Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------------------------------------------------

---------------------------------------------------

ĐINH QUANG THÁI

ĐINH QUANG THÁI

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU

VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN

VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN

ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG

Thái Nguyên, 2008

Thái Nguyên, 2008


1

2

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết

MỞ ĐẦU

việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính

việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông

toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan


nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ

niệm về phát triển đƣợc hiểu đầy đủ là: Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ,

sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện

công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp…

điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trƣớc hết nhằm làm

và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng

cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi ngƣời có công ăn việc

nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho ngƣời lao động

làm, đƣợc ấm no và đƣợc sống một đời hạnh phúc” [dt 23,tr.17]. Tƣ tƣởng của

thất nghiệp” [dt 16,tr.140,150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

ngƣời luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trƣơng, chính sách của Đảng

X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho

và Nhà nƣớc ta về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.

nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nƣớc thu hồi đất để


Ở nƣớc ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực

xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh

lƣợng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nƣớc) và gần 90% số

chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm

ngƣời nghèo của cả nƣớc vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi

nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều

ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại

kiện cho lao động nông thôn có việc làm…” [dt 14,tr.195]

biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Tỷ trọng trong nông nghiệp

Trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã có một số biện pháp nhằm

còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ

giải quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn, nhƣng qua thực tiễn cho

qua đào tạo rất thấp” [dt 14,tr.166] .

thấy cũng chỉ giải quyết đƣợc một số vấn đề nhỏ.

Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá


Huyện Đồng Hỷ là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình

trình vận động và phát triển kinh tế đất nƣớc. Vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời

độ sản xuất nông nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình

lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phƣơng và từng gia

hình kinh tế - xã hội chƣa thực sự phát triển, vấn đề lao động nông thôn dƣ

đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy

thừa đang còn là những bất cập cần đƣợc giúp đỡ và giải quyết.

tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã

Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhƣng ở Đồng Hỷ vẫn chƣa có giải

hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để

pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, xuất phát từ những lí

cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an

do trên tác giả lựa chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu

ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự

việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" làm


nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

đề tài luận văn thạc sĩ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

giúp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển nguồn

2.1. Mục tiêu chung

nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của lao động nông thôn
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, sẽ thấy có những ƣu điểm, những tồn tại
và tiềm năng về lao động và việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
giải quyết nhu cầu việc làm để nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời lao

động nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của huyện.

giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm của ngƣời lao động
nông thôn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn huyện

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và nhu
cầu việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói riêng.
- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên

Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm
cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu việc làm
của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao
động nông thôn của huyện Đồng Hỷ
- Về không gian nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian nghiên cứu thực trạng huyện Đồng Hỷ từ năm 2005 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

CHƢƠNG 1
Dân số trong tuổi lao động quy định (a)

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Không có việc làm

Có việc làm (b)

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động

1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm

Không muốn làm việc
viẹc

Muốn làm việc

E

* Khái niệm về lao động và lao động nông thôn

N

+ Lực lƣợng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về
lực lƣợng lao động.

- Chủ động tìm việc
- Sẵn sàng làm việc

Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ),

Không chủ động tìm
việc

U

N

(Matxcơva 1997, tiếng Nga) lực lƣợng lao động là khái niệm định lƣợng của
Không thuộc lực lƣợng

lao động

Lực lƣợng lao động

lao động .
Theo từ điển thuật ngữ Pháp (1997-1985) lực lƣợng lao động là số
lƣợng và chất lƣợng những ngƣời lao động đƣợc quy đổi theo các tiêu chuẩn
trung bình về khả năng lao động có thể sử dụng.

E: Ngƣời có việc làm
U: Ngƣời thất nghiệp
N: Ngƣời không tham gia hoạt động kinh tế

Nhà kinh tế học David Begg cho rằng : Lực lƣợng lao động có đăng ký
bao gồm số ngƣời có công ăn việc làm cộng với số ngƣời thất nghiệp có đăng ký.
Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lƣợng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ngƣời
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu lực lƣợng lao động
Theo Thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thƣơng binh và
Xã hội Việt Nam thì lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có
việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Lực lƣợng lao động đồng nghĩa với dân
số hoạt động kinh tế; lực lƣợng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao
động [dt 39,tr.11].
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
chúng tôi đƣa ra quan niệm về lực lƣợng lao động nhƣ sau: Lực lượng lao
động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

+ Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau
nhƣng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt

gia lao động và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [dt 5,tr.167].

con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với

Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác

con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động

nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nƣớc. Điều đó tuỳ thuộc

vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục

vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ luật Lao động


vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là

(2002), độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi.

một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng

Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lƣợng và

hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự

chất lƣợng.

trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [dt 37,tr.230,321].

Số lượng lao động: Là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có

Ph.Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động

khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong

đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho

độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học,

lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng

đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và

lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời


những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ hƣu trƣớc

sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng

tuổi quy định).

ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [dt 38,tr.641].
Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của

Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề
(trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động.

con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng

Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế

trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng

(ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo thực tế đang có việc làm

lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,

và những ngƣời thất nghiệp.

trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.

Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội (2005), ở nƣớc ta hiện nay thƣờng sử dụng khái niệm sau: “Lực lƣợng lao


+ Nguồn lao động và lực lƣợng lao động :

động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất

Nguồn lao động và lực lƣợng lao động là những khái niệm có ý nghĩa

nghiệp” [dt 5,tr.168]. Lực lƣợng lao động theo quan niệm nhƣ trên là đồng

quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội.

nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế

Theo giáo trình kinh tế phát triển của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân

về cung ứng lao động của xã hội.

(2005) đƣa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao

+ Thị trƣờng lao động

động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham

Nƣớc ta, từ khi chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trƣờng, thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

10

thuật ngữ “Thị trƣờng lao động” đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với

trƣờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực

nhiều khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phƣơng diện

thuê mƣớn lao động. Đối tƣợng tham gia thị trƣờng lao động bao gồm những

nào đó của thị trƣờng này.

ngƣời làm thuê và đang sử dụng sức lao động của mình để đƣợc nhận một

Đề tài cấp nƣớc KX 04-04 cho rằng: Thị trƣờng lao động là toàn bộ các

khoản tiền công” [dt 35,tr.9].

quan hệ lao động đƣợc xác lập trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động (bao gồm

Theo ILO: Thị Trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao

các mối quan hệ lao động cơ bản nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm xã hội,


động đƣợc mua và bán thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc

tranh chấp lao động ...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là

làm của lao động cũng nhƣ mức độ tiền lƣơng và tiền công.

ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời sử dụng lao động.

Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đều

Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động

thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị trƣờng lao

Việt Nam thực trạng và giải pháp, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí

động, đó là: Không gian, ngƣời cần bán sức lao động, ngƣời cần mua sức lao

Minh, đƣa ra khái niệm “Thị trƣờng lao động là một bộ phận của hệ thống thị

động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này,

trƣờng, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là ngƣời lao động tự

và cũng từ những quan điểm đó, thị trƣờng lao động đƣợc hiểu là: Biểu hiện

do và một bên là ngƣời có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này đƣợc

quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là ngƣời lao động và một bên là ngƣời


thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động nhƣ tiền công, tiền lƣơng,

sử dụng lao động, dựa trên nguyên tắc thoả thuận, thông qua các hợp đồng lao

điều kiện việc làm, bảo hiểm xã hội... thông qua một hợp đồng lao động bằng

động.

văn bản hoặc bằng miệng” [dt 52,tr.5].

Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động có thể khái quát thành 4 nhóm

Giáo trình của Khoa kinh tế lao động, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội cũng đƣa ra một số khái niệm về thị trƣờng lao động nhƣ sau:
Là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa ngƣời sở hữu sức
lao động và ngƣời cần có sức lao động để sử dụng.

gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền lƣơng, tiền
công); thể chế; tổ chức và hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động.
+ Cung về lao động: Là lực lƣợng lao động xã hội, là toàn bộ những
ngƣời trong và ngoài độ tuổi lao động.

Là mối quan hệ xã hội giữa ngƣời lao động có thể tìm đƣợc việc làm để
có thu nhập và ngƣời sử dụng lao động để thuê đƣợc công nhân bằng cách trả
công để tiến hành sản xuất kinh doanh.

Số lƣợng cung lao động có thể xem xét qua 2 khía cạnh:
Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao
động đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp, cung thực tế về lao động


Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn
lao động.

chính là lực lƣợng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế.
Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi

Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển (1995), trong tác phẩm Thị trường

lao động và những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời trong độ tuổi lao động có

lao động thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội: “Thị

khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






11

12

mình hoặc không có nhu cầu làm việc.

hiện cầu về lao động lớn hơn cung, đoạn S2D2 là sự thiếu hụt về lao động.


+ Cầu về lao động: Là khả năng thuê mƣớn lao động trên thị trƣờng lao
động với các mức tiền lƣơng, tiền công tƣơng ứng.

Nhƣ vậy, theo quy luật của thị trƣờng lao động thì giá cả tiền công luôn có xu
hƣớng trở về U0P0 để cung và cầu về lao động đƣợc cân bằng.

Cầu cũng nhƣ cung, cầu về lao động cũng phải đƣợc xem xét trên hai

UP

khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng.

SL

Cầu thực tế về lao động: “Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại
một thời điểm nhất định” [ dt 52,tr.8].
Cầu thực tế
về lao động

=

Chỗ việc làm cũ
đƣợc duy trì

U1P1
+

Chỗ việc làm
bị trống


+

D1

S1

Chỗ việc
làm mới
0

Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay
không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu

U0P0
U2P2

S2

D2

DL

sử dụng lao động.
Cầu tiềm năng lao động: “Là số lao động tƣơng ứng với tổng số chỗ
việc làm có đƣợc, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm
trong tƣơng lai nhƣ vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất, công nghệ, chính trị xã hội”
[dt 51,Tr.8]


0

L
Đồ thị 1.1 Mối quan hệ cầu cung về lao động

Trong đó : OL: là số chỗ làm việc

Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ đƣợc tạo ra trong tƣơng lai.
+ Quan hệ cung, cầu lao động:

SL: Cung lao động

OUP: Tiền công
DL: Cầu lao động

Cầu, cung lao động là hai vế của thị trƣờng lao động, sử dụng nguồn

Thể hiện trên 3 trạng thái: Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động,

lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt đƣợc khi

trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng mới.

cân bằng cung-cầu lao động đƣợc duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế cầu

Trong thị trƣờng sức lao động quy luật cầu-cung thể hiện khá rõ. Nếu mức

cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của chúng và

tiền công quá cao (xem đồ thị 1.1) U1P1 thì có hiện tƣợng cung lao động lớn


do tác động tƣơng hỗ giữa chúng.

hơn về cầu lao động. Nghĩa là số ngƣời muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số ngƣời
tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công này.

Trong các biện pháp tác động tới tƣơng quan cầu-cung lao động thì tiền
công có tác động mạnh và trực tiếp nhất.

Đoạn D1S1 là số ngƣời bị thất nghiệp trên thị trƣờng lao động. Ngƣợc lại,

Sơ đồ 1.2 dƣới đây thể hiện các thành phần chủ yếu của tƣơng quan cầu

khi mức tiền công thấp U2P2 thì khả năng thu hút lao động sẽ lớn hơn và xuất

- cung lao động và các nhân tố tác động tới tƣơng quan cầu - cung lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






13

Đặc điểm nhân khẩu
học của nguồn lao động

(dân số, cơ cấu giới,
tuổi, tình trạng sức
khoẻ, biến động tự
nhiên, cơ học dân số
và nguồn lao động)

14

Các chính sách (dân
số , y t ế , giáo dục,
di dân, k ế
hoạch hóa gia
đình….)
Đặc điểm
chất lƣợng
nguồn lao
động(văn
hoá, chuyên
môn, KT…)

Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau: Trình độ thể lực
hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hƣởng đến
năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế. Trình độ văn hoá, khoa học
kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh
hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. Lao động nông thôn nƣớc
ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi

Hệ thống đòn bẩy kinh

nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.

Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo

tế kích thích lao động
(tiền lƣơng, thuế,giá….)

việc làm cho lao động nông thôn.
+ Năng suất lao động:

Tƣơng quan cầu – cung lao động

Luật lệ, quy chế lao
động

Năng suất lao động là “Sức sản xuất của lao động cụ thể có ích” [dt
37,tr.104]. Nói lên kết quả hoạt động của con ngƣời trong một đơn vị thời
gian nhất định.

Bảo trợ xã hội đối với
ng ƣời lao động

Năng suất lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian; hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị

Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phân công sử
dụng nguồn lao động

sản phẩm [dt 38,tr.22].
Từ định nghĩa năng suất lao động của K.Mác, mức năng suất lao động

Giáo dục hƣớng

nghiệp, đào tạo lại
Theo
ngành
kinh tế

Theo
vùng
lãnh
thổ

Theo
thành
phần
kinh
tế

Theo
dạng
việc
làm

chuyờn mụn, kỷ luật
Điều kiện lao động

Sơ đồ 1.2 Tƣơng quan cầu cung lao động và các nhân tố tác động
+ Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5.5].

động.

Q
Công thức tính: W = 
T
Trong đó:
W: Là số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hay là năng suất lao động.
Q: Là khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định.
T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm.

- Đặc điểm của lao động nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đƣợc xác định bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

W thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời gian
hay giá trị thời gian.

doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành

phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...

Các khái niệm dân số, dân số hoạt động kinh tế, nguồn lao động, lực

Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn

lƣợng lao động, năng suất lao động liên quan trực tiếp tới hoạt động giải

và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà

quyết việc làm. Trên cơ sở thống nhất những khái niệm này, đó là các chuẩn

không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động Nƣớc cộng hoà

mực cơ bản để xác định, thống kê, đánh giá và thông tin về tình trạng đủ việc

xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn

làm, thiếu việc làm, thất nghiệp, từ đó chúng ta có thể đƣa ra các chính sách,

thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm” [43,tr.42].

tìm các giải pháp tác động làm giảm thất nghiệp, thiếu việc làm, hơn nữa hệ

Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau:

thống khái niệm này là cơ sở để xác định chuẩn xác mức độ có thể về tỷ lệ
ngƣời có việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp.

Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho

công việc đó.

* Khái niệm về việc làm:

Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu

- Khái niệm về việc làm

nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả

Việc làm là mối quan tâm số một của ngƣời lao động và giải quyết việc

công bằng hiện vật.

làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân
và gia đình ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách
giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, việc làm đƣợc nghiên cứu
dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên
cứu dƣới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phƣơng thức lao động kiếm

Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.

sống của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Các nhà kinh tế coi sức lao động


Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của

thông qua quá trình thực hiện việc làm của ngƣời lao động là yếu tố quan

một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng

trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của ngƣời lao động từ

quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân

việc làm.

vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm

Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao
cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân
trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc

của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .
1.1.1.2. Một số khái niệm về thiếu việc làm và thất nghiệp
* Khái niệm về thiếu việc làm
- Thiếu việc làm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17

18

Theo ILO ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong tuần lễ tham khảo có số

động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi,

giờ làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời có đủ việc làm và có nhu

tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu

cầu thêm việc làm .

nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu.

Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng:

Nguyên nhân thiếu việc làm:

Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời đang làm việc có mức thu nhập dƣới
mức lƣơng tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Trần Thị Thu đƣa ra khái

Do nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân
đầu ngƣời thấp và giảm dần do đô thị hoá.

niệm “Thiếu việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá


Do lực lƣợng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc

hình là hiện tƣợng ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong

mới tạo ra quá ít, do trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của ngƣời lao

muốn” [dt 54,tr.17].

động còn thấp kém.

Từ khái niệm ngƣời thiếu việc làm trên có thể hiểu nhƣ sau: Ngƣời
thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng họ làm việc không

Do tính chất thời vụ, thời tiết khí hậu, do chính sách đầu tƣ chƣa hợp
lý, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc...

hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lƣơng

* Khái niệm về thất nghiệp

thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để

Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo

bổ sung thu nhập.

nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động

ILO cũng khuyến nghị các nƣớc dùng khái niệm ngƣời thiếu việc làm
hữu hình (Dạng nhìn thấy đƣợc) và dạng ngƣời thiếu việc làm vô hình (khó

xác định).

định.
Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao

Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao
động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc.

động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [7,tr.177].
Cũng có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những
phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn

Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời
gian lao động nhƣ sau:

trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở
cơ quan môi giới về lao động nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.

Số giờ làm việc thực tế
K=

muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất

Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao
X 100% (Tính theo ngày, tháng, năm)

Số giờ quy định
Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời


động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu
chuẩn:

gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp,

- Đang mong muốn và tìm việc làm.

nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao

- Có khả năng làm việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

- Hiện đang chƣa có việc làm.

Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công

Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng
chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để

xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có
muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự
trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.

nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế
suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.
Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:
Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc
sử dụng ở dƣới mức khả năng mà bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng làm

- Phân loại thất nghiệp

việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó

Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:

thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian

Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số

lao động.

lao động ở trong tình trạng không có việc làm

Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành :

Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc

giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.

Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ).
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào
đó trong tổng số lực lƣợng lao động.

Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng cầu
đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những
chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực.
Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia
thành:

Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy ra
thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).
Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một
ngành nghề nào đó.
Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp theo
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo...
* Khái niệm về tạo việc làm và việc làm mới
- Khái niệm về tạo việc làm.
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để

Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh
con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời.


tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
- Các yếu tố tạo ra việc làm:
+ Nhu cầu thị trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

+ Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.

vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài ngƣời và là hoạt động cơ bản nhất

+ Môi trƣờng xã hội.

trong tất cả các hoạt động của con ngƣời.

. Trong điều kiện công nghệ không thay đổi.
. Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp.

Ngày nay, con ngƣời với trình độ khoa học công nghệ cao là một thành

tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng đổi

- Việc làm mới

mới đất nƣớc, các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta là chăm sóc, bồi

Việc làm mới là những việc làm đƣợc pháp luật cho phép, đem lại thu

dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời với tƣ cách vừa là động lực, vừa là mục

nhập cho ngƣời lao động, nó đƣợc tạo ra theo nhu cầu của thị trƣờng để sản

tiêu chung của cách mạng. Đảng ta coi việc phát huy nhân tố con ngƣời nhƣ

xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội.

là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Các cách tạo ra việc làm mới:

đất nƣớc. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá, nguồn nội lực dồi dào cần

+ Tăng chi tiêu của Chính phủ cho các chƣơng trình phát triển khinh tế

chăm sóc để phát triển. Đầu tƣ vào con ngƣời và phát huy nguồn lực con

xã hội (tăng cầu lao động).

ngƣời là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững.


+ Giảm thuế để khuyến khích phát triển sản xuất.

- Việc làm đối với ngƣời lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là

+ Đối với ngƣời lao động: Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao

yếu tố khách quan của ngƣời lao động. Con ngƣời tồn tại phải đƣợc tiêu dùng

động của mình.

một lƣợng tƣ liệu sinh hoạt nhất định nhƣ: Thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập,

1.1.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn

phƣơng tiện đi lại... Để có những thứ đó con ngƣời phải sản xuất và tái sản

Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa quan trọng trong

xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Nhƣ vậy, để tồn tại và phát triển con

quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, con ngƣời là mục tiêu, động lực

ngƣời bằng sức lao động của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực

của sự phát triển kinh tế và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội.

lƣợng sản xuất cơ bản nhất tạo ra giá trị hàng hoá dịch vụ.

Lý luận và thực tiễn đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào


Sự phát triển kinh tế, xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ

cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản, đó là sức lao động, tƣ liệu lao

con ngƣời làm cho cuộc sống mỗi ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày

động và đối tƣợng lao động, là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động

càng văn minh hơn.

diễn ra. Thực vậy, tƣ liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục

Từ lý luận và thực tiễn đã chứng minh có ba điều kiện cơ bản nhất để

vụ cho nhu cầu cần thiết của con ngƣời và xã hội, nếu nhƣ không có sự kết

phát triển con ngƣời là phải đảm bảo an toàn lƣơng thực, an toàn việc làm và

hợp của sức lao động.

an toàn môi trƣờng.

C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và các

- Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội góp

yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải

phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

quan trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất

nào để tạo việc làm mới cho lao động nông thôn nói chung, nông dân nói

cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân

riêng là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội.

ngƣời lao động. Điều 13 Bộ luật Lao động nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động và lao động

Việt Nam đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi ngƣời có khả

nông thôn


năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh
nghiệp và của toàn xã hội” [dt 43,tr.42].

a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái
Nếu nơi nào đó có điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái thuận lợi, sẽ

- Nƣớc ta đến nay vẫn còn 62 triệu ngƣời sống ở nông thôn, trong đó số

có nhiều dự án, nhiều chƣơng trình kinh tế - xã hội đƣợc đầu tƣ và nhƣ vậy

ngƣời nằm trong độ tuổi lao động là 43,26 triệu ngƣời, chiếm 75,18% lực

nơi đó sẽ có điều kiện hơn trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.

lƣợng lao động, nguồn thu nhập chính là nông nghiệp. Đặc điểm của lao động

Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với

nông thôn là tăng nhanh, ít qua đào tạo, đa dạng về lứa tuổi, sử dụng theo thời

ngƣời lao động sống ở những nơi điều kiện tự nhiên bất lợi (sa mạc, vùng

vụ, có nhiều cơ hội tìm việc làm nhƣng giá tiền công lại rẻ, di chuyển lao

băng giá, vùng núi cao, hải đảo...).

động và một bộ phận lao động tự do.

Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài.


Sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, sản xuất nông nghiệp đã phát

Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi

triển tƣơng đối toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hoá và đạt đƣợc tốc độ

trƣờng thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết

tăng trƣởng cao. Trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều vùng

việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến

nông thôn biến thành đô thị, nhiều diện tích đất nông nghiệp biến thành các

động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với môi trƣờng sinh

khu công nghiệp, đƣờng giao thông, trung tâm thƣơng mại và đất khu dân cƣ.

thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suốt trong toàn bộ chiến lƣợc về

Tính chung, trong 10 năm 1995-2005 trung bình mỗi năm cả nƣớc mất

việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng

khoảng 50 nghìn ha đất nông nghiệp cho các nhu cầu phi nông nghiệp. Trong

dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc môi trƣờng sống của mình hoặc

khi đó lao động nông nghiệp đã dƣ thừa trên 23% và số lƣợng cứ tăng dần với


hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động môi

tốc độ 2%/năm. Năm 2001, lao động nông thôn, nông nghiệp có 24,72 triệu

trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng không chỉ là mục tiêu trong

ngƣời, chiếm 80% lao động nông thôn; năm 2005 tăng lên gần 27 triệu ngƣời.

giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.

Nhƣ vậy, trung bình mỗi năm lao động nông nghiệp tăng thêm khoảng 45 vạn

b, Nhân tố về dân số

ngƣời trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại giảm xuống kéo theo giảm

Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến

việc làm cho nông dân. Ruộng đất ít, lao động thừa, việc làm thiếu và thu

sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và

nhập thấp, đời sống nông dân còn nghèo, khoảng cách chênh lệch nông thôn

quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân

và thành thị có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế

số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn, vƣợt quá khả năng đáp ứng và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






25

26

yêu cầu của xã hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại

thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp

là gánh nặng cho nền kinh tế.

thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho

Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến

nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho

quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh

cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu

chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động trong tƣơng lai, ...


kinh tế và cơ cấu lao động.

Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông

+ Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức

thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế-xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn

và vùng có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động trong cơ chế thị trƣờng nhƣ:

so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả

Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực

trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải

phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa

nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất

lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát

lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không

triển làng nghề...

đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó, tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm sẽ tăng lên.


+ Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và
chính sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,

Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, việc khống chế mức tăng dân

ngƣời tàn tật, đối tƣợng xã hội ....

số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thƣờng

+ Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng

đƣợc gắn với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn

thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên

chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn vào

quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo môi

các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội.

trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị

Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong

trƣờng tiêu thụ sản phẩm...

kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ, đặt con ngƣời vào vị trí trung

d, Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ:


tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động

+ Về giáo dục đào tạo

lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa chƣa

Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc vào trình độ khoa học,

sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm.

công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào

c, Nhân tố về chính sách vĩ mô:

các điều kiện giáo dục. Giáo dục - đào tạo giúp cho ngƣời lao động có đủ tri

Để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhất là

thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao động

nhà nƣớc phải tạo các điều kiện và môi trƣờng thuật lợi để ngƣời lao động tự

qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội

tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có

phân công sắp xếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






27

28

Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm
bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm

vực này có thể tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc
làm sẽ mất đi nhƣng một số loại việc làm mới xuất hiện.

vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao

Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít

động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm

khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất

bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất

việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng


nƣớc.

mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi
+ Về Khoa học công nghệ

với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp

Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh

xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu.

những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành nghề mới và cùng

Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu

với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm

tố bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại

bớt lao động chân tay nặng nhọc.

lực thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động,

Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các

hiệu quả, bền vững, tránh đƣợc những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang

công việc mà xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị

tính hệ thống về tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều


Một kiến thức nhất định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở

Kiện bên trong và bên ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ đó khi

những nƣớc sản xuất kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ

xây dựng chiến lƣợc việc làm.

sản xuất tiên tiến với các dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

cao thì trình độ ngƣời lao động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ

1.1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động

phận ngƣời lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên

nông thôn

cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn

* Trung Quốc

đề lựa chọn áp dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải

Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhƣng

tính toán thận trọng, bởi vì chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh


gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu

mẽ đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.

lao động đến tuổi tham gia vào lực lƣợng lao động xã hội nên yêu cầu giải

e, Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc
tế.

quyết việc làm trở lên gay gắt hơn.
Trƣớc đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã

Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với

thực hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phƣơng châm “Ly nông

tình trạng việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu

bất ly hƣơng, nhập xƣởng bất nhập thành”, do đó Trung Quốc đã thực hiện
nhiều chính sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





29

30

công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn sự chênh lệch giữa nông thôn và

- Thứ ba: Tạo môi trƣờng thuận lợi để công nghiệp phát triển.

thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đƣờng để giải quyết vấn

- Thứ tƣ: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho

đề việc làm.

doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động

Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở
Trung Quốc đạt đƣợc trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bƣớc đi
của công nghiệp nông thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn,

cho công nghiệp nông thôn.
- Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh
nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nƣớc.

giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể rút ra một số

* Malaisia

bài học kinh nghiệm sau:


Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2

- Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên

triệu ngƣời (vào năm 1998), mật độ dân số thƣa chƣa đến 70 ngƣời/km2. Hiện

môn hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong

nay lao động đang đƣợc thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp (công

nông thôn, thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp

nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaysia

dụng hình thức khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tƣ dài

không đủ lao động nên phải nhập khẩu lao động từ nƣớc ngoài, nhƣng trong

hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp

thời gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, Malaysia đã phải giải quyết vấn

trong nông thôn.

đề dƣ thừa lao động nông thôn nhƣ nhiều quốc gia khác. Malaysia đã có kinh

- Thứ hai: Nhà nƣớc tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm

nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn làm biến nhanh tình trạng dƣ thừa


giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức

lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nƣớc ngoài.

mua của ngƣời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh

Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy:

doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát

- Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát

triển sản xuất đa dạng hoá theo hƣớng sản xuất những sản phẩm có giá trị

triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cây công nghiệp

kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu của thị trƣờng đã có ảnh hƣởng lớn đối với thu

dài ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia tập trung phát triển công

nhập trong khu vực nông thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập thực

nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa quyết

tế bình quân đầu ngƣời ở khu vực nông thôn đã tăng lên. Chính sức mua trong

việc làm việc làm và thu nhập cho ngƣời nông dân.

khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng cầu về các hàng hoá tiêu


- Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông

dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản

nghiệp theo định hƣớng của Chính phủ để giải quyết việc làm mới cho lao

phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của

động dƣa thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển. Nhà

ngƣời dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông

nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng và đầu tƣ đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xã

thôn phát triển thu hút thêm lao động.

hội, kèm theo cung ứng vốn, vật tƣ, thông tin,hƣớng dẫn khoa học kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31


32

thuật…để ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của

Sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống

ngƣời dân và đầu tƣ sản xuất có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa

và thu hút nhiều lao động của cƣ dân nông thôn. Tuy nhiên bị hạn chế bởi

ngƣời dân và Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

diện tích đất canh tác, vốn hạn hẹp và có xu hƣớng giảm dần do quá trình đô

- Thứ ba: Thu hút cả đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc vào phát triển

thị hoá và CNH đang diễn ra mạnh ở các địa phƣơng. Điều này đã hạn chế

công nghiệp mà trƣớc hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động

khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn, và hậu quả ngày càng thiếu việc

và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.

làm cho ngƣời lao động nông nghiệp, nếu lực lƣợng này không chuyển dần

Trong thời gian này, Malaysia thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài bằng các

sang khu vực sản xuất khác.


chính sách ƣu đãi. Bằng các biện pháp này Malaysia đã giải quyết đƣợc vấn
đề:

- Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của
quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng

+ Tạo việc làm cho số lao động dƣ thừa.

nhƣ: Đất đai, khí hậu, thời tiết… Do đó mà tính thời vụ trong nông nghiệp rất

+ Đào tạo công nhân nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho ngƣời

cao, thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung

lao động.

chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó

+ Các công ty nƣớc ngoài sẽ để lại cơ sở vật chất đáng kể khi hết thời
hạn theo hợp đồng đã ký.

là thời gian lao động “nông nhàn” trong nông thôn.
Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn chuyển

- Thứ tƣ: Khi đất nền kinh tế đã đạt đƣợc mức toàn dụng lao động,

sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phƣơng khác

Malaysia chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại,


làm việc để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập

thực hiện sự quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kỹ

thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tƣợng

thuật, công nghệ mới, cung cấp lao động đã qua đào tạo cho phát triển nông

di chuyển lao động nông thôn từ vùng nay đến vùng khác, từ nông thôn ra

nghiệp, công nghiệp, xây dựng nông thôn.

thành thị, tạm thời hoặc lâu dài.

1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam

- Trong nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, và phi nông

* Tình hình lao động việc làm ở Việt Nam

nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) thƣờng bắt nguồn từ lao

Khu vực nông thôn của các nƣớc đang phát triển thƣờng có dân số tăng

động của kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi,

nhanh, cấu trúc dân số trẻ, nguồn lao động tăng với tốc độ hàng năm cao, Việt

thay thế để thực hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy việc


Nam cũng là nƣớc có đặc điểm trên rất rõ. Vì vậy khả năng đáp ứng nhu cầu

phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một những biện

việc của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.

pháp tạo việc làm có hiệu quả.

Ở Việt Nam, số việc làm tăng hàng năm ở nông thôn chỉ đáp ứng đƣợc dƣới
60% nhu cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông
nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã, dần dần hình thành nên

chế và biện pháp phù hợp thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt mối quan hệ dân


những làng nghề truyền thống, tạo ra những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng độc

số - việc làm tại chỗ.

đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hoá nghệ thuật đặc trƣng cho

1.1.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn

từng cộng đồng, từng dân tộc.

Từ sự phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và giải quyết việc

- Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm những hoạt động cung ứng đầu

làm ở một số địa phƣơng trong nƣớc thời gian qua có thể rút ra bài học kinh

vào cho sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho

nghiệm và vận dụng cho giải quyết việc làm, trong quá trình phát triển kinh tế

đời sống dân cƣ nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và

xã hội ở nƣớc ta nói chung và ở Đồng Hỷ nói riêng nhƣ sau:

tạo ra thu nhập cao cho ngƣời lao động.

- Nhà nƣớc cần phải có những chính sách vĩ mô về vai trò quản lý nhà

Nói chung, việc làm ở nông nghiệp, nông thôn thƣờng là những công


nƣớc để chống thất nghiệp, thiếu việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao

việc đơn giản, thủ công ít đòi hỏi tay nghề cao, tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất

động. Từ đó đề ra những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, đồng

đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao

thời đảm bảo đƣợc những điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính

động cao, nhƣng sản phẩm làm ra thƣờng chất lƣợng thấp, mẫu mã thƣờng

sách đó hƣớng vào phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế, thực hiện bằng

đơn điệu, năng suất lao động thấp, nên thu nhập bình quân của lao động nông

đƣợc phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm.

thôn nói chung không cao, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn còn khá cao so với
khu vực thành thị.

- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện: Đẩy
mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Ở nông thôn, có một số lƣợng khá lớn công việc tại nhà không định

theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển đa dạng các

thời gian nhƣ: Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vƣờn…có tác dụng tích


ngành nghề sử dụng nhiều lao động thu hút lao động, phân công lại lao động,

cực hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu thống kê

tạo việc làm tại chỗ ở nông thôn.

cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các công việc phụ mang tính hỗ

- Đa dạng hoá các hình thức giải quyết việc làm: Phát triển kinh tế -xã

trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu

hội tạo việc làm, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy

nhập và lợi ích đáng kể cho ngƣời lao động.

mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, phát

Thị trƣờng sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhƣng kém

triển hệ thống dịch vụ và chất lƣợng tìm việc làm của ngƣời lao động. Xã hội

phát triển. Lao động thủ công, cơ bắp là chính. Một số nơi chƣa phát triển

hoá giải quyết việc làm, huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia

đƣợc ngành nghề, dẫn đến dƣ thừa lao động, nhất là vào thời gian nông nhàn,

rộng rãi của các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội và toàn thể nhân dân.


ngƣời lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm

- Đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho ngƣời lao động

việc làm. Những đặc điểm trên đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến chủ trƣơng

đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động, nhất là các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn,

chính sách và định hƣớng tạo việc làm ở nông thôn của Nhà nƣớc. Nếu có cơ

yêu cầu chất lƣợng cao và khu vực thu hút nhiều lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






35

36

- Phát triển hệ thống sự nghiệp về lao động - việc làm nhƣ các trung
tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề, các tổ chức xuất khẩu lao động.
- Trên cơ sở phát huy nội lực trong nƣớc, mở rộng hợp tác quốc tế để
tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm

cho giải quyết việc làm .

những xã mang tính đặc trƣng nhất của vùng.
- Chọn hộ nghiên cứu: Chọn 5% - 10% số hộ trong xã và mang tính đặc
trƣng nhất của xã.
1.2.2.2. Chọn mẫu điều tra
Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn hộ, chọn ngành

Tuỳ vào điều kiện tự nhiên, văn hoá, kinh tế-xã hội của mỗi địa phƣơng,

tiến hành lựa chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng đƣợc chọn, mỗi đơn vị

mà có những giải pháp giải quyết việc làm khác nhau. Tuy nhiên, trong xu thế

đại diện lấy ra 50 hộ, tổng số hộ điều tra là 150 hộ. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn

toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Đồng Hỷ

giáo, tỷ lệ lao động có việc làm, không có việc làm trong các ngành nông

cần tham khảo và vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của các tỉnh, nhất là

nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Chọn hộ điều tra đại

những tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội tƣơng đồng để giải quyết tốt việc làm

diện cho cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu, trung bình, hộ nghèo và hộ thuần nông,

cho ngƣời lao động ở nông thôn.


Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, hộ ngành nghề kiêm dịch vụ buôn bán, hộ

1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

nông nghiệp kiêm dịch vụ buôn bán.

1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu

Số hộ điều tra ở các địa điểm nghiên cứu

- Một là, thực trạng lao động việc làm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên hiện nay nhƣ thế nào?

Tên xã

Số hộ (Hộ)

Xã Linh Sơn

50

Thị trấn Trại Cau

50

huyện Đồng Hỷ?

Xã Sông Cầu

50


1.2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu

Tổng số

150

- Hai là, làm thế nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn

Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phƣơng
pháp luận của mình.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phƣơng pháp nhìn nhận sự vật,
hiện tƣợng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện
chứng với các sự vật, hiện tƣợng khác.

1.2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu
- Phƣơng pháp điều tra thông tin thứ cấp (phƣơng pháp thu thập số liệu
gián tiếp)
Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung

1.2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
- Chọn vùng nghiên cứu: Phân ra 3 vùng; vùng thấp, vùng giữa, vùng
núi cao.
- Chọn xã nghiên cứu: Huyện Đồng Hỷ có 20 xã, thị trấn đề tài chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu




ƣơng, Tỉnh, Huyện Đồng Hỷ; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo
khoa học đã đƣợc công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung
cấp (Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các
xã; những số liệu này chủ yếu đƣợc thu thập ở phòng Thống kê, Phòng Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

nghiệp, phòng Tổ chức Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng địa chính,

. Tổng giá trị sản xuất/nhân khẩu.

Phòng Môi trƣờng.

. Tổng giá trị sản xuất/lao động.

- Phƣơng pháp điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng
phiếu điều tra (phƣơng pháp thu thập số liệu trực tiếp):

. Giá trị sản xuất NLN /lao động NLN.
. Giá trị sản xuất CN, TTCN, XDCB/lao động CN, TTCN, XDCB.

+ Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phƣơng pháp


. Giá trị sản xuất dịch vụ/lao động dịch vụ.

quan sát, khảo sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng

+ Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực:

vấn cán bộ địa phƣơng, những hộ nông dân (lựa chọn theo tiêu thức).

. Đất đai.

+ Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA): Tiếp

. Lao động.

Xúc với ngƣời dân tại địa điểm nghiên cứu: Phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn

. Vốn sản xuất.

Ngƣời cung cấp thông tin chủ yếu. Phỏng vấn theo nhóm. Thảo luận nhóm có

. Năng suất lao động.

trọng tâm.

. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha canh tác ...

Thông qua phƣơng pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi,

+ Một số chỉ tiêu khác:


khó khăn, nghiên cứu về việc làm của ngƣời lao động, từ đó đề xuất những

. Hệ số sử dụng đất.

giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động góp phần cho sự phát triển

. Tốc độ tăng trƣởng.

kinh tế nông thôn.

. Phân bổ quỹ thời gian lao động.

+ Phƣơng pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời

* Phương pháp phân tích

sống vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hóa tƣ tƣởng, nghiên

- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phƣơng pháp

cứu của hộ nông dân thông qua phƣơng pháp điều tra việc làm hộ nông dân

chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phƣơng pháp Duy vật biện

khu vực nông thôn.

chứng, Duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với tất cả các phƣơng pháp

1.2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu


phân tích, tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh giá các sự

Xử lý số liệu thông qua chƣơng trình Excel hoặc một số phần mềm xử

việc, hiện tƣợng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan quy luật, thực chất

lý số liệu chuyên biệt, phƣơng pháp phân tích.

và bản chất của từng vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận, các phạm trù kinh

1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và phân tích

tế học hiện nay trong đề tài còn sử dụng các quan điểm về lợi thế, tiềm năng,

* Chỉ tiêu nghiên cứu

chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế.

- Các hệ thống chỉ tiêu phân tích

- Phƣơng pháp so sánh: Dùng phƣơng pháp so sánh để xem xét một số

+ Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh:

chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo

. Tổng giá trị sản xuất, thu nhập/hộ.

độ tuổi lao động, theo cơ cấu kinh tế ... để xác định xu hƣớng mức biến động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

của chỉ tiêu phân tích, phân tích tài liệu đƣợc khoa học, khách quan.
- Phƣơng pháp dự báo thống kê: đề tài có sử dụng phƣơng pháp thống

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN

kê dùng để thu thập điều tra những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh

ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

chân thực thiện tƣợng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu tính toán,
nghiên cứu các chỉ tiêu đƣợc đúng đắn. Các phƣơng pháp phân tổ, số tuyệt

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

đối, số tƣơng đối, số bình quân trong thống kê đƣợc vận dụng nhƣ là những


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

phƣơng pháp chủ yếu để nghiên cứu học tập. Mô hình dự báo:
h

Yn+h = Yn(t)

- Vị trí địa lý
Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông

Trong đó:

Bắc của Tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3

Y1:

Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian.

km theo quốc lộ 1B, phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với

Yn:

Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.

huyện Đồng Hỷ, phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái

T :

Tốc độ phát triển bình quân.


Nguyên, phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn.

H :

Tầm xa của dự báo.

Có tọa độ địa lý : 21o32’ - 21o51’ độ vĩ Bắc, 105o46’ - 106o04’ độ kinh Đông.
Huyện Đồng Hỷ có dân số là 125.036 ngƣời. Với đặc trƣng của vùng
đất trung du miền núi, huyện Đồng Hỷ có thế mạnh về nông nghiệp, địa bàn
lại nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên có đƣờng quốc lộ 1B đi qua, nên
đây là điều kiện thuận lợi để huyện tiêu thụ các mặt hàng nông, lâm sản của
mình. Trên địa bàn huyện có sông Cầu chảy qua hàng năm đƣợc bồi đắp một
lƣợng phù sa lớn, có nhiều khu vực đất bằng phẳng, các khu ruộng nối liền
với nhau thành một cánh đồng lớn.
Đồng Hỷ nằm gần thành phố Thái Nguyên, gần khu công nghiệp, gần
các trung tâm văn hóa, khoa học, giáo dục của các tỉnh trung du và miền núi
Bắc Bộ nên chịu sự tác động lớn về giao lƣu trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã
hội, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, phổ biến và quảng bá các mặt
hàng nông lâm sản của mình, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều núi đá
vôi, điều kiện tự nhiên này có thể giúp cho huyện Đồng Hỷ phát triển mạnh
mẽ ngành khai thác và sản xuất nguyên liệu xây dựng. Nhìn chung với tiềm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





41

42

năng đất đai và các nguồn lực khác thì Đồng Hỷ có nhiều điều kiện cho sự

ngay sát với trung tâm Thành phố Thái Nguyên, có sông Cầu chảy qua rất

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong những năm tới.

thuận tiện cho việc tƣới tiêu.
- Khí hậu huyện Đồng Hỷ có khí hậu mang tính đặc trƣng của vùng

- Địa hình
Là một huyện điển hình cho vùng trung du và miền núi phía Bắc, nên

miền núi và trung du, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc

Đồng Hỷ có địa hình phức tạp, không thống nhất. Với độ cao trung bình

điểm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nóng mƣa nhiều từ tháng 4 đến

khoảng 100m so với mặt biển, cao nhất là Lũng Phƣợng - Văn Lăng, Mỏ Ba -

tháng 10, mùa lạnh mƣa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Tân Long trên 600m, thấp nhất là Đồng Bẩm, Huống Thƣợng 20m. Phía bắc
giáp với Huyện Võ Nhai có địa hình núi cao, diện tích đất nông nghiệp ít,


- Nhiệt độ trung bình năm là 23,6 oC, nhiệt độ cao nhất là 28,9 oC, nhiệt
độ thấp nhất là 17 oC.

chiếm gần 9% tổng diện tích đất tự nhiên. Vùng trung du nằm ở phía Tây

Về độ ẩm không khí:

Nam của huyện tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, địa hình tƣơng đối

+ Độ ẩm lớn nhất là (vào tháng 3 và tháng 7) là 88%.

bằng, diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 20% diện tích đất tự nhiên, thích

+ Độ ẩm thấp nhất (vào tháng 2và tháng 1) là 77%.

hợp với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Vùng núi phía Đông Nam tiếp giáp

Lƣợng mƣa:

với huyện Yên Thế - Bắc Giang có nhiều đồi núi thấp với diện tích đất nông

Lƣợng mƣa trên toàn khu vực đƣợc phân bố theo 2 mùa: mùa mƣa kéo

nghiệp chiếm gần 14% diện tích đất tự nhiên của vùng, thích hợp cho trồng

dài từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt

cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Với đặc điểm địa hình


tới cực đại vào tháng 7 và tháng 8, mùa khô (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3

đã tạo nên 3 tiểu vùng riêng biệt.

năm sau.

- Vùng núi phía Bắc: Gồm 6 xã và thị trấn: xã Văn Lăng, Hòa Bình,

+ Lƣợng mƣa trung bình lớn nhất hàng năm là 2.000 – 2.500 mm.

Tân Long, Hóa Trung, Quang Sơn, Minh Lập và thị trấn Sông Cầu. Vùng này

+ Số ngày mƣa trong năm là 150 – 160 ngày.

chủ yếu trồng cây ăn quả, cây chè, chăn nuôi đại gia súc.

+ Lƣợng mƣa tháng lớn nhất là 489 mm.

- Vùng núi cao phía Nam bao gồm 5 xã và 1 thị trấn: xã Khe Mo, Văn

+ Lƣợng mƣa tháng nhỏ nhất là 22 mm.

Hán, Cây Thị, Tân Lợi, Hợp Tiến và thị trấn Trại Cau. Địa hình ở đây cũng

+ Số ngày mƣa lớn hơn 50 mm là 12 ngày.

chủ yếu là đồi núi, đất bằng phẳng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp không

+ Số ngày mƣa lớn hơn 100 mm là 2 – 3 ngày.


có nhiều.

+ Lƣợng mƣa ngày lớn nhất là 353 mm.

- Vùng trung tâm: Gồm 6 xã và 1 thị trấn: xã Hóa Thƣợng, Cao Ngạn,

Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho phát triển ngành nông lâm nghiệp, với

Linh Sơn, Huống Thƣợng và thị trấn Chùa Hang. Địa hình ở khu vực này khá

điều kiện nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh

bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Phần lớn diện tích trồng

trƣởng của cây trồng vẫn có thể đảm bảo, thêm vào đó với điều kiện mƣa ẩm

lúa và màu của huyện tập trung chủ yếu ở khu vực này. Khu vực này nằm

nên có nhiều loài thực vật phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






43


44

Nhìn chung điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Đồng Hỷ có những

Từ bảng 2.1 cho ta thấy tiềm năng đất của Đồng Hỷ còn khá lớn, còn

điều kiện thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển của cây trồng, vật nuôi. Tuy

5.771,93 ha đất chƣa sử dụng. Đất nông nghiệp là 12.481,38 ha chiếm

nhiên, vùng này cũng phải chịu những thay đổi đột ngột của khí hậu, thời tiết

26,54%. Trong những năm qua, do tích cực chuyển đổi cơ cây trồng trong

và thủy văn gây ra nhƣ; lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh.. cũng gây ảnh hƣởng không

nông nghiệp, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác ngày càng

nhỏ đến phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Vì vậy, cần có những giải pháp

tăng lên, góp phần đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập giải

chủ động phòng chống thiên tai, đồng thời khai thác những điều kiện thuận

quyết việc làm và nâng cao đời sống cho nông dân trong huyện.

lợi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp.

+ Tài nguyên nƣớc :

Nhìn chung các sông suối của huyện Đồng Hỷ đều bắt nguồn từ khu

- Tài nguyên thiên nhiên
+ Tài nguyên đất

vực núi cao phía Bắc và Đông Bắc chảy vào sông Cầu, mật độ sông suối bình

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá nhất cho sự phát triển kinh tế - xã

quân 0,2 km/km2, huyện Đồng Hỷ có các sông suối lớn nhƣ:

hội. Tổng số diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha đƣợc chia thành

Sông Cầu: Bắt nguồn từ Bắc Kạn, chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam,

5 loại đất. Đƣợc phân chia theo mục đích sử dụng (xem bảng 2.1).

chiều dài chảy qua huyện Đồng Hỷ là 47 km, độ dốc đáy sông i = 1/500, là

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2005 - 2007

nguồn chính cung cấp nƣớc tƣới cho huyện.

Chỉ tiêu

2005

Đơn vị: Ha

Sông Linh Nham: Bắt nguồn từ huyện Võ Nhai và chảy qua xã Văn


2007

Hán, Khe Mo, Hóa Thƣợng, Linh Sơn ra sông Cầu, chiều dài chảy qua huyện

2006

Tổng diện tích

46.020,66 47.037,00 47.037,94

Đồng Hỷ là 28km. Do rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều nên lƣu lƣợng nƣớc

1- Đất nông nghiệp

11.550,00 12.488,92 12.481,38

giữa mùa mƣa và mùa khô chênh lệch rất lớn, mùa mƣa thƣờng gây lũ lớn,
mùa khô mực nƣớc sông xuống thấp.

Trong đó:
Cây hàng năm

6.857,99

6.969,83

6.964,76

- Suối Ngòi Trẹo bắt nguồn từ xã Văn Hán chảy qua Nam Hòa dài


Cây lâu năm

4.353,63

5.174,33

5.172,70

19km, suối Ngàn Me bắt nguồn từ Cây Thị chảy qua thị trấn Trại Cau và Nam

Đất nông nghiệp khác

108,32

108,32

107,50

Đất có mặt nước đang dùng vào nông

230,06

236,44

236,42

nghiệp
2- Đất dùng vào lâm nghiệp
3- Đất chuyên dùng


21.532,88 23.712,07 23.712,89
2.759,85

2.797,34

2.831,83

954,31

956,18

958,93

5- Đất chƣa sử dụng
7.996,13
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ

5.802,45

5.771,93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4- Đất khu dân cƣ

Hòa dài 21km.
Ngoài ra còn có hàng chục con suối lớn nhỏ khác cộng với hàng chục

hồ nƣớc lớn, nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nƣớc ngầm qua thăm dò
đƣợc đánh giá là rất phong phú. Chất lƣợng nguồn nƣớc của huyện Đồng Hỷ
do tác động của con ngƣời nên nguồn nƣớc mặt đang bị ô nhiễm, cần có
phƣơng pháp hữu hiệu để làm giảm mức độ ô nhiễm. Nƣớc ngầm bảo đảm
chất lƣợng và tiềm năng khai thác phục vụ đời sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




45

46

+ Tài nguyên rừng :

* Thuận lợi

Theo số liệu điều tra, về quy hoạch đất đai huyện Đồng Hỷ đất dành

+ Có vị trí thuận lợi giao thông đi lại thuận lợi giáp với thành phố Thái

cho phát triển lâm nghiệp có thể là 32.440 ha chiếm khoảng 63,8% là rất lý

Nguyên là điều kiện phát triển một thị trƣờng rộng lớn tăng khả năng giao

tƣởng. Tổng diện tích trồng mới đạt 1.325 ha chiếm 137,8% kế hoạch (Trong

thƣơng buôn bán, đồng thời tăng khả năng tiếp cận thị trƣờng của các hộ


đó trồng tập trung đạt 1.165 ha, Rừng dân tự trồng là 160 ha). Khoanh nuôi tái

nông dân.

sinh rừng đạt 1.063 ha kế hoạch tỉnh giao. Bảo vệ rừng 340 ha, đã ƣơm đƣợc

+ Có điều kiện khí hậu thủy văn đa dạng đây là điều kiện cần thiết để

125 vạn hom cây giống tại các vƣờn ƣơm, chuẩn bị cho việc trồng và bảo vệ

phát triển các mô hình nông lâm nghiệp kết hợp tạo điều kiện bền vững về

rừng. Đây chính là tiềm năng cho ngành lâm nghiệp

mặt môi trƣờng. Hay việc phát triển đa dạng các loại cây trồng vật nuôi phù

+ Tài nguyên khoáng sản:

hợp.

Đồng Hỷ là nơi chứa đựng nhiều mỏ khoáng sản chủ yếu về quặng trên

+ Điện tích dất đai khá rộng lớn đây là điều kiện kiên quyết để phát

địa bàn: Gồm có các loại sau: Sắt, Chì kẽm, Vàng , khoáng sản về vật liệu xây

triển mở rộng nền nông lâm nghiệp do vậy cần khai thác hợp lý nguồn tài

dựng tập chung ở Trại Cau, Linh Sơn, Lang Hích, làng Mới, Khe Mo, Tiến


nguyên này.

Bộ.

+ Trên địa bàn huyện có nhiều tài nguyên thiên nhiên về khoáng sản,
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản ở Đồng Hỷ rất phong phú có nhiều

loại có chữ lƣợng lớn và có ý nghĩa kinh tế cao. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra
mặt không tốt ảnh hƣởng đến môi trƣờng cảnh quan xung quanh do việc khai
thác bừa bãi.

sinh thái, rừng rất thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp khai
thác tuy nhiên cần có quy hoạch cụ thể có hiệu quả chánh lãng phí.
* Khó khăn
+ Dịa hình phức tạp và có độ dốc tƣơng đối lớn lên rất rễ bị xói mòn,

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn:

rửa chôi thoái hóa đất…do vậy cần chú ý trồng xen các loại cây để có thể tăng

Đồng Hỷ có các địa danh nhƣ Hang động núi đá thực vật thuộc xã

sức sản xuất của đất đai

Quang Sơn, Tân Long hay Chùa Hang … Ngoài ra còn có tài nguyên du lịch
về mặt nhân văn nhƣ đền Văn Hán, Hang rơi, di tích Thần xa……
Có tiềm năng rất lớn về quả bá về du lịch tạo hình ảnh tốt trong lòng
Du khách trong và ngoài nƣớc. Tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp



Đánh giá chung về diều kiện tự nhiên của huyện đến sự phát

triển kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp.

+ Do nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa lên rất thuận lợi
cho sâu bệnh, dịch bệnh phát triển,
+ Giao thông không thuận tiện ở các vùng xa xôi vùng cao lên ở những
nơi này rất khó cho ngƣời dân tiếp cận thị trƣờng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế của huyện Đồng Hỷ đã không ngừng phát triển với tốc dộ tăng
trƣởng kinh tế cao (> 9% / năm). Riêng năm 2007, tốc độ tăng trƣởng kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




47

48

đạt 13,5% GDP (theo giá hiện hành) đạt 960 tỷ đồng, GDP bình quân đầu
ngƣời đạt 7.650 nghìn đồng/ngƣời.

Đồng Hỷ lần thứ XXII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 –

2010. Bằng sự đoàn kết, nhất trí của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân

Bảng 2.2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Đồng Hỷ
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm 2005
Chỉ tiêu

Giá cố
định
(1994)

Tổng giá trị sản xuất

Năm 2007 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện

Giá hiện
hành

Năm 2006
Giá cố
định
(1994)

Năm 2007

Giá hiện
hành

Giá cố
định

(1994)

Giá hiện
hành

tộc huyện Đồng Hỷ, sự chỉ đạo triển khai biện pháp đồng bộ, tích cực năm
2007 huyện đã đạt đƣợc những thành tựu phát triển kinh tế nhƣ sau: Năm
2007 tốc độ tăng trƣởng kinh tế là 13,5% tăng so với năm 2005 là 2,6%.
Trong đó , tổng giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp chiếm một
tỷ lệ thấp trong tổng giá trị sản xuất của huyện, năm 2005 là 292 tỷ đồng, năm

820

1.231,5

941

1.472,7

1.106

1.813,8

2006 tăng lên là 311,2 tỷ đồng và đến năm 2007 tăng là 336,5 tỷ đồng. Tổng

214

292

224


311,2

237

336,5

giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng là 347

1.Nông nghiệp

182,2

242

190

257,5

200,5

277,9

1.1.Trồng trọt

137,2

164

143


175

151

190

1.2.Chăn nuôi

45

78

47

82,5

49,5

87,9

2.Lâm nghiệp

24,7

41

26,5

44,3


28,7

48,5

II.Ngành công nghiệp

347

538

429

695

540

918

293

454

359

565

410

697


tổng giá trị sản xuất của ngành thƣơng mại, dịch vụ là 559,3 tỷ đồng chiếm

2.Xây dựng

54

84

70

130

130

221

41,2% tổng giá trị sản xuất.

III.Thƣơng mại, dịch vụ

259

401,5

288

466,5

329


559,3

Tổng giá trị gia tăng

468

677

529

804

602

960

-

5.498

-

6.465

-

7.650

-


100

-

100

-

100

10,9

-

13

-

13,5

-

I.Ngành nông, lâm, ngƣ,
nghiệp

1.Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp

Giá trị gia tăng bình

quân đầu ngƣời (1000Đ)
Cơ cấu tổng giá trị tăng
theo ngành (%)
Tốc độ tăng trƣởng (%)

tỷ đồng (năm 2005) và đến năm 2007 tăng lên là 697 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao

Nguồn số liệu: PhòngTthống kê huyện Đồng Hỷ

nhất trong tổng giá trị sản xuất của toàn huyện. Bên cạnh đó nhờ có vị trí
thuận lợi về giao thông (cả về đƣờng bộ lẫn đƣờng thủy) ngành thƣơng mại,
dịch vụ trên địa bàn huyện cũng tăng nhanh, trong những năm gần đây có
nhiều chuyển biến tích cực, giá trị sản xuất của ngành thƣơng mại, dịch vụ
tăng chiếm một tỷ lệ quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế, năm 2007

Hệ thống chợ nông thôn đƣợc quan tâm và cải tạo nâng cấp và xây mới,
cơ sở giao lƣu buôn bán mở rộng, sản xuất hàng hóa phát triển. Bên cạnh đó
các ngành dịch vụ nhƣ: ăn uống công cộng, kinh tế văn phòng phẩm, cơ khí. .
. phát triển đa dạng, hàng hóa phụ cũng theo chính sách đƣợc quan tâm nhƣ
mặt hàng thiết yếu, mặt hàng trợ giá, trợ cƣớc nhƣ: muối iốt, phân hóa học,
thuốc trừ sâu, giống cây lƣơng thực…để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Văn hóa thông tin - thể dục thể thao
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” đã thu đƣợc kết quả đáng khích lệ, đến cuối năm 2007 có 19.310 hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×