độ, chính sách về du lịch để
đảm bảo quản lý Nhà nước chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
- Nhanh chóng kiện toàn Tổng cục Du lịch: xúc tiến thành lập các cơ sở du lịch
ở các tỉnh, thành phố là trung tâm du lịch; quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn cán bộ của ngành du lịch.
- Sắp xếp lại hệ thống kinh doanh du lịch theo hướng chuyên môn hoá nghề
nghiệp du lịch và khách sạn để nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
- Thực hiện đấu thầu hoặc cổ phần hoá một số khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ...
nhằm khuyến khích và huy động vốn của các thành phần kinh tế trong nước
tham gia hoạt động du lịch.
2. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nước và quy hoạch 3
vùng du lịch trọng điểm:
Tổng cục Du lịch cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Xây dựng và các Bộ,
ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tiến hành ngay việc lập
quy hoạch phát triển du lịch trong cả nước và từng vùng, trước tiên là vùng
thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tầu, vùng Thừa Thiên Huế - Quảng
Nam - Đà Nẵng và vùng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; lập kế hoạch đầu tư
cải tạo, nâng cấp, xây mới các cơ sở hạ tầng và khách sạn trong cả nước và từng
địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trước mắt và lâu dài.
3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học phát
triển du lịch:
Tổng cục Du lịch duy trì cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào
tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp xây dựng đề án về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học cho ngành du lịch theo hướng sau
đây:


4


- Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và chức danh tiêu chuẩn công chức, viên chức
để tiến hành soát xét, xác định số cán bộ, nhân viên cần đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ quản lý và kinh doanh về nghiệp vụ,
kỹ thuật, ngoại ngữ bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm sớm ứng dụng được
kiến thức khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ và quản ký hiện đại vào ngành du lịch.
- Nhanh chóng củng cố, xắp xếp kiện toàn lại các trường du lịch, đào tạo đội ngũ
giáo viên giỏi lý thuyết và thực hành, nghiên cứu hoàn chỉnh nội dung chương
trình, từng bước xây dựng mô hình đào tạo "trường - khách sạn" để gắn quá
trình đào tạo với thực hành, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của đất nước
trước mắt và lâu dài.
- Tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ của các tổ chức quốc tế và trong nước để xây
dựng các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp ngành và chọn
cử cán bộ, nhân viên, học sinh đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
4. Phát triển nhanh cơ sở vật chất, kỹ thuật và cở sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ phát triển du lịch:
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nước và từng vùng du
lịch, Tổng cục Du lịch phối hợp cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và một số Bộ,
ngành lên quan lập đề án huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
cho ngành du lịch theo hướng sau đây:
- Tổng cục Du lịch cùng các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố sớm lập đề án trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng
một số cơ sở hạ tầng, khách sạn lớn ở một số vùng trọng điểm du lịch.
- Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư phối hợp cùng Tổng cục Du lịch lập đề
án gọi vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, sân bay, bến
cảng...) và những khách sạn lớn, trang bị hiện đại ở những trung tâm du lịch.

- Tổng cục Du lịch phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng kiểm tra đánh giá
lại toàn bộ tài sản cố định hiện có của ngành du lịch (bao gồm cả các cơ sở
thuộc các ngành, các đoàn thể và địa phương) để có điều kiện tính đúng, tính đủ
trong hạch toán, tính đúng khấu hao theo thực tế và có kế hoạch sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
- Tổng cục Du lịch phối hợp cùng với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, các Bộ,
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố rà soát các nhà khách, nhà
nghỉ, công sở của các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể có thể sử dụng ngay hoặc
có thể sửa chữa nâng cấp thành khách sạn đón khách du lịch - chuyển các cơ sở
này sang kinh doanh theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.
5


- Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Tổng cục Du lịch xây dựng đề án từng
bước việc mở rộng nâng cấp một số sân bay, nâng cấp đường quốc lộ 1A và một
số trục đường quan trọng trên các tuyến du lịch trọng điểm, cải tạo nâng cấp
tuyến đường sắt Bắc - Nam, mở rộng nâng cấp một số cảng biển, cảng sông và
mở một số tuyến tàu biển chở khách du lịch; từng bước hình thành cửa khẩu
quốc tế hiện đại của đất nước để đón khách du lịch quốc tế.
- Tổng cục Bưu điện xây dựng đề án hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc
trong nước và hệ thống viễn thông quốc tế phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, trong đó có nhu cầu phát triển du lịch.
- Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính cùng Tổng cục Du lịch
và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp xây dựng trình Chính phủ đề
án tôn tạo, bảo dưỡng các di tích lịch sử, công trình văn hoá, danh lam thắng
cảnh, tạo ra các điểm hấp dẫn khách du lịch.
- Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục thể thao cùng
Tổng cục Du lịch xây dựng đề án đưa các loại hình văn hoá, nghệ thuật dân tộc,
thể thao truyền thống phục vụ vui chơi giải trí trong du lịch để loại bỏ các tiêu
cực tác động vào đời sống kinh tế xã hội.

5. Cải tiến các thủ tục xuất, nhập cảnh, quá cảnh:
Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Tổng cục Hải quan phối hợp cùng Tổng cục Du lịch
sửa đổi bổ sung các thủ tục xuất, nhập cảnh, quá cảnh của khách du lịch cho phù
hợp với tình hình thực tế của ta và thông lệ quốc tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút khách du lịch vào nước ta, đồng thời bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Bộ Văn hoá - Thông tin, Tổng cục Hải quan cùng Tổng cục Du lịch trình Chính
phủ những qui định về quản lý kinh doanh trong nội địa và xuất nhập văn hoá
phẩm, đồ giả cổ... tạo điều kiện cho khách du lịch mua, bán và mang ra, mang
vào những vật phẩm này một cách thuận tiện, đúng pháp luật.
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo du lịch:
- Xúc tiến việc ký các hiệp định hợp tác du lịch với các nước, nhất là các nước
trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương, có kế hoạch hợp tác chặt chẽ với các
nước có chung biên giới với nước ta để xây dựng và phát triển tuyến du lịch liên
hoàn giữa nước ta với những nước đó.
- Tổ chức việc mở đại diện du lịch của nước ta ở nước ngoài, trước hết chú trọng
những nước hiện đang là đầu mối giao lưu quốc tế; đồng thời chủ động xây cất
nhà cho các hãng du lịch nước ngoài thuê để mở Văn phòng đại diện ở Việt
Nam nhằm mở rộng tuyên truyền quốc tế, thu hút khách du lịch và vốn đầu tư
6


nước ngoài, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ nhiều nguồn và
bằng nhiều hình thức.
Bộ Thương mại, Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Tổng cục Du lịch và các
ngành có liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền quảng các cho du lịch Việt Nam
trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức khác.
IV. TỔ CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp

với Tổng Cục trưởng Tổng cục Du lịch xây dựng các đề án cụ thể trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này,
định kỳ hàng quí và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả công việc
đã làm.
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành và Uỷ
ban nhân dân địa phương thực hiện có kết quả Nghị quyết này.

Võ Văn Kiệt
(Đã ký)

7


Phụ lục 2. Chỉ thị số 46-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về lãnh đạo đổi mới
và phát triển du lịch trong tình hình mới
CHỈ THỊ SỐ 46-CT/TW NGÀY 14/10/1994 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG
(KHÓA VII) VỀ LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG
TÌNH HÌNH MỚI

Những năm gần đây, ngành du lịch nước ta đã có những tiến bộ bước đầu
trong việc tổ chức đón ngày càng nhiều khách nước ngoài đến Việt Nam, Việt
kiều về thăm Tổ quốc và nhân dân đi du lịch trong và ngoài nước; góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy giao lưu văn hóa, làm cho nhân dân thế giới hiểu
biết thêm về con người, đất nước Việt Nam, tranh thủ được thiện cảm và sự
đồng tình, ủng hộ quốc tế đối với nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đóng góp một phần cho thu nhập trong nước.
Tuy nhiên, ngành du lịch nước ta còn ở trình độ thấp, hiệu quả kinh doanh
- xây dựng chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu; ý thức phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, ngăn chặn các tệ nạn xã hội chưa cao; hình thức kinh doanh,
phục vụ còn nghèo, chất lượng kém. Đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa được đào

tạo tốt, kinh nghiệm ít, số lượng thiếu, trình độ nghiệp vụ và kiến thức chưa cao.
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành du lịch
thiếu thốn, lạc hậu, phân tán. Tài nguyên và môi trường du lịch chưa được tu bổ,
tôn tạo, giữ gìn và khai thác hợp lý. Việc bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc trong hoạt động du lịch chưa được quan tâm thường xuyên. Những hiện
tượng trong du lịch còn xẩy ra. Các thủ tục tổ chức đón tiếp, hướng dẫn khách
còn phiền hà, sơ hở. Việc quản lý các thành phần kinh tế kinh doanh du lịch theo
đúng pháp luật chưa được coi trọng.
Những khuyết điểm trên do nhiều nguyên nhân. Chưa có nhận thức đúng
về vị trí và tầm quan trọng về nhiều mặt của du lịch. Việc xây dựng chiến lược
và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nước còn chậm, chưa có quy
hoạch du lịch cụ thể cho từng vùng, từng địa phương. Công tác quản lý nhà
nước về du lịch trong nhiều năm bị buông lỏng, nhất là đối với các thành phần
ngoài quốc doanh. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp từ
trung ương đến địa phương trong việc phát triển du lịch gắn với việc chống tệ
nạn xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ an ninh chính trị và giữ vững
trật tự an toàn xã hội. Đầu tư cho lĩnh vực du lịch còn hạn chế. Tổ chức bộ máy,
công tác đảng, đoàn thể trong ngành chưa được chú trọng củng cố, tăng cường.
Trong tình hình mới, sự nghiệp du lịch cần được phát triển theo những quan
điểm sau đây:
- Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh. Hoạt động du lịch phải đồng thời đạt hiệu quả trên nhiều mặt;
kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái, giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và
nhân phẩm con người Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa
8



thế giới, góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hóa cao, vì vậy phát triển du lịch là nhiệm vụ và trách nhiệm của các ngành, các
cấp, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội. Khuyến khích các thành phần
kinh tế tổ chức kinh doanh du lịch dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước,
trong đó doanh nghiệp nhà nước phát huy vai trò chủ đạo.
- Mở rộng giao lưu và hợp tác để phát triển du lịch quốc tế, đồng thời chú
trọng phát triển du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu về du lịch ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, lòng yêu đất nước, quê hương, tăng cường
sức khỏe, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Mục tiêu của ngành du lịch từ nay đến năm 2000 là đổi mới và phát triển
các cơ sở và phương thức kinh doanh phục vụ, tạo được các sản phẩm du lịch
mang tính dân tộc, kết hợp với tính hiện đại, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm, hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đón khách du lịch và
những chỉ tiêu kinh tế, xã hội Nhà nước giao, tạo điều kiện cho sự phát triển
mạnh mẽ và lành mạnh du lịch Việt Nam vào đầu thế kỷ 21.
Để lãnh đạo thực hiện phương hướng và mục tiêu trên, các cấp ủy, các tổ
chức đảng thực hiện tốt những việc dưới đây:
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác du lịch, đẩy mạnh
công tác xây dựng, phát triển đảng và các đoàn thể nhân dân trong ngành du
lịch.
2- Chỉ đạo các cơ quan nhà nước tăng cường quản lý; ban hành, sửa đổi,
bổ sung các chính sách, luật pháp về công tác du lịch phù hợp với yêu cầu phát
triển trong giai đoạn mới, bảo đảm có hiệu quả kinh tế cao, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh chính trị,
an toàn xã hội, tăng cường giao lưu quốc tế. Nhanh chóng kiện toàn hệ thống tổ
chức quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương, từ doanh
nghiệp du lịch của nhà nước đến các doanh nghiệp du lịch thuộc các thành phần
kinh tế khác, và sắp xếp hệ thống doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hóa,
hợp tác hóa.

3- Chỉ đạo ngành du lịch đổi mới quản lý, phối hợp với các ban, ngành,
địa phương, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, để:
- Hướng dẫn, tổ chức phát triển du lịch theo đúng pháp luật, chấn chỉnh
hoạt động của các cơ sở du lịch theo hướng lành mạnh, văn minh hiện đại, tạo ra
những sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, chất lượng cao và đặc sắc của từng
địa phương, từng vùng và cả nước để thu hút nhiều khách du lịch quốc tế.
- Quản lý và phục vụ tốt khách du lịch nước ngoài từ khi vào đến khi ra
khỏi nước ta, vừa giảm thủ tục phiền hà để khách an tâm, thoải mái, vừa bảo
đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
9


- Có kế hoạch huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, xây dựng cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch.
- Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ du lịch và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, nhân viên du lịch về trình độ chính trị, nghiệp vụ du lịch và
an ninh. Chú trọng giáo dục toàn dân về công tác du lịch để phát huy lòng hiếu
khách của dân tộc, nâng cao dân trí, tạo môi trường cho du lịch phát triển, làm
cho khách du lịch hiểu thêm về đất nước, con người Việt Nam, tăng thêm thiện
cảm và sự ủng hộ của họ đối với đất nước ta.
- Chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ liên ngành để đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch nhằm đẩy mạnh tuyên truyền
quảng cáo du lịch ra nước ngoài, thông tin đối ngoại, mở rộng thị trường, thu hút
khách và vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm
quản lý phát triển du lịch.
4- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và Tổng cục Du lịch tiến hành
thông tin, tuyên truyền quảng cáo, phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng,
các chính sách của Nhà nước về công tác du lịch, vai trò, vị trí và hiệu quả nhiều
mặt của ngành Du lịch, nêu gương người tốt, việc tốt, chống biểu hiện tiêu cực
trong hoạt động du lịch.

5- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, ban cán sự
đảng, đảng đoàn tổ chức quán triệt và thực hiện chỉ thị này.
T/M BAN BÍ THƯ
Đào Duy Tùng
(Đã ký)

10


Phụ lục 3. Tóm tắt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 2473/QĐ-TTg

____________________________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”
__________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030" với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
a) Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
b) Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm,
trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả,
khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.
c) Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; Chú trọng du
lịch quốc tế đến; tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài.
d) Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước
cho đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu
tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng các vùng, miền trong cả
nước; tăng cường liên kết phát triển du lịch.
11


2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính
chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản
phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.

Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát
triển.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2011- 2020 đạt
11,5-12%/năm;
- Năm 2015: Việt Nam đón 7-7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 36-37
triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 10-11 tỷ USD,
đóng góp 5,5-6% vào GDP cả nước; có tổng số 390.000 buồng lưu trú với 3035% đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 2,2 triệu việc làm trong đó có 620.000 lao
động trực tiếp du lịch.
- Năm 2020: Việt Nam đón 10-10,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47-48
triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 18-19 tỷ USD,
đóng góp 6,5-7% GDP cả nước; có tổng số 580.000 buồng lưu trú với 35-40%
đạt chuẩn từ 3 đến 5; tạo ra 3 triệu việc làm trong đó có 870.000 lao động trực
tiếp du lịch.
- Năm 2030: tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020.
3. Giải pháp
a) Phát triển sản phẩm du lịch
- Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng
bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và
quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa
địa phương.
- Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và
hấp dẫn về tài nguyên du lịch; tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển,
đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái; từng bước hình thành hệ thống khu,
tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu, tuyến, điểm du lịch địa phương và đô thị du
lịch.
- Phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết giữa các vùng, miền, địa phương
hướng tới hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng theo các vùng du lịch:
+ Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ, gồm các tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn,

Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Sản phẩm du lịch đặc trưng:
du lịch văn hóa, sinh thái gắn với tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
12


+ Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, gồm: Thành phố Hà
Nội, Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái
Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Ninh. Sản phẩm du lịch đặc trưng:
tham quan thắng cảnh biển, du lịch văn hóa với các giá trị của nền văn minh lúa
nước và các nét sinh hoạt truyền thống đồng bằng Bắc Bộ, du lịch đô thị, du lịch
MICE.
+ Vùng Bắc Trung Bộ, gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sản phẩm du lịch đặc trưng: tham quan tìm hiểu
các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch biển, du lịch sinh thái, tìm
hiểu văn hóa-lịch sử.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, gồm: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận. Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo gắn với di sản,
tìm hiểu văn hóa biển, ẩm thực biển.
+ Vùng Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm
Đồng. Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa khai thác
các giá trị văn hóa độc đáo của các dân tộc Tây Nguyên.
+ Vùng Đông Nam Bộ, gồm: thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh. Sản phẩm du lịch đặc
trưng: du lịch đô thị, du lịch MICE, tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng
và sinh thái biển, đảo.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, gồm: Long An, Đồng Tháp, An Giang,
Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền
Giang, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ. Sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch
sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn, nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo, du

lịch MICE.
b) Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
- Quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, thông tin, truyền
thông, năng lượng, cấp thoát nước, môi trường và các lĩnh vực liên quan đảm
bảo đồng bộ để phục vụ yêu cầu phát triển du lịch; hiện đại hóa mạng lưới giao
thông công cộng; quy hoạch không gian công cộng.
- Đầu tư nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo
dục như hệ thống bảo tàng, nhà hát, cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
và cơ sở giáo dục, đào tạo đủ điều kiện, tiện nghi phục vụ khách du lịch.
- Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất
lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, bao gồm
hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông
tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, hướng dẫn; phương tiện và
cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch; cơ sở dịch vụ phục vụ tham
quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác.
c) Đào tạo và phát triển nhân lực du lịch
13


- Phát triển nhân lực du lịch đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập
quốc tế.
- Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo về du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết
bị giảng dạy đồng bộ, hiện đại; chuẩn hóa chất lượng giảng viên; chuẩn hóa giáo
trình khung đào tạo du lịch.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kỳ, từng vùng,
miền trong cả nước; từng bước thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch hợp chuẩn
với khu vực và quốc tế, đặc biệt chú trọng nhân lực quản lý du lịch và lao động
có tay nghề cao.

- Đa dạng hóa phương thức đào tạo; khuyến khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo
theo nhu cầu của doanh nghiệp.
d) Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch
- Về phát triển thị trường khách du lịch:
+ Tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị trường khách du lịch có
khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày.
+ Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng phân đoạn khách nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm;
+ Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Sing-ga-po, Ma-laixi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Úc); Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan); Bắc Âu;
Bắc Mỹ (Mỹ, Ca-na-đa) và Đông Âu (Nga, Ukraina); mở rộng thu hút khách du
lịch đến từ các thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ...
- Về xúc tiến quảng bá du lịch:
+ Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào
thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm;
quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến, quảng
bá du lịch trong và ngoài nước với các hình thức linh hoạt theo từng thời kỳ, phù
hợp với các mục tiêu đã xác định; gắn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại,
xúc tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa.
- Về phát triển thương hiệu du lịch:
+ Tập trung phát triển thương hiệu du lịch quốc gia trên cơ sở phát triển
thương hiệu du lịch vùng, địa phương, thương hiệu doanh nghiệp du lịch và
thương hiệu sản phẩm du lịch; chú trọng phát triển những thương hiệu du lịch có
vị thế cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
+ Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương trong việc
xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch để đảm bảo tính thống nhất.
14



đ) Đầu tư và chính sách phát triển du lịch
- Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đào tạo
nhân lực và xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch; có chính sách liên
kết, huy động nguồn lực để tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng
cung ứng dịch vụ du lịch, hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch có tầm cỡ
khu vực và quốc tế.
- Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch
quốc gia, đô thị du lịch; các khu, tuyến, điểm du lịch thuộc các địa phương có
điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhưng có tiềm năng phát
triển du lịch.
- Thực hiện chính sách phát triển bền vững; có chính sách ưu đãi đối với
phát triển du lịch sinh thái, du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách
nhiệm.
- Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả
trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,
phát triển nhân lực và quảng bá, xúc tiến du lịch.
e) Hợp tác quốc tế về du lịch
- Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương
và đa phương đã ký kết.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các nước, các tổ chức quốc tế; gắn
thị trường du lịch Việt Nam với thị trường du lịch khu vực và thế giới.
- Mở rộng các quan hệ hợp tác song phương và đa phương, tranh thủ sự hỗ trợ
của các nước, các tổ chức quốc tế góp phần đẩy nhanh sự phát triển và hội nhập
của du lịch Việt Nam, nâng cao hình ảnh và vị thế du lịch Việt Nam trên trường
quốc tế.
g) Quản lý Nhà nước về du lịch
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về du lịch và liên quan đến du lịch;
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Du lịch tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
phát triển du lịch.
- Tăng cường năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương

đến địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển; Tăng cường phối hợp, liên kết giữa
du lịch với các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng, miền, địa phương để phát triển
du lịch.
- Thực hiện tốt công tác hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch
đảm bảo chất lượng và tính khả thi cao; Nhà nước tập trung quy hoạch và đầu tư
phát triển các vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và
đô thị du lịch.
- Thực hiện việc thống kê, theo dõi, quản lý luồng khách và chi tiêu đối với
du lịch ra nước ngoài trong mối tương quan với việc không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động du lịch trong nước.
15


- Tăng cường áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn ngành; đẩy mạnh hoạt động
kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát, duy trì chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch;
hình thành hệ thống kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng ngành du lịch,
qua đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành du lịch.
- Tăng cường phân cấp trong quản lý, đảm bảo vai trò quản lý vĩ mô của
Nhà nước, đồng thời tạo sự chủ động, năng động của doanh nghiệp và sự tham
gia tích cực của cộng đồng dân cư. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính
quyền địa phương trong việc bảo đảm môi trường, văn minh du lịch, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch.
- Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực du lịch theo hướng
cổ phần hóa toàn bộ phần vốn nhà nước; khuyến khích doanh nghiệp du lịch có
tiềm lực và thương hiệu mạnh; chú trọng phát triển doanh nghiệp du lịch vừa và
nhỏ, đặc biệt là hộ gia đình gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào hoạt
động quản lý, kinh doanh du lịch, đào tạo nhân lực du lịch, nghiên cứu thị
trường và xúc tiến, quảng bá du lịch.

- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị
trí, vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; đề cao trách
nhiệm xã hội và môi trường trong mọi hoạt động du lịch.
4. Chương trình hành động
a) Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về du lịch
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh những nội dung quy định của Luật
Du lịch và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật nhằm
thúc đẩy phát triển du lịch.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương tới
địa phương, trong đó hình thành tổ chức liên kết phát triển du lịch cấp vùng.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành du lịch.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du
lịch ở mọi cấp.
b) Hoạch định chiến lược phát triển du lịch trên các lĩnh vực
- Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam
- Chiến lược marketing du lịch
- Chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch
c) Thực hiện quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch
16


- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đếm năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng du lịch đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Quy hoạch và đầu tư phát triển các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc
gia, đô thị du lịch.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cấp tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030
- Chương trình liên kết phát triển du lịch liên tỉnh, theo vùng và trong khu
vực
d) Triển khai thực hiện các chương trình, đề án phát triển du lịch
- Chương trình quản lý chất lượng du lịch
- Chương trình nâng cao nhận thức và văn minh ứng xử du lịch
- Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng du lịch
- Chương trình hành động quốc gia về du lịch
- Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia
- Chương trình điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên du lịch
- Chương trình áp dụng tài khoản vệ tinh du lịch
- Các đề án phát triển du lịch chuyên đề: Đề án phát triển du lịch biển, đảo
và vùng ven biển Việt Nam đến 2020; Đề án phát triển du lịch các tỉnh biên giới;
Đề án phát triển du lịch cộng đồng gắn với xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn
- Chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu trong ngành du lịch
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chiến lược
1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển
khai thực hiện "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030"; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và
tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực
hiện các mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

17


Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

18



Phụ lục 4. Thống kê khách du lịch
BÁO CÁO SỐ LIỆU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM (Giai đoạn 2000 - 2013)
Chỉ tiêu
Khách quốc tế (lượt khách)

2000
2.140.100

2001
2.330.050

2002
2.627.988

2003
2.428.735

2004
2.927.873

2005
3.477.500

2006
3.583.486

2007
4.229.350


2008
4.235.792

2009
3.747.431

2010
5.049.855

2011
6.014.032

2012
6.847.678

2013
7.572.352

1.821.595 2.335.180
263.359
200.471
842.919
941.849

2.702.430
224.081
656.975

3.300.827

224.978
703.545

3.283.237
151.651
800.904

3.025.625
65.935
655.871

4.061.712
50.500
937.643

5.031.586
46.321
936.125

5.575.904
285.545
986.229

5.979.953
193.261
1.399.138

2.038.522 2.068.875
495.698
575.812

508.283
560.903
434.997
377.896

2.605.749
673.782
600.987
348.831

2.432.912
844.332
510.519
268.029

2.240.948
742.118
517.814
246.551

3.110.415
1.023.615
574.082
341.743

3.651.299
1.003.005
1.007.267
352.461


4.135.611
1.165.966
1.150.934
395.167

4.640.882
1.266.917
1.259.554
404.999

I. Chia theo phương tiện đến
- Đường không
- Đường biển
- Đường bộ

1.113.140
256.052
770.908

1294465
284.612
750.973

1540108
309.080
778.800

1394860
241.205
792.670


1.103.421
398.539
370.131
268.009

1.225.161
395.158
390.229
319.502

1.460.546
445.751
430.994
290.697

1.238.584
468.429
392.256
329.466

1.583.985
521.666
467.404
354.818

56.355
4.011
8.556
359

124.557
30.845
212.370
9.785
32.058
12.347
53.452
7.061
10.138
27.918
20.378
208.642
839
6.425
6.017
152.755
5.285
2.771
86.492
18.760
29.100
5.577
26.366
9.347
12.337
626.476
68.162
264.559
11,2


64.673
4.570
8.944
415
76.620
35.963
200.061
10.780
39.096
15.592
75.167
11.116
11.608
40.696
26.265
230.470
1.837
7.920
8.092
204.860
6.897
3.565
99.700
20.035
32.110
7.406
31.789
10.877
13.797
672.846

84.085
272.198
11,7

69.682
4.476
10.325
434
69.538
43.552
211.072
11.815
46.327
18.125
105.060
13.456
12.221
37.237
46.086
259.967
1.131
8.586
7.964
279.769
8.266
4.149
111.546
25.306
35.261
10.306

40.999
14.444
13.394
724.385
96.624
286.485
13,0

63.348
4.387
9.017
592
84.256
40.063
207.866
10.432
44.609
16.079
130.076
16.799
8.976
75.396
48.662
218.928
1.369
7.404
8.604
209.730
8.104
4.312

86.791
22.983
36.870
5.851
40.123
12.599
11.227
693.423
93.292
206.567
13,5

71.016
5.371
10.427
532
90.839
53.813
256.906
12.172
56.561
17.664
232.995
18.500
11.305
34.215
55.717
272.473
1.441
8.435

12.249
267.210
10.489
5.625
104.025
24.542
50.942
11.340
53.682
15.588
12.957
778.431
128.661
241.750
14,5

82.909
6.693
13.071
339
198.582
63.780
274.379
15.036
69.378
22.942
325.882
23.093
16.299
42.736

80.602
330.197
2.392
9.738
24.895
338.509
13.754
4.657
133.432
31.650
82.240
19.636
86.844
17.912
15.360
717.409
148.839
264.315
16,1

84.264
7.725
14.770
1.561
154.956
73.744
274.663
18.050
76.745
26.546

421.741
21.315
15.746
33.980
105.558
385.654
1.877
12.684
28.776
383.896
14.162
5.342
132.304
27.355
104.947
22.131
123.804
18.816
16.686
516.286
172.519
284.883
17,5

107.468
16.032
19.577
1.914
150.216
89.467

319.291
21.274
101.821
36.520
475.388
23.342
22.510
31.728
153.507
408.323
1.923
11.775
43.300
418.333
19.709
6.344
163.790
32.462
138.190
25.923
167.043
23.537
21.195
574.627
224.619
378.202
19,2

107.091
15.000

17.020
1.930
129.676
86.799
303.175
20.407
102.769
35.414
449.043
24.869
21.092
30.920
174.545
414.851
1.950
15.164
49.004
393.091
20.809
8.524
182.068
45.865
158.533
24.581
182.385
29.129
19.697
643.344
234.692
292.355

20,0

115.492
13.500
16.027
1.737
118.260
84.638
270.036
19.615
101.834
34.746
360.065
27.314
18.980
26.059
165.623
403.027
1.755
13.326
66.203
356.665
18.441
9.640
172.959
45.765
138.370
21.141
159.568
28.093

19.698
518.948
217.166
182.740
25,0

139.152
16.605
20.417
2.136
254.553
102.150
334.007
24.383
123.177
43.750
495.902
51.470
24.672
37.380
211.337
430.993
2.176
16.792
82.751
442.089
24.620
10.615
199.351
69.222

170.739
29.602
222.839
27.535
25.266
905.360
278.155
230.659
28,0

156.290
16.256
21.864
2.235
423.440
106.416
361.051
25.733
113.938
45.025
536.408
55.383
28.349
118.495
233.132
439.872
2.216
19.526
101.631
481.519

26.513
11.342
211.444
86.790
172.454
32.474
182.820
29.957
25.537
1.416.804
289.762
239.356
30,0

170.346
18.914
331.939
113.563
409.385
27.970
106.608
45.862
700.917
60.857
31.337
150.678
299.041
443.826
19.928
174.287

576.386
26.621
16.204
219.721
99.192
196.225
31.305
225.866
35.735
28.740
1.428.693
289.844
567.688
32,5

184.663
21.572
342.347
104.973
398.990
25.649
97.673
47.413
748.727
70.390
32.143
122.823
339.510
432.228
21.157

298.126
604.050
30.957
14.660
209.946
100.501
195.760
33.183
268.968
31.493
28.423
1.907.794
19
319.636
538.597
35,0

17.400

20.500

23.500

22.000

26.000

31.000

51.000


56.000

60.000

70.000

96.000

130.000

160.000

200.000

II. Chia theo mục đích của
chuyến đi
- Du lịch, nghỉ ngơi
- Đi công việc
- Thăm thân nhân
- Các mục đích khác
III. Chia theo thị trường khách
Anh
Áo
Bỉ
Brunây
Campuchia
Canada
Đài Loan
Đan Mạch

Đức
Hà Lan
Hàn Quốc
Indonesia
Italy
Lào
Malaysia
Mỹ
Myanmar
Na uy
Nga
Nhật
Niudilân
Phần Lan
Pháp
Philippin
Singapore
Tây Ban Nha
Thái Lan
Thuỵ điển
Thuỵ sĩ
Trung quốc
Úc
Các thị trường khác
KDL Nội địa (triệu lượt)
Thu nhập từ khách du lịch (tỷ
đồng)


Phụ lục 5: Tình hình du lịch thế giới tác động tới du lịch Việt Nam

TÌNH HÌNH DU LỊCH THẾ GIỚI: DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2030, XU HƯỚNG
NỔI TRỘI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Năm 2011, Tổ chức Du lịch thế giới công bố kết quả nghiên cứu dự báo
về tình hình du lịch thế giới đến năm 2030 (Tổ chức Du lịch thế giới, 2011). Đây
là dự báo dài hạn, không những hỗ trợ tích cực cho các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch mà còn có ý nghĩa đối với cả các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch. Bài viết này tổng hợp, giới thiệu một số kết quả quan trọng của dự báo nói
trên. Đồng thời, đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp du
lịch, bên cạnh các nghiên cứu dự báo định lượng về số lượng khách du lịch quốc
tế ở quy mô toàn cầu và các khu vực, cần xác định được nội dung định tính thực
chất ẩn sau những con số của dự báo định lượng. Xuất phát từ nhu cầu nêu trên,
tiếp theo nội dung dự báo tình hình du lịch thế giới, bài viết phân tích một số xu
hướng nổi trội của du lịch thế giới theo bốn nhóm nội dung: (1) Chính sách liên
quan đến phát triển du lịch; (2) Đặc điểm của khách du lịch; (3) Quảng bá xúc
tiến điểm đến du lịch; và (4) Phát triển sản phẩm du lịch. Trên cơ sở kết quả dự
báo và các xu hướng nổi trội của du lịch thế giới, bài viết nêu một số vấn đề đặt
ra đối với du lịch Việt Nam.
I. DỰ BÁO DU LỊCH THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2030
1.1. Về tăng trưởng khách du lịch quốc tế
Giai đoạn 2010-2030, số lượng khách du lịch quốc tế dự báo sẽ tăng trung
bình 3,3 %/năm, so với 3,9 %/năm trong giai đoạn 1995-2010. Số lượng khách
du lịch quốc tế đã vượt con số 1 tỷ lượt năm 2012, đến năm 2020 dự báo sẽ đạt
gần 1,4 tỷ lượt, năm 2023 khoảng 1,5 tỷ lượt, năm 2030 khoảng 1,8 tỷ lượt. Tốc
độ tăng trưởng sẽ giảm dần từ 3,8 %/năm năm 2011 xuống 2,5 %/năm năm 2030
do các yếu tố sau đây:
Do số lượng khách du lịch quốc tế ngày càng cao, tốc độ tăng trưởng
thấp vẫn dẫn đến số lượng khách tăng đáng kể;
Tốc độ tăng trưởng GDP thấp dần khi các nền kinh tế đã phát triển
đến gần hơn ngưỡng của giai đoạn phát triển, trong khi nghiên cứu dựa trên giả
định rằng nhu cầu đi du lịch dựa trên mức độ tăng trưởng GDP;

Đến mức độ nào đó, nhu cầu đi du lịch sẽ ít phụ thuộc vào GDP hơn
(GDP tăng nhưng nhu cầu du lịch đã đến mức gần giới hạn nên không tăng đáng
kể);
Chi phí đi lại tăng thêm, đặc biệt là đi lại bằng đường hàng không
trong khi nhu cầu đi du lịch cũng được giả định phụ thuộc tỷ lệ nghịch với chi
phí đi lại.

20


Dự báo nêu trên phản ánh xu hướng của một giai đoạn dài. Trong ngắn
hạn, tốc độ phát triển theo dự báo có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế.
Tuy nhiên, trong dài hạn dự báo vẫn có thể tương đối chính xác.
Về số lượng khách, trong giai đoạn 2010-2030, trung bình hàng năm số
lượng khách du lịch quốc tế tăng khoảng 43 triệu lượt, so với 28 triệu lượt giai
đoạn 1995-2010. Con số 43 triệu lượt tương đương với số lượt khách du lịch đến
một điểm đến hàng đầu thế giới như Ý trong năm 2010.
Năm 1980, 70 % số lượt khách đến các điểm đến truyền thống ở các nước
công nghiệp phát triển ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á và Thái Bình Dương. Đến
năm 2030, 58 % số lượt khách đến các điểm đến đang phát triển ở châu Á, Mỹ
La-tinh, Trung và Đông Âu, Châu Âu vùng Đông Địa Trung Hải, Trung Đông
và châu Phi.
1.2. Về khách du lịch đến các khu vực trên thế giới
Trong hai thập kỷ tới, khu vực châu Á và Thái Bình Dương sẽ đón thêm
nhiều khách du lịch quốc tế nhất, từ 204 triệu lượt năm 2010 lên đến 535 triệu
lượt năm 2030. Kết quả là thị phần khách du lịch quốc tế khu vực châu Á và
Thái Bình Dương sẽ tăng từ 22 % năm 2010 lên 30 % năm 2030. Khách du lịch
quốc tế đến Trung Đông và châu Phi cũng sẽ tăng hơn gấp đôi trong giai đoạn
này, tương ứng từ 61 triệu lên 149 triệu và từ 50 triệu lên 134 triệu. Châu Âu và
châu Mỹ có mức tăng tương đối thấp hơn, tương ứng 56,6% (từ 475 triệu lên

744 triệu) và 65,3% (150 triệu lên 248 triệu). Thị phần của châu Âu sẽ giảm từ
51 % năm 2010 xuống 41 % năm 2030, của châu Mỹ giảm từ 16 % năm 2010
xuống 14% năm 2030, chủ yếu do tốc độ tăng tương đối chậm lại của khu vực
Bắc Mỹ, Bắc Âu và Tây Âu so với các khu vực khác.
Đối với các tiểu khu vực, Đông Bắc Á là tiểu khu vực có tốc độ tăng
trưởng cao nhất, trung bình khoảng 9 triệu lượt khách/năm. Đến năm 2030, khu
vực này sẽ thu hút nhiều khách du lịch quốc tế nhất với 293 triệu lượt, vượt qua
khu vực Nam Âu/Địa Trung Hải (264 triệu lượt) và Tây Âu (222 triệu lượt).
Đông Nam Á sẽ trở thành khu vực thu hút khách du lịch quốc tế lớn thứ 4 thế
giới với 187 triệu lượt, tiếp theo là Trung và Đông Âu (176 triệu lượt), Trung
Đông (149 triệu lượt) và Bắc Mỹ (138 triệu lượt).
1.3. Về nguồn khách du lịch quốc tế
Đến năm 2030, nguồn khách xuất phát từ châu Âu sẽ đạt 832 triệu lượt,
tiếp theo là châu Á và Thái Bình Dương (541 triệu lượt), châu Mỹ (265 triệu
lượt), châu Phi (90 triệu lượt) và Trung Đông (81 triệu lượt). Tuy nhiên, châu
Phi là khu vực có tốc tộ tăng trưởng nguồn khách lớn nhất (5,7%), tiếp theo là
khu vực châu Á và Thái Bình Dương (5 %).
Nếu tính số lượng khách tuyệt đối thì đến năm 2030 châu Á và Thái Bình
Dương vẫn là khu vực nguồn có số lượng tăng cao nhất, trung bình 17 triệu lượt
khách/năm, tiếp theo là châu Âu (16 triệu lượt/năm) do số khách hiện tại từ các
21


khu vực này đã cao hơn nhiều so với các khu vực khác. Khoảng 10 triệu khách
tăng thêm hàng năm còn lại là từ châu Mỹ (5 triệu), châu Phi (3 triệu) và Trung
Đông (2 triệu).
1.4. Về xu hướng đi du lịch
Đến năm 2030, đa số lượng khách du lịch quốc tế xuất phát từ nội vùng
1,4 tỷ (78 %) so với 0,4 tỷ (22 %) từ các vùng khác. Ở khu vực châu Á và Thái
Bình Dương, du lịch nội vùng có tốc độ tăng trưởng cao hơn. Đến năm 2030, số

lượng khách xuất phát từ nội vùng châu Á và Thái Bình Dương là 0,44 tỷ (83 %)
so với 0,10 tỷ (17 %) khách du lịch xuất phát từ các vùng khác.
Dự báo đến năm 2030, vận chuyển du lịch quốc tế bằng đường hàng
không sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ cao hơn một chút so với các vận chuyển
khác (đường bộ, đường sắt và đường thủy): trung bình 3,4 %/năm so với 3,2 %
năm. Đến năm 2030, 51% lượng khách du lịch quốc tế sẽ đi du lịch bằng đường
hàng không so với 49 % bằng các phương tiện khác.
Mục đích chuyến đi du lịch được dự báo không có thay đổi lớn theo thời
gian. Khách du lịch đi với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí sẽ
tăng với tốc độ tăng chung của khách du lịch quốc tế (3,3%/năm) trong khi
khách du lịch đi với mục đích thăm viếng, sức khỏe, tôn giáo và các mục đích
khác sẽ tăng với tốc độ cao hơn một chút (3,5 %/năm) và khách du lịch đi với
mục đích công việc và nghề nghiệp sẽ tăng với tốc độ chậm hơn (3,1 %/năm).
Đến năm 2030, khách du lịch đi với mục đích thăm viếng, sức khỏe và tôn
giáo sẽ chiếm 31% tổng lượng khách du lịch quốc tế; với mục đích tham quan,
nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí chiếm 54%; và với mục đích công việc và nghề
nghiệp chiếm 15%. Mục đích đi du lịch khu vực châu Á và Thái Bình Dương
không khác biệt nhiều đối với mức chung của thế giới, điểm đáng lưu ý là mục
đích thăm viếng, chữa bệnh và tôn giáo cao hơn so với mức chung của thế giới
và mục đích công việc, nghề nghiệp ở mức thấp hơn.
II. XU HƯỚNG NỔI TRỘI CỦA DU LỊCH THẾ GIỚI
2.1. Xu hướng về chính sách liên quan đến phát triển du lịch
Xu hướng tiếp tục đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh: Do sự phát triển của
công nghệ khiến khả năng kiểm soát các vấn đề liên quan đến đi lại của công
dân ngày càng cao, các nước đang giảm dần các rào cản liên quan đến thị thực
nhập cảnh để hướng đến các lợi ích lớn hơn về kinh tế, xã hội. Vì vậy, xu hướng
chung là các nước sẽ tiếp tục đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh. Hiện nay,
Singapore đã miễn thị thực cho công dân của trên 150 quốc gia và vùng lãnh
thổ; Malaysia đã miễn thị thực cho công dân của 155 quốc gia và vùng lãnh thổ;
Thái Lan đã miễn thị thực cho công dân của 55 nước. Từ năm 2013, Trung Quốc

đã cho phép công dân từ 45 nước được phép đến nhập cảnh Trung Quốc (Bắc
Kinh và Thượng Hải) bằng thị thực quá cảnh trong vòng 72 giờ. Từ năm 2013,
Campuchia và Thái Lan đã hợp tác thực hiện chính sách thị thực chung giữa hai
22


nước, theo đó công dân từ nước thứ ba nếu đã được cấp thị thực vào Campuchia
có thể được phép nhập cảnh vào Thái Lan và ngược lại. Ở quy mô khu vực,
ASEAN hiện nay đang xây dựng lộ trình hướng tới thị thực chung ASEAN cho
công dân các nước không phải là thành viên ASEAN.
Xu hướng tăng cường hợp tác công-tư: Doanh nghiệp du lịch là bộ phận
quan trọng, chiếm số đông, trực tiếp chi phối hoạt động trong ngành du lịch.
Một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của cơ quan du lịch quốc gia là
giúp doanh nghiệp du lịch hoạt động hiệu quả, bền vững. Vì vậy, hoạt động
quản lý của các cơ quan du lịch quốc gia phải gắn với hỗ trợ doanh nghiệp và
tham vấn với doanh nghiệp. Đồng thời, do hạn chế của mô hình cơ quan du lịch
quốc gia với 100% vai trò nhà nước chi phối, cơ chế tăng cường quan hệ hợp
tác, đối tác công-tư với các hoạt động cụ thể ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, vai
trò định hướng quản lý của cơ quan du lịch quốc gia luôn cần thiết để đảm bảo
các mục tiêu bền vững.
Xu hướng phát triển bền vững: Do tác động của các vấn đề toàn cầu như
biến đổi khí hậu, đói nghèo và nhu cầu về chất lượng cuộc sống, phát triển du
lịch hiện nay không chỉ hướng đến các lợi ích về kinh tế. Hoạt động du lịch
không chỉ hướng đến mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch và lợi nhuận
cho các doanh nghiệp mà còn hướng đến các mục tiêu cộng đồng, liên quan đến
việc làm, thu nhập của người dân địa phương, bảo tồn và phát huy giá trị truyền
thống và bảo vệ môi trường. Các cơ quan du lịch quốc gia chuyên về quảng bá
xúc tiến du lịch như Cơ quan Du lịch Thái Lan (TAT) với định hướng thị trường
thuần túy như trước đây đang có dấu hiệu điều chỉnh cách tiếp cận theo hướng
cân bằng hơn, chú trọng hơn đến nâng cao nhận thức, quản lý chất lượng hướng

đến các giá trị, lợi ích bền vững của cộng đồng.
2.2. Xu hướng về đặc điểm của khách du lịch
Ý thức có trách nhiệm của khách du lịch: Khách du lịch ngày càng có ý
thức về tác động của hành vi khi đi du lịch của họ đối với môi trường và xã hội,
nhạy cảm hơn về các vấn đề liên quan đến sinh thái và xã hội. Khi đi du lịch, họ
có xu hướng mong muốn có những trải nghiệm thực sự có ý nghĩa đối với bản
thân, đồng thời đóng góp cho cộng đồng và giải quyết các vấn đề chung toàn
cầu. Du lịch có trách nhiệm và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ là các
vấn đề ngày càng được quan tâm, không chỉ đối với các doanh nghiệp du lịch
mà còn tất cả các tổ chức và cá nhân.
Sự chi phối của thế hệ Y: Hành vi tiêu dùng trong tương lai sẽ chịu chi
phối bởi "Thế hệ Y", còn được gọi bởi các tên khác như “Thế hệ Net”, “Thế hệ
Web”, “Thế hệ thiên niên kỷ”, “Thế hệ tiếp theo”, “Thế hệ kỹ thuật số”. Thế hệ
này sinh trong khoảng những năm 1977-1993 (hiện nay trong khoảng 20-36
tuổi), đến năm 2020 sẽ trở thành những nhà lãnh đạo, quản lý và là lực lượng
tiêu dùng chính trong xã hội.
23


Thế hệ Y đang tham gia tích cực vào lực lượng lao động và dần chi phối các thói
quen đi du lịch. Đặc điểm của thế hệ này là chú trọng đến thương hiệu, bạn bè,
vui chơi và văn hóa kỹ thuật số. Thế hệ này rất tự tin, thoải mái và là thế hệ có
học thức nhất. Thế hệ Y nhìn chung đã có nhà và có nhu cầu cao về chất lượng
cuộc sống và sự riêng tư. Đối với thế hệ này, sự an toàn có tầm quan trọng đặc
biệt. Họ thường thiếu kiên nhẫn và chú trọng đến bản thân hơn so với các thế hệ
trước nhưng tôn trọng và đề cao vai trò của nhóm và hợp tác nhóm. Thế hệ này
thường một lúc làm nhiều việc và thường làm việc trên cơ sở quan hệ rộng, do
đó ảnh hưởng rất lớn bởi bạn bè và đồng nghiệp. Đây là thế hệ đầu tiên tiếp xúc
với kỹ thuật số và từ nhỏ đã ý thức rõ về vấn đề khủng bố (Benckendorff và
cộng sự, 2010).

Xu hướng phản hồi về chất lượng dịch vụ qua các mạng xã hội: Đối với
các thế hệ trước, nếu không hài lòng về dịch vụ du lịch, thông thường họ sẽ bỏ
qua hoặc chỉ thông báo với người quản lý. Thế hệ Y ngược lại sẽ viết bình luận
cho các nhà tư vấn dịch vụ, nêu ý kiến trên các diễn đàn xã hội. Thậm chí họ có
thể đăng trên mạng Youtube với các clip thể hiện rõ vấn đề cụ thể. Điều này
thực sự là thách thức đối với các nhà cung cấp dịch vụ. Đây là xu hướng mà các
điểm đến và các nhà cung cấp dịch vụ cần có chiến lược thích ứng nhằm giảm
các tác động tiêu cực và khai thác các điểm mạnh có thể tác động tích cực.
Lựa chọn điểm du lịch theo định hướng nội dung hoạt động: Khách du
lịch thường không nghĩ theo cách sẽ đi đến điểm đến nào trước mà nghĩ theo
nhu cầu hoạt động tại điểm đến (tham quan, nghĩ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể
thao, đánh golf, spa, trải nghiệm mạo hiểm… hoặc kết hợp một vài hoạt động)
và họ quyết định đến điểm đến. Xu hướng này có ảnh hưởng quan trọng đối với
cách các điểm đến thực hiện các hoạt động marketing để định vị điểm đến trên
thị trường (Chon, 2010).
Xu hướng đi du lịch nội vùng và đến các điểm đến gần: Xu hướng đi du
lịch nội vùng và đến các điểm đến gần ngày càng nổi trội do các nguyên nhân
sau đây:
Số lượng khách đi du lịch nước ngoài lần đầu tăng. Khi đi du lịch lần
đầu, khách du lịch thường muốn đến các điểm đến gần, có sự tương đồng về văn
hóa và dễ tiếp cận;
Tác động của việc ngày càng nhiều gia đình cả vợ và chồng cùng đi
làm, có thu nhập. Các gia đình này có thu nhập cao nên có thể đi du lịch nước
ngoài theo gia đình. Tuy nhiên, do không có nhiều thời gian để có thể đi du lịch
dài ngày cùng nhau nên họ thường lựa chọn các điểm đến gần;
Hàng không giá rẻ ngày càng phổ biến, kết nối các điểm đến gần trong
cùng khu vực. Theo khẩu hiệu của hãng hàng không giá rẻ Air Asia – "Giờ đây,
mọi người đều có thể bay", đi máy bay không còn là phương tiện dành riêng cho
nhóm người nào trong xã hội (Chon, 2010).
24



×