Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.73 KB, 26 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
I. Những vấn đề cơ bản của quản lí hành chính nhà nước
1. Khái quản lí hành chính nhà nước:
* Khái niệm quản lí hành chính nhà nước: là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của Nhà nước. Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người do các
cơ quan quản lí hành chính nhà nước thực hiện, nhằm duy trì và phát triển cao các
mối quan hệ và trật tự pháp luật, thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
3. Bản chất và đặc điểm của quản lí hành chính nhà nước:
* Bản chất:
- Là hoạt động chấp hảnh và điều hành. Điều hành là việc chỉ đạo trực tiếp đối
tượng bị quản lí, chấp hành thể hiện ở việc thực hiện và ban hành các văn bản
pháp luật của nhà nước.
* Đặc điểm:
- Mang tính chất quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phương
+ Quyên lực hành chính nhà nước bắt nguồn từ quyền lực nhà nước.
+ Tính mệnh lệnh đơn phương: khách thể quản lí phải phục tùng mệnh lệnh của
chủ thể quản lí 1 cách nghiêm túc, nếu không phải truy cứu trách nhiệm và xử lí
theo pháp luật 1 cách nghêm minh, bình đẳng.
- Có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu:
+ Trong quản lí, hoạt động đề ra mục tiêu được coi là chức năng đầu tiên và cơ
bản.
+ Có mục tiêu tổng hợp: chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh, văn hoá, xã hội,
ngoại giao → mang tính chất lâu dài, có tính thứ bậc hành chính tạo thành 1 hệ
thống mục tiêu từ trung ương đến cơ sở.
- Có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt cao. Thể hiện ở hoạt động xây dựng các
văn bản pháp quy hành chính điều chỉnh các hoạt động quản lí, những quan hệ
mới phát sinh chưa ổn định và chưa được luật điều chỉnh.
- Có tính lien tục và tương đối ổn định.


+ Tính liên tục quan hệ chặt chẽ với công tác lưu trữ văn bản, các loại giấy tờ của
các cơ quan tổ chức và nhân dân.
+ Tính ổn định là tương đối vì đời sống kinh tế xã hội luôn phát triển không
ngừng, hành chính nhà nước phải luôn thích nghi, thích ứng đối với tình hình xã
hội trong từng giai đoạn.
- Có tính chuyên môn hoá nghễ nghiệp cao: quản lí hành chính nhà nước là 1 nghê
tổng hợp, phức tạp nhất trong các nghề; cán bộ công chức hành chính nhà nước
không chỉ có chuyên môn sâu mà phái có kiên thức rộng rãi trên nhiều lĩnh vực.
- Không có sự phân biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lí và người bị quản lí: trong xã
1

1


hội con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng quản lí; mặt khác trong xã hội chủ
nghĩa nhân dân là chủ thể quản lí đất nước.
- Không vụ lợi: mục đích của quản lí hành chính nhà nước là phục vụ cho việc
phát triển của đẩt nước nhằm duy trì và phát triển xã hội không theo đuổi lợi
nhuận hay mục đích tự thân mà phục vụ cho lợi ích công. Vì nhà nước XHCN là
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Mang tính nhân đạo: xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ XHCN tất cả các
hoạt động của nền hành chính nhà nước đều có môi trường phục vụ con người, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lấy đó làm xuất phát điểm của hệ
thống pháp luật, thể chế, quy tắc, thủ tục hành chính.
- Là hoạt động mang tính kinh tế: hạt động kinh tế là chức năng quan trọng của bất
nhà nước nào. Mọi nhà nước thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước của
mình cũng là nhằm phục vụ nền kinh tế đó nên có thế nói quản lí hành chính nhà
nước mang tính kinh tế.
4. Chức năng của QLHCNN
- Chức năng dự báo: là sự phán đoán trước về khả năng phát triển dựa trên cơ sở

thông tin chính xác và kết luận khoa học.
- Chức năng kế hoạch hoá: là xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về tý lệ, tốc độ,
phương hướng và chỉ tiêu về số lượng, chất lượng cụ thể.
- Chức năng tổ chức: là hoạt động tạo lập hệ thống quản lí và bị quản lí.
- Chức năng điều chỉnh: là chức năng có mục đích thiết lập chế độ cho hoạt động
nào đó mà không tác động trực tiếp đến nội dung hoạt động, nó được thực hiện
bằng việc ban hành các văn bản pháp quy.
- Chức năng lãnh đạo: là chức nằng định hướng cho hoạt động quản lí, xác định
các xử sự của các đối tượng bị quản lí thông qua hình thức ban hành các chủ
trương đường lối có tính chất chiến lược.
- Chức năng điều hành: là hoạt động chỉ đạo trực tiếp hành vi của đối tượng bị
quản lí thông qua qua việc ban hành các quyết định cá biệt, cụ thể có tính chất tác
nghiệp. Đây là chức năng đặc trưng của các chủ thể quản lí cấp “vĩ mô”.
- Chức năng phối hợp: là sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ của từng người, cơ
quan, tổ chức thừa hành để thực hiện các nhiệm vụ chung. Trong điều kiện khoa
học – kĩ thuật phát triển, quá trình chuyên môn hoá sâu sắc, nhiều quá trình diễn ra
đồng thời với xu hướng ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề phải giải quyết theo
quan điểm tổng thể thì hoạt động điều hoà phối hợp càng có ý nghĩa quan trọng.
- Chức năng kiểm tra: là chức năng quản lí có ý nghĩa xác định xem thực tế hoạt
động của đối tượng bị quản lí phù hợp hay không với trạng thái định trước. Nó cho
phép phát hiện và loại bỏ các lệch lạc có thể có của các đối tượng bị quản lí hoặc
chỉnh lí lại các quyết định đã ban hành trước đây cho phù hợp với thực tế và yêu
cầu của nhiệm vụ quản lí.
Các chức năng quản lí nằm trong 1 hệ thống thống nhất liên quan chặt chẽ với
nhau, chức năng này có thể là khách thể của chức năng khác và ngược lại

2

2



5.Các nguyên tắc QLHCNN Việt Nam
* Nguyên tắc Đảng lãnh đạo: Quản lí hành chính nhà nước bằng các nghị quyết
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho quản lí nhà nước.
+ Đảng định hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lí về mặt cơ cấu tổ chức
cũng như các hình thức và phương pháp chung.
+ Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Đảng đào tạo, lựa chọn,
giới thiệu cán bộ cho cơ quan QLNN, lãnh đạo việc phân công, sắp xếp phân công
cán bộ cho công tác kiểm tra Đảng.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Đối với những vấn đề cơ bản, chính yêu nhất, cơ bản nhất của đất nước:
+ Quyền lực của Nhà nước tập trung thống nhất vào nhân dân và nhân dân là
quyền lực tối cao của chủ thể Nhà nước. Cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân
là Quốc hội, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân.
+ Các cơ quan Nhà nước khác đều bắt nguồn từ Quốc hội, chịu sự giám sát tối cao
của Quốc hội.
+ Ở địa phương, quyềnlực này tập trung vào HĐND các cấp.
- Về mặt hoạt động:
+ Cơ quan nhà nước ở Trung ương và cơ quan nhà nước cấp trên quyết định
những vấn đền cơ bản quan trọg về chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Các cơ quan nhà nước ở địa phương và các cơ quan cấp dưới hải phục tùng cơ
quan nhà nước Trung ương và các cơ quan cấp trên.
+ Trong phạm vi thẩm quyền, các cơ quan nhà nước địa phương, cơ quan cấp dưới
tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề của địa phương mình.
+ Các cơ quan nhà nước ở Trung ương, cấp trên tạo điều kiện cho cơ quan địa
phương và cấp dưới phát huy quyền chủ động sáng tạo góp phần vào sự nghiệp
chung của đất nước.
* Nguyên tắc thu hút nhân dân tham gia vào hoạt động QLHCNN:
- Thể hiện bản chất của bộ máy nhà nước XHCN là của dân, do dân, vì dân.

- Tạo ra khả năng phát huy sức lực và trí tuệ của nhân dân, ngăn chặn tệ quan liêu,
thói cửa quyền của bộ máy nhà nước.
- Là nguyên tắc hiến định: Điều 53 Hiến Pháp 1992 ghi rõ: “Công dân có quyền
tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả
nước và địa phương, kiến nghị với các cơ quan, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu
ý kiến”.
- Nhân dân tham gia QLNN dưới các hình thức:
+ Trực tiếp bỏ phiếu quyết định các vấn đề của địa phương.
+ Trực tiếp làm việc với cơ quan nhà nước.
3

3


+ Tham gia thảo luận các dự án pháp luật.
+ Giám sát hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra, các nhân viên, các cơ quan
nhà nước.
* Nguyên tắc pháp chế: là nguyên tắc hiến định Điều 12 Hiến Pháp 1992 quy
định: “Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN…”.- Đòi hỏi tổ chức và hoạt động QLHCNN hải dựa trên cơ sở pháp luật.
- Pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật. Nếu có hành vi vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chịu xét xử theo pháp luật.
- Đề làm tốt nguyên tắc này cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Xây dựng và hoàn chỉnh hê thống pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành.
+ Xử lí nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
+ Tằng cường giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân.
* Nguyên tắc công khai: tổ chức hoạt động HCNN nhằm phục vụ lợi ích của
quốc gia và lợi ích hợp pháp của công dân nên cần công khai hoá, thực hiện đúng

chủ trương: “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Phải quy định các hoạt
động công khai cho dân biết, tạo điều kiện thu hút đông đảo nhân dân tham gia
kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính nhà nước.
5. Nội dung và công cụ quản lí hành chính nhà nước VN?
* Nội dung quản lí hành chính nhà nước VN: các cơ quan HCNN hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, có cơ cấu tổ chức và đội ngủ
công chức, viên chức thực hiện chức năng hành pháp và QLHCNN về các lĩnh vực
và các mặt công tác do Đảng và Nhà nước đề ra, gồm các lĩnh vực sau:
- QLHCNN về kinh tế, văn hoá, xã hội. - QLHCNN về AN, QP. - QLHCNN về tài
chính, ngân sách nhà nước, kế toán, kiểm toán, chứng khoán.- QLHCNN về các
vấn đề xã hội.- QLHCNN về đối ngoại.- QLHCNN về phát triển các nguồn nhân
lực.- QLHCNN về tổ chức bộ máy hành chính.- QLHCNN về thực hiện các chính
sach dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng.- QLHCNN về phát triển công nghệ tin học
trong QLHCNN.
* Công cụ quản lí hành chính nhà nước VN:
- Công sở:+ Trụ sở cơ quan: là nơi làm việc của các cơ quan.
+ Là nơi viên chức lao động, công chức và nhân viên thực thi công vụ, ban hành
các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính.
+ Là nơi giao, tiếp đối nội, đối ngoại,…
- Công vụ:
+ Là 1 dạng lao động xã hội của những người làm việc trong công sở nhà nước.
+ Được xác định tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
HCNN.
+ Có 3 loại công vụ: lãnh đạo, chuyên gia, giúp việc.
+ Số lượng công vụ được xác định từ số lượng nhiệm vụ và theo nguyên tắc 1
nhiệm vụ chỉ giao cho 1 người, nhưng 1 người có thể đảm nhận nhiều chức vụ.
- Công chức: là người thực hiện công vụ nhà nước, được hưởng lương và phụ cấp
theo công việc được giao từ ngân sách nhà nước.
- Công sản: là vốn, ngân sách nhà nước, kinh phí cà các điều kiện, phương tiện,
vật chất để hoạt động.

- Quyết định hành chính: quyết định hành chính nhà nước là sự biêỷ thị ý chí của
nhà nước, là kết quả thực hiện quyền hành pháp, mang tính mệnh lệnh đơn phương
4

4


của quyền lực nhà nước.
II. Những vấn đề cơ bản của quản lí nhà nước về đất đai.
1. Khái niệm
* Khái niệm: Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu
của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử
dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch;
kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi
từ đất đai.
2. Nguyên tắc QLHCNN về đất đai:

- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước: đất đai là tài
nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ
một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng
của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn
dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện
sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và
trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp
1992 "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" và được cụ thể hơn tại Điều 5,
Luật Đất đai 2003 "Đất đai thuộc sởhữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà nước thực hiện
quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai”.

- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng: Vấn
đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2003 "Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất".
- Tiết kiệm và hiệu quả: đây vừa là nguyên tắc vửa là mục tiêu của QLNN về đất
đai vì đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, có giới hạn về diện tích, trong khi đó
sức ép về dân số và nhu cầu sử sụng đất đai ngày càng tăng. Tiết kiệm và hiệu quả
là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất đai cũng là một dạng của
quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là
nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được thểhiện bằng
việc:
+ Xây dựng tết các phương án quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất, có tính khả
thi cao.
+ Quản lí và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.

5

5


3. Công cụ quản lí nhà nước về đất đai

* Công cụ chính sách và pháp luật:
- Pháp luật là công cụ không thể thiếucủa 1 nhà nước. Nhà nước nào cũng luôn
thực hiện quyền cai trị của mình trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp
luật tác động vào ý chí con người để điều chỉnh hành vi của con người. Pháp luật
có vai trò đối với công tác quản lí đất đai như sau: pháp luật là công cụ duy trì trật

tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn
chặt với lợi ích vật chât và tinh thân của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này
dễ này sinh nhiều mâu thuẫn, trong các mâu thuẫn đó có những mâu thuẫn phải sử
dụng đến pháp luật mới giải quyết được.
+ Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai, nghĩa vụ nộp thuế là
nghĩa vụ bắt buộc nhưng không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách đầy
đủ, có những trường hợp phải dùng biện pháp cưỡng chế và bắt buộc thì nghĩa vụ
đó mới được thực hiện.
+ Pháp luật là công cụ mà qua đó nhà nước đảm bảo sự bình đẳng,công bằng giữa
những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua những chính
sách miễn giảm, thưởng phạt cho phép nhà nước thực hiện được sự bình đẳng
cũng như giải quyết mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực sử dụng đất đai giữa
những người sử dụng đất.
+ Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lí khác, các chế độ
chính sách của nhà nước được thực hiện có hiệu quả hơn.
- Các công cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lí đất đai: Hiến
pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, nghị định, quyết định, thông tư,…
* Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Là công cụ quan trọng và là 1 nội dung không thể thiếu trong công tác quản lí
nhà nước về đất đai. Vì vậy Luật đất đai 2003 quy định "Nhà nước quản lí đất đai
theo quy hoạch và pháp luật".
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo 1
cách thống nhất trong quản lí nhà nước về đất đai.
- Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, việc sử dụng đất đai được bố
trí sắp xếp 1 cách hợp lí.
- Nhà nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai.
- Ngăn chặn được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí.
- Hạn chế việc sử dụng đất đai bừa bãi, không đúng mục đích, việc giao đất mà
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền; đảm bảo

cho công tác giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất và làm cơ sở cho việc
đền bù tái định cư.

6

6


* Công cụ tài chính:
- Tài chính là công cụ để các đối tượng sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ và trách
nhiệm của họ .
- Là công cụ mà nhà nước thông qua nó đề tác động đến các đối tượng sử dụng đất
làm cho họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong việc sử dụng đất đai.
Các đối tượng sử dụng đất đề phái có trách nhiệm và nghĩa vị nộp thuế.
- Là công cụ cơ bản đề nhà nước tăng nguồn thu ngân sách.
- Công cụ tài chính chủ yếu được sử dụng trong quản lí đất đai hiện nay.
+ Giá cả: nhà nước đã ban hành khung giá chung cho các loại đất cụ thể được quy
định tạo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ để làm cơ sở
chung cho UBND cấp tỉnh làm căn cứ tính giá đất và thu thuế sử dụng đất; thu tiền
khi giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ tái
khi thu hồi đất.
+ Thuế nhà, đất; thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất; thuế tài nguyên;
thuế sử dụng đất nhà nước; lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
+ Tiền sự dụng đất khi cấp GCN QSDĐ, tiền thuê đất, thu tiền từ hoạt động vi
phạm hành chính về đất đai.
4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;

b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm
quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
III. Hệ thống cơ quản quản lí nhà nước về đất đai
1. Sơ đồ Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
7

7


2. Nhiệm vụ quyền hạn Phòng Tài Nguyên và Môi Trường:


1. Trình Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp huyện) các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách,
chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường.
2. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi
trường và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt.
3. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất hang năm, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức kiểm tra
việc thực hiện sau khi được xét duyệt.
4. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai xã, phường, thị trấn; kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét
duyệt;
5.Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và tổ chức thực hiện;
6.Quản lý và theo dõi sự biến động đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất
đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
7.Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất
đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
8.Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô
nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
9.Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ;
thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường;
10.Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh
tra việc thi hành pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
11.Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

theo quy định của pháp luật;
12.Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thong tin về tài nguyên và môi
trường;
13.Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm
vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài
nguyên và Môi trường;
14.Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Tham gia với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa chính xã,
phường, thị trấn.
8

8


Căn cứ Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ và nhiệm
vụ được giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về tổ chức cơ quan
chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn.
Biên chế của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CỦA CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ địa chính xã) giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường
và cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài

nguyên và môi trường.
Cán bộ địa chính xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lập văn bản để Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện về
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Trình Uỷ ban nhân dân cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện;
3. Thẩm định, xác nhận hồ sơ để Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất, chuyển đổi
quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến
động đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai;
5.Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp
luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân cấp xã
và các cơ quan có thẩm quyền xử lý
6. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi
trường; tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn;
7. Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và
bản đồ;
8. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
VI. Quản lí quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
9

9



1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
* Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
xét duyệt;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;

c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
* Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh;
d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
10

10


2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
b) Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết
cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông
thôn; quốc phòng, an ninh;
c) Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử
dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;
d) Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
đ) Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
* Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
* Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả
nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn
thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các
đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ
quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa
đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải
lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất
(sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
11


11


* Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính
phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này.
* Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện
tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng
tới quy hoạch sử dụng đất của cấp mình;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử
dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy
hoạch sử dụng đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội
dung kế hoạch sử dụng đất.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
*Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở
Uỷ ban nhân dân;
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
3. Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai
12

12


được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có
hiệu lực.
* Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất
trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất
phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định
trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không
còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy
định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong
khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường
hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà
làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để
thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm
không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ xét duyệt.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.

13

13


VIII. Quản lí và phát triển thị trường bất động sản
* Đất được tham gia thị trường bất động sản

1. Đất mà Luật này cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
2. Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường
bất động sản.
Đất được tham gia thị trường bất động sản nếu người sử dụng đất đó có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật này.
Đối với trường hợp đất mà Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư
thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
- Điều kiện để quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản là người
sử dụng đất đó có đủ các điều kiện sau: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất
không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kế biên để bảo đảm thi hành án;
trong thời hạn sử dụng đất.
- Khi đất đã đủ các điều kiện trên, với các trường hợp cụ thể sau, đất sẽ được tham
gia thị trường bất động sản:
+ Đối với đất nông nghiệp: Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất không
phải là rừng tự nhiên, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất; đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với đối với tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài.
+ Đất ở được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở; đất ở được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, đất ở được
nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng

có mục đích kinh doanh được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được
Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
+ Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà có tài sản gắn liền với đất
như vườn cây, cơ sở hạ tầng hoặc công trình kiến trúc.
* Quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản
Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các
biện pháp sau đây:
1. Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
2. Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất
động sản;
3. Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất động sản;
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản;
5. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.

14

14


IX. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT.
* Quyển của người sử dụng đất:
-Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
-Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp
- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình;
-Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, tuỳ trường hợp cụ thể người sử dụng đất có thể có các quyền sau:
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất.
* Nghĩa vụ của người sử dụng đất:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng
độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
-Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
-Thực hiện các biện pháp bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất; tuân theo
các quy định về bảo vệmôi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất có liên quan;
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử
dụng đất.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây
dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền

bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà
nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
15

15


* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ
sau đây: a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ
tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn
theo quy định của pháp luật;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.

* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác
định;
d) Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được
phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
đ) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất
cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì
có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả
tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền,
nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về dân sự.
* Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất
thuê
16

16



Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn
với hộ gia đình, cá nhân khác;
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện
theo quy định của Chính phủ;
4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử
dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế
quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của
Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của
Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của
Luật này;
7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh
doanh;
8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

* Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau

đây:
17

17


a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán, để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời
hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều
113 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi
tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 113 của Luật này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về dân sự.

18


18


X. THANH TRA,KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CẢU
PLVDD
1. Khái niệm, nguyên tắc, mục đích, nhiệm vụ, nội dung của thanh tra đất đai.
- Khái niệm: Thanh tra đất đai là thanh tra nhà nước theo chuyên ngành về đất
đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
thanh tra đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương.
- Nguyên tắc của thanh tra đất đai là phải tuân theo pháp luật; đảm bảo chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Mục đích: Hoạt động thanh tra đất đai nhằm mục đích phòng ngừa, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổchức, cá nhân sử dụng đất.
- Nhiệm vụ: nhiệm vụ của thanh tra đất đai là thanh tra việc chấp hành pháp luật
của cơ quan Nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
đồng thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nội dung: thanh tra đất đai phải tiến hành thanh tra việc quản lý nhà nước về đất
đai của UBND các cấp; thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử
dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai.
* Quyền:
- Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền yêu cầu

cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan cung cấp
tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; quyết định tạm thời
đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật về đất đai; các quyền khác theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
- Các quyền theo quyết điịnh của pháp luật về thanh tra.
* Trách nhiệm: đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có
trách nhiệm: xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên với đối tượng thanh
tra; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình; thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
19

19


3. Nguyên tắc và thời hiệu xử phạt
*Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Mọi hành vi xử phạt vi phạm hành chính phải được phát hiện, đình chỉ, xử lí kịp
thời gắn với chính quyền cấp cơ sở, công tác thanh tra, kiểm tra đất đai. Việc xử
phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan.
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai khi có vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực này.
- Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính một lần. Nhiều người

cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì từng người vi phạm đều bị xử
phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm.
- Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập; hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính đối
với những hành vi vi phạm chính có quy định hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả do pháp luật quy định.
- Hình thức, mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người có hành vi vi phạm
hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
+ Tình tiết giảm nhẹ gồm:
• Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm
hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
• Người vi phạm hành chính tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi.
• Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi
trái pháp luật của người khác gây ra.
• Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
• Ngui vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật
làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
• Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
• Vi phạm do trình độ lạc hậu.
+ Tình tiết tăng nặng gồm:
• Vi phạm có tổ chức.
• Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực.
• Xúi giục, lôi kéo người chưa vị thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ
thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.
• Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu bia, các chất kích thích khác.
• Lợi dụng chức vụ quyền hạn để vi phạm.
• Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc

đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
• Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm
quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
• Sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
* Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 2 năm kể từ ngày
vi phạm hành chính thực hiện.
20

20


- Đối với cá nhân đã bị khởi tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố
tụng hình sự nhưng đã có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành
vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là 3 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định
đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
- Trường hợp hết thờ hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà người vi phạm hành
chính chưa bị xử phạt thì người có thẩm quyền không thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính mà áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định quy định của
luật.
- Trong thời hạn quy định mà người có hành vi vi phạm lại có hành vi vi phạm
mới hoặnc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt được tính
lại từ thời điểm có hành vi vi phạm mới hoặc kể từ thời điểm chấm dứt hành vi
trốn tránh, cảm trở việc xử phạt.

21

21



XI. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI; GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO CÁC VI PHẠM TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI
1. Giải quyết tranh chấp về đất đai
* Khái niệm, nguyên tắc, mục đích:
- Khái niệm tranh chấp đất đai: tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
- Nguyên tắc:
- Hoà giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân
dân
Khi giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong nhân dân nếu như
người hoà giải chỉ căn cứ vào các chuẩn mực đạo đức truyền thống của
dân tộc, phong tục tập quán của địa phương, dòng họ để dàn xếp các mâu
thuẫn, tranh chấp thì chưa đủ và không hiệu quả. Các vụ việc nếu chỉ
dừng lại ở các quy phạm đạo đức để hoà giải thì chưa hẳn đã mang lại kết
quả tích cực và thoả đáng. Một vụ việc chỉ được giải quyết dứt điểm và có
hiệu quả cao khi người hoà giải bên cạnh việc căn cứ vào các chuẩn mực
đạo đức, phong tục, tập quán còn cần phải nắm vững và vận dụng đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là những quy định
pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân.
Để thực hiện nguyên tắc này, tổ viên Tổ hoà giải phải nắm vững
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Trước hết, cần
nắm vững quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác hoà giải
ở cơ sở như pháp luật dân sự (quan hệ tài sản, quan hệ hợp đồng dân sự,
nghĩa vụ dân sự, thừa kế,...), pháp luật hôn nhân và gia đình (quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng, quan hệ cha mẹ, con, nhận nuôi con nuôi, ly hôn,
yêu cầu cấp dưỡng...), pháp luật về đất đai (quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất...), pháp luật hành chính và pháp luật hình sự...

Bên cạnh việc hoà giải theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, hoà giải viên cần phải kết hợp với các quy phạm đạo đức,
phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân. Pháp luật được thể hiện ở hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Phong tục, tập quán thường được thể hiện hoặc bằng
ngôn ngữ như luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số, các hương ước,
quy ước làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, tổ dân phố, hoặc bằng các thói
quen ứng xử dưới dạng các hành động cụ thể. Phong tục, tập quán được
áp dụng phải là phong tục tập quán tốt đẹp, không trái với pháp luật và quy
tắc xây dựng nếp sống mới. Nếu phong tục, tập quán đã được quy định
trong các hương ước, quy ước làng thì phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân
22

22


dân cấp huyện phê duyệt thực hiện. Đối với các hủ tục, tập quán lỗi thời
thì tuyệt đối không được vận dụng để hoà giải.
- Hoà giải phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc,
áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hoà giải
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoà giải ở cơ sở. Vì
bản chất của hoà giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các
bên tranh chấp đạt được thoả thuận trên cơ sở tự nguyện. Nguyên tắc này
nhằm bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên có tranh chấp trong việc
giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ.
Người làm công tác hoà giải phải hiểu được tâm lý của những người
đang có mâu thuẫn, tranh chấp, giữa họ ai cũng có những lý lẽ cho rằng
mình đúng và không chấp nhận lý lẽ của bên kia. Do đó, khi hoà giải, tổ
viên tổ hoà giải phải giúp họ bình tĩnh, tỉnh táo để nhìn nhận ra sự thật,
thấy rõ cái đúng, cái sai của cả hai bên. Chỉ khi nào họ hiểu đúng đắn và

thông cảm với nhau thì họ mới tự nguyện cùng nhau giải quyết mọi mâu
thuẫn.
Tuy nhiên có những trường hợp, nếu tiến hành hoà giải các bên có thể
chưa chấp nhận ngay thì tổ viên tổ hoà giải phải dùng phương pháp thuyết
phục để hai bên đi đến thoả thuận mà không được tìm cách áp đặt.
Một trong những phương pháp để hai bên đi đến thoả thuận trong
trường hợp họ không chấp nhận thì tổ viên tổ hoà giải phải nhờ đến sự trợ
giúp của người đại diện chính quyền như công an hay đại diện của tổ
chức xã hội để tạo nên một tâm lý nhất định đối với một hoặc các bên
tranh chấp, để họ đồng ý chấp nhận việc hoà giải. Đương nhiên sự tác
động tâm lý này không được mang tính ép buộc mà chỉ là sự hỗ trợ cho
hoà giải viên thực hiện thành công việc hoà giải.
- Hoà giải phải khách quan, công minh, có lý, có tình, giữ bí mật thông
tin đời tư của các bên tranh chấp, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng
Thông thường khi mâu thuẫn xảy ra, mỗi bên tranh chấp đều đưa ra lý
lẽ để tự bảo vệ mình cho mình là đúng, không nhìn nhận được cái sai của
mình đã gây ra cho người khác. Do đó người hoà giải phải thực sự khách
quan, vô tư, công minh, đề cao lẽ phải, tìm cách thuyết phục để mỗi bên
hiểu rõ sai trái, không xuề xòa “dĩ hoà vi quý” cho xong việc. Hơn nữa sự
công minh, khách quan, vô tư của người hoà giải sẽ là yếu tố để hai bên
đặt lòng tin và cùng nhau giải quyết vụ việc.
Nguyên tắc có lý có tình là một trong những nguyên tắc đặc trưng
nhất đối với hoạt động hoà giải ở cơ sở so với loại hình hoà giải khác.
Trong hoà giải ở cơ sở cần tuân theo các quy phạm đạo đức, đề cao yếu
tố tình cảm, khuyên nhủ các bên ứng xử theo các chuẩn mực đạo
đức. Tuy nhiên không chỉ áp dụng theo các quy phạm đạo đức nói chung,
23

23



trong từng trường hợp cụ thể hoà giải viên cần phải hiểu và nắm vững các
quy định của pháp luật để giải quyết sự việc và hướng dẫn các bên thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật.
Việc tuân thủ nguyên tắc này chính là sự bảo đảm đạt được mục đích
của công tác hoà giải là giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố,
phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình,
cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
Trong quá trình thực hiện hoà giải, tổ viên Tổ hoà giải phải giữ bí mật
thông tin về đời tư của các bên tranh chấp. Khi đã được các bên tranh
chấp tin tưởng và thổ lộ thông tin thầm kín về đời tư của mình cho hoà giải
viên, thì hoà giải viên không được phép tiết lộ thông tin đó cho người khác.
Song cũng cần phân biệt giữa bí mật thông tin đời tư cá nhân và thông tin
bí mật của các bên tranh chấp về hành vi bất hợp pháp mà họ đã thực
hiện.
Bên cạnh đó, hoà giải phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng. Nguyên tắc này mang tính pháp lý cao và thường được áp
dụng cho mọi loại hình hoà giải các tranh chấp kể cả việc hoà giải được
thực hiện bởi Toà án và tổ chức trọng tài. Đối với hoà giải ở cơ sở, các
tranh chấp, xích mích trong đời sống sinh hoạt hàng ngày liên quan đến
sử dụng lối đi qua nhà, sử dụng điện, nước sinh hoạt, vệ sinh môi
trường… thường liên quan đến nhiều người khác ngoài các bên tranh
chấp, do đó Tổ hoà giải không thể vì mục đích đạt được hoà giải thành mà
làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Việc hoà
giải phải tuân thủ nguyên tắc không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng.
- Hoà giải phải kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm

pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết
quả hoà giải
Trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày có thể xảy ra những va chạm,
xích mích, tranh chấp nhỏ giữa các thành viên trong gia đình, họ tộc, xóm
giềng, bạn bè… với nhau mà nếu không được giải quyết kịp thời, có lý, có
tình thì có thể từ những va chạm, xích mích, mâu thuẫn nhỏ sẽ dễ trở
thành những mâu thuẫn lớn. Từ những tranh chấp, mâu thuẫn trong quan
hệ dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình có thể chuyển thành vụ án hình sự,
gây mất đoàn kết, ảnh hưởng đến trật tự chung. Vì vậy, các hoà giải viên
cần chủ động, kịp thời ngăn chặn hậu quả xấu, phòng ngừa vi phạm pháp
luật và tội phạm hình sự có thể xảy ra để giữ gìn được tình làng, nghĩa
xóm, tình đoàn kết tương thân, tương ái trong cộng đồng, tập thể.
24

24


Để tạo cơ sở pháp lý bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc kịp thời,
chủ động trong hoạt động hoà giải ở cơ sở, Pháp lệnh về tổ chức và hoạt
động hoà giải ở cơ sở thì tổ viên tổ hoà giải có thể chủ động hoà giải hoặc
tổ chức việc hoà giải theo sáng kiến của mình (khoản 1 Điều 10). Nghị
định số 160/1999/NĐ-CP quy định: “Việc hoà giải có thể được tiến hành
theo sáng kiến của tổ viên Tổ hoà giải ngay tại thời điểm xảy ra tranh
chấp, nếu tổ viên Tổ hoà giải là người chứng kiến và xét thấy cần thiết
phải hoà giải ngay” (khoản 1 Điều 13).
Khác với các loại hình hoà giải khác, pháp luật không quy định thời
hạn tiến hành việc hoà giải một tranh chấp do tổ hoà giải thực hiện. Điều
16 Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định: “Việc hoà giải được kết thúc
khi các bên đã đạt được thoả thuận và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó”.
Quy định này thể hiện một trong các đặc điểm của thực tiễn hoạt động

công tác hoà giải ở cơ sở là có nhiều việc tranh chấp trong cộng đồng dân
cư đòi hỏi tổ viên tổ hoà giải phải kiên trì việc hoà giải. Người hoà giải đến
gặp gỡ từng bên để lắng nghe, thuyết phục rồi sau đó tổ chức cho các bên
trực tiếp gặp nhau ở một nơi thuận tiện, giúp họ thông cảm với nhau. Cuộc
gặp gỡ phải tránh biến thành cuộc đối chất giữa hai bên trong bầu không
khí căng thẳng. Sau khi tìm hiểu đầy đủ sự việc, lắng nghe ý kiến của các
bên, người hoà giải phải bằng tất cả sự cảm thông, khéo léo phân tích,
thuyết phục cho các bên đạt tới thoả thuận phù hợp với pháp luật, đạo
đức, tập quán tốt đẹp của nhân dân và cùng nhau thực hiện những thoả
thuận
đó.
* Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai:
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: tranh chấp đất đai đã được hoà
giải tại UBND cấp xã mà 1 bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải
quyết như sau:
- Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5,
Điều 50 của Luật Đất đai 2003 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà
án nhân dân giải quyết.
- Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
Khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai 2003 được giải quyết như sau:
+ Trường hợp Chủtịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
25

25



×