Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.95 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

TRẦN VĂN SINH

TRẦN VĂN SINH

THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI
THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP

HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Y học Dự phòng
Mã số: 60 72 73

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VĂN HÀM

Thái Nguyên, 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Thái Nguyên, 2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

Trang
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các bộ môn, các giảng viên

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

3

Trường đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình truyền đạt

1.1.


những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật

7

Luận văn.

1.3. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn

14

1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của người lao động

16

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

2.1. Đối tượng nghiên cứu

20

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

20

2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu


20

Giang, cán bộ công chức Sở Y tế đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu

23

trình học tập và nghiên cứu.

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu

24

2.6. Vật liệu, phương tiện, nguồn lực

25

Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, Phòng Y tế huyện Lục Ngạn, Trạm Y tế

2.7. Phương pháp khống chế sai số

25

xã Quý Sơn, Trạm Y tế xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

25


tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn

2.9. Phương pháp xử lý số liệu

25

thành Luận văn.

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

26

3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

26

3.2. Một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải

29

3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp

36

Chƣơng 4. BÀN LUẬN

41

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu


41

4.2. Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp

45

4.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp

50

KẾT LUẬN

54

KIẾN NGHỊ

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

56

Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đỗ Hàm, Người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành ơn Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc

Xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng các bác sĩ, cán bộ

Xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,

khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2009
Tác giả

Trần Văn Sinh

Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động nông nghiệp

3

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

ATVSLĐ:

An toàn vệ sinh lao động


BHLĐ:

Bảo hộ lao động

BVTV:

Bảo vệ thực vật

Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu phân theo trình độ học vấn ..........................

26

CS:

Cộng sự

Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi, giới ...............................................

26

HCBVTV:

Hóa chất bảo vệ thực vật

Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi nghề ..............................................

27

NXB:


Nhà xuất bản

Nxb:

Nhà xuất bản

Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng BHLĐ ở đối tượng nghiên cứu .....................

27

Pp:

Page (trang)

Bảng 3.5. Tình hình sử dụng HCBVTV ......................................................................................

28

SL:

Số lượng

Bảng 3.6. Một số chứng bệnh thường gặp ....................................................................................

29

TL:

Tỷ lệ


Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi đời

30

TMH:

Tai mũi họng

Tr:

Trang

Nội dung

Trang

...........................................................

Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi nghề

.......................................................

30

Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời

......................................................

31


Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi đời .........

32

Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi nghề

..

32

.......................................

33

Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi nghề ...................................

33

Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi đời

34

Bảng 3.15. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi nghề

34

Bảng 3.16. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi đời

.......................................


35

Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi nghề ...................................

35

Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi đời

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng quần áo BHLĐ với bệnh viêm da
dị ứng .......................................................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36




Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với chứng
đau đầu ..................................................................................................................................................................
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm mũi họng mạn tính

37

37


..................................................................................................................

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm kết mạc mắt .......................................................................................................................................
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm loét dạ dày – tá tràng...............................................................................................................
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm da dị ứng ...............................................................................................................................................
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viêm kết mạc
mắt ...............................................................................................................................................................................
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viêm da dị
ứng ..............................................................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

38

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung

Trang

Biểu đồ 3.1. Thực trạng sử dụng các loại HCBVTV ..........................................

28

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời ........................................

31


Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa sử dụng kính bảo hộ với bệnh
viêm kết mạc ............................................................................................................................

39

Biểu đồ 3.4. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với
chứng đau đầu, viêm mũi họng mạn tính, viêm kết mạc

36

38

39

40

40



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




quyết việc làm cho 8.842 lao động, trong đó có 3.908 lao động thường xuyên.

ĐẶT VẤN ĐỀ


Đặc biệt đối với cây vải đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá lớn nhất cả
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng

nước với diện tích là 39.835 ha, tổng sản lượng đạt 228.000 tấn, tăng gấp 4

đối với các vấn đề kinh tế, xã hội ở nước ta. Đường lối và các chính sách

lần so với năm 2002, góp phần quan trọng vào việc xoá đói, giảm nghèo ở

được hoạch định và tổ chức thực hiện trong hơn 20 năm qua đã đem lại hiệu

nhiều địa phương trong tỉnh (dẫn từ [23], [33], [34], [35]).

quả vô cùng to lớn đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn cả nước được

Khu chuyên canh vải đã tạo ra một môi trường sinh thái mới bao gồm

cộng đồng Quốc tế ghi nhận và đánh giá tích cực (dẫn từ [22]). Nông nghiệp

các sinh vật sẵn có đã có sự thay đổi về tỷ lệ, đồng thời đã tăng tỷ lệ một số

tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao

sinh vật mới phù hợp với môi trường như các loại chim ăn quả tăng lên, quần

năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và

thể muỗi và một số côn trùng khác cũng thay đổi…Tất cả sự chuyển đổi sinh

thực phẩm quốc gia. Kinh tế trang trại có xu hướng phát triển mạnh và đang


thái và ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, đặc biệt là cơ cấu

là mô hình sản xuất hàng hoá có hiệu quả. Tuy nhiên những vấn đề về môi

một số bệnh thường gặp trong cộng đồng dân cư. Thực tế có rất nhiều vấn đề

trường có ảnh hưởng tới sức khỏe, phát triển bền vững và những phát sinh nội

được quan tâm đối với người chuyên canh vải. Song việc trước mắt là phải

tại đang đòi hỏi chúng ta về sự cần thiết phải có sự quan tâm, đánh giá.

xem xét các chứng, bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải có gì khác so

Quá trình canh tác nông nghiệp nói chung, trồng vải nói riêng luôn luôn
tạo ra sự giao lưu, chuyển đổi của các thành phần sẵn có về môi trường sinh

với các đối tượng lao động khác. Đồng thời xem xét một số yếu tố liên quan
có thể tác động đến tần xuất mắc các chứng, bệnh ở các đối tượng này.

thái. Những chất mà con người đưa vào môi trường theo mục đích nâng cao

Vấn đề đặt ra là: Cơ cấu bệnh tật cũng như các vấn đề sức khỏe có liên

hiệu quả kinh tế cho cây vải bao gồm các sản phẩm từ phân bón, hoá chất trừ

quan của người dân chuyên canh vải Lục Ngạn ra sao? Vấn đề sức khoẻ nào

sâu, diệt cỏ, diệt chuột và các loại hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh


mang tính đặc thù và các yếu tố nào có liên quan đến sức khỏe ở đối tượng

trưởng đều đáng phải quan tâm. Lợi ích của phân bón, hoá chất trừ sâu diệt cỏ

chuyên canh vải? Có gì khác với các cộng đồng canh tác nông nghiệp khác

và các hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng của cây nông nghiệp đã

không? Để trả lời những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

được khẳng định từ thời thượng cổ. Tuy nhiên những bất cập, ảnh hưởng có

“Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người

hại của phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật đã và đang là vấn đề khó giải

chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.

quyết của các nhà khoa học cũng như cả cộng đồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng

Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng hai mục tiêu sau:

xấu tới môi trường sống và sức khoẻ của con người (dẫn từ [16], [18]).

1. Mô tả một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải

Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 3.823,3 km2, trong đó
diện tích nông nghiệp là 260.906 ha. Năm 2007 cả tỉnh Bắc Giang có 2.935
trang trại, tăng 2.549 trang trại so với năm 2002. Các trang trại đã thu hút, giải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang;
2. Xác định một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp
của người chuyên canh vải.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




hội. Các chất thải sinh hoạt không được xử lý, phân hữu cơ được sử dụng bừa

Chƣơng 1

bãi trong nông nghiệp khi chưa ủ đủ thời gian. Việc sử dụng phổ biến các loại

TỔNG QUAN

phân này ở hầu hết các địa phương trong cả nước, đang hàng ngày phân huỷ

1.1. Sức khỏe và bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp
Sức khoẻ luôn gắn liền với các tác động của môi trường. Sức khỏe môi
trường là trạng thái sức khoẻ của con người liên quan và chịu tác động của
các yếu tố môi trường sinh thái bao quanh. Có nhiều yếu tố tác động đến sức
khoẻ của mỗi người: Yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế, môi trường tự nhiên và
yếu tố sinh học như di truyền, thể chất. Muốn có sức khoẻ tốt phải tạo ra môi

trường sống lành mạnh và đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực, chủ động của
mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.

ra các chất hoá học gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng ô nhiễm không khí ở
môi trường lao động nông nghiệp thường cao hơn các khu vực khác, bởi trong
quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ sản phẩm cuối cùng là CO2 và các khí
như H2S, SO2, CH4. Indol, Scatol…cũng có hàm lượng cao bởi trong quá
trình phân huỷ yếm khí các hợp chất trung gian này sẽ xuất hiện. Các sản
phẩm có nguồn gốc Nitơ thường tăng cao ở khu vực chứa phân và khi chăm
bón cây trồng, bởi lẽ người nông dân sử dụng phân chưa ủ đủ thời gian, nên
quá trình ô nhiễm là liên tục, thường xuyên (dẫn từ [3], [7], [15], [19], [31]).

Nghề nông ở nước ta cũng chịu nhiều ảnh hưởng, nhiễm nhiều bệnh tật

Yếu tố hóa học môi trường, đặc biệt là tình trạng sử dụng hoá chất bảo

như các nghề khác do tính đa dạng của công việc. Có rất nhiều bệnh mang

vệ thực vật trong nông nghiệp nói chung, vùng chuyên canh vải nói riêng đã

tính chất đặc thù đối với đối tượng lao động nông nghiệp. Bệnh nhiễm ký sinh

ảnh hưởng khá nhiều đến sức khoẻ cộng đồng. Tuỳ theo mức độ ô nhiễm mà

trùng là bệnh thường gặp nhất của nhà nông như các viêm nhiễm ngoài da do

các ảnh hưởng đó bao gồm cả những dấu hiệu cấp tính và mạn tính nhưng

nấm, vi trùng, ấu trùng sán vịt…Các bệnh đường ruột cũng thường gặp ở


nhìn chung thường gây nên sự tích luỹ và ảnh hưởng mạn tính. Các ảnh

người lao động bởi họ phải làm việc trong môi trường thiên nhiên và tiếp xúc

hưởng chủ yếu gây nên các rối loạn bệnh lý kiểu bệnh môi trường (các hoá

nhiều với tác nhân gây bệnh đường tiêu hoá. Theo nghiên cứu của một số tác

chất và kim loại nặng, khí hậu và thời tiết bất lợi, các vi sinh vật…).

giả trong nước cho thấy tỷ lệ người lao động nông nghiệp, nông thôn mắc các

Một số sản phẩm do các chất hoá học phân giải từ phân hữu cơ như NH3,

bệnh giun là khá cao, đặc biệt là các bệnh giun đũa (50 – 80%), các bệnh do

H2S có thể gây các phản ứng, bệnh lý cấp tính về hô hấp, mũi họng nên cũng

giun móc (20 – 30%). Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh này là do việc xử lý

tác động nhiều đến sức khoẻ người nông dân. Các tác giả trong nước đều cho

phân không tốt, sử dụng phân còn tồn tại nhiều trứng giun như phân tươi,

một nhận định nhất quán là tỷ lệ bệnh hô hấp và bệnh mũi họng của người

phân chưa ủ trong canh tác nông nghiệp (dẫn từ [12]).

dân tiếp xúc với các loại phân hữu cơ thường cao hơn những người khác


Môi trường nông nghiệp, nông thôn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề

trong gia đình, bởi vì các chất ô nhiễm thường xuyên kích thích trong quá

ô nhiễm như ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không

trình lao động, trong khi người lao động không có các trang thiết bị BHLĐ

khí. Không riêng gì ở thành phố và các khu công nghiệp mà hiện nay ở địa

phù hợp nhằm bảo vệ niêm mạc đường hô hấp và đường mũi họng. Dẫn từ

bàn nông thôn cũng đang là mối quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã

[5], [6], [8], [10], [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.1.1. Bệnh do khí hậu thời tiết

1.1.3. Các bệnh tiêu hoá

Người nông dân nói chung và người dân chuyên canh vải nói riêng cũng


Nhiều nghiên cứu cho thấy người nông dân lao động trong điều kiện thời

dễ bị say nắng, say nóng và các bệnh khác do điều kiện vi khí hậu bất thường,

tiết nóng, phân phối máu nội tạng thiếu và mất thăng bằng muối nước, thường

thậm chí có người chết. Bệnh say nắng là do tác động của bức xạ cực tím tác

ảnh hưởng đến chức phận của cơ quan tiêu hoá, bệnh đường ruột có cơ hội gia

động vào khu vực trung tâm nằm ở hành não. Bệnh say nóng là do tích nhiệt

tăng. Bệnh tiêu hoá mắc phổ biến ở người nông dân là viêm dạ dày - tá tràng,

trong quá trình lao động ở môi trường nóng bức. Do không được quan tâm

rối loạn tiêu hoá…[20], [25], [26], [27].

đúng mức nên đã có nhiều trường hợp bị ảnh hưởng hoặc đã xảy ra các rối
loạn bệnh lý lâu ngày không được phát hiện và xử lý kịp thời. Nhóm các bệnh
có liên quan đến môi trường lao động sản xuất ở nông thôn có rất nhiều và
cần phải nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn (dẫn từ [17], [24]).
1.1.2. Các bệnh hô hấp
Các nghiên cứu trong nước cho thấy mô hình bệnh tật ở nước ta vẫn là
mô hình của những nước nghèo, mà chủ yếu là bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh
dưỡng. Trong thực tế thì các bệnh hô hấp ở nông dân luôn luôn cao. Bởi vì

Năm 1997 Trường đại học Y Hà Nội thông báo: tại một số xã ở Kim
Bảng, Hà Nam trong 100.000 người có 1097 người mắc bệnh tiêu hoá. Tập

quán sử dụng phân tươi vẫn rất phổ biến. Riêng ở Hà Nội hàng ngày thải ra
550.000 tấn phân trong đó thu gom mới được khoảng 30 – 35%. Đó chính là
một nguyên nhân quan trọng làm nhiễm bẩn đất, nước mặt và ngay cả nguồn
nước sạch và thực phẩm nhất là rau quả tươi [4].
1.1.4. Các bệnh da, niêm mạc

nhiễm khuẩn hô hấp dễ mắc hơn các nhiễm khuẩn khác do diện tích tiếp xúc

Theo nghiên cứu của một số tác giả cho thấy người nông dân ở nước ta

của bộ máy hô hấp với môi trường là cao nhất trong cơ thể. Suy dinh dưỡng

cũng có thể bị nhiễm nhiều bệnh tật như các nghề khác do tính đa dạng của

có tỷ lệ cao trong cộng đồng nông dân nước ta, làm cho miễn dịch của con

công việc. Tuy nhiên có rất nhiều bệnh mang tính chất đặc thù. Bệnh nhiễm

người bị giảm thiểu, đặc biệt là miễn dịch chống các bệnh nhiễm trùng thường

trùng, kí sinh trùng là bệnh thường gặp nhất của nhà nông như các viêm

gặp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nước ta còn tương đối cao, cho nên miễn dịch

nhiễm, dị ứng ngoài da do nhiều nguyên nhân [31], [38].

của cơ thể sẽ bị kém so với người bình thường trong đó có miễn dịch đối với

Người nông dân dễ bị nhiễm độc các loại hóa chất trừ sâu, diệt cỏ do sử


các bệnh nhiễm trùng do thiếu đạm, thiếu vitamin A… Nhiễm khuẩn hô hấp

dụng rộng rãi vì nhiều mục đích khác nhau nhưng không đảm bảo an toàn vệ

cấp vẫn là bệnh hay gặp trong cộng đồng (dẫn từ [11], [13]). Một số loại

sinh lao động (ATVSLĐ).

HCBVTV tác động trực tiếp lên tế bào gây kích thích và cũng huỷ hoại tế bào
niêm mạc đường hô hấp gây bệnh đã được nghiên cứu nhiều. Do đó các bệnh
hô hấp cũng thường gặp ở người nông dân nói chung và nông dân chuyên
canh vải như viêm phế quản, viêm phổi…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Các bệnh dị ứng cũng thường gặp như dị ứng với côn trùng, phấn hoa
gây mề đay hoặc co thắt khí phế quản trong mùa thu hoạch hoặc chăm sóc các
cây lương thực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động

nước xuất khẩu gạo và cà phê thứ 2 trên thế giới. Chúng ta cũng đang đứng ở


nông nghiệp

vị trí nước xuất khẩu nhiều loại rau, quả, chè sang nhiều nước trên thế giới
với số lượng lớn. Có được kết quả như vậy là nhờ vào nhiều biện pháp kinh

1.2.1. Môi trường nông nghiệp, nông thôn

tế, kỹ thuật, trong đó có việc sử dụng phân bón và HCBVTV. Tuy nhiên

Trong những năm qua nhờ thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện

những bất cập do ảnh hưởng có hại của phân bón và đặc biệt là HCBVTV đối

đại hoá nông nghiệp và nông thôn mà sản xuất nông nghiệp đã đạt được thành

với môi trường và sức khoẻ đang là vấn đề khó giải quyết của các nhà khoa

tựu to lớn, góp phần tăng tổng sản phẩm trong nước, bảo đảm an ninh lương

học có liên quan cũng như cả cộng đồng (dẫn từ [23], [28], [39], [40], [41]).

thực, góp phần quan trọng cải thiện đời sống nhân dân. Cùng với sự nỗ lực
của nhân dân, nhà nước đã giành nguồn đầu tư đáng kể để xây dựng cơ sở hạ

1.2.2. Ô nhiễm phân hữu cơ

tầng, đổi mới phương thức sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, đầu tư thiết bị

Do những lợi ích của phân bón đã được khẳng định từ thời thượng cổ, xã


máy móc, điện, thuốc bảo vệ thực vật và cải thiện điều kiện lao động trong

hội càng tiến bộ con người càng biết sử dụng phân bón hữu hiệu hơn. Mỗi

sản xuất nông nghiệp.

nước có kinh nghiệm và tiềm năng khác nhau trong việc sử dụng phân bón.

Trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành sản xuất
và kinh doanh hoá chất phát triển rất mạnh, đặc biệt là hoá chất dùng trong
nông nghiệp. Hoá chất dùng trong nông nghiệp được sản xuất và sử dụng
nhiều vì lợi ích kinh tế song do việc sử dụng không đúng kỹ thuật, không đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động đã gây nên những ảnh hưởng bất lợi đến môi

Về số lượng phân bón, (năm 1993) bình quân 1 ha gieo trồng người nông dân
của nước ta sử dụng 80 kg phân bón, trong khi Nhật Bản là 395 kg, Mỹ là 101
kg. Phân hữu cơ trung bình 5 – 6 tấn/ha trong vòng 20 năm (1970 – 1992),
một số khu vực đạt đến 10 tấn/ha. Phân hữu cơ chúng ta sử dụng khoảng hơn
60 triệu tấn/năm (phân chuồng, rơm rạ, phân hữu cơ sinh học khác) [15].

trường và sức khoẻ cộng đồng. Môi trường sống đặc biệt là môi trường nông

Phân bón hữu cơ, chủ yếu là phân chuồng, phân bắc có ảnh hưởng xấu

nghiệp, nông thôn đang là một vấn đề bức xúc bởi rất nhiều nguyên nhân

về mặt vệ sinh nếu không tuân thủ đúng kỹ thuật. Vấn đề này liên quan chặt

trong đó có khối lượng lớn hoá chất dùng làm phân bón và hoá chất bảo vệ


chẽ đến việc quản lý và xử lý phân trước khi sử dụng của bà con nông dân

thực vật thải ra đồng ruộng, thậm chí cả các khu vực dân cư sinh sống [23].

nước ta. Điều tra ở Thái Bình, Hà Nội từ 1992 – 1994 cho thấy: vùng trồng

Các hoá chất mà con người sử dụng trong nông nghiệp hiện nay bao gồm
rất nhiều loại sản phẩm như phân hoá học (đạm, lân, kali…), HCBVTV, diệt
cỏ, diệt chuột và các loại hoá chất có tác dụng kích thích sinh trưởng cây
trồng, kích thích ra hoa, đậu quả, tươi lâu. Hiện nay Việt Nam đang được coi
là một quốc gia phát triển về nhiều mặt, đặc biệt là chúng ta đang đứng ở vị trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



lúa 90% hộ dân có hố tiêu trong đó gần 60% số hộ sử dụng phân bắc chưa xử
lý tưới bón cho cây trồng. Điều tra ở Phú Thọ năm 2005, Điện Biên năm 2006
cũng thấy khoảng 70 – 80% số hộ sử dụng phân bắc, thậm chí chưa xử lý
trong canh tác nông nghiệp. Hơn 80% số hộ trồng rau ở nông thôn dùng phân
tươi bón rau [4].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.2.3. Lao động nặng nhọc trong điều kiện kinh tế, xã hội ở mức thấp

Người lao động nông nghiệp chủ yếu là lao động ngoài trời. Các phương


Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam được định hướng theo chiến

tiện bảo vệ tránh nắng, tránh mưa và các yếu tố khí hậu bất lợi thường không

lược, chính sách của quá trình đổi mới. Một đặc điểm nổi bật của quá trình

đạt yêu cầu bảo vệ so với các loại hình lao động khác. Bức xạ mặt trời, đặc

đổi mới là sự chuyển đổi nền kinh tế được điều chỉnh bằng cơ chế quản lý tập

biệt là thời gian giữa ngày có nhiều tia cực tím nên khả năng gây kích thích

trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế trang trại

làm tăng nhiệt, các rối loạn sinh lý có thể xảy ra. Theo thống kê chưa đầy đủ

phát triển đã mở ra một hướng làm ăn mới, hình thành đội ngũ nông dân năng

của các nhà y học lao động thì tỷ lệ người lao động nông nghiệp bị các rối

động, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Nhưng nền kinh tế

loạn bệnh lý như say nóng, say nắng, mất cân bằng muối khoáng khoảng 4 –

Việt Nam hiện nay vẫn đang phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp là chính.

15%. Thống kê này là thấp hơn thực tế rất nhiều bởi chúng ta chưa có chiến

Nông nghiệp hiện nay vẫn dựa trên một nền tảng nông nghiệp còn lạc hậu, vai


lược bảo vệ sức khoẻ người lao động nông nghiệp nên các nghiên cứu thường

trò của khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp còn hạn chế. Do đó ảnh hưởng

hời hợt và mang tính chất đối phó. Ở nước ta do đặc điểm của khu vực nhiệt

đến năng suất lao động cũng như sức khoẻ người nông dân. Nước ta có trên

đới gió mùa nên độ ẩm thường cao, tốc độ gió không ổn định, nhiệt độ chênh

70% là lao động nông nghiệp trong số gần 40 triệu người ở tuổi lao động, sản

lệch giữa đêm và ngày, giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất trong năm ở

phẩm quốc nội nhờ nông nghiệp mà tăng nhanh, người dân được no đủ, vững

khu vực miền núi, trung du phía Bắc là tương đối cao (12 – 15oC). Điều này

bền. Lao động nông nghiệp ở nước ta hiện nay đang dựa trên một nền tảng

có tác động xấu đến niêm mạc mũi họng, đường hô hấp, mắt làm gia tăng các

nông nghiệp lạc hậu để lại với trình độ dân trí chưa cao, nền khoa học kỹ

yếu tố nguy cơ khác gây nên các rối loạn bệnh lý.

thuật vẫn còn đóng một vai trò khiêm tốn, ảnh hưởng đến năng suất lao động

Lao động thủ công giản đơn, tiêu hao năng lượng nhiều. Qua quan sát


cũng như sức khoẻ người nông dân. Do vậy các vấn đề sức khoẻ của người

của một số nhà nghiên cứu về sinh lý lao động trong nước cho thấy tiêu hao

lao động nông nghiệp là vấn đề đáng nhận được sự quan tâm nhiều của các

năng lượng của người lao động nông nghiệp thường ở mức 2500 – 4000 Kcal.

nhà quản lý cũng như các thày thuốc.

Các nghề thuần nông thường chiếm khoảng 70% là tiêu hao năng lượng từ

Lao động nông nghiệp nước ta có đặc điểm lao động ngoài trời và phụ

2500 – 3000 Kcal. Các chuyên canh đặc biệt ở miền núi và trung du như canh

thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên cho nên cần lưu ý quan tâm như điều kiện

tác, thu hái các loại hoa quả khoảng 3000 – 3500 Kcal. Lao động giản đơn

khí hậu thời tiết khắc nghiệt, lao động thủ công đơn giản thiếu bảo hộ là phổ

thường đi liền với các tai nạn lao động không kiểm soát được. Tiêu hao năng

biến. Trong quá trình lao động người nông dân phải tiếp xúc nhiều với các tác

lượng nhiều trong điều kiện khó khăn, dinh dưỡng thấp là nguyên nhân của

nhân gây ảnh hưởng tới sức khoẻ, đặc biệt là các vi sinh vật, phân bón,


hiện tượng hao mòn sức khoẻ, tuổi sinh học thấp đồng thời với các rối loạn

HCBVTV nguy hại và các hoá chất có tác dụng sinh trưởng mỗi vùng, mỗi

bệnh lý làm cho tuổi thọ bị hao tổn ở người lao động nông nghiệp là tương

công việc chuyên canh đặc thù khác nhau.

đối phổ biến. Một điều đáng quan tâm hơn các loại hình lao động khác là việc
bảo vệ sức khoẻ người lao động nông nghiệp chưa được chú trọng nhiều. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




chương trình nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ người lao động nông nghiệp

bệnh rất phổ biến trong môi trường lao động nông nghiệp do phổ nhiệt độ phù

là rất ít so với các nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ người công nhân. Trong hội

hợp cho việc tồn tại phát sinh phát triển của nấm là tương đối rộng (10 -

nghị Quốc tế về y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ III tại Hà Nội


400C), nhu cầu về các chất dinh dưỡng thấp, độ ẩm cao. Tất cả các điều đó tạo

(2008) tỷ lệ các nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động

ra sự tồn tại thường xuyên, khắp nơi của các loại nấm gây bệnh. Các nghiên

nông nghiệp chỉ chiếm 16,8% trong tổng số các báo cáo khoa học được trình

cứu của các tác giả trong nước [1], [29], [37] đều cho thấy tỷ lệ nhiễm các

bày tại hội nghị. Đất nước ta có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên

nấm ký sinh trùng gây bệnh trên da là rất cao ở môi trường nóng, ẩm, đặc biệt là

các nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ đối tượng này cần được chú trọng và

trong nông nghiệp (20 – 30%). Tỷ lệ này thường ở mức 14% trong cộng đồng

đầu tư nhiều hơn.

nói chung [29], [52]. Nguyên nhân của việc gia tăng bệnh do ký sinh trùng,

Tiếp xúc nhiều với các tác nhân gây bệnh đặc biệt là các vi sinh vật, ký

bệnh ngoài da phần nhiều cũng bởi các thói quen thiếu vệ sinh. Thiếu BHLĐ

sinh trùng và hoá chất trừ sâu nguy hại cũng là một đặc thù. Có rất nhiều sinh

trong quá trình lao động có vai trò lớn đối với đối tượng lao động nông


vật cũng như vi sinh vật là nguy cơ đối với sức khoẻ người lao động nông

nghiệp ở nước ta. Các nghiên cứu can thiệp về giáo dục sức khoẻ và can thiệp

nghiệp. Các loại côn trùng khá phong phú trong điều kiện thiên nhiên vùng

sử dụng thiết bị BHLĐ phù hợp làm giảm tỷ lệ bệnh da có hiệu quả rất tốt qua

nhiệt đới của nước ta. Ngoài các sinh vật có khả năng gây hại trực tiếp như

các công trình nghiên cứu từ năm 2004 đến 2008 của các tác giả như Nguyễn

ong, ruồi, rắn… Các loại côn trùng còn bắt buộc chúng ta phải sử dụng hoá

Thị Hà, Nguyễn Tuấn Khanh và một số tác giả khác đã ghi nhận [8], [19].

chất tiêu diệt với hàng chục ngàn tấn hoá chất hàng năm do chúng phá hoại

1.2.4. Các vấn đề môi trường sinh thái

rau màu. Do điều kiện khí hậu và thời tiết không ổn định tạo điều kiện cho

* Ô nhiễm môi trường

côn trùng phát triển nên người nông dân vì mục đích bảo vệ rau màu đã phải

Tiếp xúc với các yếu tố vi sinh vật, kí sinh trùng gây bệnh là một đặc thù

dùng quá nhiều hoá chất trừ sâu, tần suất sử dụng cao. Có rất nhiều vi sinh vật


của các nước vùng nhiệt đới. Môi trường lao động nông nghiệp chứa nhiều vi

gây bệnh tồn tại trong đất, nước thậm chí trong không khí mà người nông dân

sinh vật gây bệnh từ phân, môi trường chưa được xử lý. Các loại nấm, kí sinh

thường xuyên phải tiếp xúc trong quá trình lao động. Các vi sinh vật gây bệnh

trùng gây bệnh tồn tại ở môi trường canh tác rau màu và tiếp cận với người

chưa bị diệt còn tồn tại trong đất và nước đủ là nguy cơ nhiễm trùng đường

lao động dễ gây bệnh như các loại nấm da, nấm tóc và ký sinh trùng đường

tiêu hoá, gây nên hậu quả là trên 50% số người dân ít nhất bị nhiễm trùng

ruột [9].

đường tiêu hoá 1 lần/năm (dẫn từ [13], [46], [48], [49], [55]).

Ô nhiễm, nhiễm bẩn môi trường từ phân bón do tích đọng nitrat là một

Các vi sinh vật gây bệnh thường có thời gian tồn tại ở môi trường 1 - 2 tuần,

vấn đề rất nguy hại cho sức khoẻ đã được khẳng định [3], [10]. Trong quá

hơn nữa việc sử dụng phân bón thường xuyên sẽ làm cho môi trường thường

trình canh tác cây ăn quả người nông dân đã sử dụng nhiều hoá chất, phân


xuyên có vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hoá, da, niêm mạc và khó khăn cho

bón tổng hợp, hoá chất bảo vệ thực vật, làm cho người lao động dễ bị nhiễm

việc phòng chống bệnh này đối với người lao động nông nghiệp. Các nấm gây

độc hoặc ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ nếu thiếu các biện pháp đảm bảo an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




toàn. Trong sử dụng và bảo quản hoá chất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,

* Sinh thái mất sự đa dạng

các hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng của cây vải cũng có tác

Trong quá trình sử dụng HCBVTV, một vấn đề mới xuất hiện đó là ảnh

dụng xấu như các cây trồng khác.

hưởng của nó tới hệ sinh thái và xuất hiện các quần thể côn trùng kháng


Trong các vấn đề môi trường thì tình hình ô nhiễm môi trường do

thuốc. Vấn đề này trong thực tế đã gặp không ít như các dịch rầy nâu, sâu tơ

HCBVTV ở nước ta thực sự là vấn đề cần quan tâm vì tính chất nguy hiểm

kháng thuốc và ngay cả quần thể côn trùng truyền bệnh cũng kháng thuốc

trực tiếp của nó. Cũng như sử dụng phân bón, tổng lượng HCBVTV sử dụng

(dẫn từ [8]).

không phải quá lớn song lại rất tập trung vào một số vùng, mà phương pháp

1.3. Một số đặc điểm về kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh

sử dụng, bảo quản và lưu hành không được kiểm soát, không đảm bảo an toàn

Bắc Giang

vệ sinh lao động. Mặt khác, khác với phân bón (không kể yếu tố vệ sinh)

Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là:

HCBVTV thường gây ra hiệu ứng trực tiếp tác động vào con người, động vật,

101.223,72 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 26,7%. Có 29 xã và

gia súc, gia cầm cũng như nhiều loài sinh vật khác. Theo Cục Bảo vệ thực vật,


01 thị trấn, trong đó 12 xã vùng cao. Dân số 183.775 người, số hộ là 36.940

hàng năm cả nước sử dụng hơn 50.000 tấn HCBVTV các loại. Loại thuốc sử

và có 7 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí, Sán Dìu, Hoa, Cao Lan. Số người

dụng chủ yếu là Monitor, Dipterex, Bassa, DDT, Wofatox, Validacin. Tuy đã

trong độ tuổi lao động là 86.010 chiếm 46,8% dân số (dẫn từ [30]).

có lệnh cấm sử dụng nhóm thuốc DDT, Heptaclo (thuộc nhóm clo hữu cơ)

sự hình thành và phát triển những mô hình kinh tế trang trại. Nhà nước có

song trong thực tế người dân vẫn sử dụng nhiều [15].
Chính vì phương pháp sử dụng, loại thuốc sử dụng, trình độ hiểu biết của
người sản xuất còn yếu kém nên dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm là
một mối nguy hại rất to lớn. Rất nhiều trường hợp ngộ độc thức ăn do ăn phải
dư lượng vết của HCBVTV trong rau quả đã được biết đến trên toàn quốc.
Trên thực tế hiện tượng sử dụng bất cẩn ở nhiều nơi đã gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kết quả giám định dư lượng thuốc BVTV ở
tỉnh Khánh Hoà cho thấy: trong 423 mẫu đất phân tích có 39% số mẫu chứa
dư lượng hoá chất trừ sâu vượt ngưỡng cho phép từ 2 – 40 lần, trong 120 mẫu
nước, có 36,6% số mẫu chứa dư lượng hoá chất trừ sâu vượt ngưỡng cho phép
từ 2 – 50 lần [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nhờ có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã mở đường cho
chính sách giao đất ổn định, lâu dài tới hộ gia đình, khuyến khích dồn điền

đổi thửa, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất tạo vùng
sản xuất quy mô lớn phù hợp với mô hình trang trại. Bắc Giang có chủ trương
phát triển kinh tế trang trại, vườn đồi đến năm 2010 sẽ chuyển đổi 10 nghìn
ha lúa một vụ không ăn chắc sang nuôi trồng thuỷ sản và các loại cây trồng
khác tạo cho kinh tế trang trại có bước phát triển mạnh về số lượng và chất
lượng ở mỗi địa phương đều có thế mạnh riêng để hình thành các loại hình
trang trại phù hợp. Các xã miền núi, vùng cao có diện tích đất tự nhiên lớn
phát triển các trang trại cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Khu vực trung du phù
hợp với trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Các xã vùng trũng mở rộng mô
hình chăn nuôi kết hợp phát triển thuỷ sản [23], [32].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Cây ăn quả toàn huyện năm 2003 có diện tích là 18.737 ha, trong đó diện

sinh Dịch tễ Trung ương kết hợp với Sở Y tế Bắc Giang, Trung tâm Y tế Dự

tích vải thiều là 15.381 ha chiếm 82,09%. Giá trị thu hoạch từ sản lượng quả

phòng tỉnh và Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang (2006 - 2010).

và cành giống vải thiều đạt hơn 60 tỷ đồng, sản lượng quả thu hoạch đạt

1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của ngƣời lao động


74.751 tấn năm 2003. Năm 2008 diện tích vải thiều tăng lên 19.192 ha và đạt

1.4.1. Nghiên cứu trong nước

sản lượng 80.000 tấn quả tươi, giá trị thu nhập 450 tỷ đồng, tăng 8 tỷ so với

Các nghiên cứu trong nước cho nhận xét người lao động Việt Nam hiện

năm 2007. Cây ăn quả là thế mạnh của huyện Lục Ngạn trong việc phát triển

đang tiếp xúc với nhiều tác hại nghề nghiệp. Hiện nay môi trường lao động bị

nông nghiệp hàng hóa. Do vậy công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người

ô nhiễm nghiêm trọng. Số mẫu đo môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép

lao động nói chung, người canh tác vải nói riêng tại huyện Lục Ngạn có vai

trong cả nước vẫn còn cao, trung bình chiếm 22% [36], [38], [42]. Có nhiều

trò quan trọng vào thắng lợi đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội địa

tài liệu nghiên cứu trong nước, các nhà khoa học Việt Nam đã đặt vấn đề

phương (dẫn từ [2], [33]).

nghiên cứu các vấn đề sức khoẻ nông thôn, nông nghiệp ngay từ khi hoà bình

Huyện Lục Ngạn nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng


mới được lập lại. Tuy nhiên phải vào cuối thế kỷ XX chúng ta mới có các

Đông Bắc được bao bọc bởi hai dải núi lớn là Bảo Đài và Huyền Đinh, huyện

công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Trong nông nghiệp vấn đề hoá chất

Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nên có một số đặc điểm sau:

dùng trong canh tác và bảo vệ cây trồng được lưu ý và quan tâm nghiên cứu

- Có lượng mưa thấp hơn so với các vùng khác trong tỉnh Bắc Giang.

nhiều hơn cả. Các hoá chất bảo vệ thực vật tổng hợp được phát minh vào cuối

Lượng mưa trung bình 1.321 mm, lượng mưa cao nhất 1.780 mm (tập trung

thế kỷ 19 và đưa vào sử dụng rộng rãi trên thế giới vào thế kỷ XX. Trong

vào tháng 6, 7, 8) lượng mưa thấp nhất 912 mm (tập trung vào tháng 12, 1).

khoảng 100 năm qua số lượng và chủng loại các loại hoá chất này rất đa dạng

0

0

- Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,5 C, tháng cao nhất là 27,8 C (tháng 6),
tháng thấp nhất là 18,80C (tháng 1, 2).

và tăng lên nhanh chóng. Ngày nay trên thế giới hàng năm đã sản xuất và tiêu

thụ hơn 3 triệu tấn hoá chất trừ sâu, song con số này ngày càng tăng hơn nữa

- Độ ẩm không khí trung bình năm là 81,9%, cao nhất là 85%, thấp nhất là 77%.

do nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng. Trong nông nghiệp ở Việt Nam, số

- Số giờ nắng bình quân cả năm là 1.729 giờ, bình quân giờ nắng trong

người nông dân tiếp xúc với hoá chất trừ sâu, diệt cỏ và diệt chuột ngày càng

ngày là 4,4 giờ [30].

nhiều. Đồng thời với nó là số người bị ảnh hưởng sức khoẻ do các hoá chất

Do đặc điểm khí hậu của địa phương nên huyện Lục Ngạn rất phù hợp
với việc phát triển đa dạng các loại cây ăn quả, cây lâm nghiệp.

cũng ngày càng gia tăng đáng kể. Ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật trong
nông nghiệp luôn là vấn đề lớn. Tính đến tháng 2/1999 Bộ Nông nghiệp và

Song đến nay các nghiên cứu về sức khoẻ, bệnh tật của người nông dân

Phát triển nông thôn đã cho nhập 1.257 loại hoá chất bảo vệ thực vật để

nói chung, người chuyên canh vải nói riêng còn ít. Hiện nay đang triển khai

phòng trừ sâu bệnh bảo vệ cây trồng, lượng hoá chất bảo vệ thực vật tính

một nghiên cứu "Dự án Hội chứng não cấp" tại tỉnh Bắc Giang của Viện Vệ


trung bình trên diện tích gieo trồng đã tăng lên từ 0,5 – 0,7 kg/ha vào những
năm 1990, việc bảo quản cất giữ HCBVTV không an toàn từ 46,6% - 95,4%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trong đó ô nhiễm mẫu đất chiếm 39%, ô nhiễm không khí chiếm 38,2% [15].

Kết quả khảo sát năm 2004 tại các vùng sản xuất rau trên cả nước với

Hậu quả tất yếu của sự ô nhiễm trên đây là sức khoẻ của người lao động giảm

tổng số 4176 mẫu rau quả đã thực sự báo động cho cơ quan quản lý và người

sút, các bệnh nghề nghiệp hay bệnh liên quan đến nghề nghiệp phát sinh và

tiêu dùng: 25% mẫu rau quả phát hiện thấy có dư lượng HCBVTV, trong đó

phát triển làm cho tuổi thọ, tuổi lao động giảm đáng kể đối với người lao

8,2% vượt giới hạn tối đa cho phép [15].

động. Theo Đỗ Hàm, thì một số chứng bệnh thường gặp ở người tiếp xúc với
hoá chất bảo vệ thực vật là:


Để tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người nông dân
cần có nhiều công trình nghiên cứu và đầu tư hơn nữa vì cho đến nay các

- Các dấu hiệu thường gặp là: mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tê
bì, kiến bò chiếm tỷ lệ 3,1- 48,1%.

công trình nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe cho người nông dân chưa nhiều,
nên HCBVTV vẫn gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người nông dân cũng

- Tỷ lệ mắc các bệnh thần kinh, da liễu ở các nhóm nghiên cứu cao.

như môi trường sống. Điều này đã tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh

- Hoạt tính của enzym cholinesterase ở các đối tượng giảm [13].

tế xã hội của đất nước.

Theo Trần Nguyễn Hoa Cương, nghiên cứu kiến thức, thực hành của

1.4.2. Nghiên cứu ở nước ngoài

người trồng rau về an toàn sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật và một số yếu tố

Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về sức khoẻ, bệnh tật và các yếu tố

ảnh hưởng tại 2 xã huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2005 cho thấy: vấn đề sử

ảnh hưởng đến người lao động nói chung và sức khoẻ, bệnh tật của người


dụng bảo hộ lao động giữa kiến thức và thực hành không đi đôi với nhau.

nông dân nói riêng. Đặc biệt là vấn đề tác hại của thuốc BVTV đối với sức

Trong quá trình pha và phun thuốc tỷ lệ nhận thức là 96,7%, trong khi đó tỷ lệ

khoẻ và môi trường sống. Tỷ lệ ngộ độc cấp do thuốc BVTV ở các nước đang

thường xuyên sử dụng BHLĐ là 82,7%. Khẩu trang là loại phương tiện bảo

phát triển cũng rất đáng lo ngại. Theo ước tính (Dharmanjah) ở Indonesia là 28%;

vệ cá nhân có tỷ lệ được sử dụng thường xuyên cao nhất (95%) còn các loại

Ở Brazil (Furtao) khoảng 16%. Tỷ lệ này ở Anh là < 5%; Ở Úc là 3% và Mỹ

phương tiện khác thì thấp hơn nhiều [4].

là 0,08% (dẫn từ [43], [47], [51], [54]).

Khảo sát tồn dư HCBVTV trên rau tại Bắc Ninh năm 2001 cho thấy:

Các nhà nghiên cứu đã cho thấy hàng năm ô nhiễm môi trường lao động

83% số mẫu rau muống, 68% số mẫu rau ngót và 100% số mẫu đậu đũa phát

đe dọa sức khỏe và tính mạng của hàng chục triệu người, trong đó có hàng

hiện thấy có tồn dư HCBVTV, tuy nhiên lượng tồn dư này trong mức giới hạn


triệu ca tử vong. Hơi khí độc tồn tại ngay ở các hầm xay lúa, trữ lúa mà ít

tối đa cho phép của Bộ Y tế. Tại Phú Thọ, khảo sát năm 2001 – 2002, trên

người để ý, người công nhân xay lúa gạo có thể bị suy giảm chức năng hô

30,6% mẫu rau quả phát hiện thấy có tồn dư HCBVTV, trong đó 21,4% vượt

hấp…Theo ước tính của Tổ chức Lao động Quốc tế, hiện có khoảng 160 triệu

giới hạn tối đa cho phép (dẫn từ [18]).

người trên hành tinh mắc các bệnh liên quan đến công việc nhà nông, trong

Kết quả khảo sát năm 2002 tại vùng sản xuất rau của Hà Nội và thành

đó 1/3 trường hợp phải nghỉ việc khoảng 4 ngày thậm chí nhiều hơn nữa [44],

phố Hồ Chí Minh đã làm người tiêu dùng thêm lo ngại về tính an toàn của sản

[45], [46]. Các ngành khoa học đã góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ

phẩm nông sản nói chung và của rau quả nói riêng [4].

và tăng cường sức khoẻ nói chung và cho người nông dân nói riêng song thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




sự vẫn chưa đầy đủ. Tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển số trường hợp

Chƣơng 2

bị nhiễm độc mạn tính vẫn có xu hướng tăng theo số lượng và chủng loại

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

HCBVTV. Tại Mỹ, theo số liệu của cơ quan Bảo vệ môi trường thì hàng năm
có khoảng 45.000 người bị nhiễm HCBVTV, trong đó có khoảng 200 người
bị chết [18]. Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội châu Á Thái Bình Dương
(ESCAP) hàng năm có khoảng 2 triệu người bị nhiễm độc HCBVTV, trong
đó có 40.000 người bị tử vong [43].
Theo thống kê của chương trình giám sát dư lượng HCBVTV năm 2002
tại Mỹ, tỷ lệ có tồn dư HCBVTV trên rau, quả là khá cao. Kết quả kiểm
nghiệm 725 mẫu quả và 895 mẫu rau sản xuất trong nước cho thấy: 49,8%
mẫu quả phát hiện có tồn dư HCBVTV chưa vượt quá giới hạn tối đa cho
phép và 0,7% phát hiện có tồn dư HCBVTV vượt quá giới hạn tối đa cho
phép; 26,7% mẫu rau phát hiện có tồn dư HCBVTV chưa vượt quá giới hạn
tối đa cho phép và 0,8% phát hiện có tồn dư HCBVTV vượt quá giới hạn tối
đa cho phép [53].
Nghiên cứu về tình trạng nhiễm độc HCBVTV tại một số nước khu vực
Đông Nam châu Á cho thấy tỷ lệ nhiễm độc HCBVTV là khá cao. Tại Thái
Lan, từ tháng 9 – 11 năm 1999 nghiên cứu trên 130 trường hợp cho thấy có 80
trường hợp nhiễm độc HCBVTV do cố ý chiếm 61,5%, do nghề nghiệp là 70

trường hợp chiếm 28,5% và có 10 trường hợp nhiễm độc không chủ ý chiếm
7,7%. Nghiên cứu tại Indonesia, từ tháng 10 năm 1999 đến tháng 4 năm 2000
trên 126 trường hợp cho thấy có 54 trường hợp nhiễm độc HCBVTV do cố ý
chiếm 44,4%, do nghề nghiệp là 47 trường hợp chiếm 31,7% và 20 trường hợp
nhiễm độc không chủ ý chiếm 15,9%. Nghiên cứu tại Myanmar từ tháng 1 –
10 năm 2000 trên 43 trường hợp tại 1 bệnh viện cho thấy có 35 trường hợp
nhiễm độc HCBVTV do cố ý chiếm 81,4%, do nghề nghiệp 4 trường hợp

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Người lao động trực tiếp chuyên canh vải liên tục trong 2 năm trở lên tại
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009
2.2.2. Địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Xã Hồng Giang: có diện tích 14,94 km2, trong đó diện tích trồng cây
vải thiều là 780 ha, dân số 9.183.
Sản lượng vải năm 2008: 6000 tấn.
* Xã Quí Sơn: có diện tích 20 km2, trong đó diện tích trồng cây vải thiều
là 1.690 ha, dân số 15.384.
Sản lượng vải năm 2008: 12.000 tấn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu: mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp
với mô tả so sánh.
Sau khi nghiên cứu mô tả cắt ngang sẽ chọn một số chứng, bệnh và một
số yếu tố nguy cơ được cho là có liên quan, tiếp tục tiến hành phân nhóm để
mô tả so sánh, mô tả tương quan nhằm thiết lập mối liên quan giữa các biến
với nhau trong khuôn khổ điều tra ngang.


chiếm 9,3% và có 4 trường hợp nhiễm độc không chủ ý chiếm 9,3% [41], [54].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chọn đối tượng tiếp theo: Là số thứ tự của đối tượng kế trước cộng với

2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
* Chọn cỡ mẫu điều tra theo công thức, tính cỡ mẫu như sau:
n = [Z21- α / 2

mẫu nghiên cứu). Để đảm bảo cỡ mẫu trong quá trình nghiên cứu kéo dài,

pq
]
e2

tránh bỏ cuộc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu chúng tôi đã lấy mẫu với số

Trong đó: Chọn p = 0,5;
Ấn định ngưỡng e = 0,05 ( 1/10 giá trị p);
Giá trị tương ứng Z1 – α / 2 sẽ là 1,96;
Thay vào công thức tính được cỡ mẫu sẽ là 384, lấy tròn 400.

Cách chọn mẫu nghiên cứu mô tả
- Chọn hộ gia đình: Sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, các hộ
theo tiêu chuẩn phải có diện tích canh tác vải thiều ít nhất từ 01 ha trở lên
thuộc 02 xã Hồng Giang và Quí Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang để
đảm bảo có đủ công việc chăm sóc, thu hái quanh năm. Sau đó sẽ chọn đối
tượng nghiên cứu là người lao động từ các hộ trên.
- Chọn đối tượng người lao động cho mẫu nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo các bước sau:
+ Bước 1: Lập danh sách tất cả những người canh tác vải thiều trong các
hộ gia đình đã được chọn ở trên (gọi là danh sách chọn) theo thứ tự từ 01 đến hết.
+ Bước 2: Tìm khoảng cách chọn (k), ( k = TS/n)
Lấy tổng số người trong danh sách chọn (TS) chia cho cỡ mẫu (n = 400),
ta được khoảng cách (k).

lượng là 500 người. Tuy nhiên đã có một số người bị loại bỏ do nhiều lý do,
vì vậy cỡ mẫu cuối cùng là 456.
* Chọn mẫu phân tích mô tả so sánh ( tương quan):
Do không thể xác định được chắc chắn tỷ lệ mắc bệnh, không mắc bệnh
trước nghiên cứu cũng như khó có khả năng điều tra rộng hơn vì lý do kinh
phí và thời gian nên không thể chọn mẫu mô tả so sánh tương quan theo công
thức. Vì vậy chúng tôi chọn cách chọn mẫu chủ đích, toàn bộ cho thuận lợi và
cũng phù hợp về mặt y đức. Phương pháp này vẫn được các nhà nghiên cứu
hiện nay chấp nhận.
- Chọn nhóm bệnh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng bị bệnh tương
ứng sau khi mô tả, để điều tra các yếu tố liên quan. Ví dụ: đối với bệnh da ta
phải chọn toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh da vào nhóm bệnh.
- Chọn nhóm so sánh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng không mắc
bệnh sau nghiên cứu mô tả cắt ngang. Ví dụ: để điều tra các yếu tố liên quan
đối với bệnh da ta chọn toàn bộ bệnh nhân không mắc bệnh da đưa vào nhóm
so sánh.

Về yếu tố liên quan, do trên thực tế có nhiều yếu tố liên quan đến sức

+ Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu
Chọn đối tượng thứ nhất: Chọn ngẫu nhiên một người nằm trong khoảng
từ 01 đến khoảng cách chọn (k), đó là đối tượng thứ nhất.
Chọn đối tượng thứ hai: Là số thứ tự của đối tượng thứ nhất cộng với
khoảng cách chọn (k).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

khoảng cách chọn (k). Làm như vậy đến khi chọn đủ 400 đối tượng (là cỡ

khoẻ, chứng, bệnh của người chuyên canh vải, song trong khuôn khổ của luận
văn với thời gian có hạn chúng tôi chỉ xác định mối liên quan giữa một số
chứng, bệnh với các yếu tố nguy cơ, liên quan mang tính chất đặc thù như yếu
tố nghề nghiệp, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (Bảo hộ lao động), hóa
chất bảo vệ thực vật...



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Bệnh về TMH: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm mũi dị

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu

ứng, viêm mũi họng, viêm thanh quản…


2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
- Tuổi;

- Bệnh Ngoài da: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm da dị

- Giới;

ứng, chàm...

- Trình độ học vấn, chia ra theo nhóm: mù chữ; tiểu học; trung học cơ sở
và trung học phổ thông trở lên;

2.4.3. Một số yếu tố liên quan
- Tuổi đời của người lao động, chia ra 6 nhóm tuổi gồm: nhóm dưới 20

- Các hoá chất sử dụng trong quá trình canh tác vải;

tuổi, nhóm từ 20-29 tuổi, nhóm từ 30-39 tuổi, nhóm từ 40-49 tuổi, nhóm từ

- Tình hình sử dụng bảo hộ lao động.

50-59 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên.
- Tuổi nghề, chia ra 5 nhóm gồm: nhóm dưới 5 năm, nhóm từ 5-9 năm,

2.4.2. Một số chứng, bệnh thường gặp
Một số chứng, bệnh thường gặp trong cộng đồng người dân khu chuyên
canh tác vải thiều chúng tôi áp dụng theo bảng phân loại ICD 10 (1992), phân
theo 21 chương, mỗi chương bao gồm một bệnh hay nhóm bệnh, chứng bệnh.


nhóm từ 10-14 năm, nhóm từ 15-19 năm và nhóm từ 20 năm trở lên.
- Sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) gồm các loại như: khẩu trang, găng
tay, mũ, quần áo, kính, ủng và loại khác.

Trong nghiên cứu, chúng tôi chọn một số nhóm bệnh hoặc chứng bệnh

- Thời gian tiếp xúc trực tiếp với các loại HCBVTV: theo tiêu chuẩn

thường gặp ở cộng đồng, gọi tắt là “Chứng, bệnh” để dễ cho việc nghiên cứu

chọn mẫu, đối tượng phải có thời gian canh tác vải từ 4 giờ/ngày trở lên (theo

và so sánh với các tác giả khác, ví dụ: nhóm bệnh thuộc hệ thần kinh gọi là

cách tính độc hại do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành). Tuy

“Bệnh thần kinh”, nhóm bệnh thuộc hệ tuần hoàn gọi là “Bệnh tuần hoàn”...

nhiên người chuyên canh vải có thể không tiếp xúc liên tục với HCBVTV nên

- Bệnh thuộc hệ thần kinh: được xác định là các chứng bệnh thường gặp
như: đau đầu, mất ngủ...

trong khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi phân theo 3 nhóm cho phù hợp với
thực tiễn như sau: nhóm dưới 2 giờ/ngày, nhóm từ 2- 4 giờ/ngày và nhóm trên

- Bệnh thuộc hệ tuần hoàn: được xác định là các bệnh thường gặp như:
tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim…

4 giờ/ngày trở lên.

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu

- Bệnh thuộc hệ hô hấp: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm
phổi, viêm phế quản, hen phế quản, ung thư phổi…

2.5.1. Phỏng vấn trực tiếp theo mẫu phiếu
Được tiến hành ở tất cả các đối tượng với các thông tin theo chỉ tiêu

- Bệnh thuộc hệ tiêu hoá: được xác định là các bệnh thường gặp như: rối
loạn tiêu hoá, viêm loét dạ dầy - tá tràng…

nghiên cứu như: tuổi đời, trình độ văn hoá...
2.5.2. Khám lâm sàng, cận lâm sàng

- Bệnh về mắt: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm kết mạc,
viêm giác mạc, đục thuỷ tinh thể…

Khám, chẩn đoán xác định các chứng, bệnh bao gồm các thăm khám lâm
sàng và xét nghiệm bổ sung để chẩn đoán theo tiêu chuẩn, quy trình khám,
chẩn đoán bệnh của Bộ Y tế và ICD - 10.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Chƣơng 3

2.6. Vật liệu, phƣơng tiện, nguồn lực phục vụ cho công tác nghiên cứu
- Mẫu phiếu điều tra thống nhất đã được điều chỉnh, chuẩn hóa sau điều
tra thử.
- Các phương tiện, dụng cụ khám bệnh đã được kiểm định: huyết áp kế

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo trình độ học vấn

đồng hồ, ống nghe ...
- Các cán bộ thực hiện đề tài là một số học viên cao học khoá 11- Y học

STT

Trình độ học vấn

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

dự phòng - Trường đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, bác sỹ chuyên

1

Mù chữ

7


1,54

khoa của Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, Phòng Y tế huyện Lục Ngạn

2

Tiểu học

132

28,95

3

Trung học cơ sở

259

56,80

4

Trung học phổ thông trở lên

58

12,71

456


100

và Sở Y tế tỉnh Bắc Giang,
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số
* Khống chế sai số ngẫu nhiên:
Chọn cỡ mẫu đảm bảo đủ cỡ và lực mẫu để khống chế được sai số ngẫu nhiên.

Tổng số

* Khống chế sai số hệ thống:
- Xây dựng bộ câu hỏi tốt, hợp lý, kiểm định và rút kinh nghiệm thường xuyên.
- Đội ngũ cán bộ điều tra, khám được tập huấn kỹ trước khi nghiên cứu

Nhận xét: Người chuyên canh vải có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ
lệ cao (56,8%), đặc biệt là vẫn còn có đối tượng mù chữ (1,54%).
Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi, giới

triển khai và rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Chọn đối tượng theo tiêu chuẩn chọn mẫu, sau đó giải thích để họ hiểu
mục đích của cuộc phỏng vấn, khám bệnh và để họ hợp tác trong quá trình
nghiên cứu.
- Các bệnh mang tính chất riêng tư đều trả lời trực tiếp, cụ thể cho đối
tượng và có phương hướng giải quyết cụ thể, tế nhị và hợp lý.
- Có hướng khắc phục các vấn đề sức khoẻ, bệnh tật chung cho các đối
tượng trong cả cộng đồng sau khi khám phát hiện bệnh.
2.9. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Nhóm tuổi


Tổng số

1
2
3
4
5
6

< 20 tuổi
Từ 20 – 29 tuổi
Từ 30 – 39 tuổi
Từ 40 – 49 tuổi
Từ 50 – 59 tuổi
≥ 60 tuổi
Tổng cộng

7
49
101
179
102
8
456

Nữ

Nam
SL


TL(%)

SL

TL(%)

5
19
56
94
68
5
247

1,10
4,17
12,28
20,61
14,91
1,10
54,17

2
30
55
85
34
3
209


0,44
6,58
12,06
18,64
7,45
0,66
45,83

Nhận xét: Nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao hơn cả (nam là 20,61%, nữ

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học trên máy vi tính bằng
chương trình phần mền EPI INFO 6.04 và SPSS 13.0.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

STT

là 18,64%). Nhóm tuổi dưới 20 và từ 60 tuổi trở lên thấp (nam là 2,2%, nữ là
1,1%). Đa số người lao động chuyên canh vải đang ở độ tuổi lao động.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi nghề
STT


Nhóm tuổi nghề

Bảng 3.5. Tình hình sử dụng các loại HCBVTV

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số ngƣời sử dụng

TL(%)

Pandan

330

72,36

9,43

Bassa

329

72,14

272

59,64


Difterex

281

61,62

110

24,12

Monitor

101

22,14

456

100

Loại khác

377

82,67

1

< 5 năm


15

3,30

2

Từ 5 - 9 năm

16

3,51

3

Từ 10 – 14 năm

43

4

Từ 15 – 19 năm

5

Từ ≥ 20 năm
Tổng số

Loại hóa chất

Nhận xét: Tuổi nghề của người chuyên canh vải tập trung chủ yếu từ 1519 năm (chiếm tỷ lệ 59,64%), tuổi nghề dưới 10 năm thấp (6,81%).

Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng BHLĐ ở đối tượng nghiên cứu
Số ngƣời sử dụng

Tỷ lệ (%)

Khẩu trang

445

97,58

Găng tay

234

51,31



156

34,21

Quần áo

150

32,89

Kính


124

27,19

Ủng

107

23,46

Khác

41

8,99

Loại bảo hộ lao động

Tỷ lệ (%)

100

82,67

80

72,36

72,14


40

Nhận xét: Loại BHLĐ được sử dụng nhiều nhất là khẩu trang, chiếm tỷ
lệ 97,58%, tiếp theo là găng tay (51,31%), còn các loại khác tỷ lệ thấp: kính

61,62

60
22,14

20
0
Khác

Pandan

Bassa

Difterex Monitor
Hoá chất BVTV

Biểu đồ 3.1. Thực trạng sử dụng các loại HCBVTV
Nhận xét: HCBVTV được sử dụng trong canh tác vải tương đối phổ
biến và phụ thuộc vào thị trường, với nhiều loại khác nhau. HCBVTV sử
dụng nhiều nhất là Pandan với tỷ lệ chiếm 72,36% tiếp theo là Bassa chiếm tỷ
lệ 72,14%. Đặc biệt là người chuyên canh vải vẫn còn sử dụng HCBVTV
trong danh mục cấm dùng (Monitor).

(27,19%); quần áo BHLĐ (32,89%).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.2. Một số chứng, bệnh thƣờng gặp của ngƣời chuyên canh vải

Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi đời

Bảng 3.6. Một số chứng bệnh thường gặp
Chứng, bệnh

STT
1
2

Đau đầu
Viêm mũi họng mạn tính

Số mắc
150
143

STT


Nhóm tuổi

n

1

< 20 tuổi

7

32,89

2

Từ 20 – 29 tuổi

31,35

3

Từ 30 – 39 tuổi

4

Từ 40 – 49 tuổi

5
6

Mất ngủ


117

25,65

4

Viêm kết mạc mắt

101

22,14

5

Viêm loét dạ dày – tá tràng

60

13,15

Không mắc

SL

TL(%)

SL

TL(%)


0

0

7

100

49

9

18,36

40

81,64

111

40

36,03

71

63,97

179


57

31,84

122

68,16

Từ 50 – 59 tuổi

102

38

37,25

64

62,75

≥ 60 tuổi

8

6

75,00

2


25,00

Tổng cộng

456

150

32,89

306

67,11

Tỷ lệ (%)

3

Mắc

p

p(2&3)<0,05; p(2&5)<0,01; p(2&6)<0,05

6

Tăng huyết áp

35


7,67

7

Rối loạn tiêu hoá

20

4,38

Nhận xét: Mắc chứng đau đầu chiếm tỷ lệ cao (32,89%), đặc biệt là
nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 75%, dưới 20 tuổi không có trường

8

Viêm da dị ứng

20

4,38

9

Rối loạn nhịp tim

9

1,97


10

Viêm mũi dị ứng

5

1,09

11

Viêm phế quản mạn tính

4

0,87

hợp nào. Tỷ lệ mắc bệnh tăng rõ rệt theo tuổi đời (p<0,05 – 0,01).
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi nghề
STT

Tuổi nghề

n

Mắc
SL

Không mắc

TL(%)


SL

TL(%)

12

Viêm thanh quản

4

0,87

1

< 5 năm

15

1

6,66

14

93,34

13

Chàm


3

0,65

2

Từ 5 – 9 năm

16

2

12,50

14

87,50

3

Từ 10 – 14 năm

43

16

37,20

27


62,80

4

Từ 15 – 19 năm

272

87

31,98

185

68,02

5

≥ 20 năm

110

44

40,00

66

60,00


Tổng cộng

456

150

32,89

306

67,11

14

Hen phế quản

1

0,21

15

Đục thuỷ tinh thể

1

0,21

Nhận xét: Một số chứng bệnh của người chuyên canh vải có tỷ lệ mắc

cao. Cao nhất là chứng đau đầu chiếm tỷ lệ 32,89%, tiếp theo là viêm họng
mạn tính tỷ lệ 31,35%, viêm kết mạc tỷ lệ 22,14%. Tỷ lệ bệnh viêm da dị ứng

p(1&5)<0,05; p(2&5)<0,05; p(4&5)<0,05

Nhận xét: Mắc chứng đau đầu tăng theo tuổi nghề, nhóm tuổi nghề từ 20
năm trở lên chiếm 40%, nhóm tuổi nghề dưới 5 năm 6,66% (p<0,05).

là 4,38%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

p



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời

Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi đời

Mắc

Không mắc

STT


Nhóm tuổi

n

SL

TL(%)

SL

TL(%)

1

< 20 tuổi

7

0

0

7

2

Từ 20 – 29 tuổi

49


0

0

3

Từ 30 – 39 tuổi

111

24

4

Từ 40 – 49 tuổi

179

5

Từ 50 – 59 tuổi

6

≥ 60 tuổi
Tổng cộng

456


Mắc

Không mắc

STT

Nhóm tuổi

n

SL

TL(%)

SL

TL(%)

100

1

< 20 tuổi

7

2

28,57


5

71,43

49

100

2

Từ 20 – 29 tuổi

49

15

30,61

34

69,39

21,62

87

78,38

3


Từ 30 – 39 tuổi

111

33

29,72

78

70,28

48

26,81

131

73,19

4

Từ 40 – 49 tuổi

179

63

35,19


116

64,81

102

41

40,19

61

59,81

5

Từ 50 – 59 tuổi

102

28

27,45

74

72,55

8


4

50,00

4

50,00

6

≥ 60 tuổi

8

2

25,00

6

75,00

117

25,65

339

74,35


Tổng cộng

456

143

31,35

313

68,65

p

p(3&5)<0,05;

p(3&6)<0,05

p

Nhận xét: Chứng mất ngủ gặp ở lứa tuổi từ 30 trở lên, nhóm tuổi đời
từ 50 tuổi trở lên chiếm 40 - 50%. Tỷ lệ bệnh tăng dần theo tuổi p < 0,05.

p>0,05

Nhận xét: Viêm mũi họng gặp ở các nhóm tuổi tương tự nhau, xung
quanh 30%. Tỷ lệ bệnh tăng theo tuổi đời song không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi nghề

Tỷ lệ (%)


100,0

100,0

Mắc

100

Không mắc

78,4
73,2

80

59,8
60

50,0 50,0
40,2

40
21,6c

26,8

20
0,0


0,0

Mắc

Không mắc

STT

Tuổi nghề

n

1

< 5 năm

15

SL
4

TL(%)
26,66

SL
11

TL(%)
73,34


2

Từ 5 – 9 năm

16

5

31,25

11

68,75

3

Từ 10 – 14 năm

43

12

27,90

31

72,10

4


Từ 15 – 19 năm

272

82

30,14

190

69,86

5

≥ 20 năm

110

40

36,36

70

36,64

Tổng cộng

456


143

31,35

313

68,65

p

p>0,05

0
< 20

20 - 29

30 - 39

40 - 49

50 - 59

> = 60

Tuổi

Nhận xét: Viêm mũi họng mạn tính gặp ở các nhóm tuổi nghề tương tự
nhau, xung quanh 30%. Tuổi nghề tăng, tỷ lệ bệnh có tăng song không có ý


Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



nghĩa thống kê (p>0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi đời
STT

Nhóm tuổi

n

1

< 20 tuổi

2

Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi đời

Mắc


Không mắc

SL

TL(%)

SL

TL(%)

7

1

14,28

6

85,72

Từ 20 – 29 tuổi

49

9

18,36

40


81,64

3

Từ 30 – 39 tuổi

111

19

17,11

92

82,89

4

Từ 40 – 49 tuổi

179

45

25,13

134

74,87


5

Từ 50 – 59 tuổi

102

27

26,47

75

73,53

6

≥ 60 tuổi

8

0

0

8

100,00

Tổng cộng


456

101

22,14

355

77,86

p

STT

Nhóm tuổi

n

1

< 20 tuổi

7

2

Từ 20 – 29 tuổi

3


Từ 30 – 39 tuổi

4

Từ 40 – 49 tuổi

5
6

p(5&1)<0,05; p(4&3)<0,05

51,6%, các nhóm khác tỷ lệ mắc thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

Không mắc

SL

TL(%)

SL

TL(%)

2

28,57

5

71,43


49

8

16,32

41

83,68

111

11

9,90

100

90,10

179

21

11,73

158

88,27


Từ 50 – 59 tuổi

102

17

16,66

85

83,34

≥ 60 tuổi

8

1

12,50

7

87,50

Tổng cộng

456

60


13,15

396

86,85

p

Nhận xét: Viêm kết mạc gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 40-59 chiếm tỷ lệ

Mắc

p(1&2)>0,05; p(1&6)>0,05

Nhận xét: Viêm loét dạ dầy tá tràng theo tuổi đời chiếm tỷ lệ 13,15%
và không phụ thuộc vào tuổi đời của người lao động.

(p<0,05).
Bảng 3.15. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi nghề

Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi nghề

STT

Tuổi nghề

n

1


< 5 năm

2

Mắc

Không mắc

STT

Tuổi nghề

n

1

< 5 năm

2

Mắc

Không mắc

SL

TL(%)

SL


TL(%)

15

4

26,66

11

73,34

Từ 5 – 9 năm

16

1

6,25

15

93,75

3

Từ 10 – 14 năm

43


5

11,62

38

88,38

SL

TL(%)

SL

TL(%)

15

2

13,33

13

86,67

Từ 5 – 9 năm

16


4

25,00

12

75,00

3

Từ 10 – 14 năm

43

4

9,30

39

90,70

4

Từ 15 – 19 năm

272

64


23,52

208

76,48

4

Từ 15 – 19 năm

272

35

12,86

237

87,14

5

≥ 20 năm

110

27

24,54


83

75,46

5

≥ 20 năm

110

15

13,63

95

86,37

Tổng cộng

456

101

22,14

355

77,86


Tổng cộng

456

60

13,15

396

86,85

p

p(1&2)<0,05; p(1&5)<0,05; p(3&4)>0,05

p

p(1&2)>0,05;

p(1&5)>0,05

Nhận xét: Tỷ lệ viêm kết mạc theo tuổi nghề gặp xung quanh 20%.
Tuổi nghề tăng, tỷ lệ bệnh tăng, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Nhận xét: Viêm loét dạ dầy tá tràng theo tuổi nghề có tỷ lệ là 13,15%
và cũng không phụ thuộc tuổi nghề (p>0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.16. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi đời
STT

Nhóm tuổi

n

Mắc
SL

3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thƣờng gặp

TL(%)

SL

TL(%)

1

< 20 tuổi


7

0

0,00

7

100,00

2

Từ 20 – 29 tuổi

49

2

4,08

47

95,92

3

Từ 30 – 39 tuổi

111


3

2,70

108

97,30

4

Từ 40 – 49 tuổi

179

7

3,91

172

96,09

5

Từ 50 – 59 tuổi

102

8


7,84

94

92,16

6

≥ 60 tuổi

8

0

0,00

8

100,00

Tổng cộng

456

20

4,38

436


95,62

p

p(2&5)<0,05;

3.3.1. Bảo hộ lao động

Không mắc

79,8

Tỷ lệ (%)

72,6

80
60
40

27,4
20,2

20
0

p(4&5)<0,05

Không sử dụng


Sử dụng thường xuyên
Bảo hộ lao động

Nhận xét: Viêm da dị ứng tăng theo tuổi đời, cao nhất ở nhóm từ 50 –

Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa sử dụng kính bảo hộ với bệnh viêm kết mạc

59 tuổi (7,84%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Nhận xét: Người không sử dụng kính bảo hộ thường xuyên có tỷ lệ

Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi nghề
Không mắc

mắc viêm kết mạc là 20,18%; người sử dụng kính bảo hộ có tỷ lệ mắc viêm

TL(%)

SL

TL(%)

kết mạc là 27,41%, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p>0,05).

0

0,00

15


100,00

2

12,50

14

87,50

43

2

4,65

41

95,35

272

10

3,67

262

96,33


6

5,45

104

94,55

Tuổi nghề

n

1

< 5 năm

15

2

Từ 5 – 9 năm

16

3

Từ 10 – 14 năm

4


Từ 15 – 19 năm

5

≥ 20 năm

110

STT

Tổng cộng
p

Mắc
Không mắc

Mắc
SL

456

20
p(2&3)<0,05;

4,38

436

95,62


p(3&4)>0,05

Nhận xét: 12,5% bệnh viêm da dị ứng ở nhóm tuổi nghề (5-9 năm). Nếu

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng quần áo bảo hộ lao động với
bệnh viêm da dị ứng
STT Quần áo BHLĐ

Không mắc

SL

TL(%)

SL

TL(%)

12

3,92

294

96,08

150

8


5,33

142

94,67

456

20

4,38

436

95,62

1

Không sử dụng

306

2

Sử dụng
Tổng cộng

Mắc

n


p

p>0,05

so sánh bệnh của những người mới và những người đã canh tác vải lâu năm

Nhận xét: Tỷ lệ viêm da dị ứng ở nhóm không sử dụng quần áo BHLĐ

(trên 5 năm) thì tỷ lệ bệnh da dị ứng có khác biệt rõ rệt. Tuy nhiên những năm

thường xuyên là 3,92% và nhóm có sử dụng quần áo bảo hộ lao động có tỷ lệ mắc

sau đó sự thay đổi lại không rõ rệt, không có ý nghĩa thống kê ví dụ p(3&5)>0,05.

viêm da dị ứng là 5,33%, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.3.2. Thời gian tiếp xúc với hoá chất

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh


Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với

viêm kết mạc mắt

chứng đau đầu
STT

Thời gian

Mắc

n
SL

Không mắc

TL(%)

SL

TL(%)

36,95

87

63,05

ư


51

1

> 4 giờ/ngày

2

Từ 2-4 giờ/ngày

312

95

30,44

217

69,56

3

< 2 giờ/ngày

6

4

66,66


2

33,34

Tổng cộng

138

150

p

32,89

306

Không mắc

Thời gian

n
SL

TL(%)

SL

TL(%)

1


> 4 giờ/ngày

138

29

21,01

109

78,99

2

Từ 2-4 giờ/ngày

312

71

22,75

241

77,25

3

< 2 giờ/ngày


6

1

16,66

5

83,34

Tổng cộng

456

101

22,14

355

77,86

p
456

Mắc

STT


p(3&2)<0,05;

67,11

p(3&1)<0,05

Nhận xét: Bệnh viêm kết mạc có liên quan rõ rệt với thời gian tiếp xúc

p>0,05

với HCBVTV (p(3&2)<0,05; p(3&1)<0,05).

Nhận xét: Thời gian tiếp xúc nhiều hay ít HCBVTV trong ngày đều
làm cho chứng đau đầu tăng cao > 30%.

Tỷ lệ (%)

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm mũi họng mạn tính
STT

Thời gian

Chứng đau đầu
66,66
Viêm mũi họng mạn tính
Viêm kết mạc mắt

70
60

50

Mắc

n

Không mắc

SL

TL(%)

SL

TL(%)

44

31,88

94

68,12

1

> 4 giờ/ngày

138


2

Từ 2-4 giờ/ngày

312

97

31,08

215

68,92

3

< 2 giờ/ngày

6

2

33,33

4

66,67

Tổng cộng


456

143

31,35

313

68,65

p

36,95
31,88

30,44 31,08

30
21,01

với HCBVTV khác nhau là tương tự như nhau.

33,33

22,75

c

16,66


20
10
0
> 4h

2-4h

< 2h
Thời gian (h/ ngày)

p>0,05

Nhận xét: Tỷ lệ viêm họng mạn tính ở các nhóm có thời gian tiếp xúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40

Biểu đồ 3.4. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với
chứng đau đầu, viêm mũi họng mạn tính, bệnh viêm kết mạc mắt
Nhận xét: Tỷ lệ mắc chứng đau đầu ở nhóm 2 giờ cao nhất (66,66%).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh


3.3.3. Trình độ văn hoá

viêm loét dạ dày – tá tràng
STT

Thời gian

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với viêm kết mạc mắt
Mắc

n
SL

1

> 4 giờ/ngày

22

138

Không mắc

TL(%)
15,94

SL

Văn hoá


116

84,06

Từ 2-4 giờ/ngày

312

37

11,85

275

88,15

3

< 2 giờ/ngày

6

1

16,66

5

83,34


Tổng cộng

456

60

13,15

396

86,85

Mắc

n

TL(%)

2

p

STT

Không mắc

SL

TL(%)


SL

TL(%)

1

Mù chữ

7

3

42,85

4

57,15

2

Tiểu học

132

18

13,63

114


86,37

3

TH cơ sở

259

66

25,48

193

74,52

4

THPT trở lên

58

14

24,13

44

75,87


Tổng cộng

456

101

22,14

355

77,85

p

p>0,05

p(1&2)<0,05; p(1&3)<0,05; p(1&4)<0,05

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh viêm kết mạc ở nhóm mù chữ cao nhất (tỷ lệ là

Nhận xét: Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng chưa có liên quan rõ rệt thời

42,85%). So với các nhóm khác có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.

gian tiếp xúc với HCBVTV ( tỷ lệ mắc bệnh không theo qui luật nào).

Các nhóm còn lại tỷ lệ mắc bệnh từ 24 – 25 %.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với viêm da dị ứng


viêm da dị ứng
STT
1

Thời gian
> 4 giờ/ngày

Mắc

n

Không mắc

SL

TL(%)

SL

TL(%)

9

6,52

129

93,48


138

2

Từ 2-4 giờ/ngày

312

10

3,20

302

96,80

3

< 2 giờ/ngày

6

1

16,66

5

83,34


Tổng cộng

456

20

4,38

436

95,62

p

STT

Văn hoá

HCBVTV 1 – 2 giờ/ngày. Thời gian tiếp xúc với HCBVTV tăng, tỷ lệ bệnh
viêm da dị ứng tăng, song sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.

Không mắc

SL

TL(%)

SL

TL(%)


1

Mù chữ

7

2

28,57

5

71,43

2

Tiểu học

132

3

2,27

129

97,73

3


TH cơ sở

259

12

4,63

247

95,37

4

THPT trở lên

58

3

5,17

55

94,83

Tổng cộng

456


20

4,38

436

95,62

p

p>0,05

Nhận xét: Bệnh viêm da dị ứng xuất hiện ở đối tượng tiếp xúc với

Mắc

n

p(1&2)<0,05; p(1&3)<0,05, p(1&4)<0,05

Nhận xét: Học vấn thấp có liên quan rõ rệt với tỷ lệ mắc bệnh viêm da
dị ứng. Nhóm mù chữ mắc bệnh với tỷ lệ 28,58%. So với các nhóm khác có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Các nhóm khác tỷ lệ bệnh
dưới 10%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Về tuổi và giới: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết các lứa tuổi,

Chƣơng 4

giới đều tham gia lao động chuyên canh vải, tỷ lệ nam giới tham gia nhiều

BÀN LUẬN

hơn (54,17%). So với canh tác rau màu, chè thì tỷ lệ nữ tham gia chuyên canh
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

vải ở huyện Lục Ngạn có thấp hơn. Điều này phản ảnh thực tế về công việc

Trình dộ văn hoá: Người chuyên canh vải tại huyện Lục Ngạn phần lớn

nặng nhọc trong toàn bộ quá trình canh tác, chăm sóc, thu hoạch vải so với

có trình độ trung học cơ sở (56,8%). Các điều tra ở khu vực Thái Nguyên và

chuyên canh các loại rau màu khác. Do vậy sự cần thiết phải sử dụng sức lực

Hà Nội cũng cho thấy đa số người dân canh tác nông nghiệp có trình độ học

của nam giới theo yêu cầu ở đây cao hơn. Tuy vậy trên thực tế tỷ lệ nam giới


vấn thấp. Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Hà, Hoàng Hải, Nguyễn

tham gia chuyên canh vải có nhiều hơn, song sự khác biệt giữa nam giới và

Tuấn Khanh...cho thấy người dân làm nông nghiệp ở nông thôn có trình độ

nữ giới không nhiều. Trong nghiên cứu của Jim Whiting về các yếu tố nguy

học vấn ở bậc tiểu học, trung học cơ sở [8], [10], [18]. Điều đáng chú ý trong

cơ, an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động đã nêu rõ phải hết sức lưu

kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 1,54% các đối tượng điều tra không biết

ý về độ tuổi cũng như sức khoẻ của người tiếp xúc. Tác giả cho rằng có tới

chữ. Đây cũng là một khó khăn cho việc tiếp cận các kiến thức khoa học nói

10% những người lao động làm việc ở các vị trí, công việc tại các quốc gia,

chung, an toàn vệ sinh trong lao động nông nghiệp có tiếp xúc với các yếu tố

đặc biệt là ở các nước đang phát triển không có sự phù hợp với độ tuổi, giới

nguy cơ nói riêng, điều mà sau này nếu như đề tài tiến hành tiếp tục các biện

(chưa đến tuổi, quá tuổi lao động hoặc là nữ giới làm việc nặng nhọc). Với

pháp can thiệp bảo vệ sức khoẻ người chuyên canh vải sẽ hết sức khó khăn.


một xã hội tiến bộ vấn đề này cần phải cải thiện đến mức tối đa có thể có

Trong khuyến cáo năm 2005 về “Chương trình an toàn lao động và vấn đề

được. Trong quá trình chăm sóc sức khoẻ người dân chuyên canh vải cần hết

toàn cầu trong kỷ nguyên mới”, các tác giả Haryono, Mscat [43] cho rằng vấn

sức lưu ý vấn đề này bởi lẽ canh tác vải thường xuyên tiếp xúc với nhiều yếu

đề dân trí thấp của các vùng nông thôn khu vực châu Á Thái Bình Dương vẫn

tố độc hại có nguy cơ lây nhiễm cao như phun HCBVTV ở độ cao, khả năng

là một khó khăn trong việc phổ cập giáo dục an toàn vệ sinh lao động phòng

khuếch tán các hoá chất độc nhiều hơn và ảnh hưởng nhiều đến người tham

chống tai nạn và bệnh liên quan đến nghề nghiệp, đặc biệt là các nước

gia lao động. Canh tác và thu hoạch vải thường xuyên phải làm việc ở độ cao

Indonesia, Myanmar, Lào, Campuchia. Trong nghiên cứu của Yuwadee

phải leo trèo nên nguy cơ tai nạn lao động cũng lớn hơn ngành khác. Kết quả

Chompituk về giáo dục kiến thức nhận dạng và phòng chống các nguy cơ hoá

nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu về tiếp xúc


học từ môi trường lao động cũng cho nhận xét là trình độ dân trí thấp đã cản

hoá chất trừ sâu đối với nữ giới của một số tác giả khu vực phía Bắc như

trở việc giáo dục an toàn vệ sinh lao động rất nhiều. Các tác giả cho rằng an

Hoàng Hải, Nguyễn Tuấn Khanh [10], [18]. Một số đối tượng lao động

toàn vệ sinh lao động, phòng chống các bệnh liên quan đến nghề nghịêp, các

chuyên canh vải có tuổi dưới 20, trên 60 cũng là nguy cơ về sức khoẻ vì họ

bệnh nghề nghiệp cần phải song hành cùng với việc nâng cao dân trí ở các

tham gia lao động khi tuổi còn trẻ dưới 20 tuổi hoặc không còn tuổi lao động

vùng sâu, các vùng khó khăn (dẫn từ [48], [52]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×