Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ĐỀ CƯƠNG HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.08 KB, 28 trang )

1

I.

1

MÔN 2: HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG
Vấn đề 1: MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ.
Ô nhiễm môi trường không khí.
1.Khái niệm: Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng không khí
sạch thay đổi thành phần tính chất do bất cứ nguyên nhân nào, có
nguy cơ gây tác hại tới thực vật, động vật, đến môi trường xung
quanh, đến sức khỏe con người.
2. Tác nhân gây ô nhiễm không khí:
- Các hợp chất chứa lưu huỳnh (S).
- Cacbonmonoxit (CO).
- Các hợp chất chứa nitơ
- Các hidrocacbon.
- Các loại bụi.
3. Nguồn gốc phát sinh của một số tác nhân gây ô nhiễm môi trường
không khí.
STT Tên
1
NOx

2

SO2

3


CH4

4

CO

Nguồn gốc tự nhiên
Do sấm sét tạo ra, hoạt
động của vi sinh vật
trong đất,phản ứng giữa
N2, O2, O3 trong khí
quyển...
Do cháy rừng, hoạt
động phun trào của núi
lửa, quá trình phân hủy
chất hữu cơ, xác động
vật của vi sinh vật...

Nguồn gốc nhân tạo
Quá trình đốt cháy nhiên
liệu hóa thạch có chứa
Nitơ ở nhiệt độ cao...

Quá trình đốt cháy nhiên
liệu hóa thạch, phân hủy
và đốt cháy các chất hữu
cơ, Phát sinh từ quá
trình khai thác than đá
dầu mỏ và hoạt động
giao thông

Trong bùn ao do phân Quá trình chế biến dầu
hủy xác sinh vật trong mỏ, chưng cất khí than
môi trường hiếm khí
đá, Khí thải từ các hố
chôn lấp...
Là sản phẩm trung gian Đốt cháy Metan do thiếu
1


2

2

5
CO2

6

II.
1.
a)
b)
-

c)

của quá trình oxi hóa
methan bởi gốc hidroxy
Do cháy rừng tự nhiên,
phát sinh từ đại dương,

từ núi lửa phun trào, do
VSV phân hủy tạo ra,
có trong thành phần
của không khí sạch

Các hợp Do sinh dưỡng, phân
chất hữu hủy bởi vsv, cháy rừng
cơ dễ bay và khí thiên nhiên,
hơi
(VOCs)

oxy, hoạt động giao
thông vận tải...
Quá trình đốt nhiên liệu
hóa thạch, cháy rừng và
sự phân hủy sinh học
CO +O2 = CO2
C6H12O6
CO2
+C2H5OH

Sự đốt cháy ko hoàn
toàn của các nhiên liệu
hóa thạch, sự bốc hơi
của các nhiên liệu lỏng,
dung môi trong quá trinh
bảo quản, sử dụng, giao
thông vận tải...
7
Bụi

Gió, lốc, bão tố, Núi Hoạt động công nghiệp,
lửa, cháy rừng...
khai khoáng, giao thông
vận tải, đốt nhiên liệu
hóa thạch, nông nghiệp
và các hoạt động khác...
Một số hiện tượng xảy ra ô nhiễm môi trường không khí.
Mưa axit.
Khái niệm: Mưa axít là hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới
5,6.
Nguồn gốc
Tự nhiên: từ hoạt động núi lửa, cháy rừng hoặc sấm sét khi khí SO 2 và
NO2 kết hợp với hơi nước trong khí quyển
Nhân tạo: được tạo ra bởi khí thải SO 2 và NOx từ các nguyên liệu máy
điện, ô tô và các trung tâm công nghiệp, quá trình đốt cháy nhiên liệu
hóa thạch, than, dầu mỡ chứa lượng lớn Lưu huỳnh và Nitơ
Cơ chế:

2


3
-

-



-


-



3

Trong thành phần các chất đốt tự nhiên như: than đá và dầu mỏ có
chứa một lượng lớn lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa nhiều
nitơ.
Quá trình đốt sản sinh ra các khí độc hại như :lưu huỳnh đioxit (SO 2)
và nitơ đioxit (NO2).
Các khí này hòa tan với hơi nước trong không khí tạo thành các axit
sunfuric (H2SO4) và axit nitric(HNO3).
Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của
nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa
axit .
Các phản ứng xảy ra:
Lưu huỳnh.
Quá trình đốt cháy S trong khí O2 sẽ tạo ra SO2:
S + O2 = SO2
Phản ứng hóa hợp giữa lưu huỳnh đioxit và các hợp chất Hydroxyl:
SO2 + OH- = HOSO2Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO 2- và O2 sẽ tạo ra hợp chất gốc
HO2- và SO3 (Lưu huỳnh Trioxit).
HOSO2- + O2 = HO2- + SO3
Lưu huỳnh Trioxit sẽ phản ứng với nước tạo ra axit sunfulric H 2SO4
đây chính là thành phần chủ yếu của mưa axit.
SO3(k) +H2O(l) = H2SO4(l)
Nitơ
N2 +O2 = 2NO
2NO +O2 = 2NO2

3NO2(k) +H2O(l) = 2HNO3(l) + NO(k)
Axit nitric chính là thành phần của mưa axit.

3


4
d)

4

Hậu quả:
- Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do
mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng,
các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn.
- Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm
tăng độ chua của đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho
cây như canxi (Ca), magiê (Mg),... làm suy thoái đất.
- Mưa axit ảnh hưởng đến hệ thực vật trên trái đất, làm cho khả năng
quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp.
-Mưa axit phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng,
kẽm,... làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở loét bề mặt
bằng đá của các công trình xây dựng, di tích lịch sử.
e) Biện pháp khắc phục
- Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn chế
tối đa phát tán SOx và NOx vào khí quyển.
- Đổi mới công nghệ để giảm lượng khí thải SO 2 từ các nhà máy nhiệt
điện bằng cách lắp đặt các thiết bị khử và hấp phụ SOx và NOx.
- Nâng cao chất lượng nhiên liệu hóa thạch bằng cách loại bỏ triệt để
lưu huỳnh và nitơ có trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng.

- Đối với các phương tiện giao thông, tiến hành cải tiến các động cơ
theo các tiêu chuẩn EURO để đốt hoàn toàn nhiên liệu, gắn hộp xúc
tác để khử NOx và SOx nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng khí
thải ra.
- Tìm kiếm và thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên
liệu sạch như hydro, sử dụng các loại năng lượng tái tạo thân thiện với
môi trường.
2. Sương khói quang hóa.
a) Khái Niệm:Là sản phẩm của phản ứng giữa các oxit nitõ và các
hợp chất dễ bay hõi VOCs dýới tác ðộng của ánh sáng mặt trời ðể hình
thành nên những vật chất nhý ozon, aldehit và
peroxyacetylnitrate(PAN).
b) Nguyên nhân:
- Sử dụng, đốt nhiên liệu hóa thạch như gas, xăng dầu….
- Năng lượng hạt nhân và thủy điện.
- Hoạt động nông nghiệp : đốt rơm ,….
4


5









e)





5

c) Cơ chế: Các phản ứng tạo tác nhân oxi hóa
NO2 + hv → NO + O
- Nguyên tử oxy được giải phóng phản ứng với phân tử O 2 để tạo ra
ozon
O + O2 + M → O3 + M
- ozon sinh ra phản ứng với phân tử NO để tái sản sinh ra NO 2 và
phân tử O2
NO+ O3 → NO2+ O2
- NO2, O2 và hydrocarbons phản ứng với nhau dưới điều kiện ánh
sáng mặt trời tạo peroxyacetylnitrate(CH3CO-OO-NO2)
NO2 + O2+ hydrocarbons → CH3CO-OO-NO2(PAN).
Thành phần chủ yếu của sương khói quang hóa:
Sương mù quang hóa được tổng hợp từ NO, NO 2, HNO3, CO, các
Nitrat hữu cơ (PAN), O3 và các chất oxy hóa quang hóa
d).Hậu quả.
- Tác động lên sức khỏe của con người:
Khi sương mù tăng lên, có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe
nghiêm trọng như:
+ Hen xuyễn, viêm phế quản, ho và tức ngực
+ Làm tăng sự nhạy cảm đối với các lây nhiễm về đường hô hấp, làm
giảm chức năng của phổi.
Việc tiếp xúc với sương mù quang hóa trong thời gian dài thậm chí có
thể gây tổn thương các mô phổi, gây ra sự sớm lão hóa ở phổi, và góp
phần gây ra bệnh phổi mãn tính.

Các Peroxyacetylnitrate và các chất oxi hóa khác cùng với ozone là
những chất kích thích mắt mạnh nhất.
- Tác động lên thiên nhiên:
Những lá cây trong khu vực có sương mù quang hóa xuất hiện những
đốm màu nâu trên bề mặt lá sau đó chuyển sang màu vàng khi nồng
độ ozon giảm
Biện pháp khắc phục.
Giảm phát thải các khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp và trong
sinh hoạt:
Giảm đốt nhiên liệu hoá thạch trong điều kiện có thể.
Tinh chế nhiên liệu trước khi sử dụng.
Áp dụng công nghiệp sản xuất sinh học
5


6




-

6

Giảm phát thải khí nhà kính trong giao thông:
Giảm lượng khí thải từ động cơ bằng cách hoàn thiện động cơ và kết
cấu máy.
Giảm xe cá nhân, tăng xe công cộng.
Áp dụng giải pháp lựa chọn phát triển giao thông phù hợp:
Xây dựng mạng lưới giao thông phù hợp.

Phát triển và sử dụng giao thông thô sơ.
Áp dụng biện pháp quản lý kinh tế
3. Sương khói công nghiệp.
a) Khái niệm:Sương khói công nghiệp là hiện tượng khói từ sản xuất
công nghiệp kết hợp với SO2 và sương mù tạo ra những đám sương
mù màu vàng ,màu nâu đến mặt đất.
b) Nguyên nhân:
- Khí thải ô nhiễm phát ra từ các khu cồng nghiệp, đô thị, thành phố
lớn.
- Khí thải chứa lưu huỳnh phát ra từ hoạt động giao thông vận tải.
c) Cơ chế tạo thành.
SO2 + hv => SO2
SO2 + O2 => SO3 + O
2SO2 + 2H2O + O2 => 2H2SO4
H2SO4, SO2, sương mù kết hợp với nhau tạo thành những đám mây
màu nâu, vàng trên bầu trời.
d) Thành phần cơ bản: SO2, H2SO4 và sương mù
d) Hậu quả:
- Gây ra các vấn đề về sức khỏe như: hen suyễn, ho, tức ngực, làm
giảm chức năng của phổi
- Có hại cho cây trồng
e) Biện pháp khắc phục:
- Cần hạn chế lượng khí thải từ các khu công nghiệp
- Phải tìm kiếm và khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng sạch,
xử lý khí thải
4. Suy giảm tầng ozon.
a) Khái niệm:Sự suy giảm ozon là hiện tượng giảm lượng ozon trong
tầng bình lưu.

6



7













-

-

7

- Lỗ thủng ozon dùng để chỉ sự suy giảm ozon nhất thời hằng năm ở
hai cực Trái đất, những nơi mà ozon bị suy giảm vào mùa Xuân và
được tái tạo trở lại vào mùa hè
- Lỗ thủng ozon là những chỗ loang lổ ozon do bị loãng
b) Nguyên nhân:
Nhân tạo:
Hợp chất hóa học của Clo, Brom, Flo, thường được sử dụng
trong các bình phun,xịt bằng áp lực đã phân hủy những hợp chất của

ôzôn.
Chất thải công nghiệp đặc biệt là các khí NOx,CO2…
Con người thải các chất khí CFC vào khí quyển.
Việc xả khói bụi và các chất hóa học vào bầu không khí đã gây
ảnh hưởng xấu đến tầng ozon.
Do máy bay, tên lửa, sự nổ vũ khí hạt nhân
Tự nhiên:
Do giá lạnh, acid nitric kết tủa thành giọt với nước. Khi nhiệt độ
ở mức -80oC, nó sẽ lớn lên và tạo thành những tinh thể băng lớn. Khí
CFC và những giọt chất hóa học này bào mòn tầng ozon, là tác nhân
chính phá hủy tầng ôzôn.
Mặt khác, lốc xoáy khí ngăn cản một phần ozone tràn tới bù đắp
lỗ thủng, khiến nó ngày càng lan rộng. Đồng thời, lốc xoáy này di
chuyển đến những vùng sáng, có tia nắng mặt trời. Sự di chuyển này
có liên quan tới các khí gây hiệu ứng nhà kính thải vào tầng bình lưu.
Hoạt động của núi lửa tạo ra khí Cl2, HCl
c) Cơ chế:
- Các phân tử Cl, F, Br của CFC và halon được biến đổi thành các
nguyên tử (gốc) tự do hoạt tính nhờ các phản ứng quang hoá:
CFCl3 + hv =>CFCl2 + Cl
CFCl2 + hv => CFCl + Cl
CF2Cl2 + hv => CF2Cl + Cl
CF2Cl + hv => CFCl + Cl
Sau đó, các nguyên tử Cl, F, Br tác dụng huỷ diệt O3 theo phản ứng:
Cl + O3 => ClO + O2
ClO +O3 => Cl +2O2
Do thải ra khí axitnitric
NO + O3 => NO2 + O2
7



8

-

8

NO2 +O => NO + O2
NO2 + O3 => NO + O2
Hoạt động của núi lửa:núi lửa thải ra khí Cl2, HCl
Cl2 => Cl. + Cl.
HCl + OH => Cl + H2O
d) Hậu quả:
- Tăng khả năng mắc bệnh về mắt đặc biệt là bệnh đục thủy tinh thể.
Phá hủy hệ thống miễn dịch của cơ thể người và động vật hủy hoại
các sinh vật nhỏ.
- Làm mất câng bằng hệ sinh thái động thực vật biển. Ở thực vật: lá
cây hư hại, quang hợp bị ngăn trở, tăng trưởng chậm, giảm năng suất,
đột biến thậm chí có thể gây chết cây nếu liều lượng nặng.
- tăng lượng bức xạ tia cực tím đến mặt đất và tăng các phản ứng hóa
học dẫn tới ô nhiễm khí quyển.
- Thay đổi khí hậu đột ngột, thiên tai gia tăng,..
e) Biện pháp khắc phục:
- Cắt giảm lượng phát thải các chất gây suy thoái tầng ozon(sản
suất,sinh hoạt,xe cộ..)
- Chuyển giao và áp dụng công nghệ mới nhằm sản xuất các vật
liệu,chất liệu thân thiện với môi trường
- Nâng cao nhận thức của mọi người, thực hiện nghiêm chỉnh các hiệp
ước bảo vệ tầng ozon.
5. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính:

a) Khái niệm: Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng các tia bức xạ sóng
ngắn của Mặt Trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được
phảnxạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài rồi đượcmộtsố khí
trong bầu khíquyển hấp thụ để thông qua đó làm cho khí quyển nóng
lên.
b) Nguyên nhân:
- Khí CO2 (carbon dioxit): Là chất khí gây ra hiệu ứng nhà kính nhiều
nhất.Khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi thì nhiệt độ
trái đất tăng lên khoảng 300C.
- Khí CFC (CFC – cloro floro carbon)
- Khí CH4 (metan)
8


9

9

- Mêtan là một khí gây hiệu ứng nhàkính, trung bình cứ 100 kgmêtan,
mỗi năm làm ấm Trái Đấtgấp 23 lần 1 kg CO2
- Khí O3 (ozon): Là chất độc có khả năng ăn mòn và là một chất gây ô
nhễm chung
- Khí NO, N2O, NO2
c) Cơ chế:
Bức xạ sóng ngắn xuyên qua khí quyển đến bề mặt Trái Đất, mặt đất
hấp thụ chuyển năng lượng ánh sáng đó thành nhiệt năng, đốt nóng
lớp không khí bên dưới đồng thời bức xạ trở lại khí quyển dưới dạng
sóng dài. Bản thân khí quyển bị đốt nóng lại tỏa nhiệt, một phần nhiệt
bốc lên trên cao và mất đi vào không gian giữa các hành tinh, phần
nhiệt còn lại được cácphân tử khí trước hết là CO 2, hơi nước hấp thụ

và bức xạ ngược trở lại mặt đất.
d) Hậu quả:
- Nhiều bệnh tật mới xuất hiện, sức khỏe con người suy giảm.
- Sinh thái biến đổi lớn: xuất hiện nhiều sa mạc mở rộng, đất đai càng
ngày càng xói mòn, hạn hán nặng, mùa đông càng ấm, mùa hè càng
khô.
- Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên, tăng lượng mây bao phủ
quanh trái đất
- Băng ở hai cực tan ra và mực nước biển dâng cao
- Toàn bộ điều kiện sống bình thường của các sinh vật trên trái đất bị
xáo động, làm biến đổi nhịp sinh học.
- Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc,các đới khí hậu có xu hướng
thay đổi.
e) Biện pháp khắc phục:
- Kí kết các hiệp ước về việc cắt giảm khí nhà kínhnhư Nghị định thư
Kyoto
- Con người cần phải sử dụng năng lượng một cách hợp lý
- Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây hấp thụ nhiều
CO2trong quá trình quang hợp) nhằm làm giảm lượng khí CO 2 trong
bầu khí quyển.
Một số công thức chuyển đổi đơn vị
9


10

10

ví dụ 1: Đổi 35 ppm CO => μg/m3
P = 1 atm

n=
t = 25oC + 273 = 298oK
R=0,082
35 ppm = 35 m³ CO/10⁶ m³ K²
35 m³ = 35.10³ dm³ = 35.10³ lit
Áp dụng công thức: nCO = =

= 1432,31 mol

=> mCO = 1432,31.28 = 40104,76 g
=> 35 ppm = 40,10476 μg/ m3
Ví dụ 2: Đổi 100 ppb NO2 -> μg/m3
100 ppb = 100 m3 NO2/109 m3K2
100 m3 = 100.103 dm3 =1.105 lit
Áp dụng công thức: nNO2 =
=

= 4092,32 mol

=> mNO2 = 4092,32.46 = 188246,8 g
=> 100 ppb NO2 = 188,246 μg/m3
Ví dụ 3: Đổi 1500μg/m3 => ppm = 1500g/106 m3.K2
=> n =
= 23,43 mol
=> v =

=

= 572 l = 0,572 ppm


=> 1500μg/m3 = 0,572 ppm.
Ví dụ 4: Đổi 200 μg/m3 ppb
200μg/m3 -> 200.103g/109 m3K2
=> nNO2 =
= 4387,83 mol
=> V =

=

= 107221 l =

107,221 ppb
=> 200μg/m3 NO3 = 107,221 ppb
10


11

I.
1.

2.




3.




+
+



11

Vấn đề 2: Môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường nước.
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi tính chất, thành
phần và chất lượng nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép, không đáp
ứng được các mục đích sử dụng khác, có ảnh hưởng xấu tới hoạt động
sống của con người và sinh vật.
Nguyên nhân:
Theo bản chất:
Do hoạt động tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, bão, lũ lụt, gió, các hoạt
động địa chất tự nhiên: núi lửa, sóng thần...
Do hoạt động nhân tạo: Quá trình thải ra chất ô nhiễm của hoạt động
sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
Theo đặc điểm quản lý nguồn:
Nguồn điểm: Có khả năng xác định được vị trí, đặc điểm và lưu lượng
Nguồn không điểm: Không xác định được vị trí đặc điểm và lưu
lượng của nguồn
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước:
Nhóm 1: Các ion vô cơ hòa tan trong nước: NO2-, NO3-, NH4+, PO43-,
Cl-, SO42-, As, Pb, Cd, Hg
Amoni(NH4+): Thường có mặt trong nước thông qua các quá trình
chuyển hóa nông nghiệp,công nghiệp và sự tự khử trùng bằng
Cloramin, phân hủy các chất hữu cơ.
Ảnh hưởng:

Tới môi trường: Gây ra hiện tượng phú dưỡng. Sản phẩm của quá
trình phân hủy NH4+ là NO2- nên tính độc thể hiện qua NO2-.
Tới con người: Gây ra tình trạng thiếu máu,xanh da. Đối với trẻ em
dưới sáu tháng tuổi,có thể làm chậm sự phát triển,gây bệnh ở đường
hô hấp. Đối với người lớn,nitrit có thể kết hợp với axit amin trong
thực phẩm làm thành một họ chất nitrosamine-có thể gây tổn thương
di truyền tế bào(nguyên nhân gây bệnh ung thư).
Nitrat(NO3-) là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy của các chất chứa
nitơ có trong chất thải của người và động vật.Trong tự nhiên nồng độ
nitrat thường nhỏ hơn 5mg/l.
11


12

+

+


+








12


Ảnh hưởng:
Tới môi trường:Nồng độ Nitrat cao làm ô nhiễm nguồn nước,từ đó
ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt và nguy hại cho nuôi trồng
thủy sản.
Tới con người:Trẻ em uống nước chứa nhiều Nitrat có thể mắc hội
chứng Metheoglobin(Hội chứng “trẻ xanh xao”).
Sunfat(SO42-) : Có trong các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt là nước
biển ( quá trình ngập mặn) và nước phèn có nồng độ Sunfat rất cao.
Ảnh hưởng:
Tới môi trường:Sunfat là ion dễ điện li trong nước có thể bị vi sinh
vật chuyển hóa thành Sunfit và axit sulfulric có thể gây ăn mòn đường
ống và bê tông. ở nồng độ cao,sunfat có thể gây hại cho cây trồng.
Tạo khí H2S gây mùi hôi thối, kết tủa đen.
Clorua (Cl-):Là một trong những ion quan trọng trong nước và nước
thải, thành phần chứa trong nước biển.
Ảnh hưởng:
+ Tới môi trường:Nước có nồng độ clorua cao có khả năng ăn mòn
kim loại,gây hại cho cây trồng,giảm tuổi thọ của các công trình bê
tông, giao thông vận tải.
+ Tới con người:Nhìn chung clorua không gây nguy hại cho con
người,nhưng clorua gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng
đến mục đích sử dụng và sinh hoạt.
Photphat(PO43-):là chất dinh dưỡng cần cho sự phát triển của thực vật
thủy sinh.Nồng độ Photphat trong nước không ô nhiễm thường nhỏ
hơn 0,01 mg/l. Là thành phần chính của phân lân trong quá trình sản
xuất nông nghiệp, nước thải sinh hoạt (Chất tẩy rửa chứa 1/3
photphat).
Ảnh hưởng:
+ Tới môi trường: Nước sông bị ô nhiễm do nước thải công

nghiệp,nước thải đô thị hoặc nước tràn từ ruộng đồng chứ nhiều loại
phân bón…gây ra hiện tượng Phú dưỡng,làm nhiều sinh vật dưới
nước chết.
+ Tới con người:gây ra các bệnh về xương.
12


13















13

Kim loại nặng(pb(Chì),Cd,Hg,As,Mg…):thường có nguồn gốc từ các
nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp,hoặc trong tự nhiên.Hàm
lượng kim loại nặng trong nước phụ thuôc vào cấu trúc địa tầng và
chiều sâu địa tầng nơi khai thác nước và sử dụng.
Ảnh hưởng:

+ Tới môi trường: Làm ô nhiễm nước mặt,nước mặt sẽ ngấm vào
nước ngầm và đất cùng một số thành phần môi trường lien quan khác,
làm ô nhiễm tài nguyên nước; Kim loại nặng trong nước nhiều sẽ gây
độc cho môi trường sống của đông vật thủy sinh và thực vật, ảnh
hưởng trực tiếp lên cơ thể sinh vật
+ Tới con người: Kim loại nặng tích lũy trong chuỗi thức ăn thâm
nhập và gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
As:gây hại cho da,hệ thống tim mạch và thâm chí là ung thư sau 3-5
năm.
Pb:-Trẻ em:chậm phát triển về trí tuệ,thể chất và tinh thần.
-Người lớn:gây hại thận,tim mạch và nội tạng.
Cd:-Ngắn hạn gây tiêu chảy,tổn thương gan.
-Lâu dài gây bệnh thận và tim mạch,nội tạng.
Cr:Gây dị ứng,mẩn ngứa.
Mn:chuyển màu nước sang nâu đen,gây cặn đen,gây vị
Tanh.
Nhóm 2: Các hợp chất hữu cơ
Các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy:Cacbonhydrat,protein,chất béo…
đây là các chất phổ biến nhất gây ô nhiễm môi trường nước,có nguồn
gốc từ nước thải ở các khu dân cư và khu công nghiệp chế biến thực
phẩm.
Ảnh hưởng:
+ Tới môi trường:Các hợp chất hữu cư dễ phân hủy sẽ tạo ra CO 2 và
nước,làm tăng nồng độ CO2 trong nước.
+ Tới con người: Ảnh hướng tới sức khỏe con người
Các chất hữu cơ bền vững: POP là hợp chất hóa học có nguồn gốc từ
cacbon,thường có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp và nguồn nước
chảy tràn qua các vùng nông nghiệp,lâm nghiệp có sử dụng nhiều
thuốc trừ sâu.
13



14


II.
-







14

Ảnh hưởng:
+ Tới môi trường: POP có khả năng tích lũy sinh học cao,khó phân
hủy và có khả năng phát tán,di chuyển xa trong phạm vi hàng trăm
Km,gây hại cho môi sinh,gây độc cho môi trường nước.Gây ảnh
hưởng trực tiếp tới sự sống của sinh vật nước.
+ Tới con người:POP là nguyên nhân trực tiếp gây nên các bệnh ung
thư, các bệnh về da, ảnh hưởng có hại đối với khả năng sinh sản,tác
động đến nhiều thế hệ, sự phát triển, hệ thần kinh,phá hoại tuyến nội
tiết và hệ miễn dịch.
Nhóm 3: vi sinh vật
Phú dưỡng trong môi trường nước
Hiện tượng phú dưỡng là hiện tượng nồng độ các chất dinh dưỡng
đặc biệt là Nitơ và photpho tăng quá cao làm thừa chất dinh dưỡng
tạo điều kiện cho rong, tảo phát triển mạnh. Khi chúng chết, xác phân

hủy trong nước làm giảm lượng Oxi trong nước ảnh hưởng đến các vi
sinh vật sống trong nước, nước có màu đục, mùi hôi khó chịu.
Nguyên Nhân:
Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư thải trực tiếp ra hồ, kênh
Môi trường hồ không có sự tương tác hai chiều, đóng kín nên khả
năng sự làm sạch của nước giảm
Trong nông nghiệp sử dụng phân bón có hàm lượng dinh dưỡng( N,
P) cao
Ảnh hưởng:
Tới môi trường:
+ Tảo nở hoa, phát triển mạnh sau đó chết sẽ tiêu thụ oxi trong nước,
khiến cho hàm lượng DO giảm, dẫn tới các sinh vật trong nước sẽ
chết.
+ Gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng
+ Sự phân hủy xác sinh vật bốc mùi gây ô nhiễm môi trường không
khí

14


15


III.
-

a.
-

b.

-

-

-

15

Tới con người: Sự phân hủy các chất hữu cơ và xác động thực vật
dưới nước sẽ gây ra mùi khó chịu:NH 3,H2S. Ảnh hưởng tới sức khỏe
con người
Khả năng tự làm sạch của nước.
Khái niệm:
Khả năng tự làm sạch của nước là khả năng tự loại bỏ những chất ô
nhiễm phục hồi lại trạng thái trước lúc ô nhiễm
Hiện tượng tự làm sạch của nước tự nhiên là khi có các chất ô nhiễm
thải vào trong nước diễn ra nhiều quá trình lý, hóa, sinh học để tái lập
lại trạng thái tương tự như ban đầu.
Các quá trình xảy ra khi nước tự làm sạch
Quá trình vật lý : lắng đọng các chất vô cơ và hữu cơ xuống đáy
Quá trình hóa học: hấp thụ các kim loại nặng bởi các chất vẩn hữu cơ
Quá trình sinh học: vô cơ hóa các chất hữu cơ không bền vững, tăng
hàm lượng oxi hòa tan do quang hợp của tảo và cây thủy sinh, hủy
diệt các vi khuẩn hoại sinh và gây bệnh
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự làm sạch của nước
Nồng độ oxy hòa tan: Nồng độ oxy hòa tan lớn (điều kiện kị khí)
hoạt động của nhóm VSV háo khí được đẩy mảnh, quá trình phân hủy
chất hữu cơ diễn ra nhanh và tạo ra các sản phẩm cuối cùng ít độc hại.
Loại và số lượng vi sinh vật tham gia: Các vi sinh vật đóng vai trò
phân hủy các chất trong quá trình làm sạch nước.

Các đặc tính vật lý của dòng chảy: lưu tốc, lưu lượng, độ sâu, mặt cắt
ngang, đặc tính đáy(sỏi, cuội, cát...) các đặc tính này là những yếu tố
ảnh hưởng tới sự hòa tan oxy vào nước vì thế ảnh hưởng đến khả
năng tự làm sạch của nguồn nước.
Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn tới tốc độ tự làm sạch của nước.
Nhiệt độ càng cao tốc độ phân hủy càng nhanh, độ hòa tan oxy giảm
Loại và lượng chất ô nhiễm trong nước thải
Loại chất hữu cơ: Tốc độ làm sạch của nước phụ thuộc vào tính chất
của chất hữu cơ.
Các chất độc: Sự có mặt của bất kỳ chất độ nào (kim loại nặng,
phenol...) cũng gây cản trở cho quá trình tự làm sạch, do chúng tiêu
diệt vi sinh vật hoặc ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật
15


16
IV.
a.




16

Các điều kiện thời tiết, khí hậu, ánh sáng mặt trời, gió
Quá trình chuyển hóa một số hợp chất trong môi trường nước.
Quá trình chuyển hóa các hợp chất của nitơ.
Quá trình amon hóa:Là quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ của
nito như acid amin, protein, ure... thành nito vô cơ, CO2 và nước.
Amon hóa Ure:

CO(NH2)2 +2H2O = (NH4)2CO3 (giai đoạn 1)
(NH4)2CO3 = 2NH3 + CO2 + H2O (giai đoạn 2)
Amon hóa protein:
Protein là thành phần quan trọng của tế bào sinh vật 15-17% là N
trong Protein.
Axit amin
R
CH-COOH +H2O
R-CH 2-COOH
+CO2 +NH3
NH2

-

b.
-

V.

OH

Thực vật hấp

thụ
R-CH(NH2)COOH = R-CHCOOH +NH3
R-CH(NH2)COOH +H2O = R-CH2OH-COOH +CO2 +NH3
R-CH(NH2)COOH +1/2 O2 = R-CO-COOH+ NH3
R-CH(NH2)COOH +O2 = R-COOH +NH3 +CO2
R-CH(NH2)COOH +H2O = R-CO-COOH +NH3 +2H2
Quá trình Nitrat hóa. (sinh ra NO3-).

Sau quá trình amon hóa NH3 sinh ra một phần sẽ được thực vật hấp
thụ, hòa tan trong nước, 1 phần bị nitrat hóa.
2 giai đoạn:
2NH4+ +3O2 VK=> 2NO2- +4H+ +2H2O +E
NO2- +1/2O2 VK=> NO3- +E
Quá trình cố định nito phân tử.
3(CH2O) +2N2 +3H2O +4H+----vk---> 3CO2 +4NH4+
Quá trình chuyển hóa một số hợp chất của lưu huỳnh.
Lưu huỳnh bị các vi khuẩn yếm khí khử:
H2SO4
H2S + 2O2
6CO2 +12H2S
C6H12O6 +6H2O +12S
6CO2 +12H2S +3H2O
C6H12O6 +6H2O +3SO42- +6H+
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
a. Các khái niệm liên quan – thông tư 02-2007
16


17
1.

2.

3.
4.

5.


-





17

Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn
nước có thể tiếp nhận được thêm một tải lượng ô nhiễm nhất định mà
vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm trong nguồn nước không vượt
quá giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn tiêu chuẩn
chất lượng nước cho mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
Mục tiêu chất lượng nước là mức độ chất lượng nước của nguồn
nước tiếp nhận cần phải duy trì để bảo đảm mục đích sử dụng của
nguồn nước tiếp nhận.
Tải trọng ô nhiễm là khối lượng chất ô nhiễm có trong nước thải
hoặc nguồn nước trong một đơn vị thời gian xác định.
Tải lượng ô nhiễm tối đa là khối lượng lớn nhất của chất ô nhiễm có
thể có trong nguồn nước tiếp nhận mà không làm ảnh hưởng đến khả
năng đáp ứng mục tiêu chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận.
Hệ số an toàn là hệ số dùng để bảo đảm mục tiêu chất lượng nước
của nguồn nước tiếp nhận và việc sử dụng nước dưới hạ lưu khi đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước mà do nhiều yếu tố
tác động không chắc chắn trong quá trình tính toán.
b. Quy trình đánh giá.
Trình tự đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tại đoạn sông
có điểm xả nước thải được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá sơ bộ
và đánh giá chi tiết.

1. Đánh giá sơ bộ
2. Đánh giá chi tiết
Phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước phải xem xét,
tính toán tổng thể các quá trình diễn ra trong dòng chảy: quá trình gia
nhập dòng chảy của các chất; quá trình truyền tải chất; quá trình biến
đổi chất.
Phương pháp bảo toàn khối lượng
Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước đối với chất ô nhiễm
đang đánh giá được tính toán theo phương trình dưới đây:
17


18

18

Khả năng tiếp
nhận của nguồn
nước đối với ≈
chất ô nhiễm

1.

2.

Tải lượng ô
nhiễm tối đa
của chất ô

nhiễm

Tải lượng ô
nhiễm sẵn có
trong
nguồn
nước của chất ô
nhiễm

Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Tải lượng tối đa chất ô nhiễm mà nguồn nước có thể tiếp nhận đối với
một chất ô nhiễm cụ thể được tính theo công thức:
Ltđ = (Qs + Qt) * Ctc * 86,4;
Trong đó:
Ltđ (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm tối đa của nguồn nước đối với chất
ô nhiễm đang xem xét;
Qs(m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần
đánh giá trước khi tiếp nhận nước thải, (m3/s), được xác định theo
hướng dẫn tại điểm 3.1 Phụ lục 3;
Qt(m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất, được xác định theo hướng
dẫn tại điểm 3.2 Phụ lục 3;
Ctc (mg/l) là giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm đang xem xét được
quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo đảm mục
đích sử dụng của nguồn nước đang đánh giá, theo hướng dẫn tại điểm
3.2 Phụ lục 3;
86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m 3/s)*(mg/l) sang
(kg/ngày).
Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận đối với một
chất ô nhiễm cụ thể được tính theo công thức:

Ln = Qs * Cs * 86,4
Trong đó:
Ln(kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận;
18


19

3.

4.

19

Qs(m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần
đánh giá trước khi tiếp nhận nước thải, được xác định theo hướng dẫn
tại điểm 3.1 Phụ lục 3;
Cs(mg/l) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nguồn nước
trước khi tiếp nhận nước thải, được xác định theo hướng dẫn tại điểm
3.1 Phụ lục 3;
86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m 3/s)*(mg/l) sang
(kg/ngày).
Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn
nước tiếp nhận
Tải lượng ô nhiễm của một chất ô nhiễm cụ thể từ nguồn xả thải đưa
vào nguồn nước tiếp nhận được tính theo công thức:
Lt = Qt * Ct * 86,4
Trong đó:
Lt(kg/ngày) là tải lượng chất ô nhiễm trong nguồn thải;
Qt(m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất, được xác định theo hướng

dẫn tại điểm 3.2 Phụ lục 3;
Ct(mg/l) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nước thải,
được xác định theo hướng dẫn tại điểm 3.2 Phụ lục 3;
Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải
Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước đối với một
chất ô nhiễm cụ thể từ một điểm xả thải đơn lẻ được tính theo công
thức:
Ltn = (Ltđ - Ln - Lt) * Fs
Trong đó:
Ltn(kg/ngày) là khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm của nguồn
nước;
Ltđđược xác định tại điểm 5.1 Phụ lục 3;
Lnđược xác định tại điểm 5.2 Phụ lục 3;
Lt được xác định tại điểm 5.3 Phụ lục 3;
Fs là hệ số an toàn, giá trị của hệ số này được xác định theo
hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục 3.
19


20

20

Nếu giá trị Ltn lớn hơn (>) 0 thì nguồn nước vẫn còn khả năng tiếp
nhận đối với chất ô nhiễm. Ngược lại, nếu giá trị L tn nhỏ hơn hoặc
bằng (≤) 0 có nghĩa là nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận đối
với chất ô nhiễm.

I.
1.

2.






3.

-

Vấn đề 3: Môi trường đất.
Keo đất và tính chất của keo đất.
Khái niệm: Keo đất là những hạt có kích thước nhỏ nhất trong thành
phần cơ giới của đất (<0.0001mm).
Cấu tạo keo đất: Keo đất có thể ở trạng thái vô định hình hoặc tinh
thể, gồm 3 lớp
Nhân keo đất: là một tập hợp phân tử ko mang điện, có thể là chất vô
cơ (Fe(OH)3, Al(OH)3 , ...) hoặc chất hữu cơ (acid mùn, protein...)
Lớp ion quyết định điện thế: nằm sát nhân keo, tầng ion này quyết
định điện thế của hạt keo mang điện tích âm hay dương.
Lớp ion bù: Là lớp ion nằm sát lớp ion quyết định điện thế và có điện
lượng=điện lượng của lớp ion quyết định điện thế, nhưng trái dấu.
Lớp ion bù chia thành 2 tầng:
+ Tầng ion ko di chuyển, nằm sát lớp ion quyết định điện thế.
+ Tầng ion khuếch tán: do nằm xa lớp ion quyêt định điện thế nên linh
động hơn, sự trao đổi ion của hạt keo với môi trường xảy ra ở tầng ion
khuếch tán này.
Như vậy:
Tầng ion quyết định điện thế+ nhân gọi là vi lạp.

Vi lạp + tầng ion bù ko di chuyển gọi là ion keo.
Ion keo+ lớp ion bù khuếch tán gọi là hạt keo.
Tính chất của keo đất.
Keo đất có tỷ diện lớn (Tỷ diện là tổng diện tích tiếp xúc của cùng
1đơn vị thể tích)
Cùng 1 đơn vị thể tích nếu hạt càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc càng
lớn.
Keo đất có năng lượng bề mặt lớn: trên bề mặt keo đất các phân tử và
ion luôn ở trạng thái tiếp xúc với thể lỏng và thể khí bao quanh, nên
chúng chịu lực tác động trong và ngoài khác nhau, sinh ra một năng
20


21

-

-

-

II.
1.

2.












21

lượng tự do gọi là năng lượng bề mặt. Do keo đất có tỷ diện lớn nên
tạo ra năng lượng bề mặt lớn.
Keo đất có mang điện: keo âm, keo dương và keo lưỡng tính. Phần
lớn keo đất mang điện âm, chỉ có một số ít mang điện dương hoặc
lưỡng tính.
Tính ưa nước và kị nước của keo đất: Nước là phân tử lưỡng cực, hạt
keo đất luôn mang điện nên tạo ra 1 màng nước bao quanh, gọi là
màng nước thủy hóa hay là hydrat hóa. Nếu hạt keo chỉ tạo quanh nó
1 màng nước mỏng thì gọi là keo kị nước, nếu màng nước dày thì gọi
là keo ưa nước.
Keo đất có tính ngưng tụ và phân tán.
Ô nhiễm môi trường đất.
Khái niệm: Ô nhiễm đất được hiểu là sự có mặt của các vật thể lạ
trong đất làm thay đổi đặc tính lý hóa của đất gây ảnh hưởng xấu tới
sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật và sức khỏe con người.
Nguyên nhân:
Do các tác động của khu công nghiệp, khu đô thị
Các loại chất thải gạch nhựa thải ra khó phân hủy
Chất thải kim loại nặng: luyện kim, sản xuất pin, chất thải sinh hoạt
có chứa kim loại nặng như Fe, Cu, Pb, Zn, Cd, Ni có tính độc ảnh
hưởng tới sức khỏe con người
Các chất thải khí như H2S, COx, NOx, SOx từ hoạt động giao thông,

các hoạt động sản xuất khác là nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng tới
độ chua của đất
Chất thải hóa học và hữu cơ từ sinh hoạt của con người, đặc biệt là
các chất tẩy rửa ảnh hưởng lớn tới môi trường đất
Do hoạt động sản xuất nông nghiệp
Các loại phân bón vô cơ N, P, K nếu lạm dụng sẽ gây chua đất
Các loại phân bón hữu cơ: phân chuồng, phân xanh chứa nhiều vi sinh
vật gây bệnh, nhiều kí sinh trùng không an toàn và gây bệnh cho
người sử dụng
+ Nếu như sử dụng nhiều phân hữu cơ thì quá trình yếm khí tạo khí
độc cho đất CH4, H2S
Các loại hóa chất bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ là
nguyên nhân thoái hóa đất
21


22
3.













22

Tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất bao gồm 3 tác nhân: Lý, hóa,
sinh.
Tác nhân hóa học:
Do phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản
xuất nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa học quá nhiều sẽ làm chua
đất, gây ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Do chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt
Do sự cố tràn dầu: vết dầu loang lổ gây chết rừng ngập mặn.
Do chiến tranh: mảnh vụn vỡ bom đạn và chất hóa học kim loại nặng
gây ô nhiễm môi trường đất.
Tác nhân sinh học:
Do đổ bỏ chất thải mất vệ sinh, sử dụng phân bắc tươi, bón trực tiếp
bùn thải sinh hoạt tạo điều kiện cho vi khuẩn và vi sinh vật có hại
phát triển mạnh mẽ gây nên các bệnh cho người và động vật.
Tác nhân vật lý:
Do thảm họa địa hình
Nhiệt độ của đất tăng lên làm giảm lượng khí oxy, làm mất cân bằng
oxy trong đất dẫn đến các quá trình phân giải các chất hữu cơ ko hoàn
toàn sinh ra các chất trung gian có hại cho cây trồng.
Do chất phóng xạ: phát ra từ các trung tâm nghiên cứu nguyên tử, nhà
máy điện nguyên tử, các vụ thử hạt nhân.

22


23

III.

1.
-

















23

Các quá trình thoái hóa đất.
Quá trình xói mòn đất
Khái niệm : Xói mòn đất là quá trình làm mất lớp đất mặt và phá hủy
các tầng bên dưới do tác động của nước mưa, gió,động đất,núi
lửa,băng tuyết tan, hoạt động của con người…
Nguyên nhân gây xói mòn đất chủ yếu do :
Do tác động của nước mưa: đây là nguyên nhân trực tiếp gây xói ṃn
đất vì nước mưa lớn sẽ làm phá vỡ kết cấu của đất,mưa càng lớn
lượng đất bị xói mòn rửa trôi càng nhiều.

Do gió thổi: Khi tốc độ gió vượt quá mức độ nhất định sẽ gây xói
mòn đất.
Do mức độ che phủ : mức độ che phủ của cây ngăn cản dòng
chảy,phân tán dòng chảy bề mặt.Vì thế,đất được che phủ càng dày,xói
mòn càng yếu.
Do tác động của con người phá rừng bừa bãi làm giảm độ che phủ,
lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, không có phương thức canh tác phù
hợp.
Hậu quả:
Mất đất canh tác
Dinh dưỡng trong đất giảm dẫn tới năng suất trong Nông, lâm nghiệp
giảm
Suy giảm đa dạng sinh học
Gia tăng sự cố môi trường như sạt lở đất
Biện pháp khắc phục:
Trong lâm nghiệp: Trồng rừng, gia tăng diện tích che phủ
Trong nông nghiệp:canh tác xen canh tăng vụ, trồng cây theo đường
đồng mức, cày bừa ngang dốc
Các công trình hạn chế xói mòn đất:ruộng bậc thang,thềm cây ăn
quả,thêm sử dụng linh hoạt,để canh tác thích hợp.
Biện pháp hóa học: các chết kết dính hóa học(phụ phẩm của ngành
chế biến gỗ) đưa vào đất cho đất có liên kết chống xói mòn.

23


24
2.
-

















3.

24

Quá trình chua hóa đất.
Khái niệm: là quá trình các chất hữu cơ bị tích tụ và phân hủy trong
điều kiện hiếm khí, sản sinh ra nhiều loại axit như axit cacbonic
(H2CO3),axit sunfuric (H2SO4),axit Nitric(HNO3),axit axetic
(CH3COOH)…làm mất kiềm và giảm nồng độ PH trong đất gây chua
đất
Nguyên nhân :
Sự phân giải chất hữu cơ thải ra nhiều loại axit như H2CO3, H2SO4
Do rửa trôi của nước mưa, nước tưới tiêu thừa mang đi các chất dinh
dưỡng hòa tan trong đó có nhiều chất kiềm như Ca 2+,Mg2+,K+…xuống
tầng đất sâu, sông, hồ, làm chất mất kiềm.

Do cây hút thức ăn, chất dinh dưỡng: ngoài đạm, lân, kali, cây hút khá
nhiều Ca,Mg…đất chóng bị chua.
Bón phân khoáng(hóa học) mang gốc axit như phân SA(sunfu
amôn),KCl,K2SO4,…các ion SO42-,Cl- cây hút rất ít nên tồn đọng
trong đất, kết hợp với nước tạo nên axit làm chua đất.
Hậu quả :
Ảnh hưởng của pH thấp lên đời sống vi sinh vật đất.
Đối với cây trồng :đất bị chua gây ức chế rễ cây phát triển để hấp thụ
các chất dinh dưỡng,đặc biệt là làm tiêu lân,kali…cây không hút được
thức ăn và chết dẫn.
Biện pháp khắc phục:
Bón vôi cải tạo đất:căn cứ vào độ pH của đất để cung cấp ion
Ca2+,Mg2+.
Tăng cường bón phân hữu cơ.
Dùng phân hóa học nên chọn loại phân trung tính hoặc chứa nhiều
kiềm như DAP,KNO3,Ca(NO3)2,lân nung chảy,Urê,..không dùng phân
chua sinh lý như SA,super lân…
Trong canh tác : quản lý nước tưới tiêu thích hợp, hạn chế dòng chảy,
trồng cây phủ đất, kết hợp làm phân xanh, hạn chế tối đa dùng thuốc
trừ cỏ làm trắng đất…
Quá trình mặn hóa của đất :
24


25
















25

Khái niệm: là quá trình đất bị nhiễm mặn do chứa nhiều muối hòa tan
trong đất, đất chứa nhiều ion Na+ hấp thụ trên bề mặt đất và keo đất
Nguyên nhân :
Do nước biển tràn vào: Nước biển xâm nhập vào nội đồng khi thủy
triều lên cao, qua các trận mưa bão vỡ đê biển
Do các vùng nước biển theo các mao mạch, đường nứt trong đất và đi
theo các con đê, kênh, rạch tràn vào nội đồng
Do ảnh hưởng của nước ngầm mặn là nguyên nhân trực tiếp: vào mùa
khô muối hòa tan theo các mao quản dẫn lên làm đất nhiễm mặn,đất
hóa mặn.
Một số nguyên nhân khác như: do gió thổi chuyển muối cùng với bụi
vào các hồ;Do sự khoáng hóa xác thực vật ưa mặn trong chúng chứa
nhiều muối; Do tưới tiêu không tiêu không hợp lý…
Hậu quả :
Nếu độ mặn của đất ít thì thuận lọi cho sự phát triển của cây trồng
như: lúa,cói,mà còn giữ được độ đa dạng sinh học nhất là đối với
ngành thủy sản.
Áp suất trong đất tăng, biến đổi cấu trúc đất

Nước mặn nhiều sẽ ảnh hưởng tới con người:thiếu nước sinh
hoạt,tưới tiêu và đất canh tác.
Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng
Biện pháp khắc phục:
Biện pháp thủy lợi: đưa nước ngọt vào rửa mặn.
-Rửa mặn bề mặt:Dẫn nước ngọt vào đồng ruộng cày,bừa,sục bùn để
các muối hòa -tan,ngâm ruộng sau đó tháo nước ra kênh tiêu.
-Rửa mặn theo độ sâu:Sử dụng máy bơm nước hạ thấp mực nước
trong tầng sâu và dân đến hạ thấp mức nước trong tầng nước ngầm để
hãm quá trình mặn hóa dải đồng bằng,và lấy nước này để nuôi
tôm,nuôi trông thủy sản
Biện pháp nông lý: Cày sâu,đưa CaCO3,CaSO4 ở các lớp đất sâu lên
mặt, cày phá đáy làm tơi xốp tầng đế cày.

25


×