Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề cương trắc địa cơ sở 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.77 KB, 15 trang )

P

a)TRẮC ĐỊA CƠXSỞ 2 b)

PP

6

5

1) cơ sở chọn mật độ điểm khống chế Bmặt phẳng phụ
γ Cthuộc vào các
γ
B
γ
B
X
yếu tố:
γ A
β1
1
P
- Phương pháp đo vẽ bản đồ địa hình
2
b
C
α
- Đặc điểm địa hình địa vật của khu vực cần đo vẽ α β 1 β 2
D
a1 D2
α bản đồ cần đo vẽ


D
P s/2SBP s/2
SAPa
C
- Tỷ lệ
γ
K
ψ β T
B khống chế
ϕ β 2S
β
-APhương pháp thành lập lưới
β3
α
a
β
a) phương pháp đo vẽ bản đồ địa hình α α a
B
SAB a
aC
B
-Hai phương pháp cơ bản để thành lập Abản đồ địa hình là phương
C
pháp đo trực tiếp trên thực địa và phươngApháp đo ảnh.
+ Phương pháp đo trực tiếp trên thực địa là phương pháp dùng các
loại máy kinh vĩ, toàn đạc điện tử hoặc các máy GPS (đo động) để xác
d) địa vật so với điểm
định vị trí tương hỗ của c)
các điểm chi tiết địa hình,
khống chế.

+ Phương pháp đo ảnh sử dụng các ảnh chụp từ máy bay, từ vệ tinh
hoặc từ các trạm chụp trên mặt đất để thành lập bản đồ địa hình
+ Với cùng một khu đo, mật độ điểm khống chế mặt bằng trong hai
phương pháp trên là khác nhau. Khi đo vẽ bản đồ địa hình bằng ảnh,
phần lớn các điểm khống chế được xây dựng bằng kỹ thuật tăng dày
theo phương pháp tam giác ảnh không gian
+ Khi đo vẽ bản đồ theo phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa,
tất cả các điểm khống chế đều cần phải đo vẽ trên thực địa để xác
định tọa độ, vì vậy mật độ điểm khống chế địa hình lớn hơn phương
pháp đo vẽ bản đồ bằng ảnh
b. Đặc điểm địa hình, địa vật của khu vực cần đo vẽ
Đặc điểm địa hình, địa vật của khu đo quyết định đến mật độ điểm
khống chế. Thật vậy, nếu khu đo thoáng đãng, bằng phẳng, tầm nhìn
thông tốt thì mật độ điểm khống chế nhỏ. Ngược lại, nếu khu đo có
địa hình phức tạp như: độ dốc lớn, bị chia cắt nhiều, có nhiều cây cối
và địa vật che khuất làm hạn chế tầm nhìn thông thì mật độ điểm
khống chế phải lớn mới có thể đo vẽ hết địa vật, địa hình.
c. Tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ
1

1

2

2

1

ΑΒ


1

4

2

3
B


Bản đồ tỷ lệ càng lớn, yêu cầu về mức độ chi tiết và độ chính xác của
bản đồ càng cao vì vậy mật độ điểm khống chế phải càng lớn.
d. Phương pháp thành lập lưới khống chế
Mật độ điểm khống chế phụ thuộc vào phương pháp thành lập lưới.
Ví dụ nếu thành lập lưới theo phương pháp tam giác thì mật độ điểm
khống chế sẽ lớn hơn phương pháp đường chuyền.
2) Quan hệ hợp lí giữa độ chính xác của các cấp khống chế mặt bằng
Mạng lưới khống chế trắc địa phục vụ đo vẽ bản đồ địa hình
được xây dựng theo nhiều cấp. Thông thường số cấp khống chế sẽ
tăng theo diện tích khu đo, mức độ phức tạp của địa hình và độ lớn
của tỷ lệ bản đồ.
Giả sử lưới được xây dựng gồm n cấp: cấp 1, cấp 2,... cấp n. Các
cấp lưới được đo đạc một cách độc lập, số liệu của cấp cao hơn được
dùng làm số liệu gốc cho lưới cấp thấp hơn. Sai số đo trong mỗi cấp
tương ứng là m1, m2,...mn, sai số tổng hợp vị trí điểm khống chế cấp
cuối cùng sẽ là:
(1)
M C = m12 + m 22 + ... + m 2n
Sai số của cấp thứ i+1 sẽ gồm hai thành phần:
- Sai số số liệu gốc của cấp cao hơn ( cấp thứ i) : mi

- Sai số đo của chính cấp thứ i+1 : mi+1
Gọi Mi+1 là sai số tổng hợp của cấp thứ i+1, ta có:
M i2+1 = mi2 + mi2+1

Gọi K là hệ số suy giảm độ chính xác giữa hai cấp khống chế kề
nhau. Ta có:
mi =

mi +1
K

Thay vào công thức (1) ta có :
M i +1 = mi2 + mi2+1 = mi +1 1 +

1
K2

2


Thực tế, khi bình sai lưới cấp thấp nếu phải tính đến sai số số liệu gốc
thì bài toán bình sai sẽ rất phức tạp. Vì vậy giá trị K hợp lý sẽ được
chọn trên quan điểm: Chọn K sao cho sai số số liệu gốc của cấp trên
(mi) ảnh hưởng đến sai số tổng hợp của cấp dưới (M i+1) không đáng
kể và có thể bỏ qua khi xử lý số liệu lưới cấp thấp. Như vậy khi đó
việc xử lý số liệu lưới cấp thấp sẽ đơn giản hơn nhiều vì số liệu gốc
được coi như là đại lượng không có sai số.
Trong lý thuyết sai số ta chấp nhận điều kiện: nếu ảnh hưởng
của một nguồn sai số đến sai số tổng hợp nhỏ hơn 10% sai số tổng
hợp thì có thể bỏ qua ảnh hưởng của nó. Theo điều kiện này, để bỏ

qua ảnh hưởng của sai số số liệu gốc của cấp thứ i (m i) đến sai số tổng
hợp của cấp thứ i+1 (Mi+1) thì:
1,1mi +1 ≥ mi +1 1 +



1
K2

K ≥ 2,2

Như vậy khi thiết kế lưới khống chế địa hình nên chọn hệ số
giảm độ chính xác giữa hai cấp lưới kề nhau là K ≥ 2,2. Nếu chọn hệ
số K < 2,2 thì khi bình sai lưới cấp thấp phải tính đến ảnh hưởng sai
số số liệu gốc cấp cao, bài toán bình sai sẽ trở nên phức tạp. Tuy
nhiên nếu chọn K quá lớn sẽ dẫn đến độ chính xác của các cấp khống
chế sẽ quá cao, gây khó khăn trong quá trình đo đạc, đôi khi không
thể thực hiện được hoặc là yêu cầu kỹ thuật không cần thiết. Vì vậy
trong các quy phạm thường ước tính sai số với hê số K = 2 – 3
3) a) Lưới đường chuyền kinh vĩ là lưới khống chế đo vẽ, được xây
dựng dưới dạng chêm dày vào mạng lưới khống chế trắc địa mặt bằng
Nhà nước và lưới khu vực để đảm bảo mật độ điểm phục vụ đo vẽ bản
đồ địa hình. Tỷ lệ bản đồ đo vẽ càng lớn thì mật độ điểm khống chế
càng cao.
* Lưới đường chuyền có các ưu điểm:
- Dễ chọn điểm, dễ thông hướng đo vì thường tại một điểm chỉ cần
thông hướng tới hai điểm lân cận.
3



- Hình dạng của đường chuyền rất linh hoạt vì độ lớn của các góc
ngoặt trong đường chuyền có thể thay đổi không hạn chế. Nhờ vậy ta
dễ dàng đưa các điểm khống chế vào khu vực bị che khuất, dễ dàng
phân bố điểm theo yêu cầu công việc đo đạc ở giai đoạn sau.
- Đo góc nằm ngang trong đường chuyền rất dễ dàng thuận lợi vì phần
lớn các điểm chỉ có hai hướng đo
* Lưới đường chuyền có các nhược điểm:
- Lưới đường chuyền có số trị đo thừa ít
- Kết cấu hình học của nó không chặt chẽ nên ít điều kiện để kiểm tra
kết quả đo.
Lưới đường chuyền có những ưu điểm rất cơ bản còn nhược điểm
lại được khắc phục bởi công nghệ hiện đại nên ngày nay đường
chuyền được sử dụng để xây dựng lưới khống chế tọa độ là chủ yếu
trong thực tế công tác trắc địa - địa hình.
* Các yếu tố đo đạc trong lưới đường chuyền kinh vĩ:
- Các yếu tố đã biết là tọa độ hai điểm cấp cao
- phương vị gốc
- các yếu tố đo số cạnh, số góc
- Các yếu tố cần tính là 1,2,….,n
4) có 4 phương pháp giao hội:giao hội góc thuận, giao hội
nghịch, giao hội cạnh, giao hộc kết hợp

a) Giao hội góc thuận

Từ cặp điểm A, B ta tính được toạ tọa độ điểm P là
cặp điểm B, B,C tính được toạ độ điểm P là

4

X P''


,

YP''

.

X P'

,

YP'

. Từ


Độ lệch của hai cặp tọa độ

X P'

,

YP' YP'



X P''

,


YP''

phải nhỏ hơn

một giới hạn hạn cho phép. Giới hạn này được quy định trước, tuỳ
thuộc vào yêu cầu độ chính xác điểm P trong từng trường hợp.
giới hạn cho phép
X P' − X P'' ≤

YP' −YP'' ≤

giới hạn cho phép

Nếu điều kiện trên thõa mãn thì tọa độ của điểm P sẽ được lấy là
trung bình của hai cặp toạ độ

X P'

,

YP'



X P''

X P' =

X P' + X P''
2


YP' =

YP' + YP''
2

,

YP''

.

b) giao hội nghịch
- Đặt máy tại hai điểm cần xác định P;
- Đặt tiêu tại các điểm đã biết toạ độ A, B, C;
- Yếu tố có sẵn : Tọa độ hai điểm A, B, C;
- Yếu tố đo: Hai góc β1, β2;
- Yếu tố cần xác định : Toạ độ điểm P.
c) giao hộ cạnh
- Từ toạ độ điểm A và B, tính ra chiều dài cạnh S AB và phương vị αAB
theo công thức của bài toán nghịch.
Từ T hạ đường vuông góc TC xuống cạnh AB.
Từ hình vẽ ta có:

5


S AC =

2

a 2 − b 2 + S AB
2S

S TC =

(6-83)

2
a 2 − S AC
2S

Chiếu đoạn AC và và TC xuống hai trục toạ độ, ta có:
* Trường hợp 1: Điểm T nằm bên phải cạnh AB
X T = X A + S AC cos α − S TC sin α
YT = Y A + S AC sin α + S TC cos α

* Trường hợp 2: Điểm T nằm bên trái cạnh AB:
X T = X A + S AC cos α + S TC sin α
YT = Y A + S AC sin α − S TC cos α

d) giao hội kết hợp
Ta nhận thấy, phương pháp giao hội thuận luôn đặt máy ở điểm
đã biết, đo về điểm cần xác định. Ngược lại, phương pháp giao hội
nghịch đặt máy ở điểm cần xác định, đo về điểm đã biết.
Nếu đặt máy ở tối thiểu một điểm đã biết tọa độ và chính điểm
cần xác định để đo tối thiểu hai góc α và γ ta cũng có thể tính ra tọa
độ điểm P (hình 6-36a). Đây chính là nội dung phương pháp giao hội
kết hợp.

6



Trong phương pháp này, để kiểm tra và nâng cao độ chính xác
xác định tọa độ điểm P, ta sử dụng ba điểm đã biết A, B, C, đo các góc
α1, α2, γ1, γ2.
Từ cặp điểm A, B ta tính được toạ độ điểm P là
, . Từ cặp
X P'

điểm A, C tính được toạ độ điểm P là
Độ lệch của hai cặp tọa độ

X P'

,

X P''

YP'

,

YP''



YP'

.
X P''


,

YP''

phải nhỏ hơn một

giới hạn cho phép. Giới hạn này được quy định trước, tuỳ thuộc vào
yêu cầu độ chính xác điểm P trong từng trường hợp. Khi đó tọa độ
điểm P sẽ được lấy là trung bình của hai cặp toạ độ

X P'

,

YP'



X P''

,

YP''

.

5) nội dung hao tác trên điểm trạm đo bằng phương pháp toàn
đạc
Khi đo vẽ bản đồ địa hình theo phương pháp toàn đạc, vị trí các

điểm chi tiết địa hình địa vật chủ yếu được xác định bởi các kết quả
đo tọa độ cực.
Nội dung phương pháp tọa độ cực được mô tả như hình 7-1.
Trong đó, A và B là hai điểm khống chế đã biết tọa độ và độ cao, K là
điểm chi tiết cần đo vẽ. Để xác định vị trí mặt bằng và độ cao điểm K,
đặt máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc ở A, định hướng về B. Đo các yếu
tố sau:góc bằng β, góc đứng V (hoặc góc thiên đỉnh Z), khoảng cách
nghiêng D, chiều cao máy i và chiều cao tiêu (hoặc chiều cao gương)
l.
Điểm A được gọi là gốc cực, trục AB là trục cực. Góc β được
gọi là góc cực và cạnh D được gọi là cạnh cực.
Tọa độ của điểm chi tiết được tính như sau:
Từ tọa độ hai điểm đã biết A và B, tính ra phương vị cạnh AB:

7


α AB = acrtg

YB − Y A
XB − XA

(7-1)

Trong đó: XA, YA, XB, YB là tọa độ của các điểm A, B.
Từ phương vị cạnh AB và góc đo β, tính phương vị cạnh A1
(αAI) theo công thức tính chuyền phương vị.
Chuyển khoảng cách nghiêng D về khoảng cách ngang S:
S = D cos V


hoặc:

(7-2)

S = D sin Z

Từ tọa độ đã biết (XA, YA) của điểm A, góc phương vị (XA, YA)
của cạnh A1, khoảng cách ngang S của cạnh A1, tính tọa độ điểm chi
tiết 1 theo công thức của bài toán thuận:
Từ tọa độ điểm A, chiều dài cạnh SAP và phương vị cạnh αAP
tính tọa độ điểm P theo công thức bài toán thuận:
X 1 = X A + S cos α A1

(7-3)
Y1 = Y A + S sin αA1

Độ cao của điểm chi tiết 1 được tính như sau:
Từ khoảng cách ngang S của cạnh A1, góc đứng v (hoặc góc
thiên đỉnh Z), chiều cao máy i, chiều cao gương l, tính được chênh
cao giữa điểm A và điểm 1:
h A1 = StgV + i − l

(7-4)

h A1 = S cot gZ + i − l

Từ độ cao đã biết (HA) của điểm A và chênh cao hA1 tính độ cao
điểm 1:
(7-5)
H 1 = H A + h A1


8


Nếu dùng máy toàn đạc điện tử, quá trính tính toán tọa độ và độ
cao điểm 1 từ số liệu gốc và số liệu đo như đã trình bày trên đây được
tự động hoá bằng bộ phận CPU cài đặt trong máy. Vì vậy kết quả đo
có thể hiển thị ngay dưới dạng tọa độ và độ cao của điểm chi tiết. Tuy
nhiên về thực chất, số liệu máy đo trực tiếp vẫn là góc bằng β, góc
đứng V (hoặc góc thiên đỉnh Z), khoảng cách nghiêng D.
Ngoài phương pháp tọa độ cực, trong một số trường hợp, ta phải
sử dụng thêm các phương pháp khác để xác định vị trí điểm chi tiết:
phương pháp giao hội thuận góc, phương pháp giao hội cạnh…
6) *) lưới đường chuyền có các cấp, dạng:
- lưới đường chuyền nhà nước
- lưới đường chuyền cấp 1,2
- lưới đường chuyền kinh vĩ
* Lưới đường chuyền có các ưu điểm:
- Dễ chọn điểm, dễ thông hướng đo vì thường tại một điểm chỉ cần
thông hướng tới hai điểm lân cận.
- Hình dạng của đường chuyền rất linh hoạt vì độ lớn của các góc
ngoặt trong đường chuyền có thể thay đổi không hạn chế. Nhờ vậy ta
dễ dàng đưa các điểm khống chế vào khu vực bị che khuất, dễ dàng
phân bố điểm theo yêu cầu công việc đo đạc ở giai đoạn sau.
- Đo góc nằm ngang trong đường chuyền rất dễ dàng thuận lợi vì phần
lớn các điểm chỉ có hai hướng đo
* Lưới đường chuyền có các nhược điểm:
- Lưới đường chuyền có số trị đo thừa ít
- Kết cấu hình học của nó không chặt chẽ nên ít điều kiện để kiểm tra
kết quả đo.

Lưới đường chuyền có những ưu điểm rất cơ bản còn nhược điểm
lại được khắc phục bởi công nghệ hiện đại nên ngày nay đường
chuyền được sử dụng để xây dựng lưới khống chế tọa độ là chủ yếu
trong thực tế công tác trắc địa - địa hình.
7) Mật độ điểm khống chế trắc địa là số lượng điểm khống chế
trắc địa trên một đơn vị diện tích.
Mật độ điểm khống chế phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố:
9


phương pháp đo vẽ bản đồ địa hình
- đo vẽ trực tiếp
- đo ảnh: đo ảnh lập thể phối hợp với đo trực tiếp ngoài thực địa
- cùng 1 khu đo mật độ điểm khống chế trắc địa trong 2 phương
pháp là khác nhau
b. Đặc điểm địa hình, địa vật của khu vực cần đo vẽ
Đặc điểm địa hình, địa vật của khu đo quyết định đến mật độ
điểm khống chế. Thật vậy, nếu khu đo thoáng đãng, bằng phẳng, tầm
nhìn thông tốt thì mật độ điểm khống chế nhỏ. Ngược lại, nếu khu đo
có địa hình phức tạp như: độ dốc lớn, bị chia cắt nhiều, có nhiều cây
cối và địa vật che khuất làm hạn chế tầm nhìn thông thì mật độ điểm
khống chế phải lớn mới có thể đo vẽ hết địa vật, địa hình.
c. Tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ
Bản đồ tỷ lệ càng lớn, yêu cầu về mức độ chi tiết và độ chính
xác của bản đồ càng cao vì vậy mật độ điểm khống chế phải càng lớn.
Ví dụ : Với cùng một khu vực đo vẽ, cùng một phương pháp đo
vẽ, mật độ điểm khống chế phục vụ cho đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/500 sẽ
lớn hơn tỷ lệ 1/1000.
d. Phương pháp thành lập lưới khống chế
Mật độ điểm khống chế phụ thuộc vào phương pháp thành lập

lưới. Ví dụ nếu thành lập lưới theo phương pháp tam giác thì mật độ
điểm khống chế sẽ lớn hơn phương pháp đường chuyền.
a)

8)
Để xác định mật độ điểm khống chế cần phải biết được diện tích
khống chế của một điểm.
Yêu cầu của lưới khống chế là các điểm khống chế phải được
phân bố rải đều trên toàn bộ khu đo. Trong thực tế, khái niệm đều chỉ
mang tính tương đối. Nhưng để có cơ sở tính toán chúng ta tạm giả
thiết lưới được phân bố rải đều một cách lý tưởng, các điểm khống
chế nằm ở đỉnh các tam giác đều. Khoảng cách giữa các điểm khống
chế bằng nhau và bằng S (xem hình 5-4).
10


Nếu coi diện tích khống chế điểm A (phạm vi máy đặt tại A có
thể
quét đến để đo vẽ chi tiết địa hình, địa vật) được xác định bởi vòng
tròn bán kính R=S/2 thì còn thừa các điểm nằm ngoài các vòng tròn
Vì vậy để đảm bảo đo vẽ hết được địa hình, địa vật , khu vực khống
chế thực tế của điểm A phải là lục giác đều cạnh D =AK= S

3

Diện tích của lục giác đều sẽ là:
1 S S 
3 2
P = 6
 =

S
2
2 3 2

Như vậy, trong trường hợp các điểm khống chế phân bố rải đều
lý tưởng, nếu biết được khoảng cách S giữa hai điểm khống chế
(chiều dài cạnh tam giác đều) chúng ta sẽ tính được diện tích khống
chế của một điểm theo công thức
Trong thực tế, điểm khống chế không phân bố rải đều lý tưởng,
vì vậy S trong công thức (5-7) sẽ được xem là khoảng cách trung bình
giữa các điểm khống chế.
9) phương pháp ước tính độ chính xác cần thiết của các cấp
khống chế mặt bằng
1. Ước tính độ chính xác cấp khống chế mặt bằng của lưới độc
lập
Giả sử , xây dựng lưới khống chế độc lập gồm n cấp, hệ số giảm
độ chính xác giữa các cấp kề nhau là K. Ta có quan hệ sai số trung
phương vị trí điểm các cấp như sau:
m2 = K m1
m3 = K m2 = K2 m1
...............................
mi = K i-1. m1
Khi đó công thức ( 5-20 ) có thể viết dưới dạng
M2C = m21 . ( 1 +K2 + K4 + ... + K
2(n-1)
)
Đặt : Q =( 1 +K2 + K4 + ... + K 2(n-1) )
11

1

2


Ta có :
M2C = m21 Q
Suy ra sai số trung phương vị trí điểm cấp thứ i là:
mi =

M C K ( i −1)

3

Q

Công thức 3 được dùng để tính sai số trung phương vị trí điểm
yếu nhất mi cho cấp thứ i. Nhìn vào công thức ta thấy để tính được m i
ta cần biết MC, K và Q.
Trình tự tính toán có thể thực hiện theo bước sau:
- Tính MC
- Chọn số cấp khống chế n và hệ số suy giảm độ chính xác K (K
= 2÷3).
- Tính Q theo công thức 2
- Tính sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất cho từng cấp
khống chế theo công thức (5-27).
2. Ước tính độ chính xác các cấp khống chế mặt bằng trong lưới
chêm dày
Giả sử trong khu vực đo vẽ đã có lưới cấp cao với độ chính xác
đặc trưng là sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh:
 mS


 So

 1
 =
 To

Để đảm bảo đủ mật độ điểm cần chêm dày thêm các lưới cấp
thấp theo tuần tự từ cấp 1 đến cấp n. Độ chính xác của các cấp này
được đặc trưng bởi sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh: ,
1
T1

1
T2

, ...,

1
Tn

Chọn hệ số suy giảm độ chính xác giữa các cấp khống chế là K,
ta lập được quan hệ :
12


T1 =

T2 =

To

K

T
T1
= o2
K K

4

.......................................
Tn =

Từ đó

Tn −1
T
= on
K
K

suy ra:
K=n

5

To
Tn

Công thức 4 cho phép ta xác định được hệ số suy giảm độ chính
xác K khi biết được độ chính xác của lưới cấp cao đã có trên khu đo

, số cấp khống chế cần xây dựng n và yêu cầu độ chính xác cấp
1
To

khống chế cuối cùng

1
Tn

.

Thay K vào công thức 1 ta tính được T i là mẫu số của sai số
trung phương tương đối chiều dài cạnh cấp thứ i.
Nếu xây dựng lưới tam giác thì ta có yêu cầu sai số trung
phương tương đối cạnh yếu của cấp thứ i là:
6
m si 1
=
S i Ti

Khi chêm dày lưới khống chế dạng đường chuyền thì sai số
khép tương đối giới hạn của đường chuyền cấp thứ i sẽ là :
fS
1
7
=2

[S]

Ti


10) * Lưới tam giác là lưới khống chế trắc địa mặt bằng. Trong đó các
điểm khống chế được liên kết với nhau theo quan hệ hình học là các
tam giác.
13


* lưới tam giác gồm các dạng đò hình:
-Lưới tam giác đo góc
- Lưới tam giác đo cạnh
- Lưới tam giác đo góc cạnh
*Các hạn sai lưới đo góc giải tích cấp 1,2
T2 , Theo 010
Các sai số đặc trưng
Cấp 1 Cấp 2
Sai số khép nửa vòng đo
8”
8”
Biến động của sai số 2C
12”
12”
Chênh lệch trị số hướng
8”
8”
các lần đo sau quy 0
Sai số khép tam giác
20”
40”
Sai số trung phương góc
5”

10’

T5 , Theo 020
Cấp 1 Cấp 2
0,2’
0,2’
0,5’
0,5’
0,2’

0,2’

20’
5”

40”
10”

11) Cách chọn điểm chi tiết đặc trưng khi vẽ địa hình và địa vật
Khi dựng mia để đo vẽ bản đồ địa hình, người dựng mia phải
biết chọn vị trí đặt mia hợp lý để đảm bảo mức độ đồng dạng của thực
địa và bản đồ, đảm bảo độ chính xác cho bản đồ và có lợi về kinh tế.
Trước hết, phải đảm bảo mật độ điểm đặt mia theo quy định của
quy phạm đối với từng loại tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ.
Mia phải được đặt vào các điểm đặc trưng của địa hình để bản
đồ thể hiện được đúng dáng cao thấp của địa hình. Ví dụ, với vùng
đồi điểm đặc trưng của địa hình là các đỉnh núi, đỉnh gò, chỗ yên
ngựa, lồi lõm, đường phân thủy, tụ thủy. Nhìn chung đó là các điểm
mà tại đó có sự thay đổi về cao độ.
Mia cũng phải được đặt vào các điểm đặc trưng của địa vật để

bản đồ thể hiện đúng hình dạng của địa vật trên thực địa. Ví dụ, các
địa vật hình tuyến như đường sá, mương máng... có thể đặt mia ở tim
đường hoặc hai mép đường tuỳ thuộc vào độ rộng của chúng và tỷ lệ
bản đồ cần đo vẽ. Để quyết định điểm đặt mia trong trường hợp này
cần dựa vào độ rộng tương ứng của địa vật đó trên bản đồ. Nếu độ
rộng đó nhỏ hơn khả năng phân ly của mắt thì sẽ đặt mia vào tim địa
vật (trường hợp này đặt mia tại hai mép sẽ vô ích vì trên bản đồ chúng
sẽ trùng nhau). Ngược lại, nếu độ rộng đó lớn hơn khả năng phân ly
của mặt thì mia sẽ được đặt vào hai mép địa vật. Các địa vật hình khối

14


có thể biểu thị theo tỷ lệ thì đặt mia ở các đỉnh góc, địa vật mô tả theo
ký hiệu thì đặt mia vào tâm địa vật.
Ngoài ra dựa vào độ dung nạp của bản đồ mà áp dụng “nguyên
tắc lấy, bỏ, tổng hợp” cho thích hợp. Ưu tiên biểu thị những địa vật
quan trọng, có nhiều ý nghĩa về quân sự và kinh tế; bỏ bớt những địa
vật thứ yếu hoặc tổng hợp một nhóm địa vật lại để biểu thị chung
bằng một ký hiệu.
12) Dựng lưới ô vuông bằng thước thẳng
- Bước 1: Kẻ hai đường chéo vào giữa bản vẽ (hình a).
- Bước 2: Từ giao điểm M của hai đường chéo, dùng thước
thẳng đo 4 đoạn bằng nhau, đánh dấu được các điểm 1, 2, 3, 4 (hình
b)
- Bước 3: Nối 4 điểm với nhau ta được hình chữ nhật (hình c)
. .- Bước 4: Dùng thước thẳng đánh dấu theo mỗi cạnh của hình chữ
nhật ở vị trí 0,1m, nối các điểm tương ứng giữa hai cạnh đối diện ta
được lưới ô vuông (hình d).


15



×