Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP (LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.21 KB, 21 trang )

1

1

KỸ NĂNG GIAO TIẾP
(LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP)
PHẦN LÝ THUYẾT





Giao tiếp là hoạt động xác lập ,vận hành các mối quan hệ giữa con người
với con người nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định .
Ví dụ : giám đốc gặp gỡ đối tác ,nhân viên trao đổi thông tin với nhau ,bạn bè
gặp gỡ trò chuyện
*Vai trò của giao tiếp :
- Vai trò trong đờ sống xã hội :gt là điều kiện của sự tồn tại và phát trieenr
của xã hội .Xã hội là một tập hợp người có mỗi quan hệ qua lại với nhau .các
mối quan hệ này càng chặt chẽ thì xã hội càng có điều kện phát triển hơn
Vai trò đối với cá nhân :
Gt là điều kiện để tâm lý ,nhân cách cá nhân phát triển bình thường
Trong gt ,nhiều phẩm chất của con người ,đặc biệt là các phẩm chất đạo đức
được hình thành và phát triển
Gt thỏa mãn được nhiều nhu cầu của con người : nhu cầu thông tin , nhu cầu
thừa nhận ,nhu cầu được người xung quanh quan tâm ,được chú ý ,được hòa
nhập vào những nhóm xã hội nhất định ….
Cấu trúc của giao tiếp gồm 3 mặt có mqh chặt chẽ với nhau : truyền
thông ,nhận thức ,và ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
1. Ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp:
Trong giao tiếp, không chỉ trao đổi thông tin với nhau, nhận thức, đánh


giá nhau, mà còn ảnh hưởng tác động qua lại. Sự ảnh hưởng tác động lẫn nhau
trong giao tiếp được biểu hiện dưới nhiều hình thức da dạng: lây lan cảm xúc,
ám thị, bắt chước, áp lực nhóm.
- Lây lan cảm xúc: chuyển cảm xúc người này sang người khác.
- Ám thị: dùng lời nói, cử chỉ, việc làm, đồ vật tác động vào một người hay một
nhóm người, làm cho họ tiếp nhận thông tin thiếu sự kiểm tra, phê phán.
- Áp lực nhóm: trong giao tiếp, khi một người hay một số người có ý kiến trái
với ý kiến của đa số, thì những người này chịu áp lực tâm lý, gọi là áp lực
nhóm. Biểu hiện áp lực nhóm là a dua hay theo đuổi.
A dua + A dua hình thức: bề ngoài tỏ ra chấp nhận nhưng bên trong chống đối,
không tán thành.
+ A dua bên trong:cá nhân hoàn toàn bị ý kiến của đa số thu phục.
Áp lực nhóm phụ thuộc yếu tố:
1

1


2

2

+ Đặc điểm tâm lý của cá nhân chịu áp lực nhóm: ý chí, bản lĩnh, lập
trường, nhận thức, lứa tuổi…
+ Đặc điểm của nhóm: quy mô, mức độ thống nhất…
+ Mối quan hệ cá nhân trong nhóm: vị trí, sự trung thành, mức độ phụ
thuộc lẫn nhau trong nhóm…
+ Hoàn cảnh: tính chất, mức độ quan tâm của cá nhân đến nhiệm vụ đó.
-Bắt chước: mô phỏng, lập lại hành vi, ứng xử, cử chỉ, điệu bộ, cách suy nghĩ
của người khác.

Trong giao tiếp hàng ngày , bắt chước là một hiện tượng phổ biến .Người khác
đưa tay ra để bắt tay chúng ta ,chúng ta cũng đưa tay ra.Người khác gật đầu
chào chúng ta ,chúng ta cũng gật đầu chào lại .Người khác mỉm cười với chúng
ta ,chúng ta cũng mỉm cười với họ ….. Tóm lại trong nhiều tình huống giao tiếp
,hành vi của người khác luôn hấp dẫn chúng ta ,ảnh hưởng đến chúng ta giống
như một hòn nam châm.Nếu chúng ta không lam theo họ thì có thể là thiếu lễ độ
hoặc khiến cho họ có ấn tượng không tốt với mình .
CHỨC NĂNG GIAO TIẾP :
1, chức năng xã hội :cn tổ chức ,phối hợp hành động ;cn điều khiển ;cn phê bình
và tự phê bình ;
2.nhóm chức năng tâm lý :cn động viên ,khích lệ;cn cân bằng cảm xúc ;cn hình
thành ,phát triển tâm lí ,nhân cách .
PHÂN LOẠI GIAO TIẾP:
1,phân loại gt theo tính chất của việc tiếp xúc : gt trực tiếp ; gt gián tiếp
2.Phân loại gt theo quy cách của gt : gt chính thức ;gt không chính thức
THẾ PHÂN LOẠI GIAO TIẾP THEO VỊ:
Theo vị thế g,gt đc phân ra thành :gt ở thế mạnh ,gt ở thế cân bằng và gt ở thế
yếu
PHÂN LOẠI GIAO TIẾP THEO SỐ LƯỢNG THAM GIA GT VÀ TÍNH
CHẤT CỦA MỐI QUAN HỀ GIỮA HỌ
Gt giữa 2 cá nhân và gt giữa cá nhân và nhóm
2. Phong cách giao tiếp:
*K/n: là hệ thống những lời nói, cử chỉ, điệu bộ, động tác, các ứng xử tương đối
ổn định của mỗi con người hoặc mỗi nhóm người trong giao tiếp.
*Đặc trưng:
a. Tính ổn định:của pcgt biểu hiện ở chỗ ,pcgt của mỗi con người ,mỗi nhóm
nhóm người là tương đối như nhau trong những tình huống gt khác nhau .ví dụ
một gv có phong cách giảng bài chậm rãi ung dung thư thái ,thì không chỉ trên
bục giảng mà ngay cả với đồng nghiệp hay người trân trong gđ ,người đó cũng
nói chậm rãi,ung dung thư thái như vậy . Tính ổn định của pcgt được quy định

bởi nhiều yếu tố ,như :
2

2


3

3

- Đặc điểm thể chất cá nhân: như chiều cao ,tỷ lệ giữa các phần của cơ thể
: đầu ,mình ,chân , tay ucngx ảnh hưởng đến dáng đi đứng
- Nghề nghiệp: phong cách gt của mọi ngành nghề đề khác nhau như
người nông dân với người khoa học – người thầy thuốc với pc của người thầy
giáo …….
- Đặc trưng thời đại:pc gt của con người trong thời kỳ đổi mới có nhip
điệu ,nhanh ,hối hả ,khẩn trương hơn thời bao cấp
b. Tính chuẩn mực
Giao tiếp là hành vi phổ biến ở con người, quy định bởi các chuẩn mực
xã hội như: đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ, pháp luật, phong tục tập quán, truyền
thông, lễ giáo và nguyên tắc khác trong giao tiếp.
Tuân thủ các chuẩn mực, các quy tắc, nếu không chúng ta bị đánh giá
“thiếu văn hóa, thiếu giáo dục, hỗn láo” hoặc “không lịch sự”.
Mỗi cơ quan, công ty có quy định riêng về vấn đề giao tiếp, chúng ta cần
am hiểu và tôn trọng các quy định, các chuẩn mực này.
Mỗi cộng đồng người, mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán, lễ giáo,
truyền thống riêng, bạn cần biết đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi xu thế hội
nhập, liên kết, hợp tác khu vực và toàn cầu. Thiếu hiểu biết sẽ gây bất lợi.
c. Tính linh hoạt của phong cách giao tiếp.
Lời nói, cử chỉ, điệu bộ thay đổi cho phù hợp tình huống giao tiếp cụ thể.

Ví dụ : một giám độc khi gt với nhân viên của mình sẽ có những lời nói ,cử chỉ
khác với khi gt với người thân trong gđ :cử chỉ của người thư ký khi tiếp khách
cũng khac với khi gt với bạn bè ,đồng nghiệp. Như vậy tính linh hoạt của pcgt
nói lên sự khéo léo ,mềm dẻo của mỗi con người trong gt ,ứng xử với nguời
khác
Các loại phong cách giao tiếp:
*Phong cách giao tiếp dân chủ:đc biểu hiện qua những nét nổi bật sau :
- Bình đẳng, gần gũi, thoải mái
- Tôn trọng đối tượng giao tiếp, chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân của
họ.
- Lắng nghe đối tượng giao tiếp.
Ưu điểm: Đối tượng giao tiếp thoải mái, yên tâm, tự tin, giúp họ phát huy tinh
độc lập, chủ động, sáng tạo trong công việc. Được nhiều người yêu mến, kính
trọng, tin tưởng.
Nhược điểm: Tình trạng xuề xòa, “dân chủ quá chớn”.
*Phong cách giao tiếp độc đoán:
Đề cao nguyên tắc, đòi hỏi ranh giới phải tôn trọng trong phong cách giao
tiếp. Hành động cứng rắn, kiên quyết, đánh giá và ứng xử mang tính đơn
3

3


4

4

phương, một chiều, cứng nhắc, xuất phát từ ý mình, ít chú ý đến người khác, vì
vậy ít người tiếp xúc với họ.
Lãnh đạo mà có phong cách độc đoán, nhân viên khó phát huy được tính

tích cực, chủ động, sáng tạo.
Ưu điểm: trong hoàn cảnh phức tạp, khẩn cấp, đòi hỏi con người quyết đoán,
dám chịu trách nhiệm thì phong cách giao tiếp độc đoán phát huy được tác
dụng.
*Phong cách giao tiếp tự do:
Biểu hiện + hành vi, lời nói, ứng xử, thái độ bị chi phối nhiều bởi tâm trạng,
cảm xúc và tình huống.
+ Mục đích, nội dung và đối tương giao tiếp thương dễ dàng thay đổi.
+ Quan hệ giao tiếp rộng nhưng hời hợt, không sâu sắc.
Ưu điểm: làm cho đối tương giao tiếp cảm thấy thoải mái, tôn trọng, do đó phát
huy tính tích cực của họ.
Nhược điểm: dễ bị người khác coi thường, dễ bị đánh giá là thiếu đứng đắn và
thiếu nghiêm túc.
3. Kỹ năng lắng nghe
K/n nghe: là hình thức thu nhận thông tin thông qua thính giác.
K/n lắng nghe: là hình thức tiếp nhận thông tin thông qua thính giác có trạng
thái chủ yếu làm nền.,
Lắng nghe giúp người ta hiểu được nội dung thông tin từ đó có thể dẫn tới
những hoạt động tiếp theo của quá trình gt
nghe
Lắng nghe
Chỉ sử dụng tai
Sử dụng tai nghe ,trí óc và kỹ năng
Tiến trình vật lý ,không nhận thức được
Giải thích ,phân tích,phan loại âm
thanh,tiếng ồn,thông tin để chọn lọc ,loiaj
bỏ,giữ lại
Nghe âm thanh vang đến tai
Nghe và cố gắng hiểu thông tin từ người
nói

Tiếp nhận âm thanh theo phản xạ vật lý
Phải chú ý lắng nghe ,giải thicgs và hiểu
vấn đề
Tiến trình thụ động
Tiến hành chủ động ,cần thời gian và nỗ lực
a) Lợi ích của việc lắng nghe :Theo Paul Tory Rankin (1930) trong gt bằng
ngôn ngữ con người dùng 42.1% tổng số thời gian cho việc nghe , 31,9 % cho
việc nói ,155 cho việc đọc ,11% cho việc viết .như vậy trong gt bằng ngôn
ngữ ,lắng nghe chiếm gần nửa tổng thời gian
* Trong giao tiếp ,việc lắng nghe đem lại nhiều lợi ích :
4

4


5

5

- Thỏa mãn nhu cầu của người nói : ai cũng muốn đc tôn tọng .Khi chúng ta
chú ý lắng nghe người đối thoại là chúng ta thảo mãn nhu cầu của họ .việc lắng
nghe giúp chúng ta tạo đc ấn tượng tốt cho người đối thoại
- Thu thập được nhiều thông tin :Người ta chỉ thích nói với những ai biết
lắng nghe .Do đó việc chú ý lắng nghe người đối thoại không những giúp chúng
ta hiểu và nắm bắt được những điều học nói ,mà còn kích thích họ nói nhiều
hơn ,cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin hơn.
- Hạn chế được những sai lầm trong gt :khi bạn chú ý lắng nghe người đối
thoại ,bạn sẽ hiểu được điều học nói ,cái họ muốn, đồng thời bạn cũng có thời
gian để cân nhắc xem nên đối đáp thế nào cho hợp lý ,nghĩa là có thể tránh được
những sai sót do hấp tấp ,vội vàng.

-Tạo không khí biết lắng nghe nhau trong giao tiếp :khi người đối thoại nói
bạn chú ý lắng nghe thì đến khi bạn lên tiếng ,họ cũng sẽ lắng nghe ,nghĩa là tạo
nên không khí tôn trọng ,biết lắng nghe nhau trong giao tiếp
 Giúp giải quyết được nhiều vấn đề;có nhiều vấn đề ,nhiều mâu thuẫn khó
giải quyết được chỉ vì do các bên không chịu lắng nghe để hiểu nhau.cho lên
phải biết lắng nghe mọi người để giải quyết mâu thuẫn một cách nhanh chóng
…..
Như vậy , lắng nghe đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích .Không phải ngẫu
nhiên mà những người từng trải,nguời khôn ngoan là những người ít nói ,nghe
nhiều ,họ chỉ lên tiếng khi cần sự cần thiết . “Lắng nghe người khác có nghĩa
là tôn trọng họ và cũng chính là tôn trọng chính bản thân mình “
b) Những yếu tố cản trở việc lắng nghe có hiệu quả :
- Tốc độ tư duy :tốc độ tư duy của con người cao hơn nhiều tốc đọ nói .khi
trình bày một vấn đề nào đó ,bạn cần đi thẳng vào vấn đề và nói một cách ngắn
gọn không nên dài dòng và cũng không nên nói chậm ,vừa lãng phí thời gian
,vừa dễ làm người nghe mất tập trung
- Sự phức tạp của vấn đề :trước một vấn đề phức tạp ,không hiểu chúng ta
thường bỏ ngoài tai ,không chú ý lắng nghe
- Sự thiếu được tập luyện :Lắng nghe là một kỹ năng ,Để “biết lắng nghe
“chúng ta cần được tập luyện
- Sự thiếu kiên nhẫn : lắng nghe có hiệu quả thì chúng ta cần phải biết kiên
nhẫn với ý kiến của người khác .phải biết kiềm chế ,kiên nhẫn nghe người khác
nói thì việc lắng nghe của chúng ta mới có hiệu quả .Tránh trường hợp “cả hai
cùng nói “,”tranh nhau nói”,……
- Sự thiếu quan sát bằng mắt :muốn lắng nghe có hiệu quả ,chúng ta không
chỉ dùng thính giác mà phải dùng cả các giác quan khác ,đặc biệt là mắt ,để nắm
bắt tát cả các thông tin mà người đố thoại phát đi ,cả những thông tin bằng lời
và cả những thông tin không bằng lời .
5


5


6




















6

-Những thành kiến ,kiên định tiêu cực :Nghe là một quá trình nhận thức .Quá
trình nghe và kết quả của nó không những phụ thuộc vào thông tin và người
phát tin đó ,mà cả đặc điểm tâm lý của người nghe ,đặc điểm là những thành
kiến ,định kiến của họ .

-Những thói quen xấu khi lắng nghe :Trong khi nghe người khác ,chúng ta
thường mắc phải những thói quen xấu ,như : lười suy nghĩ ,cắt ngang người
nói ,giả vờ chú ý ,đoán trước ý người nói ,…..
c)Các mức độ lắng nghe và kỹ năng lắng nghe có hiệu quả :
* Các mức độ lắng nghe :khi nghe người khác,tùy theo tình huống mà chúng
ta thê hiện một trong các mức độ nghe sau đây :
Lờ đi ,không nghe gì cả
Giả vờ nghe
Nghe có chọn lọc (cái cần nghe thì nghe không cần nghe thì thôi)
Nghe chăm chú :Tập trung vào mọi sự chú ý vào lời người đối thoại và cố gắng
hiểu họ
Nghe thấu cảm : ( biến mình nhập vào tâm tư của họ nhập vào câu chuyện của
họ …. Đồng cảm với họ )
*Kỹ năng nghe có hiệu quả :để lắng nghe có hiệu quả ,chúng ta phải nghe ở
mức độ chăm chú và đặc biệt là nghe thấu cảm.. muốn làm như vậy cần có một
số kỹ năng sau :
Kỹ năng tạo không khí bình đẳng ,cởi mơ :để tạo không khí bình đẳng ,cơi
mở ,bạn cần chú ý đến khoảng cách giữa bạn và người đối thoại ,vị trí ,tư thế
,các động tác ,cử chỉ của mình ,Cụ thể là :
Khoảng cách không quá xa .
Tư thế ngang tầm ,đối diện :cùng đứng hoặc cùng ngồi ,hướng vào nhau ,không
khoanh tay đút tay vào túi áo túi quần ,,vì những điệu bô ,cử chỉ này biểu hiện
sự khép kín ,không muốn tham gia
Kỹ năng bộc lộ sự quan tâm :cũng qua tư thế ,cử chỉ ,ảnh mắt của mình ,bạn
biểu hiện quan tâm của mình đến người đối thoại và lời nói của họ
Tư thế dấn thân :nghiêng người về phái người đối thoại
Tiếp xúc bằng mắt :mắt nhìn vào người đối thoại một cách nhẹ nhàng,chân
thành ,nhưng không tập trung vào một điểm nào đó
Các động tác ,cử chỉ đáp ứng như : gật đầu ,động tác của tay …cần tránh nhưng
động tác biểu lộ sự không chú ý của bạn : bẻ tay ,dùng ngón tay mân mê một

vật gì đó như bút ,,,
Kỹ năng gợi mở :nghe là một hành động tích cực .Muốn nghe đc nhiều bạn cần
khuyến khích người đối thoại trút bầu tâm sự bằng một số thủ thuật sau ;
Tỏ ra am hiểu vấn đề ,hiểu và thông cảm với nguời đối thoại (lời nói ,ánh mắt
,gật đầu ,,….)
6

6


7




















7

Chú ý lắng nghe và phản hồi một cách thích hợp bằng lời và cả điệu bộ ,cử chỉ ,

Thỉnh thoảng đặt câu hỏi .việc đưa ra nhưng câu hỏi giúp bạn hiểu rõ hơn vấn
đề ,vừa chứng tỏ bạn quan tâm đên câu chuyện của người đối thoại vd “rồi sau
đó ra sao ??? “ “chắc lúc đó anh giận chị ấy lắm ??”….
Giữ sự im lăng đầy vẻ quan tâm
Kỹ năng phản ánh lại :việc phản ánh lại của bạn vừa cho người đối thoại biết
bạn đã hiểu họ như thế nào ,có cần giải thích ,bổ sung ,đính chính gì không ,,,,
vd “theo tôi hiểu thì ý anh là … có phải không ?”
CHƯƠNG 4 :TỔNG QUAN VỀ NHÓM
1.Khái niệm nhóm:Nhóm là tập hợp nhiều người có cùng chung mục tiêu
,thường xuyên tương tác với nhau ,mỗi thành viên có vai trò nhiệm vụ rõ ràng
và có các quy tắc chung chi phối lẫn nhau.
Mỗi nhóm phải đảm bảo những yếu tố sau:
Nhóm phải có mục tiêu chung ,mục tiêu này phải cụ thể ,rõ ràng .Mục tiêu phải
được các thành viên nhóm hiểu rõ và cùng cam kết thực hiện .Mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình hđộng của nhóm ,nhưng cũng có thể điều chỉnh thay đổi để
phù hợp với môi trường mà nhóm tồn tại
các thành viên phải tương tác ,liên hệ ,giao tiếp với nhau thường xuyên
Mỗi nhóm phải có nguyên tắc riêng .Nhóm phải xây dựng những quy tắc,quy
định ,nội dung của nhóm để sao cho nhóm hđộng có hiệu quả ( đây là những
quy tắc thức )
Mỗi thành viên trong nhóm phải có vai trò ,trách nhiệm rõ ràng .Nhóm chỉ
hoạt động hiệu quả khi các thành viên được biết rõ nhiệm vụ ,phu fhowpj với
năng lực của mình ,không chồng chéo lên nhau.
2.Tầm quan trọng của nhóm :
Làm việc nhóm tạo điều kiện tăng năng suất và hiệu quả cao của công việc
Làm việc nhóm có thể giảm được một số nhân sự ,khâu trung gian nên linh hoạt

hơn.
Nhóm có thể tạo ra môi trường làm việc có các kiến thức và kinh nghiệm của
các cá nhân bổ trợ cho nhau ,các quyết định đưa ra toàn diện và phù hợp hơn.
Nhóm làm việc có đủ khả năng hoàn thành một dự án hoàn chỉnh trong khi mỗi
cá nhân chỉ có thể hoàn thành một phần việc .
Nhóm làm việc hiêu quả là nhóm hội tụ một số đặc điểm cơ bản như các thành
viên hiểu rõ lý do tồn tại của nhóm;các nguyên tắc và quy chế được thảo
luận ,đồng thuận ;thông tin trong nhóm thông đạt ;các thành viên hỗ trợ
nhau ;có những quy tắc kiểm tra ,đánh giá ,khen thưởng rõ ràng
Để có những đặc điểm trên nhóm phải giữ giá trị căn bản của nhóm ,lấy đó
làm định hướng hoạt động của mình chứ không phải là thi hành theo chỉ thị cấp
7

7


8

8

trên .Các nhiệm vụ của cá nhân và nhóm được nêu rõ bằng các mục tiêu
(SMART).Nhóm phải phối hợp lẫn nhau sáng tạo .Tuy nhiên những đặc điểm
trên không phải là có ngay mà phải hình thành xây dựng dần dần trong các giai
đoạn phát triển của nhóm .
Tác động tới sự làm việc hiệu quả của nhóm là các yếu tố bối cảnh ,quy mô
nhóm ,sự đa dạng của thành viên nhóm ,các chuẩn mực nhóm ,lãnh đạo .
3.Phân loại nhóm:
- Nhóm chính thức:là nhóm đc định nghĩa bởi cơ cấu tổ chức quản lý của đơn
vị .Các nhóm chính thức thường là những nhóm của tổ chức .Chúng thường cố
định ,thực hiện công việc có tính thi đua và có phân công rõ ràng .Nhóm chính

thức có thể đc chia :
+Nhóm mệnh lệnh :là nhóm được xác định bởi sơ đồ tổ chức ,nó bao gồm
những người lao động cùng nhận mệnh lệnh và báo cáo trực tiếp đến một người
quản lý
+ Nhóm nhiệm vụ : gồm những người lao động cùng làm việc với nhau để
hoàn thành một nhiệm vụ hay một mục tiêu.
-Nhóm không chính thức :là những liên minh được xác định một cách có tổ
chức hoặc bởi một cấu trúc chính thức .Nhóm không chính thức được chia
thành :
+ Nhóm lợi ích :những người đến với nhau để đạt mục tiêu cụ thể mà họ
quan tâm
+Nhóm bạn bè :gồm những thành viên có đặc điểm tương đồng như :sở
thích ,công việc ,....
Nhóm không chính thức được hình thành để thảo mãn nhu cầu xã hội ,nhu cầu
quan hệ con người .

8

8


9

9

4.Các giai đoạn trong quá trình phát triển nhóm :
Giai đoạn 1:Hình thành nhóm
Các thành viên nhóm bắt đầu tập hợp lại .Họ mang đến nhiều điểm khác biệt
nhau từ tính cách đến cách làm việc ,kiến thức và kỹ năng .Họ cần có tg để tìm
hiểu ,thăm dò lẫn nhau để thể hiện vai trò của họ hoặc không thể trong nhóm

.Vai trò của nhóm trưởng trong gđ này là thúc đẩy sự cởi mở chia sẻ của mọi
người ....
Giai đoạn 2:Hỗn loạn ( Bão táp )
Gđ này xảy ra những xung đột với nhau để tìm ra cách làm việc chung ,phân
chia công việc và trách nhiệm .trong gđ này có thể xảy ra sự mất đoàn kết chưa
có sự ổn định ,người muốn thống trị ,lôi kéo ,thờ ơ,.... nhóm trưởng lúc này phải
cứng rắn ,gương mẫu và gần gũi với các thành viên còn lại để tránh xa căng
thẳng ,tổ chức tốt cviec hiệu quả ,bầu không khí dễ chịu
Giai đoạn 3 :Ổn định
gđ này các thành viên bắt đầu nỗ lực đóng góp vào cv chung của nhóm .các
tvien nhóm tin tưởng lẫn nhau ,gắn kết với nhau qua cviec.Lãnh đạo tạo điều
kiện để các thành viên hỗ trợ lẫn nhau.
Giai đoạn 4 :Hoạt động
sau gđ ổn định là gđ hoạt đọng hiệu quả .Đặc trưng của gđ này là các tv hoàn
toàn hòa hợp với nhau ,tạo ra năng suất làm việc cao ,mọi tiềm năng của cá
nhân và tập thể nhóm được phát huy ,vấn đề được gải quyết hiệu quả ,các mâu
thuẫn không còn xảy ra .( ko phải đã hết xung đột mà là xung đọt lúc nào cũng
thường trực tác động đến nhóm ở bất cứ gđ nào )
Giai đoạn 5 : kết thúc
Gđ này các tv đã hoàn thành mục tiêu chung ( hoặc không hoàn thành mục
tiêu nào cả ) Các tv ít phụ thuộc vào nhau .Nhiệm vụ hoàn thành thì nhóm sẽ kết
thúc vai trò ,xây dựng và tập hợp thành các nhóm mới với mục tiêu mới



XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC :
1. Lựa chọn thành viên tham gia nhóm làm việc :
a.vai trò của các thành viên trong nhóm
các thành viên trong nhóm thường có vai trò nhất định ,được phân công hoặc
nhận những nhiệm vụ cụ thể .Nhóm chính thức thường có trưởng nhóm ,phó

nhóm ,thư ký hậu cần .....
trưởng nhóm giữ vai trò người tổ chức ,người thực hiện và người điều hành
Có 3 laoij vai trò :
Loại 1 là các thành viên hỗ trợ cho việc hoàn thành công việc như người khởi
xướng ,người làm sáng tỏ ,người thực hiện ,nhười thông tin ,người đóng góp
9

9


10























10

loại 2 là các thành viên củng cố nhóm như người khuyến khích ,người giữ
của ,người quan sát ,người đề xuất và củng cố quy tắc ,người đùa vui,..
loại 3 là những người tiêu cực như người gây hấn,người phụ thuộc ,người đùa
dai,người phá đám -->2 nhóm đau flaf nhóm tích cực .Khi có những hành vi
tiêu cực cần đưa ra quy tắc,quy chế của nhóm ra để các thành viên tự giác tuân
theo
b.các tiêu chí lữa chọn thành viên
kỹ năng chuyên môn :khả năng chuyên môn cụ thể của cả nhân : tài chính ,
nghiên cứu thị tường ,lập trình ....
kỹ năng giải quyết vấn đề : khả năng phân tích cá tình huông khó khăn hay bế
tắc ,từ đó đưa ra giải pháp khả thi nhất
kỹ năng tương tác cá nhân :khả năng làm việc hiệu quả vớ người khác .....
kỹ năng tổ chức :khả năng gt với các bộ phạn khác ,,,
bổ sung loại bớt thành viên ( tự chém ra )
PHỔ BIẾN MỤC TIÊU CỦA NHÓM LÀM VIỆC ;
Tính cụ thể : 1 mục tiêu phải cụ thể ,không phải là quá chung chung
đo lường được :mục tiêu phải được thể hiện qua các con số dù nó là mục tiêu
định tính hay định lượng
có thể đạt được :mtieu đặt ra ko đc quá dễ ,nhưng cũng ko quá khó đên mức
khoog thể đạt được
tính hiện thực :mtieu ko là giấc mơ ,nhóm cần có khả năng đạt được mục tiêu
giới hạn thời gian :cân fphair lên kế hoạch hoàn thành thời gian mục tiêu .Mục
tiêu do đó gắn chặt với các mốc thời gian theo ngày ,tuần ,tháng ,quý ,năm....

XÂY DỰNG CÁC NÉT ĐẶC TRƯNG CHO NHÓM :

Tên của nhóm
biểu tượng
khẩu hiệu
đồng phục
giá trị cốt lõi
văn hóa nhóm
nguyên tắc ra quyết định

10

10


11








11

XÂY DỰNG QUY TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM :
Kế hoạch và lịch trình của nhóm
phân công nhiệm vụ quyền hạn
phương pháp đánh giá phân tích
quy tắc tài chính
có chế kết hợp nhóm (họp ,liên lạc ,...)

Hành vi ứng xử
CHƯƠNG 5 ;KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM :
KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO NHÓM :
1.Khái niệm về lãnh đạo nhóm :là khả năng thuyết phục và gây ảnh hưởng
tích cực đến các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành nhũng mục tiêu
mong muốn .Nói cách khác ,lãnh đạo nhóm thiên về khía cạnh nhân bản nhằm
"người " để kết nối họ thành một đội ngũ và động viên họ tiến tới mục tiêu
mong muốn
2.Phong cách lãnh đạo nhóm :Phong cách này thường thấy ở những nhóm
chính thức
- Phong cách chuyên quyền :trưởng nhóm đưa ra mục đích công việc ,quyết
định phương thức làm việc ,phân công nhiệm vụ ,thông tin chủ yếu từ trên
xuống .pc này cả nhóm bị động theo dẫn dắt của nhóm trưởng ,các tv độc lập
với nhóm trưởng ,đôi khi âm thầm chống lại nhóm trưởng .Pc này dễ gây ra cá
nhân chủ nghĩa ,ganh đua ,ngờ vực lẫn nhau nhưng có ưu điểmlà đôi khi nhóm
nhanh triển khai cv và đạt mục tiêu ,có hiệu quả
-Phong cách tự do : trưởng nhóm không đưa ra quyết định ,để nhóm tự do tổ
chức giải quyết các công việc .Nhóm có thể tự tổ chức thành công hoặc sinh ra
những thủ lĩnh tự phát ,làm giảm uy tín của trưởng nhóm .Pc này cũng dễ dẫn
tới thất bại vì nhóm ko cáo khả năng tự tổ chức ,người chăm ,người lười sinh
xung đột giữa các thành viên
-Phong cách cộng tác :Người trưởng nhóm là người chỉ huy đề xuất các
phương án khác nhau để nhóm bàn bạc ,lựa chọn .trưởng nhóm phân công
nhiệm vụ khi được bàn bạc thống nhất .Pc bày có nhược điểm là mất nhiều thời
gian cho thảo luận ,bàn bạc .Nếu cần gải quyết gấp rút cv thì ko phù hợp
.Nhưng pc này có sự hài lòng của các thành viên và đa số trường hợp mang lại
tính hiệu quả của công việc
3.Nguyên tắc lãnh đạo nhóm làm việc có hiệu quả :
- tạo sự đồng thuận
Những điểm cần ghi nhớ:

11

11


12


















12

mọi thành viên của nhóm cần thống nhất về việc phải nhằm tới
các mục tiêu chỉ ổn định khi đã bàn thảo xong các biện pháp thực hiện
mặc dù các thành viên của nhóm cần được định hình các mục tiêu ,nhưng nên
phổ biến các mục tiêu cho các hội viên nắm .

để đạt được những kết quả cao nhất ,các mục tiêu cón phải đc thử thách bằng
cách kết hợp giữa những mục tiêu chung và mục tiêu riêng
- khuyến khích óc sáng tạo
- phát sinh những ý kiến mới
Những điểm cần nhớ :
Phương pháp vận dụng trí tuệ tập thể đôi khi đgl "tư duy hành động nhóm "
sự chỉ trích làm giảm óc sáng tạo
đừng bao giờ miệt thị ý kiến nào trong buổi họp
nhiều ý kiên tưởng chừng ngớ ngẩn lại có thể đưa đến những giải pháp đáng
cần ghi mọi ý kiến sáng tạo trong những buổi họp bao giờ cũng cao hơn ý kiến
của một cá nhâ đưa ra
- học cách ủy thác :sự ủy thác có 2 hình thức :ủy thác công việc và ủy thác
quyền hành
Khi ủy thác cần nhận diện các đặc tính khi ủy thác :
có khả năng muốn thực hiện săn xlong fnhaanj trách nhiệm ......
có khả năng không muốn thực hiện :loại người này không sẵn lòng học hỏi và
tiếp thu ý kiến của người khác ....
thiếu khả năng muốn thực hiện ;cần đc đào tạo bổ khuyết những mặt yếu tr khi
đc ủy nhiệm
thiếu khả năng ,không muốn thực hiện :giao việc cho loại người này hẳn là
không đc việc
-khuyến khích mọi người phát biểu
- chia sẻ trách nhiệm
-mỗi thành viên phải có khả năng thực hiện vai trò của mình chí ít cũng như
người khác .mỗi người phải được phân nhiệm vụ để hành động chủ độngtrong
nhoms
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT NHÓM :
Là kỹ năng quan trọng nhất trong kỹ năng quản ký nhóm
Xung đột là sự bất đồng xảy ra giữa cá nhân trong nhóm ,giữa các cá nhân với
cá nhân trong nhóm ,giữa các nhóm trong một tổ chức do khác biệt về nhu

cầu ,giá trị ,mục đích hay cạnh tranh về quyền lợi ,tài nguyên ,quyền lực hay bất
đồng về vai trò ,nhiệm vụ trách nhiệm
có 5 cahs ứng phó với xung đột :
Cứng rắn ,áp đảo ( kiểu cá mập): cách này một bên luôn áp đảo bên kia ,đặt
quyền lợi của mình hay nhóm mình trước quyền lợi của nhóm khác .nhóm này
phải thắng trong tranh chấp
12

12


13




















13

Né tránh ( Kiểu con rùa )Đây là cách khi xung đột thì né tránh sự va chạm ,sự
đối đầu với mâu thuẫn,không quan tâm đến nhu cầu của các bên ,thua cũng
không sao .Cách này dễ dẫn đến kết quả các bên cùng thua .
Nhường nhịn ,xoa dịu (Kiểu gấu bông )Cách náy quan tâm đến giữa các mối
quan hệ chứ không cần quan tâm đến kết quả quyền lợi .Vì vậy loại người gải
quyết xung đột này có thể hy sinh quyền lợi của mình nhưng giữa được mối
quan hệ thân thiện với mọi người khác nhóm khác .
Cách thỏa hiệp (Kiểu con chồn ) mỗi bên có thể hy sinh một chút quyền lợi để
đạt được một ssos quyền lợi khác .họ cùng nhau tìm ra những giải pháp chung
hòa để đôi bên cùng có 1 phân lợi ích
hợp tác ( kiểu chim cú ) cách này coi trong cả mục đích và mối quan hệ .Các
bên hợp tác với nhau tìm ra giải pháp tốt nhất cho cả đôi bên ,chú trọng sự đồng
thuận .Cách này tạo ra két quả cả 2 bên đều thắng
Muốn quản lý tốt xung độ người ta thường đi théo 4 bước :
Nhìn nhận ra xung đột ,coi nó là vấn đề cần giải quyết
mọi người lắng nghe nhau,sẵn sàng thay đổi quan điểm của mình,phát hiện
những khác biệt và sẵn sàng hợp tác ,xây dựng vì mục đích chung
tìm hiểu hoàn cảnh ,điều kiện của nguwoif có xung đột để hiểu quan điểm của
họ
cố gắng tiến dần tơí sự thỏa thuận giữa 2 bên
Nhóm trưởng cần khách quan ,công bằng ,vì mục đích chung .Cách giải quyết
linh hoạt ,nhẹ nhàng với cả 2 bên ,dựa vào các thành viên tích cực để quản lý
và giải quyết mâu thuẫn.
KỸ NĂNG TƯ DUY :
1.Khái niệm tư duy: là 1 quá trình của trí óc cho phép chủ thể thiết lập 1 mô
hinh fcuar thế giới và làm việc với mô hình đó một cách có hiệu quả theo những
mục đích ,kế hoạch và mong muốn của họ

tư duy à một quá trình diễn ra bên trong về trí óc ;sử dụng dữ liệu hoặc thông tin
như là đầu vào ,tích hợp những thông tin này vốn kiến thức đã có .kết quả của
tiến trình có thể là một kiến thức mới hoặc không là gì cả .
2.Kỹ năng tư duy :là kỹ năng cơ bản và thiết yếu của con người .Nếu ko có
khả năng tư duy tốt thì khó có thể thành công vượt trội ,đây là một kỹ năng mà
mỗi người có thể học tập và rèn luyện đc
Quá trình tư duy :
gd1: xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
gd2:huy động các tri thức ,kinh nghiệm
gd3:sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
gd4:kiểm trả giả thuyết
gdd5:giải quyết vấn đề
các kỹ năng tư duy :
13

13


14


























14

kỹ năng tập trung (Focus)
Thu thập thông tin
ghi nhớ
tổ chức
phân tích
tạo lập
tích hợp
đánh giá
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THEO NHÓM :
Vấn đề là 1 việc nào đó chưa rõ ràng ,1 khó khăn cần hải đc xác định hoặc 1
việc khó khăn hoàn thành ,khó giải quyết
chu trình giải quyết vấn đề :
bước 1 nhận ra vấn đề
b2 đặt ra mục tiêu

b3 hiểu vấn đề
b4 xác định giải pháp
b5 đánh giá giải pháp
b6 lữa chọn giải pháp
b7 thực thi giải pháp
b8 đánh giá và theo dõi
Công cụ :Mind Map.cây vấn đề ,SWOT
Mind Map :công cụ này xuất phát từ 1 vấn đề chính coi như đi một nhánh ,đi
phân tích mói liên hệ với các vấn đề khác chi tiết hơn ...hình vẽ như 1 dây thân
fkinh từ nhánh lớn đến nhánh nhỏ
Cây vấn đề :vẽ nó như thân cây của 1 cây.nguyên nhân là rễ cây phân cành cây
là kết quả của các câu trả lời cho câu hỏi
Kỹ thuật động não :
sử dụng khung logic gồm 4 hàng bốn cột .4 cột từ trái sang gồm có các cột nội
dung,chỉ báo,nguồn chúng minh ,điều kiện (hay giả định )4 hàng từ trên xuống
gồm mục đích .mục tiêu ,kết quả mong chờ ,các hoạt động
Kỹ thuật sử dụng chậu cá :1 nhóm gồm 4 - 5 thành viên ngồi ở giãu thảo luận về
1 vấn đề nào đó
PHẦN BÀI TẬP VỀ PHONG CÁCH GIAO TIẾP :
Khái niệm vè phong cách giao tiếp : Là hệ thông những lời nói ,cử chỉ , điệu
bộ ,động tác ,các ứng sử tương đối ổn định của mỗi con người hoặc mỗi nhóm
người trong giao tiếp .
Các loại phong cách giao tiếp : phong cách giao tiếp của mỗi con người luôn
có những nét riêng ,không ai giống ai .Nói cách khác ,pcgt của con người là đa
dạng , phong phú .Tuy vậy căn cứ vào những nét nổi trội ,điển hình nhà tâm lý
14

14



15















15

học phân 3 loại phong cách giao tiếp :pc dân chủ,pc độc đoán ,và phong cách
tự do.
Phong cách dân chủ : Pc giao tiếp dân chủ thể hiện qua những nét nổi bật
sau :
Bình đẳng ,gần gũi, thoải mái
Tôn trọng đối tượng giao tiếp ,chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân của họ
Lắng nghe đối tượng giao tiếp
Pcgt dân chủ làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải mái ,yên tâm
,tự tin,giúp họ phát huy được tính độc lập ,chủ động,sáng tạo trong công
việc,Chính vì vậy mà người có pcgt dân chủ thường được nhiều người mến
,kính trọng và tin tưởng .
Tên nhiên,dân chủ phải có nguyên tắc ,không xóa nhòa mọi ranh giới giữa

người nay với người khác trong giao tiếp.Trong trường hợp ngược lại sẽ, dẫn
đến tình trạng ,xuề xòa , “dan chủ quá trớn”.Đặc biệt ,trong gt mang tính chất
công việc ,dù người đối thoại có thỏa mái đến mức độ nào đi chăng nữa ,thì vẫn
có những nguyên tắc mà chúng ta không được bỏ qua .
Phong cách giao tiếp độc đoán:
Người có phong cách gt độc đoán thường đề cao nguyên tắc , đòi hỏi ranh giới
phải được tôn trọng .Họ thường hành động một cách cứng rắn , kiên quyết ,đánh
giá và ứng xử mang tính chất đơn phương,một chiều ,cứng nhắc ,xuất phát từ ý
của mình ,ít chú ý đến người khác ,vì vậy không ít người ngại tiếp xúc với họ.
Ở những tỏ chức mà người lãnh đạo là người có phong cách độc đoán ,tính tích
cực ,chủ động ,sáng taojcuar nhân viên khó được phát huy ,Tuy nhiên, trong
hoàn cảnh phức tạp,khẩn cấp ,đòi hỏi một con người quyết đoán ,dám chịu trách
nhiệm thì pcgt độc đoán thường phát huy được tác dụng .
Phong cách giao tiếp tự do : Người có pcgt tự do thường biểu hiện những đặc
điểm sau:
Hành vi, lời nói ,ứng xử,thái đọ bị chi phối nhiều bởi tâm trạng ,cảm xúc và tình
huống .Do đó ,các nguyên tắc ,chuẩn mực nhiều khi bị coi nhẹ .
Ví dụ : một người lãnh đạo dễ dàng bỏ qua ,không xử lý vi phạm kỷ luật của
nhân viên,hoặc nhân viên thích nghỉ sớm thì cho nghỉ ngay ,không cần biết là lý
do có thỏa đáng hay không.
Mục đích ,nội dung và đối tuowgj gt thường dễ dàng thay đổi
Ví dụ : A đang đi cùng B thì gặp C,A dừng lại trò chuyện với C và quên luôn cả
B đang đứng chờ và việc mà A đang giúp B
Quan hệ giao tiếp rộng nhưng hời hợt,không sâu sắc
15

15


16


16

Phong cách gt tự do có ưu điểm là làm cho đối tượng gt cảm thấy thoải mái
,được tôn trọng,do đó phát huy được tính tích cực của họ ,đặc biệt là với những
người có ý thức tự giác cao,Song người có pcgt tự do cũng dễ bị người khác coi
thường ,dễ bị đánh giá là thiếu đúng đắn và thiếu nghiêm túc.
-- 3 laoij phong cách gt nêu trên đều có những mặt yếu và mạnh .không có
loiaj nào là tối ưu cho mọi trường hợp .Điều này đòi hỏi chúng ta phải biết kết
hợp cả 3 loại pc g và tùy thuộc vào tình huống cụ thể mà thể hiện phong cách gt
tối ưu nhất .

16

16


17

17

BÀI TẬP VỀ GIAO TIẾP QUA THƯ TIN :
a) Khái niệm và kết cấu :
Thư tín là một loại văn bản không mang tính chính thức ,được viết với tư
cách cá nhân ,được dùng để trao đổi thông tin giữa các cá nhân, tổ chức .
Biểu tượng của tổ chức ( nếu có )
Tên tổ chức :
Địa chỉ:
Điện thoại :
Fax

Thư số :

-

-

Địa danh , ngày…tháng….nắm….
Kính gửi : ông (bà )…………….
Địa chỉ :
Thưa ông :
…………………..
Chức vụ ,chữ ký ,họ tên

b) nguyên tắc và cách viết thư :
* nguyên tắc : -Đi thẳng vào vấn đề
Rõ ràng
Đúng,chính xác
Đầy đủ
Nhất quán
Thận trọng
Lịch sự
Ngoài những nguyên tắc nêu trên khi viết bạn cũng cần lưu ý một số điểm sau :
Xác định rõ mục đích thư viết
Cần nhắc những nội dung cần viết và sắp xếp chúng theo trình tự hợp lý nhất
Cố gắng lường trước phản ứng của người nhận khi đọc thư
Cố gấng lường trước phản ứng của người nhận khi đọc thư
Lối viết tốt nhất là lối viết tự nhiên ,phù hợp với hoàn cảnh
Từ ngữ và cách lập luận phải phù hợp với trình độ nhận thức của người nhận
Trong những tình huống phức tạp ,có nhiều nội dung cần trình bỳ thì nên lập
dàn ý trước khi viết để tránh bỏ sót hoặc trùng lặp ý

*Cách viết thư :ngôn ngữ (nói và viết ) mang tính chủ, thể,Có 2 cách viết thư :
viết theo lối diễn giải và viết theo lối quy nạp.( gải thích tn là diễn dịch thế nào
là quy nạp ra )
c) Một số loại thư :
Các thư đặt hàng :
1.Thư đặt hàng:
Đối vơi nhà kinh doanh,không có niềm vui nào lớn hơn niềm vui nhận được
dơn đặt hàng.Vì vậy ở laoij thư này ,các ý được trình bày theo lối diến giải:
17

17


18

-

-

-

-

18

Ngay câu mở đầu nêu rõ ý chính :Xin ông gửi ngay cho...,Đề nghị ông gửi ngay
cho…,Chúng tôi đặt mua …..
Tiếp theo ghi rõ loại hàng hóa,số lượng ,giá cả,…
Thông báo phương thức thanh toán
Cuối thư bày tỏ hy vọng nhận được hàng đúng kế hoạch

2.Trả lời thư đặt hàng :
Bày tỏ niềm vui (cảm ơn) khi nhận được đơn đặt hàng
Có thể giới thiệu thêm một vài nét về mặt hàng được lữa chọn
Xác nhận đơn đặt hàng đang được đáp ứng khản trương
Cảm ơn về sự tín nhiệm và bày tỏ hy vọng có thêm đơn đặt hàng mới
3.Thư từ chối thư đặt hàng :các ý từ chối của thư từ chối thư đặt hàng được
sắp xếp theo trình tự sau :
Bày tỏ niềm vui khi nhận được đơn thư đặt hàng
Đưa ra lý do và sau đó là lời từ chối
Có thể giới thiệu cho khách hàng một địa chỉ có laoij hàng khách cần
Bày tỏ hy vọng được phục vụ khách trong một dịp khác
ở đây bạn cần lưu ý nói chung ,không nên đưa ra quá nhiều lý do ,chỉ cần một lý
do xác đáng để giải thích cho lời từ chối là đủ
*Thư khiếu nạn : khiếu nạn của khách hàng luôn được các doanh nghiệp làm
ăn nghiêm túc quan tâm ,bởi vì điều này giúp giữ uy tín cho chính họ ,.Tư khiếu
nạn có thể được viết theo lối diễn giải :
Ngay đầu thư nêu rõ yêu cầu
Đưa ra lý do
Bày tỏ hy vọng khiếu nạn sớm được đáp ứng
*Trả lời thư khiếu nạn: Sauk hi nhận được thư khiếu nạn ,bạn có thể viết thư
trả lời .Đừng quên rằng ,khách hàng là thượng đế của bạn .Lời lẽ trong thư cần
nhã nhặn ,lịch sự ,cho dù bạn chẳng hề mong đợi khiếu nạn của khách hàng
.Thư trả lời thư khiếu nạn gồm những ý chính sau :
Khẳng định vấn đề khiếu nạn đang được giải quyết khẩn trương
Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự nhầm lẫn
Cám ơn vì đã kịp thời nêu vấn đề
BÀI TẬP VỀ KHOẢNG CÁCH VỊ TRÍ KIỂU BÀN GHẾ :
*Khoảng cách :trong gt , khoảng cách giữ chúng ta và người đối thoại có
những ý nghĩa nhất định .Chúng ta tiến đến sát 1 người bạn thân để trò chuyện
nhưng dừng lại ở một khoảng cách nhất định khi đó là một người chưa thật quen

biết . Theo nhiều nhà gt nổi tiếng như Erdwaed Hall và Allan Pease,sự tiếp xúc
giữa con người diễn ra trong bốn vùng khoảng cách sau
18

18


19

19

1,Khoảng cách công cộng :khoảng cách thích hợp với các cuộc
tiếp xúc với đám đông tụ tập lại thành từng nhóm ,Vd: Khi bạn
nói chuyện tại cuộc mit tinh , diễn thuyết trước công chúng thì
khoảng cách thuận lợi nhất từ bạn đến dãy bàn đầu tiên dành
cho người nghe là trên 3.5m
2.Khoảng cách xã hội đây là vùng khoảng cách thường được
chúng ta duy trì khi tiếp xúc với những người xa lạ .Vd chúng ta
hỏi giờ , hỏi đường ,,,,,
3.Khoảng cách cá nhân :Chúng ta thường dùng cách này khi
tham dự các bữa tiệc ,khi gt ở các cơ quan hay khi gặp bạn bè…
4.Khoảng cách thân mật ;đây là khoảng cách thân mật gần gũi
Vd : cha mẹ ,vợ chông ,con cái ,an hem,bạn bè thân thiết

>=3.5m

1,2m – 3,5m

0.45 – 1.2m
0m – 0.45m


*Vị trí:Sự sắp đặt bàn và chỗ ngồi trong giao tiếp cũng phản ánh mối quan hệ
giữa những người giao tiếp với nhau .Nếu có một bàn và 2 người thì cũng có
nhiều cách sắp xếp để họ ngồi với nhau như :
-Vị trí góc : cách ngồi này phù hợp với những câu chuyện tế nhị và lịch sự ,nó
cho phép 2người có thể nhìn vào nhau và cũng có thể không nhìn vào nhau nếu
muôn.Góc bàn có tác dụng như một chướng ngại vật cho mỗi bên ,làm cho mỗi
bên cảm thấy yên tâm ,tự tin ,thoải mái hơn,không dè dặt khi nói chuyện ,nhưng
cũng không quá xa cách .Cách ngồi này tiện lợi cho những đôi nam nữ có cảm
tình với nhau nhưng có phần e dè ,những cuộc gặp rieng để tư vấn ,khuyên bảo
hay thuyết phục .
1
Vg góc




Vị trí hợp tác :
Cách ngồi thứ nhất (vị trí hợp tác 1 ): Hai người ngòi cạnh bên nhau và cùng
quay về một hướng ,nó không cho phép họ quan sát tất cả các dấu hiệu phi ngôn
ngữ của nhau .Cách ngồi này cho thấy ,họ đã đặt niềm tin vao nhau ,ý kiến của
họ đã tương đối thống nhất .Đây là vị trí thường gặp khi đại diện của 2 phải
đoàn họp báo sau đàm phán thành công
Cách ngồi thứ hai ( vị trí hợp tác 2) hai người ngồi đối diện nhau nhưng cùng về
một bên của bàn ,bàn chỉ có tác dụng như chỗ để giấy tờ ,Cách ngồi này cho
thấy ý kiến giữa 2 người ,về cơ bản là thống nhát và họ thẳng thắn với nhau .
-Vị trí cạnh tranh :Hai người ngồi đối diện nhau ,giữa họ là cái bàn có tác
dụng như một chướng phòng thủ .Vị trí này thường gặp khi 2 người có vấn đề
cần tranh luận ,khi cần nói chuyện thẳng thắn với nhau ,chawngr hạn khi người
19


19


20

20

lãnh đạo phê bình ,khiển trách cấp dưới .Ngồi như vây sức mạnh của lời khiển
trách sẽ tăng lên
- Vị trí ngồi độc lập :Cách sắp xếp này không để đối thoại .Khi một người
chọn cách ngồi này có nghĩa là người đó không muốn bắt chuyện ,không muốn
bị quấy rầy ,Cách bố trí chỗ ngồi như thế này thường thấy trong thư viện ,hay
trong của hàng ăn uống giữa những người không quen biết ,Cho nên khi bạn
muốn nói chuyện cởi mở với một ai đó thì không nên chọn vị trí này .
*Kiểu bàn :
- Bàn hình chữ nhật :bàn hcn biểu hiện cho quyền lực ,bàn càng dài thì quyền
lực càng lớn .Trong các vị trí quanh bàn cn ,vị trí ngồi ở 1 đầu bàn ( lưng người
ngồi không quay ra cửa) là vị trí có ảnh hưởng lớn nhất .Đó là vị trí của người
lãnh đạo cao nhất đóng vai trò chủ trì trong các cuộc họp ,hội nghị ,hội thảo
,..Tiếp đến là các vị trí khác ,vị trí càng gần vị trí người lãnh đạo cao nhất thì
càng có ưu thế ,vị trí ở bên phải luôn ưu thế hơn vị trí ở bên trái.
- Bàn hình tròn :Bàn tròn biểu hiện mối quan hệ bình đẳng,thoải mái ,thân tình
>Nó rất phù hợp với những cuộc trao đổi ,thảo thuận giữa những người cùng địa
vị và có thiện chí hợp tác với nhau .Quanh bàn tròn ,vị trí nào cũng trung tâm
như nhau .
Khi một người lãnh đạo chọn bàn tròn để cho cuộc gặp gỡ giữa các nhan viên
dưới quyền của mình thì đó có nghĩa là ông muốn tạ không khí vui vẻ ,thoải mái
cho cuộc gặp ,ai trong số nhân viên cũng nhận được sự quan tâm như nhau từ
ông .Tuy vậy , ngay cả trong tình huống này thì cũng cần biết rằng ,người ngồi

gần người lãnh đạo sẽ có ưu thế hơn .
-Bàn hình vuông :Bàn vuông biểu hiện mối tương quan đối đầu ,phòng thủ ,nó
thường được những người có địa vị ngang nhau sử dụng cho những cuộc nói
chuyện không kéo dài ,đi thẳng vào vấn đề .Ở bàn vuông ,vị trí mang tính hợp
tác nhất là chỗ ngồi ở bên tay phải cạnh chúng ta ,chỗ ngồi bên tay trái tính hợp
tác thấp hơn ,còn vị trí mang tíh đối kháng nhất là chỗ ngồi đối diện chúng ta .
KIỂU GHẾ :
Cũng như bàn ,ghế có rất nhiều kiểu dáng khác nhau và kiểu ghế cũng cung cấp
cho chúng ta những thông tin nhất định về chủ nhân của nó ,Kích cỡ và chiều
cao của nó biểu hiện co quyền lực:ghế cáng lớn ,lưng ghế càng cao thì quyền
lực càng lớn .Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng ghế có lưng tựa ưu thế hơn ghế
không có lưng tựa,ghế có tay vịn hay hơn ghế không có tay vịn ,ghế xoay tỏ ra
quyến thế hơn ghế cố định .

20

20


21

21

21

21




×