Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐOÁN ĐỌC VÀ ĐIỀU VẼ ẢNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.69 KB, 14 trang )

1

1

ĐOÁN ĐỌC VÀ ĐIỀU VẼ ẢNH
Bài mở đầu:
Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác đoán đọc và điều vẽ ảnh;
- Khái niệm: Đoán đọc điều vẽ ảnh là việc thu nhận thông tin của đối tượng trên
ảnh trên cơ sở khoa học của các quy tắc tạo hình quang học, tạo hình hình học
và quy luật phân bổ của các đối tượng.
- Nhiệm vụ, ý nghĩa của đoán đọc điều vẽ ảnh:
Đoán đọc điều vẽ ảnh là một công đoạn quan trọng trong quá trình thành lập
cũng như hiện chỉnh các loại bản đồ. Đoán đọc và điều vẽ là hai công việc
không thể tách rời nhau với mục đích là thu nhập các thông tin tổng hợp từ bề
mặt trái đất qua các biểu hiện của ảnh và xác định đặc tính của các đối tượng
riêng biệt như sự phân bố không gian, chất lượng, số lượng, động lực và cấu trúc
của hiện tượng.
Việc đoán đọc điều vẽ ảnh được ứng dụng trong nhiều ngàng khoa học khác
nhau như quân sự, địa chất, địa lý, môi trường, khí tượng, thủy văn, thủy lợi,
lâm nghiệp và nhiều ngành khoa học khác.
Các dữ liệu đoán đọc từ ảnh hàng không và ảnh viễn thám, trong đó có ảnh vệ
tinh đa phổ và siêu phổ, được dùng trong nghiên cứu hiện trạng đất sử dụng và
đất phủ, nghiên cứu rừng, thực vật, khí hậu, dự báo thời tiết, nghiên cứu nhiệt độ
trên mặt đất và biển, nghiên cứu đặc điểm khí quyển và tầng Ozon. Dữ liệu ảnh
radar được sử dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như quân sự, đo
vận tốc gió, đo độ cao bay và độ cao song biển, cấu trúc địa chất, sụt lún đất,
nghiên cứu bề mặt của các hành tinh.
Chương 1: Các chuẩn của đoán đọc ảnh
Cấu trúc logic của quá trình đoán đọc ảnh;
Đoán đọc điều vẽ ảnh là quá trình tách lọc thông tin cần thiết có từ dữ liệu ảnh,
đó là quá trình tổng hợp nâng cao các giai đoạn nhận thức từ phát hiện  giải


đoán  phân loại đối tượng.
Quá trình đoán đọc điều vẽ ảnh các đối tượng trên mặt đất thể hiện trên ảnh là
một quá trình logic thể hiện ở sơ đồ:
1

1


2

2

Các chuẩn đoán đọc ảnh;
*Chuẩn đoán đọc trực tiếp:
Chuẩn đoán đọc trực tiếp là những đặc trưng của đối tượng trên ảnh mà mắt
người cảm nhận được.
- Chuẩn hình dáng:
+ Bất kỳ một đối tượng nào trên mặt đất cũng đều có một hình dáng nhất định.
Hình dáng đặc trưng cho mỗi đối tượng khi nhìn từ trên cao xuống và được thể
hiện lên ảnh theo một quy luật về quan hệ phối cảnh.
+ Hình dáng của đối tượng trên ảnh xác định được sự tồn tại của đối tượng và
giải đoán các tính chất của đối tượng đó.
+ Hình dáng đối tượng được phân thành hình dáng xác định và hình dáng không
xác định. Các đối tượng có hình dáng được thể hiện rõ nét trên ảnh thì việc đoán
đọc điều vẽ có độ tin cậy cao. Những đối tượng khó xác định, không tin cậy khi
dùng chuẩn hình dáng đoán đọc điều vẽ phải dùng thêm các chuẩn đoán đọc
khác để đảm bảo độ chính xác các thông tin đối tượng.
+ Hình dáng của đối tượng còn phân thành hình vệt, hình tuyến (VD: phân biệt
đường giao thông với hệ thống sông), hình phẳng (VD:Cánh đồng) và hình khối
(VD: ngọn núi).

- Chẩn kích thước:
+ Kích thước của đối tượng trên ảnh phụ thuộc vào tỷ lệ ảnh. Dựa vào chuẩn
kích thước để biết được một số tính chất đặc trưng của các đối tượng. Kích
thước là một chuẩn giải đoán trực tiếp nhưng ít chắc chắn hơn chuẩn hình dáng.
Chuẩn kích thước thường dùng để đoán đọc điều vẽ các đối tượng có cùng hình
dáng.
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới chuẩn kích thước:
• Nếu biết tỷ lệ ảnh thì tính được kích thước của đối tượng trên ảnh:

L = l.M

( L: độ dài thực của đối tượng, l: độ dài trên ảnh của đối tượng, M: mẫu số tỷ lệ)
• Phương thức chụp ảnh
• Địa hình khu vực điều vẽ
• Độ chói của đối tượng
2

2


3

3

- Chuẩn nền màu ảnh:
+ Nền màu ảnh là độ đạm nhạt trên ảnh của đối tượng. Vì khả năng phản xạ và
hấp thụ của các đối tượng khác nhau nên nền màu ảnh của các đối tượng cũng
khác nhau. Mỗi đối tượng được thể hiện bằng một cấp độ sáng nhất định tỷ lệ
với cường độ phản xạ ánh sáng của nó.
+ Nền màu ảnh của đối tượng được chụp trên ảnh chủ yếu phụ thuộc vào:

• Khả năng phản xạ của địa vật, vật càng trắng khả năng phản xạ tia sáng

càng lớn nên ảnh nhận được càng sáng (VD: ảnh nền đất sáng hơn nền
nhựa, sông xanh đẫm hơn sông đục )
• Cấu trúc của bề ngoài đối tượng, bề mặt của địa vật càng bóng, càng
phẳng thì ảnh của nó càng sáng (VD: Cánh đồng đã cày có màu sẫm hơn
cánh đồng sắp cày )
• Độ nhạy của nhũ ảnh trên các vật liệu tạo ảnh. Các loại phim ảnh khác
nhau sẽ có độ nhạy khác nhau cho nền ảnh khác nhau.
• Độ ẩm của đối tượng. Vật có độ ấm cao thì màu sẫm hơn vật độ ẩm thấp.
- Chuẩn ảnh của bóng đối tượng:
+ Dựa vào bóng của địa vật để xác định tính chất của địa vật.
+ Bóng của đối tượng có hai loại:
Bóng bản thân là bóng nằm ngay tại chính bản thân của địa vật đó tức là phía địa
vật không được chiếu sáng.
Bóng đổ là bóng do địa vật hắt xuống mặt đất hay hắt xuống địa vật khác làm
cho một bộ phận nào đó bị che lấp. Do bóng đổ được tạo ra bằng tia chiếu
nghiêng nên giữa hình dạng của bóng đổ và hình dạng của địa vật nhìn bên cạnh
không hoàn toàn đồng nhất. Độ rộng của bóng phụ thuộc vào chiều cao của đối
tượng, chiều cao lớn bóng đổ rộng và dài hơn , ngoài ra nhờ vậy mà xác định
được chiều cao của đối tượng.
+ Các yếu tố khác ảnh hưởng tới bóng đối tượng:
• Địa hình: làm bóng dài ra hay ngắn đi do độ dốc
• Độ tương phản giữa bóng và nền có thể lớn hơn độ tương phản giữa đối

tượng và nền : Ảnh của bóng địa vật có thể là chuẩn đoán đọc điều vẽ duy
nhất (cây đọc lập giữa đồng cỏ)
*Chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp:
3


3


4

4

Chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp là chuẩn được xây dựng trên cơ sở mối quan
hệ tương hỗ có tính chất này của các đối tượng hay một nhóm đối tượng nào đó
hay giữa các quy luật tự nhiên hay kết quả hoạt động xã hội của con người.
- Chuẩn dấu vết hoạt động:
Dấu vết hoạt động của đối tượng là một chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp quan
trọng khi giả đoán các đối tượng như sông suối, đường, khu dân cư. Ý nghĩa lớn
nhất của nó là xác định các đặc tính của các mục tiêu nhân tạo, các khu công
nghiệp, giao thông. Ngoài ra dấu vết hoạt động của đối tượng còn thường dùng
để đoán đọc điều vẽ các đối tượng tự nhiên.(VD: doi cát)
- Chuẩn tần xuất xuất hiện và đặc trưng phân bố”
Tần xuất xuất hiện và đặc trưng phân bố các đối tượng cùng loại trên ảnh là
chuẩn gián tiếp quan trọng.Chẳng hạn nhờ chuẩn này mà dễ dàng phát hiện ra
đồng cỏ theo các đòng cỏ ngoài đồng
*Chuẩn đoán đọc tổng hợp:
- Chuẩn đoán đọc điều vẽ tổng hợp phản ánh cấu trúc của tập hợp lãnh thổ tự
nhiên là chuẩn ổn định hơn chuẩn trực tiếp của các yếu tố địa vật. Các dấu hiệu
điều vẽ giải đoán tổng hợp được dùng để giải đoán và điều vẽ cảnh quan tổng
hợp.
- Biểu hiện của chuẩn đoán đọc tổng hợp là “cấu trúc hình ảnh”. Cấu trúc hình
ảnh là kiểu sắp xếp các yếu tố của ảnh theo một trật tự, quy luật nhất định phụ
thuộc vào tính chất quang học, hình học của đối tượng thể hiện dưới các trường
ngẫu nhiên của độ đen thông qua các bậc nền ảnh khác nhau.
Chương 2: Cơ sở của đoán đọc ảnh

Tại sao cần phải nghiên cứu địa lý các chuẩn đoán đọc ảnh;
- Quần lãnh thổ tự nhiên là tập hợp các địa vật trong tự nhiên sắp xếp theo một
quy luật nhất định. Để sử dụng tốt các chuẩn đoán đọc điều vẽ phải biết được
tinh quy luật của quần thể này.
- Mỗi tiểu khu các điều kiện tự nhiên là hoàn toàn đồng nhất  Các tiều khu
liên kết lại với nhau tạo thành cảnh khu  Các cảnh khu giống nhau về quy luật
được goi là cảnh quan  Khu vực có cùng các điều kiện như: nguồn gốc phát
sinh, lịch sử phát triển, địa chất, thủy văn, thổ nhưỡng, dạng địa hình, khí hậu,
4

4


5

5

động vật và thảm thực vật gọi là cảnh quan địa lý  Cảnh quan địa lý là đơn vị
cơ bản của quần thể lãnh thổ tự nhiên.
- Trong quá trình tồn tại và phát triển con người không ngừng khai thác tài
nguyên phục vụ cho các nhu cầu cuộc sống làm phá hủy quy luật tự nhiên theo
hướng tích cực và tiêu cực, điều này tác động đến khả năng đoán đọc điều vẽ
của con người.
- Việc thay đổi lớp phủ thổ nhưỡng, thực vật, một phần thủy văn hoàn toàn
không làm thay đổi địa hình, do vậy tính cấp báo của địa hình vẫn được giữa
nguyên. Địa hình trong phạm vi hẹp được thể hiện trên ảnh khá rõ và được sử
dụng khi đoán đọc điều vẽ các vận động tân kiến tạo và các thành phần nham
thạch vùng đồng bằng.
Chỉ báo cấu trúc bên trong cảnh quan là gì? Các chỉ báo được sử dụng
trong đoán đọc nhằm mục đích gì? Cách phân loại;

- Các chỉ báo cấu trúc bên trong cảnh quan là các dấu hiệu quan sát được trên
ảnh như lớp phủ thực vật, hình dáng địa hình, hệ thống thủy văn… Các chỉ báo
này giúp cho việc xác định đặc tính của các địa vật quan sát được trên ảnh trong
khi đoán đọc điều vẽ. Các địa vật khó quan sát hoặc không quan sát được trực
tiếp ở trên ảnh nhờ việc sử dụng các quy luật chỉ báo có thể dễ nhận biết hơn.
Quan hệ chỉ báo là quan hệ trừu tượng nhân tạo của thành phần bên ngoài của
cảnh quan.
- Cách phân loại:
+ Theo quan điểm chỉ báo được chia làm 2 loại : chỉ báo trực tiếp, chỉ báo gián
tiếp. Chỉ báo trực tiếp là chỉ báo có quan hệ trực tiếp với địa vật chỉ báo, chỉ báo
gián tiếp là chỉ báo có quan hệ gián tiếp với địa vật chỉ báo.
+ Theo dạng chỉ báo có thể chia ra làm hai loại là chỉ báo thành phần và chỉ báo
tổng hợp. Chỉ báo thành phần là chỉ báo đại diện cho một thành phần của cảnh
quan, chỏ báo tổng hợp là chỉ báo đại diện cho một tập hợp của thành phần của
cảnh quan có lưu ý đến quan hệ không gian giữa chúng trên toàn lãnh thổ nghiên
cứu.
+ Theo tính chất của địa vật có thể chia thành chỉ báo địa chất, chỉ báo thạch
học, chỉ báo halo, chỉ báo thủy văn. Chỉ báo địa chất đặc trưng cho điều kiện địa
chất. Chỉ báo thạch học đặc trưng cho thành phần thạch học của địa tầng bề mặt.
5

5


6

6

Chỉ báo halo đặc trưng cho thành phần thạch học của địa tầng bề mặt. Chỉ báo
thủy văn đặc trưng cho nước ngầm.

Ảnh mẫu và cách phân loại ảnh mẫu;
- Mẫu đoán đọc điều vẽ ảnh là một tập hợp các chuẩn dùng để đoán đọc điều vẽ
một đối tượng nhất định. Đó là hình ảnh điền hỉnh của khu vực điều vẽ, được
khảo sát và đoán đọc điều vẽ ngoài trời với một độ tin cậy nhất định.
- Mẫu đoán đọc điều vẽ ảnh phản ảnh toàn bộ hình ảnh địa vật trên ảnh trong
điều kiện chụp ảnh xác định. Mẫu đoán đọc điều vẽ thường được thành lập từ
các cặp ảnh lập thể.
- Phân loại mẫu giải đoán ảnh:
+ Mẫu đoán đọc điều vẽ theo nội dung được chia làm hai loại: mẫu chuyên đề và
mẫu tổng hợp. Mẫu chuyên đề chỉ chứa đặc trưng của một yếu tố cảnh quan.
Mẫu tổng hợp ngoài những yếu tố cảnh quan còn đi kèm với việc khảo sát tổng
hợp các cảnh quan.( VD: mẫu suy giải rừng – chuyên đề, mẫu suy giải địa hình
– tổng hợp )
+ Mẫu đoán đọc theo nguyên tắc xây dựng được phân chia các loại: ảnh mẫu hệ
thống và ảnh mẫu khu vực. Ảnh mấu hệ thống mô tả tính chất của các đối tượng
riêng biệt phân bố theo một hệ thống nhất định trong một lĩnh vực khoa học nào
đó. Ảnh mẫu khu vực mô tả tính chất của tập hợp các yếu tố theo cảnh quan,
cảnh khu.
+ Mẫu đoán đọc điều vẽ theo công dụng chia ra thành hai loại là ảnh mẫu dùng
chung và ảnh mẫu dùng riêng. Ảnh mẫu dùng chung được thành lập dưới dạng
anbom và có thể sử dụng trong mọi trường hợp đoán đọc điều vẽ ảnh hay công
tác đào tạo cán bộ kỹ thuật đoán đọc điều vẽ. Còn ảnh mẫu dùng riêng được
thành lập để đoán đọc điều vẽ ảnh trên một khu vực cụ thể nào đó.
Chương 3: Công tác đoán đọc và điều vẽ ảnh hàng không khi thành lập và
hiện chỉnh bản đồ địa hình
Đặc điểm, ưu nhược điểm của phương pháp điều vẽ ngoại nghiệp;
- Đặc điểm: Điều vẽ ngoài trời là phương pháp điều vẽ ngoại nghiệp với việc
hình ảnh của các đối tượng trên ảnh được so sánh, đối chiếu trực tiếp với hình
ảnh tương ứng của chúng ngoài thực địa kết hợp với việc điều tra, xác định các
6


6


7

7

đặc tính của chúng, dùng ký hiệu, ghi chú quy định để biệu thị chúng lên ảnh,
lên bình đồ ảnh hoặc là lên bẩn đồ gốc địa vật.
Phương pháp này được áp dụng để thành lập bản đồ ở mọi tỷ lệ đặc biệt là đối
với việc thành lập bản đồ tỷ lệ lớn, khu vực địa hình, địa vật phức tạp, thay đổi.
- Ưu điểm: Độ chính xác của ảnh điều vẽ cao, cập nhật chính xác hiện trạng
ngoài thực địa.
- Nhược điểm: Chi phí nhiều về thời gian, công sức và tiền của và chỉ thực hiện
ở những vùng đến được và điều kiện thời tiết phù hợp.
Phương pháp điều vẽ ngoại nghiệp (kẻ đường khoanh diện tích điều vẽ, các
quy định chung khi điều vẽ, nguyên tắc chung khi điều vẽ các đối tượng địa
vật dạng tuyến và dạng vùng);
*Kẻ đường khoang diện tích:
- Trước khi tiến hành khoanh phạm vi điều vẽ trên từng ảnh phải kiểm tra, xác
định tổng thể phạm vi điều vẽ của cả khu vực trên ảnh.
- Dựa trên bản đồ tỷ lệ nhỏ đã khoanh phạm vi khu vực đo vẽ, các ảnh đã được
lựa chọn để điều vẽ tiến hành khoanh diện tích điều vẽ. Đường khoanh diện tích
điều vẽ phải thỏa mãn các nhu cầu sau:
+ Đường khoanh diện tích điều vẽ là đường gấp khúc khép kín xác định phạm vi
ranh giới điều vẽ, phải đảm bảo kín diện tích đo vẽ.
+ Đường khoanh diện tích điều vẽ thường là đường nối giữa các địa vật rõ nét,
không cắt qua vùng dân khi chưa có sự cho phép của chính quyền, không trùng
với địa vật hình tuyến.

- Khi kẻ đường khoanh diện tích điều vẽ cần chú ý:
+ Diện tích khoanh trên mỗi tờ ảnh là lớn nhất, kín diện tích điều vẽ.
+ Giữa hai tấm ảnh kề nhau những địa vật rõ rệt được chọn để nối đường
khoanh diện tích phải nằm trong độ phủ dọc và độ phủ ngang của ảnh ( nên nằm
ở giữa các độ phủ), phải cách mép ảnh và các dấu đồng hồ, bọt nước, ít nhất là
1cm
+ Đường khoang diện tích có thể đi qua các sông lớn nhưng cả hai ảnh đều phải
vẽ hoàn chỉnh hai đường mép nước của sông.
7

7


8

8

+ Những khu vực đồi núi, do ảnh hưởng của chênh cao địa hình đường khoanh
diện tích có thể là đường thẳng trên ảnh điều vẽ này nhưng trên ảnh điều vẽ bên
cạnh là đường cong. Vì vậy phải dùng kính lập thể để khoanh diện tích điều vẽ.
+ Tránh trường hợp bỏ xót diện tích giữa hai tờ ảnh điều vẽ kề nhau hoặc giữa
hai đường bay kề nhau phải tiếp biên đường khoanh diện tích điều vẽ của các tờ
ảnh điều vẽ trong tuyến và giữa các tuyến với nhau.
+ Ngoài việc kiểm tra tiếp biên ranh giới điều vẽ của cả khu vực còn phải so
sánh kiểm tra diện tích điều vẽ trên ảnh với diện tích điều vẽ đã được khống chế
trên bản đồ tỷ lệ nhỏ đã đủ và phù hợp hay chưa.
+ Đường khoanh diện tích điều vẽ phải được kiểm tra cẩn thận và chính xác
trước khi bắt tay vào điều vẽ các yếu tố nội dung trên các tờ ảnh.
+ Biên tự do của khu đo vẽ bằng màu đỏ, phải điều vẽ cách khung tự do ít nhất
là 1cm. Vì vậy phải kẻ một đường thẳng song song với biên tự do cách biên tự

do ít nhất 1cm ở phía ngoài phạm vi khu vực điều vẽ phụ vụ cho việc chuyển vẽ
biên tự do.
*Các quy định chung khi điều vẽ:
- Vấn đề tổng hợp, lấy bỏ, xê dịch vị trí để biểu thị các đối tượng phải tuân theo
nguyên tắc:
+ Các đối tượng thứ yếu nhường chỗ cho các đối tượng chủ yếu.
+ Các đối tượng có yêu cầu biểu thị độ chính xác thấp hơn nhường chỗ cho cách
đối tượng có yêu cầu biểu thị độ chính xác cao hơn
+ Biểu thị không được trồng lên nhau, có sự dãn cách.
Trên ảnh điều vẽ phải biể thị những yếu tố sau:
+ Điểm khống chế trắc địa
+ Các thiết bị phụ thuộc của hệ thống giao thông, thủy hệ
+ Các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội
+ Các yếu tố thủy hệ
+ Đường giao thông
+ Dáng đất, chất đất
+ Thực vật
8

8


9

9

+ Ranh giới và tường rào
+ Địa danh và các ghi chú cần thiết khác
- Quy định về màu mực dùng cho công tác tu chỉnh ảnh điều vẽ:
+ Màu đỏ: Dùng để biểu thị các đối tượng là đường có vật liệu rải là bê tông,

nhựa; nhà, khối nhà có tính chất chịu lửa, tường bằng bê tong hay gạch; đường
ranh giới thực vật khi sử dụng bằng các ký hiệu đơn giản: ranh giới xác định là
nét liền, không xác định là nét đứt; các ghi chú mang tính chất thông báo. Ngoài
ra còn cùng để vẽ biên tự do, ghi chú “Biên tự do”
+ Màu đen: Dùng để biểu thị các đối tượng là đường gạch đá cấp phối, đường
cấp thấp hơn, đường đất; Nhà, khối nhà có tính chất kém chịu lửa; các ghi chú
chính thức; ký hiệu thực vật khi sử dụng ký hiệu chính thức; địa giới các cấp;
các đối tượng kinh tế văn hóa xã hội,…
+ Màu ve : Dùng để biểu thị đường bờ nước, thực vật khi sử dụng ký hiệu chính
thức,…
+ Màu lam nhạt: Dùng để kẻ đường khoanh diện tích điều vẽ, ghi các phần tiếp
giáp, ghi chú cho hệ thống thủy văn.
*Nguyên tắc chung khi điều vẽ các đối tượng dạng tuyến:
1. Khi biểu thị các dòng chảy của sông tự nhiên cần phản ánh đúng sự uốn lượn

của chúng. Chỉ khái quát khi khúc uốn cong không vẽ được theo tỷ lệ.
2. Khi đường bờ và đường mép nước cách nhau dưới 0,3mm thì biểu thị một
loại đường là đường bờ
3. Các nhánh sông, suối 1 nét hay 2 nét đổ vào cửa sông phải nối liền tới đường
mép nước không dừng lại ở đường bở. Những khu vực biến đổi phải đo bù
hoặc điều vẽ tương quan cả đường mép nước và đường bờ.
4. Các dòng chảy ổn định dùng nét vẽ liên tục để biểu thị theo nguyên tắc ô
đậm dần từ 0,1mm đến 0,5mm tăng dần theo độ rộng của sông, suối. Những
đoạn sông suối không thay đổi thì giữa nguyên lực nét
5. Sông suối có nước theo mùa biểu thị nét đứt, có thể biểu thị ghi chú tháng có
nước
6. Các đặc điểm của sông hồ phải được ghi chú như tên, tốc độ nước chảy,
hướng dòng chảy, độ sâu, độ rộng, chất liệu đáy và ghi chú ở bến đò, bến phà
hoặc những chỗ thay đổi độ rộng đột ngột. Độ rộng phải phù hợp với khoảng
cách nước trên ảnh điều vẽ. Đối với các sông kênh mương 2 nét, 1 nét đều do

9

9


10

10

ghi chú độ rộng, độ sâu. Tốc độ dòng chảy được biểu thị khi lớn hơn hoặc
bằng 0,2m/s
7. Bờ mương đắp cao, xẻ sâu được biểu thị khi đủ điều kiện về tỷ cao, tỷ sâu
8. Tuy thuộc vào độ rộng của sông, kênh, mươn,… và tỷ lệ bản đồ mà biểu thị
chúng theo quy định lực nét
9. Đường được biểu thị theo tỷ lệ hoặc vẽ theo ký hiệu đường có độ rộng quy
ước
10. Trên mỗi tờ ảnh điều vẽ và tại chỗ thay đổi chất liệu rải mặt phải vẽ một
nét gạch vuông góc với đường và ghi đầy đủ tính chất đường.
11. Đối với các khu vực có nhiều tuyến đường giao thông có thể lấy bỏ sao
cho phù hợp. Đối với vùng giao thông kém phát triển thì biểu thị đầy đủ.
12. Biểu thị theo các loại đương như đường hiện đang sử dụng, đang làm
hoặc hỏng, có gia cố hay không có gia cố, đường đắp cao hay xẻ sâu.
13. Khi đường ô tô chạy dọc theo bờ nước, sông, kênh 2 nét hoặc chạy song
song với đường sắt, không được vẽ đè lên nhau mà phải dịch chuyển theo thứ
tự ưu tiên để vẽ.
14. Khi đường sắt và đường ô tô giao nhau trên cùng một mặt phẳng, ký hiệu
đường sắt vẽ liên tục, đường ô tô dừng cách đường sắt 0,2mm
15. Khi biểu thi các tuyến dây điện phải kèm theo ghi chú điện áp và số dây.
Đường dây ngoài khu dân cư vẽ liên tục, nếu vướng các địa vật khác có thể
dừng lại, phải đảm bảo cho việc suy đoán hướng đi của dây, đường dây điện

không biểu thị trong khu dân cư.
16. Đường địa giới hành chính các cấp chuyển theo bản đồ địa giới hành
chính theo quy định. Nếu đường địa giới hành chính đi theo các yếu tố hình
tuyến hai nét biểu thị vào giữa địa vật của hình tuyến đó. Nếu đường địa giới
trùng với địa vật hình tuyến một nét thì biểu thị đường địa giới đi so le hai
bên địa vật.
17. Đường địa giới các cấp mới bị chia tách phải được các cấp hành chính
tương đương xác nhận trên mặt sau tờ ảnh điều vẽ
18. Đường địa giới hành chính các cấp được chia làm hai loại địa giới xác
định và địa giới chưa xác định. Khi đường địa giới trúng nhau biểu thị đường
địa giới cao hơn.
*Nguyên tắc chung khi điều vẽ các đối tượng dạng vùng:
- Những đối tượng như ao, hồ, ranh giới thực vật,.. được điều vẽ dạng vùng khép
kín với lực nét là 0,1mm
10

10


11

11

- Khi điều vẽ ranh giới thực vật cần chú ý: Các loại thực vật khác nhau phải có
ranh giới riêng. Trong mọi trường hợp ranh giới thực vật là vùng khép kín có thể
dùng mương, đường giao thông,… để thay thế một đoạn ranh giới nhưng không
được dùng đường địa giới các cấp, đường dây điện, dây thông tin để thay ranh
giới thực vật. Có loại ranh giới thực vật xác định và không xác định. Diện tích
thực vật bất kỳ phải đạt >= 15mm2 mới biểu thị trên ảnh điều vẽ.
Phương pháp đoán đọc và điều vẽ kết hợp;

Tiếp biên ảnh điều vẽ
*Tiếp biên ảnh điều vẽ:
- Trình tự tiếp biên ảnh điều vẽ:
+ Trên cùng một dải bay trong cùng một mảnh bản đồ
+ Trên các dải bay khác nhau trong cùng một mảnh bản đồ
+ Thuộc các mảnh bản đồ khác nhau của cùng một khu vực điều vẽ
+ Của các mảnh bản đồ thuộc khu vực điều vẽ với các ảnh điều vẽ của khu vực
khác hoặc với bản đồ đã thành lập trước đó.
- Cách tiếp biên ảnh điều vẽ:
+ Kiểm tra tiếp biên lại đường khoanh diện tích điều vẽ
+ Tiếp biên vị trí các đường nét trên ảnh điều vẽ với các tờ ảnh xung quanh
+ Tiếp biên lực nét, màu sắc, tính chất của các đường nét
+ Tiếp biên tích chất, cách biểu thị ký hiệu và ghi chú các đối tượng dọc theo
biên của ảnh điều vẽ
+ Biên của các tờ ảnh điều vẽ phải tiếp khớp với nhau. Khoảng lệch =<
0,2mm/ảnh  Biểu thị lại là trùng. Trong khoảng ( 0,2mm<,=< 0,3mm)/ảnh 
biểu thị lấy vị trí trung bình. > 0,3mm/ảnh  Tiếp biên lại
Chương 4: Công tác giải đoán ảnh vệ tinh khi thành lập bản đồ địa hình và
bản đồ chuyên đề
Khái niệm về viễn thám, phân loại viễn thám;
*Khái niệm:

11

11


12

12


- Viễn thám là một ngành khoa học có lịch sử phát triển lâu đời nghiên cứu
thông tin về một vật và một hiện tượng gián tiếp trên dữ liệu ảnh hàng không,
ảnh vệ tinh và ảnh radar
- Viễn thám được định nghĩa như một khoa học công nghệ mà nhờ nó các tính
chất của đối tượng quan sát được xác định, đo đạc hoặc phân tích mà không cần
tiếp xúc trực tiếp với chúng.
*Phân loại viễn thám:
- Phân loại theo nguồn năng lượng chia làm 2 loại:
+ Viễn thám sử dụng nguồn năng lượng chủ động là sử dụng bộ cảm gắn trên
thiết bị
+ Viễn thám sử dụng nguồn năng lượng bị động là sử dụng nguồn năng lượng từ
mặt trời
Phân loại theo dải sóng thu nhận chia làm 3 loại
+ Viễn thám trong giải sóng nhìn thấy và hồng ngoại
+ Viễn thám hồng ngoại nhiệt
+ Viễn thám siêu cao tầng
Phân loại theo quy đạo vệ tinh chia làm 2 loại:
+ Viễn thám quy đạo cực: Mặt phẳng của quy đạo và mặt phẳng của xích đạo
gần vuông góc với nhau
+ Viễn thám quy đạo tĩnh: Tọa quy của vệ tinh trùng với tọa độ quy của trái đất.
Anh (chị) sẽ đáp lại một ý kiến phản đối rằng "khi giải đoán bằng phương
pháp xử lý số kết quả giải đoán là đồng nhất vì thế độ chính xác khi giải
đoán bằng phương pháp xử lý số sẽ cao hơn phương pháp giải đoán bằng
mắt" như thế nào?
Đặc tính phản xạ phổ của thực vật, thổ nhưỡng và nước;
*Đặc tính phản xạ phổ của thực vật:
- Khả năng phản xạ của thực vật xanh là dấu hiệu đặc trưng thay đổi theo độ dài
bước sóng. Khả năng phản xạ phổ của mỗi loài thực vật là khác nhau
- Khả năng phản xạ phổ của thực vật bị ảnh hưởng bới các yếu tố:


12

12


13

13

+ Tuổi thực vật: Khi thực vật ở độ tuổi trẻ, phản xạ phổ nhìn thấy giảm, phổ
hồng ngoại tăng. Khi thực vật ở giai đoạn già nguyên lý là ít chất diệp lục thì sẽ
hấp thị chất diệp lục ít nên dải sóng nhìn thấy phản xạ giảm và hấp thụ hồng
ngoại giảm trong phổ hồng ngoại do ít nước.
+ Hàm lượng của nước: Nước càng nhiều độ phản xạ càng ít. Ảnh hưởng của áp
lực do ít chất khoáng hoặc bị bệnh đại đa số sẽ tăng độ phản xạ trên sóng nhìn
thấy và giảm trên sóng hồng ngoại.
+ Góc nhìn: Đại đa số các kiểu thực vật có độ phản xạ phụ thuộc vào góc nhìn.
* Đặc tính phản xạ phổ của thổ nhưỡng:
- Khả năng phản xạ phổ của thổ nhưỡng tăng theo chiều dài bước sóng, đặc biệt
ở vùng cận hồng ngoại và hồng ngoại.
- Đặc tính phản xạ của đất phụ thuộc vào thành phần hóa học, vật lý của đất:
+ Đất chứa thành phần hữu cơ hoặc oxi hóa cao sẽ có phổ phản xạ yếu
+ Độ phản xạ của đất phụ thuộc vào kích thước hạt, hạt càng nhỏ bà độ ghồ ghề
càng thấp thì độ phản xạ càng cao
* Đặc tính phản xạ phổ của thể nước:
- Một đặc tính quan trọng của thể nước là hấp thu phổ hồng ngoại. Đặc biệt, trên
dải phổ cận hồng ngoại, thể nước có sự phản xạ năng lượng yếu và có thể dùng
điều kiện này để phân biệt chúng với các đối tượng khác.
- Khả năng phản xạ phổ của nước phụ thuộc vào:

+ Thời gian của năm
+ Góc lên của mặt trời
+ Mức độ hấp thụ năng lượng bởi nước tăng khi có các chất hòa tan và vật liệu
mà trong nước
+ Độ đục của nước
Ảnh là nguồn tư liệu cơ bản cung cấp dữ liệu đầu vào trong quá trình xử lý
ảnh. Theo Anh (chị) ảnh vệ tinh được thể hiện dưới mấy dạng? Sự khác
biệt của các dạng được thể hiện ở những điểm nào?
Ảnh vệ tinh được thể hiện dưới hai dạng:

13

13


14

14

+ Ảnh tượng tự là ảnh chụp trên cơ sở của lớp cảm quang halogen bạc, được
chụp bằng phim ảnh sử dụng phổ phản xạ của ánh sáng trong dải sóng nhìn thấy.
+ Ảnh số là một ma trận không gian của các đơn vị ảnh được xếp theo dòng và
cột theo một trận tự nhất định dưới dạng số.
Sự khác biệt:
Ảnh tương tự
Ảnh số
Ảnh chụp từ máy ảnh mô phỏng giống Dữ liệu ảnh số chứa đựng thông tin về
mắt người và nhạy cảm với phổ nhìn đối tượng tốt hơn
thấy
Độ phân giải không cao, độ trung thực Dữ liệu ảnh số cho phép xử lý tự động

và giải đoán nhanh nhờ sự hỗ trợ của
cao về hình học, kém về độ phân giải
máy tính và thư viện mã định sẵn, có
phổ, thường có độ méo hình lớn do ảnh dải phổ lớn và nhiều kênh hơn.
hưởng độ cong trái đất
Dải phổ của máy ảnh còn hẹp
Dữ liệu ảnh số phủ một vùng lớn
Quá trình tìm lại phim tốn nhiều thời Dữ liệu ảnh số có thể truyền tải nhanh
gian và phức tạp. Mất thông tin trong trên mạng để có thể cung cấp thông tin
quá trình rửa ảnh.
kịp thời
Dễ hư hỏng theo thời gian
Dữ liệu ảnh số ít có khả năng hỏng

14

14



×